Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Đánh giá hiện trạng quản lý và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên một số loại rau tại xã văn đức huyện gia lâm thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 134 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
----------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRÊN MỘT SỐ LOẠI
RAU TẠI XÃ VĂN ĐỨC, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI

Hà Nội - 2021


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
----------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRÊN MỘT SỐ LOẠI
RAU TẠI XÃ VĂN ĐỨC, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
Người thực hiện

: NGUYỄN THỊ CÚC

Khóa



: 62

Ngành

: KHOA HỌC MƠI TRƯỜNG

Giáo viên hướng dẫn

: Th.S NGUYỄN THỊ BÍCH HÀ

Hà Nội - 2021


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Ngày 26 tháng 07 năm 2021
BẢN GIẢI TRÌNH SỬA CHỮA LUẬN VĂN
Kính gửi:

- Ban Chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường
- Bộ môn: Quản lý môi trường

Tên tôi là: Nguyễn Thị Cúc

Mã SV: 621930

Sinh viên ngành: Khoa học mơi trường
Lớp: K62KHMTA


Khóa: 62

Đã bảo vệ khóa luận tốt nghiệp tại Tiểu ban 03 ngày 22 tháng 07 năm 2021
Tên đề tài: Đánh giá hiện trạng quản lý và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên
một số loại rau tại xã Văn Đức, huyện Gia Lâm, thanh phố Hà Nội.
Người hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Bích Hà
Tiểu ban chấm luận tốt nghiệp yêu cầu tôi chỉnh sửa trước khi nộp khóa
luận tốt nghiệp các nội dung sau:
STT

Nội dung yêu cầu chỉnh
sửa

Nội dung giải trình (*)

Tại
trang

1

Lỗi mục lục, danh mục hình, Chỉnh sửa lại mục lục, danh Từ trang
i đến
danh mục bảng
mục hình, danh mục bảng
trang vi

2

Lỗi font chữ ở hình 1.1 và Chỉnh sửa font chữ theo
hình 1.2

đúng font chữ là Time New
Roman

Trang
18, 19

3

Bảng số liệu nằm trên 2 Bỏ dịng trống để dồn bảng
trang
lại

43, 46

Tên bảng khơng bôi đậm

44, 45,
46

4

Bôi đậm lại một số tên bảng


Ghi chú: Sinh viên cần nêu rõ các nội dung bảo lưu và các nội dung chỉnh
sửa trong cột tích dấu (*)
Tơi đã chỉnh sửa và hồn thiện khóa luận tốt nghiệp theo đúng yêu cầu
của Tiểu ban. Vậy tôi kính mong thầy/cơ hướng dẫn xác nhận cho tơi để tơi
có cơ sở nộp khóa luận tốt nghiệp theo quy định của Học viện.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

NGƯỜI HƯỚNG DẪN

SINH VIÊN

Nguyễn Thị Bích Hà

Nguyễn Thị Cúc


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ,
đóng góp ý kiến và chỉ bảo nhiệt tình của thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Th.S Nguyễn Thị Bích Hà, giảng
viên Bộ mơn Quản lý Môi trường - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt q trình làm khóa luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, các thầy cô trong Khoa Tài nguyên và Mơi trường nói
chung và Bộ mơn Quản lý Mơi trường nói riêng đã dạy dỗ em các kiến thức về các
môn đại cương cũng như các môn chuyên ngành, giúp em có được cơ sở lý thuyết
vững vàng và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đã luôn tạo điều
kiện, quan tâm, giúp đỡ động viên em trong suốt quá trình học tập và hồn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 07 năm 2021
Người thực hiện

Nguyễn Thị Cúc

i



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
TĨM TẮT KHĨA LUẬN ............................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................. 4
1.1. Tổng quan chung về thuốc Bảo vệ thực vật ............................................... 4
1.1.1. Khái quát về thuốc BVTV ...................................................................... 4
1.1.2. Phân loại thuốc BVTV ............................................................................ 5
1.1.2.1. Phân loại theo tính độc ......................................................................... 5
1.1.2.2. Phân loại theo đối tượng phịng chống ................................................ 6
1.1.2.3. Phân loại theo nguồn gốc hóa học ....................................................... 8
1.1.2.4. Phân loại dựa vào con đường xâm nhập .............................................. 9
1.1.3. Đặc điểm của thuốc bảo vệ thực vật ..................................................... 10
1.1.4. Vai trò của thuốc bảo vệ thực vật đối với canh tác nông nghiệp .......... 10
1.2. Lịch sử phát triển và sử dụng thuốc BVTV trên thế giới và tại Việt Nam11
1.2.1. Lịch sử phát triển và sử dụng thuốc BVTV trên thế giới ..................... 11
1.2.1.1 Lịch sử phát triển thuốc BVTV trên thế giới ...................................... 11
1.2.1.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên thế giới .................................... 13
1.2.2. Lịch sử phát triển, tinh hình sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam .......... 14
ii


