A. PHẦN MỞ ĐẦU
1/ Sự cần thiết nhu cầu đề tài
Vốn là một mắt khâu quan trọng nhất trong vòng tròn tác động lẫn nhau giữa
vốn, kỹ thuật và tăng trưởng.
Với nền kinh tế ở thời điểm xuất phát thấp, kỹ thuật kém, tăng trưởng chưa cao
như ở nước ta thì vốn lại càng là vấn đề quan trọng hơn nữa.
Để thực hiện mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế- xã hội, chúng ta cần lượng
vốn rẩt lớn. Trong khi coi việc thu hút vốn trong nước là chủ yếu, chúng ta luôn coi
việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài là quan trọng nhằm bù đắp sự thiếu hụt ban đầu.
Theo giáo trinh kế hoạch hoá phát triển kinh tế- xã hội: Vốn đầu tư là các chi
phí bỏ ra để làm tăng quy mô cuả vốn sản xuất.
Theo luật khuyến khích đầu tư: “Vốn đầu tư là tiền Việt Nam, ngoại tệ chuyển
đổi được, vàng bạc, đá quý, chứng khoán chuyển nhượng được, nhà xưởng, công
trình xây dựng, thiết bị, máy móc, các phương tiện sản xuất khác hoặc giá trị quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu công nghệ được sử dụng đầu tư ở Việt Nam.
Trong giáo trình Kinh tế đầu tư: Vốn đầu tư là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn
tập trung và phân phối vốn cho đầu tư và phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung
của nhà nước và xã hội.
Tương ứng với sự phân biệt chức năng của hai loại tài sản: sản xuất và phi sản
xuất, vốn đầu tư cũng được chia làm hai loại: vốn đầu tư sản xuất và vốn đầu tư phi
sản xuất.
Xét theo nguồn hình thành thì nguồn vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn đầu tư
trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài:
Nguồn vốn trong nước bao gồm: tiết kiệm chính phủ, tiết kiệm của các công ty,
tiết kiệm của dân cư
Nguồn vốn ngoài nước bao gồm: vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI ), nguồn
vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA ), nguồn vốn các tổ chức phi Chính phủ
(NGO ), nguồn vốn tín dụng thương mại.
FDI đóng vai trò ngày càng lớn vào tăng trưởng và phát triển kinh tế ở Việt
Nam. Nhận thấy sự “nóng ” của vấn đề, em chọn đề tài: Đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam: Kế hoạch 2006- 2010 và các giải pháp thực hiện.
2/ Đối tượng nghiên cứu
Mục tiêu thu hút và sử dụng có hiệuquả nguồn vốn FDI cho phát triển kinh tế ở
Việt Nam trong thời gian tới phải phù hợp với mục tiêu đặt ra trong Chiến lược phát
triển kinh tế- xã hội 10năm (2001- 2010)
Vốn FDI phải được thu hút từ những công ty, tập đoàn đa quốc gia trên thế giới
(TNCs ) tại các nước công nghiệp phát triển như: Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Nhật Bản, Đức
1
… nhằm tận dụng năng lực về tài chính, công nghệ nguồn và thị phần lớn của các tập
đoàn đến từ những quốc gia này.
Mục tiêu sử dụng vốn FDI phải tập trung vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đi
đôi với việc giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.
3/ Phạm vi nghiên cứu
Kế hoạch và khả năng thu hút vốn đầu tư FDI ở Việt Nam giai đoạn 2001- 2005
và 2006- 2010.
2
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ HOẠCH THU HÚT VỐN ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI
I/ FDI
1/ Khái niệm
Nguồn vốn FDI là nguồn vốn đầu tư của tư nhân nước ngoài để đầu tư cho sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận. Đây là một nguồn vốn lớn,
có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển.
Trong lịch sử thế giới FDI đã tồn tại từ lâu, ngay từ thời tiền tư bản. Các công
ty của Anh, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha … là những công ty đi đầu trong lĩnh
vực đầu tư FDI dưới hình thức đầu tư vốn vào các nước châu Á để khai thác đồn điền
nhằm cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp của chính quốc. Cùng với các
ngành khai thác đồn điền là các ngành khai thác khoáng sản, tài nguyên trong lòng
đất đưa về chính quốc.
