Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

đầu tư trực tiếp nước ngoài vào việt nam sau khủng hoảng tài chính tiền tệ châu á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.95 KB, 8 trang )

Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam sau
khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á

Nguyễn Thùy Linh

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS ngành: Kinh tế chính trị; Mã số: 60 31 01
Người hướng dẫn: PGS. TS. Phan Huy Đường
Năm bảo vệ: 2006

Abstract: Từ việc nghiên cứu khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn của đầu tư trực tiếp
nước ngoài, tập trung phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
ở Việt Nam, đi sâu phân tích những nhân tố tác động đến thực trạng thu hút FDI vào Việt
Nam kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997. Từ đó đưa ra một số
khuyến nghị nhằm tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam trong thời gian tới
Keywords: FDI; Kinh tế tài chính; Đầu tư trực tiếp nước ngoài; Việt Nam

Content
I. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi Việt nam ban hành luật đầu tư nước ngoài năm 1987, vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) đã thực sự trở thành một trong những nguồn vốn quan
trọng phục vụ cho đường lối mở cửa kinh tế và chiến lược công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Nhờ những chính sách ưu đãi và hấp dẫn của Chính phủ đối với các nhà
đầu tư nước ngoài mà dòng vốn vào Việt Nam liên tục tăng cả về vốn đăng ký và
số dự án, đạt mức kỷ lục là 8,6 tỷ đô la Mỹ năm 1996. Nếu tính cả số vốn tăng
thêm thì năm 1996, Việt Nam thu hút được 10,164 tỷ USD.
Tuy nhiên, kể từ năm 1997, dòng vốn FDI vào Việt nam liên tục giảm. Nếu
lấy năm 1996 làm mốc đánh dấu nhịp độ tăng trưởng FDI vào Việt Nam, thì năm
1997, nhịp độ này giảm 45%, đạt 5,59 tỷ USD vốn đăng ký; năm 1998 nhịp độ này
tiếp tục giảm và đạt 5,09 tỷ USD. Những năm 1999-2000, FDI vào Việt Nam giảm
mạnh hơn, chỉ đạt 2,56 tỷ USD và 2,83 tỷ USD tương ứng.


Sự suy giảm dòng vốn FDI vào Việt nam trong những năm gần đây cho thấy
môi trường đầu tư của Việt Nam đang xuống cấp nghiêm trọng, và kém sức hút đối
với các nhà đầu tư. Sau khủng hoảng tiền tệ Châu Á năm 1997, hàng loạt nước
Châu Á đã tiến hành các biện pháp cải thiện môi trường đầu tư mang tính hấp dẫn
và ưu đãi hơn để ngăn chặn sự thoái lui dòng FDI ra khỏi đất nước và thu hút sự
trở lại của các nhà đầu tư nước ngoài. Trong khi đó ở Việt Nam, mặc dù Luật đầu
tư nước ngoài đã được sửa đổi bổ sung 2 lần năm 1990 và 1992, sau đó được thay
bằng Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam năm 1996 và được sửa đổi bổ sung ngày
09 tháng 6 năm 2000, được thay thế bằng Luật đầu tư năm 2005, nhưng các nhà
đầu tư vẫn gặp rất nhiều khó khăn do những rào cản luật pháp, các thủ tục hành
chính, chi phí cao, rủi ro cao. Chính những bất cập trong các chính sách đã khiến
dòng vốn FDI vào Việt Nam liên tục giảm, đòi hỏi chính phủ phải có những biện
pháp điều chỉnh thích hợp hơn để thu hút mạnh dòng FDI của thế giới vào nước ta.
Thực tiễn ở Việt Nam những năm gần đây cũng cho thấy FDI đang có xu
hướng phục hồi trở lại và có xu hướng tăng trưởng mạnh. Cụ thể năm 2005, FDI
vào Việt nam là 6,8 tỷ USD thì đến tháng 11 năm 2006 đã đạt gần 9 tỷ USD. FDI
ngày càng đóng vai trò ngày càng quan trọng trong tăng trưởng và phát triển kinh
tế, tạo nên mức tăng GDP cao hơn, thúc đẩy xuất khẩu mạnh hơn, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nhanh hơn và giải quyết tốt hơn các vấn đề về công ăn việc làm, nghèo
đói, thất nghiệp… Do vậy, sự suy giảm dòng vốn FDI sau khủng hoảng tài chính
tiền tệ Châu Á năm 1997 và sự hồi phục của dòng vốn FDI trong vài năm trở lại
đây đòi hỏi Chính phủ phải có những giải pháp, chính sách hiệu quả hơn nữa để
thu hút mạnh mẽ hơn dòng vốn FDI, để dòng vốn này thực sự đóng góp vai trò
quan trọng vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế của
Việt Nam.
Chính vì vậy, luận văn với đề tài: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt nam
sau khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á” góp phần đánh giá thực trạng suy giảm
FDI vào Việt Nam kể từ năm 1997; những nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm đó;
và đưa ra một số khuyến nghị nhằm thu hút mạnh mẽ hơn dòng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian tới.