1.3. Ảnh hưởng của thuốc BVTV tới môi trường, hệ sinh thái và sức khỏe con

người................................................................................................................ 17
1.3.1. Ảnh hưởng tới môi trường .................................................................... 18
1.3.2. Ảnh hưởng tới hệ sinh thái .................................................................... 21
1.3.3. Ảnh hưởng tới sức khỏe con người ....................................................... 22
1.4. Nguyên nhân làm tăng ảnh hưởng xấu của hóa chất BVTV tới mơi trường
.........................................................................................................................25
1.5. Tình hình quản lý và kinh doanh thuốc BVTV ở Việt Nam .................... 26
1.6. Các nguyên tắc sử dụng thuốc BVTV ..................................................... 29
1.6.1. Nguyên tắc 4 đúng ................................................................................ 29
1.6.2. Dùng thuốc luân phiên .......................................................................... 30
1.6.3. Dùng thuốc hỗn hợp .............................................................................. 31
1.7. Tổng quan về hiện trạng phát sinh bao gói thuốc bảo vệ thực vật .......... 31
1.8. Tổng quan về hiện trạng thu gom, xử lí bao gói thuốc bảo vệ thực vật .. 32
1.9. Cơ sở pháp lí trong quản lí bao gói thuốc bảo vệ thực vật ...................... 35
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 36
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 36
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 36
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 36
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 36
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .................................................. 36
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 37
2.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 39
2.4.4. Phương pháp SWOT ............................................................................. 39

iii


Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 40
3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ................................................................. 40
3.2. Tình hình phát triển sản xuất rau trên địa bàn xã Văn Đức ..................... 42

3.3. Thực trạng sử dụng thuốc BVTV ở xã Văn Đức ..................................... 43
3.3.1. Hoạt động kinh doanh thuốc BVTV ở xã Văn Đức .............................. 43
3.3.2. Hiện trạng sử dụng thuốc BVTV của người dân .................................. 45
3.3.2.1. Đặc điểm, chủng loại thuốc BVTV người dân sử dụng..................... 45
3.3.2.2. Cách thức xác định thời điểm phun và loại thuốc BVTV.................. 46
3.3.2.3. Kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV của người dân .................................. 52
3.3.2.4. Sử dụng bảo hộ và quản lý chất thải sau phun thuốc ......................... 56
3.3.2.5. Nhận thức của người dân về các mối rủi ro của thuốc ...................... 63
3.3.2.6. Những ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc đến sức khỏe người dân . 65
3.4. Các biện pháp đề xuất nhằm bảo vệ môi trường đồng ruộng tại địa
phương ............................................................................................................. 66
3.4.1. Đối với chính quyền .............................................................................. 68
3.4.2. Đối với người dân ................................................................................. 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 70
1. Kết luận ....................................................................................................... 70
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 72
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 76

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng phân loại độ độc của thuốc BVTV theo WHO ....................... 6
Bảng 1.2: Tổng giá trị thuốc tiêu thụ thuốc BVTV của thế giới trong giai đoạn
1972 – 1990 và khối lượng tiêu thụ của các loại thuốc trong năm 1990 ........ 14
Bảng 1.3: Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu thuốc trừ sâu
và nguyên liệu 4 tháng 2014 ........................................................................... 27
Bảng 2.1: Các đối tượng phỏng vấn, loại phiếu và số phiếu điều tra, nội dung
cần thu thập ..................................................................................................... 37

Bảng 3.1: Đặc điểm khí hậu xã Văn Đức ....................................................... 41
Bảng 3.2: Diện tích gieo trồng và năng suất trung bình của một số loại rau an
toàn tại xã Văn Đức năm 2020 ........................................................................ 43
Bảng 3.3: Số lượng và nguồn gốc các loại thuốc được bán tại cửa hàng thuốc
BVTV xã Văn Đức. ......................................................................................... 44
Bảng 3.4: Số lượng và nguồn gốc các loại thuốc BVTV được người dân sử
dụng trong sản xuất rau ................................................................................... 45
Bảng 3.5: Độ độc của các loại thuốc BVTV được người dân sử dụng trong
sản xuất tại xã Văn Đức .................................................................................. 46
Bảng 3.6: Ưu, nhược điểm của các hố thu gom .............................................. 61
Bảng 3.7: Nhận định của người dân về các mối rủi ro của thuốc ................... 63
Bảng 3.8: Giải thích các biểu tượng trên bao bì thuốc BVTV........................ 65
Bảng 3.8: Một số triệu chứng gặp phải khi tiếp xúc với thuốc BVTV ........... 66

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Tác động của thuốc BVTV đến mơi trường và con đường mất đi
của thuốc ......................................................................................................... 18
Hình 1.2: Con đường di chuyển của thuốc BVTV trong môi trường đất ....... 19
Hình 1.3: Quy trình xử lý thuốc BVTV .......................................................... 34
Hình 3.1: Bản đồ hành chính Xã Văn Đức ..................................................... 40
Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện cách thức xác định thời điểm phun thuốc BVTV
tại xã Văn Đức................................................................................................. 47
Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện cách xác định loại thuốc phun của hộ dân tại xã
Văn Đức .......................................................................................................... 48
Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện nơi người dân thường xuyên mua thuốc.............. 49
Hình 3.5: Biểu đồ tỉ lệ phần trăm nguồn gốc các loại thuốc BVTV được sử
dụng trong sản xuất rau tại xã Văn Đức.......................................................... 50