Ngày nay, FDI trở thành một tất yếu kinh tế trong điều kiện quốc tế hoá sản
xuất và lưu thông. Không một quốc gia nào, dù lớn hay nhỏ, dù phát triển theo con
đường TBCN hay XHCN lại không cần đến nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
và tất cả đều coi đó là nguồn lực quốc tế quan trọng cần khai thác để từng bước hoà
nhập vào cộng đồng quốc tế. Ngay cả những quốc gia có tiềm lực kinh tế mạnh như
Mỹ, Nhật, dưới tác động của cách mạng khoa học công nghệ hiện nay cũng không
thể tự mình giải quyết được những vấn đề kinh tế, xã hội đã, đang và sẽ tiếp tục đặt
ra. Chỉ có con đường hợp tác, trong đó có FDI là loại hình đầu tư, hợp tác có hiệu
quả.
2/ Các hình thức đầu tư FDI
Đầu tư FDI tồn tại dưới nhiều hình thức, song hình thức chủ yếu là hợp đồng
hợp tác kinh doanh; doanh nghiệp liên doanh; doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên (gọi là
bên hợp doanh ) quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi
bên để tiến hành đầu tư sản xuất kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư mà không thành
một pháp nhân.
Doanh nghiệp liên doanh là loại hình doanh nghiệp do hai bên hoặc các bên
nước ngoài hợp tã với nước tiếp nhận đầu tư cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng
hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. Doanh nghiệp liên doanh được
thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo
pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu
tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài ) do nhà đầu tư nước ngoài thành lập
3
tại nước tiếp nhận đầu tư, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất, kinh
doanh.
3/ Vai trò của nguồn vốn FDI
3.1/ Vai trò của FDI đối với các nước đi đầu tư
- Thông qua đầu tư FDI, các nước đi đầu tư tận dụng được nhữn lợi thế về chi
phí sản xuất thấp của các nước nhận đầu tư (giá nhân công rẻ, chi phí khai thác
nguyên, vật liệu tại chỗ thấp ) để hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển đối
với việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu ở các nước tiếp nhận đầu tư. Nhờ đó, mà
nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư.
- Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cho phép các công ty có thể kéo dài chu kỳ
sống của sản phẩm đã được sản xuất và tiêu thụ ở thị trường trong nước. Thông qua
FDI, các công ty của các nước phát triển chuyển được một phần các sản phẩm công
nghiệp ở giai đoạn cuối của chu kỳ sống sản phẩm sang các nước nhận đầu tư để tiếp
tục sử dụng chúng như những sản phẩm mới có ở các nước này, tạo thêm lợi nhuận
cho nhà đầu tư.
- Giúp các công ty chính quốc tạo dựng được thị trường cung cấp nguyên, vật
liệu dồi dào, ổn định với giá rẻ.
- Cho phép chủ đầu tư bành trướng sức mạnh về kinh tế, tăng cường khả năng
ảnh hưởng của mình trên thi trường quốc tế, nhờ mở rộng được thì trường tiêu thụ
sản phẩm, lại tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của nước tiếp nhận đầu tư, giảm
giá thành sản phẩm, sức cạnh tranh với các hàng hoá nhập từ các nước khác.
3.2/ Vai trò của FDI đối với nước tiếp nhận đầu tư (chủ yếu là các nước
đang phát triển ).
- FDI giải quyết tình trạng thiều vốn cho phát triển kinh tế xã hội d tích luỹ nội
bộ thấp, cản trở đầu tư và đổi mới kỹ thuật trong điều kiện khoa học, kỹ thuật thế
giới phát triển mạnh. Các nước NICs trong gần 30 năm qua, nhờ nhận được trên 50 tỷ
USD đầu tư nước ngoài cùng với chính sách kinh tế năng động, hiệu quả đã trở thành
những con rồng châu Á.