2. Tình hình nghiên cứu
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một bộ phận quan trọng của chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam được thể hiện trong các văn kiện Đại
hội đảng Cộng sản Việt Nam. Một số nhà nghiên cứu đã khai thác vấn đề vốn đầu
tư nước ngoài dưới nhiều góc độ khác nhau, với các công trình nghiên cứu cụ thể
sau:
- TS Phùng Xuân Nhạ: Đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ Công nghiệp hoá
ở Malaixia, kinh nghiệm đối với Việt nam. Nhà Xuất bản nghiên cứu kinh tế
và xã hội (2000)
- PGS. TS. Mai Ngọc Cường: Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt nam. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2001)
- TS. Vũ Trường Sơn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế ở
Việt nam. Nhà xuất bản thống kê (2001)
- TS. Nguyễn Trọng Xuân: Đầu tư trực tiếp nước ngoài với công cuộc Công
nghiệp hoá, Hiện đại hoá ở Việt nam. Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội
(2002)
Ngoài ra còn có một số bài đăng tải trên các tạp chí đề cập đến tình hình và
chính sách thu hút FDI tại Việt Nam. Song những công trình trên chưa có công
trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống và cập nhật được thực trạng thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt nam sau những tác động của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997. Do đó đề tài: “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt nam sau khủng hoảng tiền tệ tiền tệ Châu Á” hy vọng sẽ là một
công trình nghiên cứu hệ thống, toàn diện và cập nhập về đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997.
3. Mục đích nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn của đầu tư trực tiếp
nước ngoài, luận văn tập trung phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Việt nam, đi sâu phân tích những nhân tố tác động đến thực trạng thu
hút FDI vào Việt Nam kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm
1997, từ đó luận văn đưa ra một số khuyến nghị nhằm tăng cường thu hút vốn đầu

tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: chính sách và thực trạng thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam sau cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu Á và
những tác động của vấn đề này đối với nền kinh tế Việt nam.
Phạm vi nghiên cứu: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt nam kể từ
sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu bằng việc sử dụng phép duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, đồng thời kết hợp chặt chẽ với phương pháp khái quát hoá, trìu tượng
hoá và cụ thể hoá trong quá trình phân tích.
Các phương pháp cụ thể sử dụng là: phương pháp phân tích, tổng hợp, thống
kê, đối chiếu, so sánh, logic lịch sử.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn có những đóng góp sau đây:
o Làm rõ thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997.
o Phân tích các nguyên nhân gây ra sự suy giảm dòng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Việt Nam kể từ năm 1997 và sự phục hồi của dòng FDI
từ năm 2001.
o Đề xuất một số khuyến nghị nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về FDI
Chương 2: Thực trạng FDI ở Việt Nam sau khủng hoảng tài chính tiền tệ
Châu Á 1997 đến nay
Chương 3: Quan điểm định hướng và các giải pháp tăng cường thu hút
FDI ở Việt Nam trong thời gian tới.


References
1. Nguyễn Bích Đạt, Tình hình và giải pháp tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài
trong giai đoạn tới, Bộ kế hoạch và đầu tư, 29/3/2004.
2. Phan Huy Đường, Chính sách kinh tế đối ngoại Việt Nam từ 1986 đến nay,
Nghiên cứu khoa học cấp Đại học Quốc Gia, Tháng 2/2004
3. Bộ tài chính, Vụ tài chính đối ngoại, Chiến lược đổi mới chính sách huy động
các nguồn vốn nước ngoài phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn
2001-2010, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, 2000.
4. Vũ Quốc Bình, Hoàn thiện đồng bộ môi trường pháp lý trong kinh doanh cho
các công ty liên doanh với nước ngoài; Tạp chí kinh tế và pháp triển; 1997
5. Lê Văn Châu, Cuộc khủng hoảng tiền tệ ở các nước Đông Nam á - những bài
học kinh nghiệm, T/c Kinh tế châu á - Thái Bình Dương, số 2/1998
6. Mai Ngọc Cường, Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt nam; Nhà xuất bản chính trị quốc gia; 2001
7. Phạm Đỗ Chí, Phạm Quang Diệu, Kinh tế Việt Nam từ đổi mới đến hội nhập,
www.hoithao.viet-studies.org/2005.
8. David Begg, Kinh tế học; Nhà xuất bản giáo dục; 1995.
9. Hà Nội mới, 18 năm FDI vào Việt Nam, thành công và thách thức, Báo Hà Nội
mới điện tử, 22/5/2006.
10. Nguyễn Mạnh Hùng, Các dự án đầu tư ở Việt Nam đến năm 2010; Nhà xuất
bản thống kê; 2001
11. Quốc Hùng, Đằng sau cơ hội mới, Thời báo kinh tế Sài Gòn, số 18, 2006
12. Trần Thu Hương, Lý thuyết rủi ro và biện pháp quản lý rủi ro trong các dự án
FDI của Việt Nam, T/c Nghiên cứu Kinh tế, số 8, 2003.
13. Lê Bộ Lĩnh, Hoạt động FDI ở Hà nội và Thành phố Hồ Chí Minh; Nhà xuất
bản khoa học xã hội; 2002
14. Lê Bộ Lĩnh, Đầu tư trực tiếp nước ngoài, mạng lưới sản xuất quốc tế và công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, T/c Những vấn đề Kinh tế Thế giới, số 11, 2003.
15. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam và các văn bản hướng dẫn thi hành (đã