Hình 3.6: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ nhận biết nguồn gốc các loại thuốc BVTV tại
xã Văn Đức...................................................................................................... 51
Hình 3.7: Biểu đồ thể hiện tình hình phối trộn thuốc của các hộ nơng dân khi
phun ................................................................................................................. 52
Hình 3.8: Biểu đồ thể hiện tần xuất trộn lẫn các loại thuốc khi phun thuốc... 52
Hình 3.10: Biểu đồ đánh giá tuân thủ việc pha thuốc trên bao bì ................... 54
Hình 3.11: Biểu đồ thể hiện sự tuân thủ những nguyên tắc trong việc sử dụng
thuốc BVTV tại xã Văn Đức ........................................................................... 55
Hình 3.12: Biểu đồ tỉ lệ phần trăm giữa các thời gian cách ly sau khi thu
hoạch tại xã Văn Đức ...................................................................................... 56
Hình 3.13: Biểu đồ đánh giá việc áp dụng các biện pháp bảo hộ lao động trên
tại xã Văn Đức................................................................................................. 57
Hình 3.14: Biểu đồ đánh giá mức độ thải bỏ bao bì thuốc tại xã Văn Đức ... 58
Hình 3.15: Biểu đồ đánh giá mức độ thải bỏ thuốc phun thừa trong bình bơm .
.........................................................................................................................59
Hình 3.16: Biểu đồ tỉ lệ phần trăm các hình thức xử lí vỏ bao bì thuốc BVTV
tại xã Văn Đức................................................................................................. 63
vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn

BTNMT

Bộ Tài ngun và Mơi trường

BVTV


Bảo vệ thực vật

HCBVTV

Hóa chất Bảo vệ thực vật

HTX

Hợp tác xã

KNNK

Kim ngạch nhập khẩu

LD50

Liều lượng gây chết 50% sinh vật thí nghiệm

TT-BTNMT

Thơng tư – Bộ Tài nguyên và Môi trường

TCHQ

Tổng cục hải quan

TTLT

Thông tư liên tịch


VUSTA

Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Nam

vii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng quản lý và sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất rau tại xã Văn Đức, huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội, từ đó đề ra một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý, thu
gom vỏ bao bì hóa chất BVTV. Sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn
ngẫu nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy: Trong sản xuất rau tại xã Văn Đức,
người dân ưu tiên sử dụng các loại thuốc có nguồn gốc hóa học (73,33%) hơn
các thuốc có nguồn gốc sinh học (26,67%). Các biện pháp bảo hộ được người
dân thường xuyên sử dụng là: mũ/nón, ủng cao su, quần dài, khẩu trang/ khăn
che. Nghiên cứu đã chỉ ra mức độ tuân thủ nguyên tắc khi sử dụng thuốc
BVTV của người dân đã có những chuyển biến tích cực tuy nhiên chưa thực
sự cao. Vì vậy, để thúc đẩy người nơng dân thực hiện các quy định, biện pháp
khi sử dụng thuốc cần tăng cường các lớp tập huấn, kiểm tra giám sát và mở
rộng thị trường tiêu thụ.

viii


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua gần 60 năm hình thành và phát triển, chúng ta khơng thể phủ

nhận những đóng góp tích cực của ngành bảo vệ thực vật (BVTV). Hệ thống
ngành thuốc BVTV đã góp phần đưa đất nước ta trở thành quốc gia hàng đầu
về xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp, với tổng giá trị 36,2 tỷ USD năm
2017, trong đó, ngành trồng trọt chiếm tới 20 tỷ USD về giá trị kim ngạch
xuất khẩu (Bảo Phương và Diệu Thúy, 2019).
Việt Nam là một đất nước khí hậu nhiệt đới, có nền nơng nghiệp phát
triển, vì vậy nên việc sử dụng thuốc BVTV là rất cần thiết, góp phần nâng cao
được chất lượng nơng sản và hàng hóa trên thị trường trong nước và thị
trường quốc tế. Tuy nhiên, tình trạng lạm dụng thuốc BVTV diễn ra ngày
càng phổ biến đã đem đến nhiều hệ lụy tác hại cho sản xuất, môi trường, sức
khỏe của cộng đồng, đe dọa sự phát triển của nơng nghiệp. Thậm chí, nhiều
loại nơng sản đã phải mang tiếng trên thi trường quốc tế vì có lượng tồn dư
thuốc trừ sâu quá mức cho phép.
Thực tế, theo số liệu thống kê của Bộ NN-PTNT cho thấy: Năm 2017,
Việt Nam đã chi tới 989 triệu USD để nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên
liệu, con số này tăng 36,4% so với năm 2016. Nguồn nhập khẩu các loại
thuốc trừ sâu và nguyên liệu chủ yếu là Trung Quốc (chiếm tới 52,6% tổng
giá trị của mặt hàng này). Chín tháng đầu năm 2018, mặc dù lượng nhập khẩu
thuốc BVTV và nguyên liệu có giảm so với cùng kỳ năm 2017, nhưng Việt
Nam vẫn chi tới 681 triệu USD để nhập khẩu mặt hàng này. Theo số liệu
thống kê, nguồn nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu chủ yếu từ Trung
Quốc, chiếm 49,4% tổng giá trị nhập khẩu (Bảo Phương và Diệu Thúy, 2019).
Rau là một trong những loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn
hàng ngày của con người. Đặc biệt, đối với các dân tộc Châu Á, nhu cầu tiêu
1


dùng rau hàng ngày càng tăng cao về số lượng và chất lượng. Trong quá trình
sản xuất rau, một số loài sâu, bệnh xuất hiện thành dịch đã gây hại tới năng
suất và chất lượng rau, vì vậy nên một số loại thuốc bảo vệ thực vật đã được