- Cùng với việc cung cấp vốn, thông qua FDI các công ty nước ngoài đã chuyển
giao công nghệ từ nước mình hoặc nước khác sang cho nước tiếp nhận đầu tư, do đó
các nước tiếp nhận đầu tư có thể nhận được những công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện
đại (thực tế có những công nghệ không thể mua được bằng quan hệ thương mại đơn
thuần ), những kinh nghiệm quản lý, năng lực marketing, đội ngũ lao động được đào
tạo, rèn luyện về mọi mặt (trình độ kỹ thuật, phương pháp làm việc, kỷ luật lao động
…).
- Đầu tư FDI làm cho các hoạt động đầu tư trong nước phát triển, thúc đẩy tính
năng động và khả năng cạnh tranh trong nước, tạo điều kiện khai thác có hiệu quả các
4
tiềm năng của đất nước. Điều đó có tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng tích cực.
- Với việc tiếp nhận FDI, không đẩy các nước vào cảnh nợ nần, không chịu
những ràng buộc về chính trị, xã hội. FDI góp phần tăng thu ngân sách nhà nước
thông qua việc đánh thuế vào các công ty nước ngoài. Thông qua hợp tác với nước
ngoài, nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện thâm nhập vào thị trường thế giới. Như vậy
các nước có khả năng tốt hơn trong việc huy dộng tài chính cho các dự án phát triển.
Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của các nước tiếp nhận đầu tư, bên cạnh những
ưu điểm thì FDI cũng có những hạn chế nhất định. Đó là, nếu đầu tư voà nơi có môi
trường bất ổn về kinh tế và chính trị thì nhà đầu tư nước ngoài dễ bị mất vốn. Còn đối
với nước sở tại, nếu không có quy hoạch cho đầu tư cụ thể và khoa học thì sẽ dẫn tới
cho đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức và nạn
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
II/ Kế hoạch FDI
1/ Khái niệm
“Kế hoạch khối lượng vốn FDI ” là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch phát
triển, nó xác định quy mô, cơ cấu tổng nhu cầu vốn FDI xã hội cần có và cân đối với
các nguồn bảo đảm nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển trong thời kỳ
kế hoạch.
2/ Nhiệm vụ:
- Xác định tổng nhu cầu vốn FDI xã hội cũng như khả năng thu hút của toàn
nền kinh tế.
- Cân đối các nguồn tạo nên FDI
- Đưa ra các giải pháp, chính sách khai thác, huy động và sử dụng có hiệu quả
FDI kế hoạch
3/ Ý nghĩa:
Đây là bộ phận kế hoạch mang tính biện pháp.
- Có liên quan trực tiếp và là tiền đề quan trọng nhất để thực hiện kế hoạch tăng
trưởng kinh tế
- Là kế hoạch khối lượng tài chính cần thiết để thực hiện kế hoạch tái sản xuất,
tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền kinh tế và hiện đại hoá đất nước.
III/ Kinh nghiệm thu hút FDI của một số nước
1/ Thái Lan
Tổng thư ký Uỷ ban đầu tư Thái Lan (BOI ) Somphong nói: "Môi trường hiện
giờ rất tốt, chúng tôi sẽ đạt được mục tiêu của mình".
Một số kinh nghiệm thu hút FDI của Thái Lan:
* Môi trường đầu tư không ngừng được cải thiện
5
Năm 2003, kinh tế Thái Lan tăng trưởng 6,4%, vượt xa những láng giềng Đông
Nam Á của mình. Tính đến cuối năm 2003, kim ngạch xuất khẩu Thái Lan đạt 79 tỷ
USD, tăng 15% so với năm 2002. Gần đây Thái Lan được đánh giá có môi trường
chính trị ổn định, khả năng thanh toán tốt hơn, xuất khẩu phục hồi nhanh, triển vọng
phát triển kinh tế khả quan. Điều này tạo nền tảng cho Thái Lan đề ra mục tiêu tham
vọng trên và củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư khi rót tiền vào đây.
Tháng 11/2003, BOI đã thông qua một chương trình tăng cường phát triển kỹ
năng, chuyển giao công nghệ và đổi mới, thi hành chính sách đầu tư tập trung cho
một số ngành trọng điểm. BOI cũng đề ra chiến lược ưu tiên thu hút đầu tư từ những
nước chủ chốt Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, ASEAN và Ấn Độ.