được sửa đổi, bổ sung); Nhà xuất bản chính trị quốc gia; 2000.
16. Luiz De Mello, Foreign direct investment in developing countries: a selective
study; the Journal of developing studies; Vol.34; No. 1; 10/1997.
17. Võ Đại Lược, Về cuộc khủng hoảng tiền tệ, tài chính ở một số nước châu á, T/c
Những vấn đề Kinh tế Thế giới, số 3, 1998.
18. Vũ Chí Lộc, Giáo trình đầu tư nước ngoài; NXB giáo dục; 1997.
19. Mark Mason, Foreign Direct Investment in Vietnam: Government Policies and
Corporate Strategies; EXIM Review; Vol17 No.2; 1998.
20. Masaaki Kuroyanagi, Macroeconomic policy management and capital
movement in four Asean coutries: Indonesia, Malaysia, the Philippines and
Thailand; EXIM review; vol 17; No. q; 1997.
21. Nguyễn An Nguyên, Hai thời đổi mới, BBC Vietnamese.com, 8/4/2006.
22. Phùng Xuân Nhạ, Một số đặc điểm của lý thuyết đầu tư nước ngoài trực tiếp ở
các nước đang phát triển, T/c Những vấn đề Kinh tế Thế giới, số 2, 1997.
23. Phùng Xuân Nhạ, Phân tích ảnh hưởng của đầu tư nước ngoài trực tiếp theo
mô hình của Macdougall Kemp, T/c Những vấn đề Kinh tế Thế giới, số 4, 1996.
24. Phùng Xuân Nhạ, Đầu tư quốc tế, Đại học quốc gia Hà Nội.
25. Việt nam: 15 năm đổi mới và định hướng phát triển đến năm 2010; Nhà xuất
bản chính trị quốc gia; 2002
26. Tào Hữu Phùng, Hoàn thiện môi trường và khuyến khích FDI của Việt nam;
Tạp chí tài chính số 5 (463/2003)
27. Vũ Trường Sơn, Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế ở Việt
nam; Nhà xuất bản thống kê; 2001
28. Phương Ngọc Thạch, Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, tồn tại
và kiến nghị, T/c Phát triển kinh tế, tháng 11, 2003.
29. Trần Văn Thọ, Phát triển kinh tế Việt Nam trong bối cảnh mới ở châu á, T/c
châu á-Thái Bình Dương, số 4, 1999.
30. Nguyễn Mạnh Tuân, Các nguồn vốn nước ngoài ở Việt Nam, thực trạng và
những khuyến nghị chính sách, T/c Những vấn đề Kinh tế Thế giới, số 2, 2001.
31. Trần Thị Cẩm Trang, So sánh môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt

Nam với các nước ASEAN-5 và Trung Quốc: giải pháp cải thiện môi trường FDI
của Việt Nam, T/c Những vấn đề Kinh tế Thế giới, số 11, 2004.
32. Trần Nguyễn Tuyên, Hoàn thiện môi trường và chính sách đối với đầu tư trực
tiếp nước ngoài ở Việt Nam, T/c Những vấn đề Kinh tế Thế giới, số 6, 2003.
33. Võ Thanh Thu, Quan hệ kinh tế Quốc tế; Nhà xuất bản thống kê; 2003.
34. Viện nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp (IPS), Đầu tư vào Việt
nam, quyến rũ ngay từ khi chưa gia nhập WTO, Bản tin ngày 22/5/2006
35. Nguyễn Trọng Xuân, Đầu tư trực tiếp nước ngoài với công cuộc Công nghiệp
hoá, Hiện đại hoá ở Việt nam; Nhà xuất bản Khoa học xã hội; 2002
36. Nguyễn Trọng Xuân, Nhìn lại động thái 16 năm thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài của Việt Nam, T/c Những vấn đề Kinh tế Thế giới, số 5, 2004.
37. www.mofa.gov.vn/, www.mpi.gov.vn/, www.mot.gov.vn/, www.vnn.vn/.
www.gso.gov.vn
38. www.aseansec.org/
39. www.ASEANsec.org/, IMF 2004.
40. World investment report, UNCTAD 2002


×