người dân sử dụng để phòng chống chúng. Việc sử dụng thuốc BVTV trong
sản xuất nơng nghiệp nói chung và trong sản xuất rau nói riêng đã tạo ra
nhiều lợi ích nổi bật như: phòng, trừ sâu bệnh; làm tăng năng suất; tăng sản
lượng và bảo quản nông sản. Nếu thuốc BVTV được sử dụng đúng mục đích
và đúng kỹ thuật sẽ mang lại hiệu quả. Trong chuỗi sản xuất nông nghiệp,
thuốc BVTV có vai trị vơ cùng quan trọng. Các chun gia về BVTV cho
rằng, nếu thiếu đi thuốc BVTV thì hơn 50% sản lượng lương thực trên toàn
cầu sẽ bị thất thoát do tác hại của sâu, bệnh và của cỏ dại. Điều này gây ra
những thiệt hại lớn về kinh tế cũng như tác động xấu đến đời sống và thu
nhập của người nông dân. Không thể phủ nhận thuốc BVTV là trợ thủ đắc lực
cho sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên, việc quá lạm dụng thuốc BVTV có thể
gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng như: dư lượng thuốc BVTV cịn tồn dư
trên nơng sản sẽ làm giảm chất lượng và khả năng cạnh tranh của nông sản
trên thị trường và làm ngộ độc cấp tính người tiêu dùng; làm tăng nguy cơ về
an toàn thực phẩm; diệt cả cơn trùng và vi sinh vật có ích (thiên địch), là điều
kiện thuận lợi để dịch bệnh phát triển, làm tăng chi phí sản xuất, tăng giá
thành sản phẩm,… Như vậy, việc quá lạm dụng thuốc BVTV sẽ giống việc
như sử dụng con dao hai lưỡi - không chỉ làm gia tăng giá đầu tư, gây ảnh
hưởng tới sức khỏe của người nơng dân mà cịn tạo ra những sản phẩm khơng
an tồn (Minh Huệ, 2019).
Xã Văn Đức, huyện Gia Lâm, Hà Nội nằm ven bờ tả ngạn sông Hồng
là xã cuối của huyện về phía Tây Nam chuyên thâm canh các loại cây trồng
chủ lực như ngô và rau xanh các loại. Với truyền thống thâm canh lâu đời
khơng thể tránh khỏi việc sự dụng hóa chất Bảo vệ thực vật trên đồng ruộng.
Chính vì vậy, dưới sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Thị Bích Hà, tơi đã
2


thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng quản lý và sử dụng thuốc Bảo vệ
thực vật trên một số loại rau tại xã Văn Đức, huyện Gia Lâm, thành phố

Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung:
- Đánh giá hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên một số loại
rau ở khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp sử dụng hợp lý thuốc bảo vệ thực vật trong
sản xuất rau trên địa bàn nhằm giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con
người và môi trường.
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá được hiện trạng phát triển sản xuất rau ở Văn Đức.
- Đánh giá được thực trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trên một
số loại rau.
- Ảnh hưởng của hóa chất Bảo vệ thực vật đối với sức khỏe người dân.
- Đề xuất được một số biện pháp khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
hiệu quả góp phần làm giảm thiểu ảnh hưởng xấu tới môi trường và sức khỏe
người dân.

3


Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan chung về thuốc Bảo vệ thực vật
1.1.1. Khái quát về thuốc BVTV
- Khái niệm:
Thuốc BVTV là những hợp chất độc có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng
hợp hóa học dùng để phòng trừ sâu bệnh, cỏ dại, chuột,... hại cho cây trồng và
nông sản được gọi chung là vi sinh vật gây hại trồng và nông sản (Trần
Quang Hùng, 1999).
Theo Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Phú Thọ, thuốc bảo vệ thực
vật là những hợp chất hố học, những chế phẩm sinh học, những chất có

nguồn gốc thực vật, động vật, được sử dụng để bảo vệ cây trồng và nông sản,
chống lại sự phá hại của những sinh vật gây hại (Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật Phú Thọ).
Thuốc BVTV ngồi việc phịng, trừ sâu bệnh hại còn bao gồm cả
những chế phẩm có tác dụng dùng để điều hồ sinh trưởng, làm khô cây hoặc
rụng lá, giúp cho việc thu hoạch mùa màng trở nên thuận tiện hơn. Những chế
phẩm này có tác dụng xua đuổi hoặc thu hút những loài sinh vật gây hại đến
cây trồng (Minh Huệ, 2019).
Thuốc BVTV có nguồn gốc hóa học là biện pháp đem lại hiệu quả
phòng trừ rõ rệt, bảo vệ được năng suất cây trồng, cải thiện chất lượng nông
sản và mang lại hiệu quả kinh tế, dễ dùng, có thể áp dụng ở nhiều vùng khác
nhau, đem lại hiệu quả ổn định và nhiều khi là biện pháp phòng trừ duy nhất.
Ngay từ khi mới ra đời thuốc BVTV đã được đánh giá rất cao và được coi là
một trong những thành tựu lớn của khoa học kỹ thuật.
Đến nay, thuốc BVTV đã để lại những dấu ấn rất quan trọng, trong hầu
hết các lĩnh vực của nền nông nghiệp hiện đại. Ngày nay, khoa học đã đạt
được những thành tựu to lớn về nhiều mặt như sinh thái học dịch hại, miễn
4