BOI đồng thời bổ sung thêm văn phòng đại diện ở San Francisco, Osaka trong
vài năm tới. Tại Bắc Mỹ, BOI nhắm vào những công ty công nghệ cao trong ngành ô
tô, công nghệ thông tin liên lạc và dịch vụ. BOI sẽ cố gắng thu hút Delphi, General
Motors và Ford. Đối với Nhật Bản và Hàn Quốc, Kansai, Chubu và Kanto đã lọt vào
tầm ngắm của BOI với những công ty như Toyota, Honda, Ajinomoto và Sony.
* Đổi mới phong cách quản lý
Bản thân Thủ tướng Thaksin là một nhà kinh doanh thành đạt và luôn muốn áp
dụng cách quản lý quốc gia theo kiểu của một chủ tịch hội đồng quản trị (CEO).
Theo đó nhiều quyết định dứt khoát kiểu kinh tế được đưa ra chứ không phải quản lý
theo những biện pháp quan liêu truyền thống.
Phong cách quản lý này đã được đưa vào chính quyền 76 tỉnh thành ở Thái Lan.
Trước đây, những nhà lãnh đạo thường "cai trị" chứ không phải quản lý địa phương
mình. Nhưng khi đã trở thành một CEO, nhiệm vụ của họ thay đổi, họ có trách nhiệm
thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội trong phạm vi tỉnh mình quản lý.
Dựa trên những điều kiện kinh tế và địa lý cụ thể, 75 tỉnh thành (trừ Bangkok)
của Thái Lan đã được chia ra thành 19 cụm. Sau đó lãnh đạo tỉnh sẽ hợp tác đưa ra
những kế hoạch chiến lược để phát triển cụm của mình. Mặc dù mỗi kế hoạch của
từng cụm có mục tiêu và tiêu điểm khác nhau nhưng đều tập trung vào những lĩnh
vực chung như thương mại, đầu tư, du lịch, nông nghiệp, công nghiệp và phát triển
hạ tầng.
2/ Malaixia
Phát biểu trước báo giới tại Cuala Lămpơ ngày 17/5, Bộ trưởng công thương
quốc tế Malaixia, bà Rafidah Azizcho, biết Malaixia tiếp tục là một điểm đến hấp dẫn
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Theo bà Rafidah Aziz, chỉ riêng trong 3 tháng đầu năm 2007, Malaixia đã cấp
giấy phép cho 302 dự án đầu tư với tổng số vốn đầu tư lên đến 12,6 tỷ RM (3,7 tỷ
USD), trong đó vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài là 7,9 tỷ RM (2,3 tỷ USD).
Trong đó, các nước đầu tư chủ yếu vào Malaixia là Hà Lan với 1,4 tỷ RM (410 triệu
6
USD), Xinhgapo: 1,2 tỷ RM (352 triệu USD), Nhật Bản: 1,1 tỷ RM (323 triệu USD),
Mỹ: 1 tỷ RM (294 triệu USD), Hàn Quốc: 861 triệu RM (253 triệu USD).
Kinh nghiệm của Malaixia trong việc đẩy nhanh tốc độ đầu tư nước ngoài là:
hạ tầng hiện đại, hệ thống chính trị ổn định, đoàn kết dân tộc, có kế hoạch phát
triển dài hạn và ngắn hạn với mục tiêu rõ ràng.
Chính phủ Malaixia đã đầu tư đẩy mạnh công nghệ cao trong các ngành cần có
nhiều vốn và kỹ năng nhằm đảm bảo cho lĩnh vực sản xuất tiếp tục đóng vai trò then
chốt trong nền kinh tế đất nước. Ngành công nghiệp máy móc và thiết bị đã là mục
tiêu trở thành một trong những ngành sản xuất tăng trưởng chủ yếu của Malaixia cần
tập trung đầu tư. Hiện trong lĩnh vực máy móc và thiết bị có 613 dự án đang hoạt
động với tổng số vốn 5,9 tỷ RM (1,7 tỷ USD) và tạo ra việc làm cho khoảng 36.600
lao động.
Bà Rafidah Aziz kêu gọi các công ty trong và ngoài nước đầu tư vào các máy
móc chuyên dụng phục vụ các lĩnh vực công nghiệp cụ thể làm tăng tiềm năng to lớn
của Malaixia. Trong năm 2006, Malaixia nhập khẩu 37,4 tỷ RM (11 tỷ USD) trị giá
các máy móc và thiết bị, trong đó có 6,9 tỷ RM (hơn 2 tỷ USD) là nhập khẩu các máy
móc chuyên dụng phục vụ các lĩnh vực công nghiệp riêng biệt
3/ Trung Quốc
Trung Quốc là một quốc gia thuộc châu Á, trong hơn 2 thập kỷ qua đã thành
công về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Những nguyên nhân làm tăng FDI
vào Trung Quốc là do:
- Có một thị trường rộng lớn, đặc biệt quy mô thị trường có tầm quan
trọng đối với FDI từ Mỹ và Châu Âu.
- Có lợi thế so sánh về nguồn lao động so với các nước khác trong khu
vực. Đây là một yếu tố rất quan trọng trong thu hút FDI hướng vào xuất khẩu
từ Hồng Công và Đài Loan.
- Cơ sở hạ tầng của Trung Quốc tương đối tốt hơn so với các nước khác
trong khu vực.
- Đóng vai trò trung tâm trong việc mở cửa từng bước nền kinh tế đối với
các nhà đầu tư nước ngoài và sự khác nhau quan trọng giữa các vùng này với
các vùng khác ở Trung Quốc là các khu kinh tế mở. Tại đây đã có sự phân
quyền quản lý và cho phép đầu tư vào các vùng kinh tế mở vượt kế hoạch Nhà
nước.
Còn một số nguyên nhân khác, trong đó yếu tố văn hóa - dân tộc có vai trò
tích cực (50% FDI vào Trung Quốc là từ Hồng Công, Đài Loan và Xingapo, những
nơi có nhiều người Hoa sinh sống, do có tương đồng văn hóa và các nhà đầu tư này
cũng có lợi trong việc qua được những rắc rối quan liêu và tham nhũng). Đồng thời,
yếu tố cơ cấu kinh tế và thể chế chính trị cũng đóng vai trò quan trọng.
7
Qua kinh nghiệm của một số nước ở trong cùng khu vực chúng ta cũng học hỏi
và rút ra cho mình một số bài học kinh nghiệm trong việc thu hút đầu tư nước ngoài
nói chung và FDI nói riêng:
- Cần phải cải thiện môi trường đầu tư, cải thiện cơ sở hạ tầng vật chất kỹ
thuật kết cấu hạ tầng. Môi trường đầu tư cần phải tiến hành cải thiện nhanh
chóng và hiệu quả. Còn vất chất kỹ thuật kết cấu hạ tầng chúng ta tiến hành
tiến hành cải thiện dần dần một cách hợp lý vì tiềm lực tài chính còn hạn chế.
- Thay đổi phong cách quản lý:Phân công lại các chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn các cấp từ trung ương đến địa phương. Công tác quản lý Nhà nước
nên tập trung vào việc hướng dẫn kiểm tra, giám sát.
- Tận dụng lợi thế về nguồn lao động dồi dào ở trong nước.
8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT FDI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2001- 2005 VÀ KẾ HOẠCH THU HÚT FDI 2006- 2010
I/ TÌNH HÌNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2001- 2005
1/ Đặc điểm tình hình chung của giai đoạn 2001- 2005
1.1/ Thuận lợi
* Trong nước:
- Tình hình kinh tế chính trị xã hội của nước ta tiếp tục ổn định và nền kinh tế
tiếp tục tăng trưởng nhanh đã tạo ra thể và lực mới cho nền kinh tế Việt Nam. Giai
đoạn này, nền kinh tế Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá cao. GDP
tăng bình quân 7,4%/ năm, riêng năm 2005 đạt mức tăng trưởng 8,4%, giá trị sản
xuất công nghiệp tăng 16,5%, giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng 8,7%, tổng KNXK
tăng 20%, tạo thêm được 1,6triệu việc làm mới. Năm 2005, khu vực kinh tế này đóng
góp khoảng 15,5% GDP, 37% giá trị sản xuất công nghiệp và 55% KNXK của cả
nước.