dịch thực vật,… Nhiều biện pháp phòng, trừ dịch hại được áp dụng mang lại
hiệu quả như: lại tạo các giống chống chịu sâu bệnh, các biện pháp sinh học
trong bảo vệ thực vật, quản lý dịch hại tổng hợp,… nhưng thuốc bảo vệ thực
vật vẫn có vai trị to lớn trong việc kiểm sốt dịch bệnh trong nơng nghiệp.
Đặc biệt, đối với những người nơng dân thì sử dụng thuốc BVTV được coi là
phương pháp đơn giản và được áp dụng một cách thường xuyên.
1.1.2. Phân loại thuốc BVTV
Hiện nay, thuốc BVTV đang được sử dụng trên thị trường rất đa dạng
về chủng loại, phong phú về sản phẩm. Theo “Thông tư 10/2020/TTBNNPTNT - Thông tư ban hành danh mục thuốc Bảo vệ thực vật được phép
sử dụng, cấm sử dụng tại Việt Nam” do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn ban hành tại Việt Nam có 1847 hoạt chất với 4229 tên thương
phẩm, danh mục thuốc BVTV cấm sử dụng có 31 hoạt chất khác nhau.
Tuy nhiên, tùy theo mục đích nghiên cứu có nhiều cách để phân loại
thuốc BVTV:
1.1.2.1. Phân loại theo tính độc
Các nhà sản xuất thuốc BVTV ln ghi rõ tính độc của từng loại. Đơn
vị đo lường được biểu thị dưới dạng LD50 (Lethal Dose 50) và được tính bằng
µg/g hay mg/kg. Trường hợp gặp những cá thể sinh vật nhỏ, có kích thước
khá đồng đều nhau, người ta cá thể biểu hiện bằng µg/cá thể (ví dụ: µg/ong).
Theo WHO (2019), các loại thuốc BVTV được chia mức độ độc như sau:
- Vạch màu đỏ trịn là thuốc độc nhóm Ia, Ib rất độc
- Vạch màu vàng là thuốc độc nhóm II, nguy hiểm
- Vạch màu xanh da trời là thuốc độc nhóm III, cảnh báo
- Vạch màu xanh lá cây là thuốc độc nhóm IV, cẩn thận
Băng màu: Theo quy định nhãn thuốc phải có băng màu tương ứng với
độc của thuốc.

5


Bảng 1.1: Bảng phân loại độ độc của thuốc BVTV theo WHO

Biểu
tượng

LD50 qua
miệng (mg/kg)

LD50 qua miệng
(mg/kg


Thể
rắn

Thể
lỏng

Thể rắn

Thể
lỏng

Nhóm

Ký hiệu và
vạch màu

Ia. Rất
độc

Chữ đen, vạch
màu đỏ

5

<20

<10

<40


Ib. Độc

Chữ đen, vạch
màu đỏ

5<50

20 <200

10 <100

40 <400

II.
Nguy
hiểm

Chữ đen, vạch
màu xanh vàng

50 500

200 2000

100 1000

400 4000

III.

Cảnh
báo

Chữ đen, vạch
màu xanh biển

>500 - >2000
2000
- 3000

>1000

>4000

IV. Cẩn
thận

Chữ đen, vạch
màu xanh lá cây

>2000

-

-

>3000

(Nguồn: WHO, 2019)
LD50: Liều lượng của hóa chất phơi nhiễm trong cùng một thời điểm,

gây ra cái chết 50% của một nhôm động vật cùng thử nghiệm
Từ bảng 1.1 ta có thể thấy, thuốc BVTV có giá trị LD50 càng nhỏ thì
chất đó có độ độc cao và ngược lại. Cho nên, khi chọn nhiều loại có cùng tác
dụng như nhau ta nên chọn loại thuốc có giá trị LD50 cao sẽ an toàn hơn.
- Ngoài ra, theo Nguyễn Trần Oánh và cs (2007), thuốc BVTV còn được
phân loại theo đối tượng phịng chống, theo nguồn gốc hóa học và theo con
đường xâm nhập.
1.1.2.2. Phân loại theo đối tượng phịng chống
Thuốc BVTV được chia thành từng nhóm tùy theo công dụng của
6


chúng và thường được chia làm 2 loại là thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ. Ngồi
ra, cũng có thuốc trừ bệnh, thuốc diệt chuột và thuốc điều hòa sinh trưởng.
Theo Nguyễn Trần Oánh và cs (2007), phân loại theo đối tượng phịng chống
thì thuốc BVTV có những loại sau:
- Thuốc trừ sâu (Insecticide) bao gồm các chất hay hỗn hợp các chất
có tác dụng tiêu diệt, xua đuổi hay di chuyển bất kỳ loại cơn trùng nào có mặt
trong môi trường (AAPCO). Chúng được dùng để diệt trừ hoặc ngăn ngừa tác
hại của côn trùng đến cây trồng, cây rừng, nông lâm sản, gia súc và con
người.
Trong thuốc trừ sâu, dựa vào khả năng gây độc cho từng giai đoạn sinh
trưởng, người ta còn chia ra: thuốc trừ trứng (Ovicide), thuốc trừ sâu non
(Larvicide).
- Thuốc trừ bệnh (Fungicide) bao gồm cả thuốc trừ nấm (Fungicides)
và trừ vi khuẩn (Bactericides). Thường thuốc trừ vi khuẩn có khả năng trừ
được cả nấm; cịn thuốc trừ nấm thường ít có khả năng trừ vi khuẩn.
- Thuốc trừ chuột (Rodenticde hay Raticide) là những hợp chất vơ cơ,
hữu cơ hoặc có nguồn gốc sinh học có hoạt tính sinh học và phương thức tác
động rất khác nhau, được dùng để diệt chuột gây hại trên ruộng, trong nhà và