- Thể chế kinh tế thị trường đang hình thành và vận hành có hiệu quả, nhiều cơ
chế, chính sách đi vào cuộc sống. Tiến trình hoàn thiện môi trường pháp lý đang
được đẩy nhanh để đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế, tạo môi trường
kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, hấp dẫn.
- Nhiều văn bản pháp luật quan trọng được ban hành trong thời gian gần đây
như Luật đầu tư, luật doanh nghiệp áp dụng chung cho cả đầu tư trong nước và đầu
tư nước ngoài, Luật đấu thầu; đồng thời Quốc hội sẽ xem xét thông qua một số đạo
luật mới.
- Việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng đã tăng lên đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà đầu tư tiến hành các hoạt động kinh doanh.
- Chủ trương tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tiếp tục
được khẳng đinh trong các văn kiện của Đảng, nhất là từ sau Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX. Đặc biệt đầu năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
13/2005/CT- TTg ngày 8/4/2005 về một số giải pháp nhằm tạo chuyển biến mới
trong việc thu hút FDI tại Việt Nam.
- Trong năm qua, Chính phủ đã chỉ đạo các bộ ngành, địa phương tăng cường
cải thiện môi trường đầu tư trên cả phương diện pháp lý, cải cách thủ tục hành chính,
nâng cao cơ sở hạ tầng, chống tham nhũng và đào tạo cán bộ.
* Nước ngoài
- Nằm trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương phát triển năng động, Việt
Nam có nhiều cơ hội thu hút các nguồn lực quốc tế cho đầu tư phát triển và chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế.
9
- Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có những bước tiến quan
trọng. Đến nay, Việt Nam đã ký kết Hiệp đinh khuyến khích và bảo hộ đầu tư với 49
nước, Hiệp định tránh đánh thuế trùng với 40 nước. Đặc biệt về cơ bản kết thúc việc
đàm phán ra nhập WTO đã tạo ra cơ hội lớn về mở rộng thị trường xuất khẩu và khả
năng thu hút FDI của Việt Nam.
- Vốn FDI đã chuyển mạnh sang các nền kinhtế đang phát triển, đặc biệt là các
nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh, và các nền kinh mới nổi để giảm chi phí đầu
tư và tiếp cận đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên đang tăng giá đột biến trên thị
trường thế giới để khai thác phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh tại các nền
kinh tế đó.
1.2/ Khó khăn
* Trong nước
- Là giai đoạn đầu thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hôi 2001- 2010.
Mục tiêu phát triển đặt ra trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn này khó
thực hiện hơn giai đoạn trước vì những yếu tố phát triển nền kinh tế theo chiều rộng
đã cạn dần và nền kinh tế đang bước vào giai đoạn phát triển theo chiều sâu.
- Là giai đoạn Việt Nam hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế khu vực và toàn
cầu. Mức độ cạnh tranh ở thị trường trong nước ngày càng gay gắt, gây bất lợi cho
các doanh nghiệp FDI.
- Thiên tai dịch bệnh ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp FDI.
- Một số Nghị định của Chính phủ ban hành và có hiệu lực ban hành trong thời
gian gần đây gây ra một số khó khăn cho hoạt động FDI như NĐ 181/2004/NĐ- CP,
NĐ 16/2005/NĐ- CP, …
* Quốc tế
- Sức ép cạnh tranh quốc tế gia tăng cùng với tiến trình hội nhập là thách thức to
lớn đối với nền kinh tế còn yếu về tiềm lực kinh tế và sức cạnh tranh như Việt Nam.
- Biến động bất thường của thị trường thế giới về giá cả một số nguyên liệu
nhập khẩt đã ảnh hưởng khá lớn đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp FDI.
Những đặc điểm trên đây cũng ảnh hưởng đồng thời lên hoạt động thu hút và
triển khai các dự án FDI ở Việt Nam.