kho tàng và các loài gậm nhấm. Chúng tác động đến chuột chủ yếu bằng con
đường vị độc và xơng hơi (ở nơi kín đáo).
- Thuốc trừ nhện (Acricide hay Miticide) là những chất được dùng chủ
yếu để trừ nhện hại cây trồng và các loài thực vật khác, đặc biệt là nhện đỏ.
Hầu hết thuốc trừ nhện thơng dụng hiện nay đều có tác dụng tiếp xúc, đại đa
số thuốc trong nhóm là những thuốc đặc hiệu có tác dụng diệt nhện, có khả
năng chọn lọc cao, ít gây hại cho cơn trùng có ích và thiên địch. Nhiều loại
trong chúng cịn có tác dụng trừ trứng và nhện mới nở, một số khác cịn diệt
nhện trưởng thành.
Nhiều loại thuốc trừ nhện có thời gian hữu hiệu dài, ít độc với động vật
7


máu nóng. Một số thuốc trừ nhện nhưng cũng có tác dụng diệt sâu. Một số
thuốc trừ sâu, trừ nấm cũng có tác dụng trừ nhện.
- Thuốc trừ tuyến trùng (Nematocide) các chất xông hơi và nội hấp
được dùng để xử lý đất trước tiên trừ tuyến trùng rễ cây trồng, trong đất, hạt
giống và cả trong cây.
- Thuốc trừ cỏ (Herbicide) các chất được dùng để trừ các loài thực vật
và cản trở sự sinh trưởng cây trồng, các loài thực vật mọc hoang dại trên đồng
ruộng, quanh các cơng trình kiến trúc, sân bay, đường sắt,... và gồm cả các
thuốc trừ rong rêu trên ruộng, kênh mương. Đây là nhóm thuốc dễ gây hại cho
cây trồng nhất. Vì vậy, khi dùng các thuốc trong nhóm này cần đặc biệt thận
trọng.
1.1.2.3. Phân loại theo nguồn gốc hóa học
Theo Nguyễn Trần Oánh và cs (2007), thuốc BVTV phân loại theo
nguồn gốc hóa học như sau:
- Thuốc có nguồn gốc thảo mộc bao gồm các thuốc BVTV làm từ cây
cỏ hay các sản phẩm chiết xuất từ cây cỏ có khả năng tiêu diệt dịch hại.
- Thuốc có nguồn gốc sinh học gồm các lồi sinh vật (các lồi kí sinh

thiên địch), các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật (như các lồi kháng sinh …)
có khả năng tiêu diệt dịch hại.
- Thuốc có nguồn gốc vơ cơ bao gồm các hợp chất vô cơ (như dung
dịch boocđô, lưu huỳnh và lưu huỳnh vơi…) có khả năng tiêu diệt dịch hại.
- Thuốc có nguồn gốc hữu cơ gồm các hợp chất hữu cơ tổng hợp có
khả năng tiêu diệt dịch hại (như các hợp chất clo hữu cơ, lân hữu cơ,
cacbonat…).
Gần đây, do nhiều dịch hại đã hình thành tính chống nhiều loại thuốc
có cùng một cơ chế, nên người ta đã phân loại theo cơ chế tác động của các
loại thuốc như: thuốc kìm hãm men (cholinesterase, GABA, kìm hãm hô
hấp…) hay theo phương thức tác động (thuốc điều khiển sinh trưởng côn
8


trùng, thuốc triệt sản, chất dẫn dụ, chất xua đuổi hay chất gây ngán).
Phân chia theo các dạng thuốc (thuốc bột, thuốc nước…) hay phương
pháp sử dụng (thuốc dùng để phun lên cây, thuốc xử lí giống…).
Ngồi cách phân chia chủ yếu trên, tùy mục đích nghiên cứu và sử
dụng, người ta còn phân loại thuốc BVTV theo nhiều cách khác. Khơng có sự
phân loại thuốc BVTV nào mang tính tuyệt đối, vì một loại thuốc có thể trừ
được nhiều loại dịch hại khác nhau, có khả năng xâm nhập vào cơ thể dịch hại
theo nhiều con đường khác nhau, có cùng lúc nhiều cơ chế tác động khác
nhau; trong thành phần của thuốc có các nhóm hay nguyên tố gây độc khác
nhau… nên các thuốc có thể cùng lúc xếp vào nhiều nhóm khác nhau.
1.1.2.4. Phân loại dựa vào con đường xâm nhập
Theo Nguyễn Trần Oánh và cs (2007): Dựa vào con đường xâm nhập
(hay cách tác động của thuốc) đến dịch hại: tiếp xúc, vị độc, xông hơi, thấm
sâu và nội hấp.
- Thuốc xâm nhập vào cơ thể dịch hại bằng con đường tiếp xúc (còn
gọi là những thuốc ngoại tác động) là những thuốc gây độc cho sinh vật khi