2/ Kết quả thu hút và triển khai các dự án FDI tại Việt Nam
* Chỉ tiêu thu hút mới FDI
Nghị định số 09/2001/NĐ- CP ngày 28/8/2001 về tăng cường thu hút và nâng
cao hiệu quả FDI giai đoạn 2001- 2005 đã xác định mục tiêu thu hút mới cho giai
đoạn này là 12tỷ USD (trung bình mỗi năm thu hút 2,4 tỷ USD ). Trong đó, Bộ Kế
hoạch đầu tư xác định vốn FDI thu hút mới trong năm 2005 là 4,5 tỷ USD,
* Kết quả thực hiện thu hút vốn FDI
10
@Về quy mô và tốc độ thu hút.
Đây là thời kỳ phục hồi chậm chạp của hoạt động FDI tại Việt Nam. Vốn đăng
ký (VĐK) năm 2001 bằng 123% so với năm 2000. Hai năm tiếp theo vốn tiếp tục
giảm: năm 2002 VĐK chỉ bằng 88% so với năm 2001, năm 2003 chỉ bằng 96,6% so
với năm 2002. Chỉ sang năm 2004 FDI mới thực sự bắt đầu phục hồi đạt hơn 4,2tỷ
USD nhưng vẫn chưa đạt được con số của năm 1998, và đến năm 2005, FDI tăng gần
40% đạt 5,9tỷ USD nhưng vẫn chỉ xấp xỉ con số của năm 1997 (đây là năm FDI chịu
tác động rõ rệt của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực). Giai đoạn 2001-
2005, cả nước đã thu hút được khoảng gần 19,3tỷ USD vốn FDI mới, giảm 24% so
với 25,37 tỷ USD giai đoạn 1996- 2000. Trong đó, vốn cấp mới chỉ bằng 60% giai
đoạn 1996- 2000, tăng vốn gấp 1,7 lần và vốn giải thế chỉ bằng 75% so với giai đoạn
trước. Vốn còn hiệu lực tính chung cho cả thời kỳ2001- 2005 78,5% so với vốn đăng
ký. Vốn thực hiện chiếm 66,6% tổng số vốn còn hiệu lực. Nếu tính chung cho cả vốn
cấp mới và tăng vốn thì thời kỳ 2001- 2005 chỉ hơn thời kỳ 1996- 2000 có gần 3%.
Riêng năm 2005, tổng số vốn đăng ký và cấp mới đã bằng ½ chỉ tiêu đề ra tài NĐ
09/2001/NĐ- CP, nhưng chỉ mới xấp xỉ năm 1997 và còn cách xa so với thời điểm
năm 1996 là thời điểm đầu tư nước ngoài đạt đỉnh cao. Sản xuất công nghiệp của khu
vực có vốn FDI năm 2005 tăng 21%, cao hơn mức tăng trưởng chung của công
nghiệp cả nước là 16,5%. Thành quả này có được chủ yếu là do thị trường xuất khẩu
của một số sản phẩm công nghiệp được mở rộng, giá dầu tho tăng cao và có thêm
nhiều doanh nghiệp FDI mới đei vào hoạt động. Kim ngạch xuất khẩu thời kỳ 2001-
2005 gấp hơn 3lần so với thời kỳ 1996- 2000. Cũng trong giai đoạn này khu vực có
vốn FDI xuất siêu khoảng 5,8tỷ USD (riêng năm 2005 xuất siêu khoảng2,8tỷ USD),
trong giai đoạn 1996- 2000 nhập siêu hơn 4,7tỷ USD. Tỷ trọng đóng góp của FDI
vào GDP bình quân giai đoạn 1996- 2000 đạt 10,2%. Nộp ngân sách giai đoạn 2001-
2005 gấp 2,38 lần giai đoạn 1996- 2000.