thuốc xâm nhập qua biểu bì chúng.
- Thuốc xâm nhập vào cơ thể dịch hại bằng con đường vị độc (cịn gọi
là những thuốc có tác động đường ruột hay nội tác động) là những loại thuốc
gây độc cho động vật khi thuốc xâm nhập qua đường tiêu hóa của chúng. Độ
pH dịch ruột và thời gian tồn tại của thuốc trong dạ dày và ruột non ảnh
hưởng rất mạnh đến hiệu quả của thuốc.
- Thuốc có tác động xơng hơi là những thuốc có khả năng bay hơi/ bụi,
đầu độc bầu khơng khí bao quanh dịch hại và gây độc cho sinh vật khi thuốc
xâm nhập qua đường hơ hấp.
- Thuốc có tác động thấm sâu là những thuốc có khả năng xâm nhập
qua biểu bì thực vật, thấm vào các tế bào phía trong, diệt dịch hại sống trong
cây và các bộ phận của cây. Các thuốc này chỉ có tác động theo chiều ngang,
9


mà khơng có khả năng di chuyển trong cây.
- Thuốc có tác động nội hấp là những loại thuốc có khả năng xâm nhập
qua thân, lá, rễ, và các bộ phận khác của cây; thuốc dịch chuyển được trong
cây, diệt được dịch hại ở những nơi xa vùng tiếp xúc của thuốc.
1.1.3. Đặc điểm của thuốc bảo vệ thực vật
Theo Nguyễn Trần Oánh và cs (2007), thuốc BVTV có những đặc điểm
sau:
- Thuốc BVTV độc với cơ thể sinh vật: tác động đến hệ thần kinh làm
các loài sinh vật bị tê liệt và dẫn tới tử vong
- Thuốc có thể tồn dư lâu dài ở trong đất, nước và qua chuỗi thức ăn sẽ
xâm nhập vào cơ thể con người gây rối loạn và phát triển thành các bệnh hiểm
nghèo, ung thư, viêm lt ngồi da,…
1.1.4. Vai trị của thuốc bảo vệ thực vật đối với canh tác nông nghiệp
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng do việc bùng nổ dân số, cùng với
xu hướng đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa ngày càng mạnh, con người chỉ cịn

cách duy nhất đó là thâm canh để tăng sản lượng cây trồng. Khi thâm canh
cây trồng, hậu quả tất yếu không thể tránh được là gây mất cân bằng sinh thái,
kéo theo sự phá hoại của dịch hại ngày càng tăng.
Để giảm thiểu những thiệt hại gây ra, con người đã phải đầu tư thêm
kinh phí để tiến hành các biện pháp phịng, trừ, trong đó biện pháp hóa học
được coi là một trong những biện pháp rất quan trọng.
Theo Nguyễn Trần Oánh và cs (2007), biện pháp hóa học BVTV có
nhiều ưu điểm nổi trội như:
- Thuốc hóa học có thể diệt dịch hại nhanh, triệt để, đồng loạt trên diện
rộng và chặn đứng các trận dịch trong thời gian ngắn mà các biện pháp khác
không thể thực hiện được.
- Biện pháp hóa học đem lại hiệu quả phòng trừ rõ rệt, kinh tế, bảo vệ
được năng suất cây trồng, cải thiện chất lượng nông sản và mang lại hiệu quả
10


kinh tế, đồng thời giảm diện tích canh tác.
- Biện pháp hóa học dễ dùng, có thể áp dụng nhiều vùng khác nhau,
đem lại hiệu quả ổn định và nhiều khi là biện pháp phòng trừ duy nhất.
Bên cạnh những ưu điểm vượt trội của thuốc BVTV trong hầu hết các
lĩnh vực nơng nghiệp thì thuốc BVTV cũng có những nhược điểm như sau:
- Gây ra ô nhiễm môi trường, đầu độc khí quyển, ảnh hưởng xấu đến
con người và sinh vật.
- Nếu lượng thuốc BVTV còn tồn đọng trong nông sản, thực phẩm, đất,
nước sẽ gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sống của con người và các dộng
vật khác.
- Hình thành nên tính kháng thuốc của dịch hại, hoặc phát sinh những
lồi dịch hại mới, gây khó khăn cho cơng tác phịng trừ sâu, bệnh hại.
Đến nay, thuốc BVTV đã để lại những dấu ấn quan trọng trong hầu hết
các lĩnh vực của nền nông nghiệp hiện đại. Nhưng lồi người vẫn tiếp tục tìm

kiếm các dạng sản phẩm mới dễ sử dụng hơn, có hiệu lực trừ dịch hại cao
hơn, thân thiện hơn với môi sinh và môi trường” (Trần Quang Hùng, 1999).
1.2. Lịch sử phát triển và sử dụng thuốc BVTV trên thế giới và tại Việt
Nam
1.2.1. Lịch sử phát triển và sử dụng thuốc BVTV trên thế giới
1.2.1.1 Lịch sử phát triển thuốc BVTV trên thế giới
Theo Nguyễn Trần Oánh và cs (2007), quá trình phát triển của biện
pháp hoá học BVTV trên thế giới có thể chia thành một số giai đoạn:
Giai đoạn 1 (Trước thế kỷ 20): Với trình độ canh tác lạc hậu, các giống
cây trồng có năng suất thấp, tác hại của dịch hại còn chưa lớn. Để bảo vệ cây,
người ta dựa vào các biện pháp canh tác, giống sẵn có. Sự phát triển nơng
nghiệp trơng chờ vào sự may rủi.
Tuy nhiên, từ lâu con người cũng đã biết sử dụng các loài cây độc và
lưu huỳnh trong tro núi lửa để trừ sâu bệnh. Từ thế kỷ 19, hàng loạt sự kiện
11


đáng ghi nhớ, tạo điều kiện cho biện pháp hoá học ra đời. Benediet Prevest
(1807) đã chứng minh nước đun sơi trong nồi đồng có thể diệt bào tử nấm
than đen Ustilaginales. 1848 lưu huỳnh được dùng để trừ bệnh phấn trắng
Erysiphacea hại nho; dung dịch boocđô ra đời năm 1879; lưu huỳnh vôi dùng
trừ rệp sáp Aspidiotus perniciosus hại cam (1881). Mở đầu cho việc dùng các
chất xông hơi trong BVTV là sự kiện dùng HCN trừ rệp vảy Aonidiella
aurantii hại cam (1887). Năm 1889, aseto asenat đồng được dùng trừ sâu
Leptinotarsa decemeatas hại khoai tây; 1892 gipxin (asenat chì) để trừ sâu ăn
quả, sâu rừng Porthetria dispr. Nửa cuối thế kỷ 19 cacbon disulfua (CS2)
được dùng để chống chuột đồng và các ổ rệp Pluylloxera hại nho. Nhưng biện
pháp hố học lúc này vẫn chưa có một vai trị đáng kể trong sản xuất nơng
nghiệp.
Giai đoạn 2 ( Từ đầu thế kỷ 20 đến năm 1960): Các thuốc trừ dịch hại

hữu cơ ra đời, làm thay đổi vai trị của biện pháp hố học trong sản xuất nơng
nghiệp. Ceresan - thuốc trừ nấm thuỷ ngân hữu cơ đầu tiên (1913); các thuốc
trừ nấm lưu huỳnh (1940); rồi đến các nhóm khác. Thuốc trừ cỏ cịn xuất hiện
muộn hơn (những năm 40 của thế kỷ thế kỷ 20). Việc phát hiện khả năng diệt
côn trùng của DDT (năm 1939) đã mở ra cuộc cách mạng của biện pháp hoá
học BVTV. Hàng loạt các thuốc trừ sâu ra đời sau đó: clo hữu cơ (những năm
1940-1950); các thuốc lân hữu cơ, các thuốc cacbamat (1945-1950). Lúc này
người ta cho rằng: Mọi vấn đề BVTV đều có thể giải quyết bằng thuốc hoá
học. Biện pháp hoá học bị khai thác ở mức tối đa, thậm chí người ta cịn hy
vọng, nhờ thuốc hố học để loại trừ hẳn một lồi dịch hại trong một vùng
rộng lớn. Từ cuối những năm 1950, những hậu quả xấu của thuốc BVTV gây
ra cho con người, môi sinh và môi trường được phát hiện. Khái niệm phòng
trừ tổng hợp sâu bệnh ra đời.
Giai đoạn 3 (những năm 1960- 1980): Việc lạm dụng thuốc BVTV đã
để lại những hậu quả rất xấu cho môi sinh môi trường dẫn đến tình trạng,
12


nhiều chương trình phịng chống dịch hại của nhiều quốc gia và các tổ chức
quốc tế dựa vào thuốc hoá học đã bị sụp đổ; tư tưởng sợ hãi, không dám dùng
thuốc BVTV xuất hiện; thậm chí có người cho rằng, cần loại bỏ không dùng
thuốc BVTV trong sản xuất nơng nghiệp. Tuy vậy, các loại thuốc BVTV mới
có nhiều ưu điểm, an tồn hơn đối với mơi sinh mơi trường, như thuốc trừ cỏ
mới, các thuốc trừ sâu nhóm perethroid tổng hợp (1970), các thuốc trừ sâu
bệnh có nguồn gốc sinh học hay tác động sinh học, các chất điều tiết sinh
trưởng côn trùng và cây trồng vẫn liên tục ra đời. Lượng thuốc BVTV được
dùng trên thế giới khơng những khơng giảm mà cịn tăng lên khơng ngừng.
Giai đoạn 4 (từ những năm 1980 đến nay): Vấn đề bảo vệ môi trường
được quan tâm hơn bao giờ hết. Nhiều loại thuốc BVTV mới, trong đó có
nhiều thuốc trừ sâu bệnh sinh học, có hiệu quả cao với dịch hại, nhưng an

tồn với mơi trường ra đời. Vai trị của biện pháp hoá học đã được thừa nhận.
Tư tưởng sợ thuốc BVTV cũng bớt dần. Quan điểm phòng trừ tổng hợp được
phổ biến rộng rãi.
1.2.1.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên thế giới
Mặc dù sự phát triển của biện pháp hóa học có nhiều lúc thăng trầm,
nhưng tổng giá trị tiêu thụ thuốc BVTV trên thế giới và số các hoạt chất tăng
lên không ngừng, chủng loại ngày càng phong phú. Nhiều thuốc mới, dạng
thuốc mới an toàn hơn với môi môi trường liên tục xuất hiện bất chấp các quy
định quản lí ngày càng chặt chẽ của các quốc gia đối với thuốc BVTV, kinh
phí để đầu tư cho nghiên cứu một loại thuốc mới cũng ngày càng lớn.
Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới (WHO), trong giai đoạn từ năm
1972 đến năm 1990, tổng giá trị tiêu thụ (tỉ USD) trong việc sử dụng thuốc
BVTV liên tục tăng và được thể hiện qua bảng dưới đây:

13


×