11
Bảng1: Tổng hợp thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài 2001- 2005
Đơn vị: triệu USD
STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng
cộng
01-05
I Số DA đăng ký đầu tư mới
Số dự án đầu tư mới 550 802 752 743 922 3769
Số dự án tăng vốn 241 366 416 497 607 2127
Giải thể 94 111 100 15 51 371
Hết hạn 1 3 2 - - 6
Còn hiệu lực 2001- 2005 - - 4324 5130 6030 -
II Vốn đăng ký cấp mới và tăng
vốn
3236 2805 3128 4222 5900 19291
Vốn cấp mới 2604 1669 1993 2222 4268 12756
Tăng vốn 632 1136 1135 2000 2070 6973
Giải thể 1437 805 1784 167 858 5051
Hết hạn 3,8 333 9 30,3 23 399,1
Còn hiệu lực 2001- 2005 38513 40197 40794 45917 51018 216457
III Vốn thực hiện 2430 2591 2651 2850 3300 13822
Vốn đầu tư từ nước ngoài - - - - - -
Vốn của doanh nghiệp nhà nước 185 250 100 150 234 919
IV Doanh thu 10405 12527 16000 18000 21000 77932
V Kinh ngạch xuất nhập khẩu 8657 11306 15053 19571 29000 83317
VI Đóng góp của FDI
Tỷ trọng GDP (%) 13,1 13,9 14,5 14,8 15,5 14,36
Nộp ngân sách 373 459 628 800 1290 3550
VII Tốc độ tăng trưởng công
nghiệp FDI (%)
12,6 14,5 18,3 15,7 21 16,42
Cả nước (%) 14,6 14,5 16 16,5 - -
VIII Giải quyết việc làm (nghìn
người)
450 590 686 739 900 -
Riêng trong năm 2005, trên địa bàn cả nước có 922 dự án FDI mới được cấp
giấy phép đầu tư đăng ký đạt hơn 4tỷ USD, tăng 24% số dự án và 61,2% vốn đầu tư
so với năm trước. Đó là sự tăng trưởng đột biến trong việc thu hút FDI của Việt Nam
kể từ sau khi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực xảy ra. Trong đó:
- Bộ kế hoạch đầu tư và các Bộ ngành Trung ương cấp giấy phép cho 62dự án,
vốn đăng ký là 2525 triệu USD (chiếm 63,1% tổng vốn đăng ký cấp mới )
- Các địa phương cấp giấy phép cho 466 dự án, vốn đăng ký là 534 triệu USD
(chiếm 13,3% tổng vốn đăng ký cấp mới ).
12
- Các ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất và ban quản lý khu công
nghiệp cao cấp giấy phép cho 270 dự án, vốn đăng ký là 943 triệu USD (chiếm
23,6% tổng vốn đăng ký cấp mới ).
Trong số các dự án cấp mới trong 2005, có một số dự án có quy mô tương đối
lớn như: Công ty TNHH thép không rỉ (Samoa ), tổng vốn đầu tư 700 triệu USD;
HĐHTKD điện thoại di động CDMA (Luxembourg ) tổng số vốn đầu tư là 655,9
triệu USD, bệnh viện đa khoa Kwang Myung (Hàn Quốc ) có tổng số vốn đầu tư
198,4 triệu USD, công ty công nghiệp cổ phần POUSUNG Việt Nam (HồngKông )
190 triệu USD, công ty Coralis Việt Nam (Luxembourg )114,6 triệu USD. Còn lại
phần lớn các dự án mới có quy mô nhỏ và vừa, với mức vốn bình quân 5triệu USD/ 1
dự án.
@Về cơ cấu đầu tư
- Theo lĩnh vực
Phần lớn các dự án FDI mới tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng,
chiếm tới gần 67% số dự án và 60,8% vốn đăng ký. Tiếp đến là lĩnh vực dịch vụ,
chiếm tới hơn 19,7% số dự án và hơn 31,7% vốn đăng ký mới. Trong thời kỳ 1991-
1995, lĩnh vực dịch vụ tỏ ra hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài nên đã chiếm tới
hơn 43% tổng số vốn đăng ký, với nhiều dự án quy mô lớn xây dựng khách sạn, văn
phòng cho thuê, nhà ở. Giai đoạn sau giảm xuống còn 22,4% do tác động của cuộc
khủng hoảng kinh tế khu vực. Sắp tới, việc Việt Nam thực hiện các cam kết song
phương fà đa phương trong lĩng vực dịch vụ sản xuất làm cho tỷ trọng vốn đăng ký
trong lĩnh vực này sẽ được cải thiện nhanh chóng. Thứ ba là nông lâm ngư nghiệp
chiếm hơn 135 số dự án và gần 7,5% vốn đăng ký cấp mới, với số dự án còn nhiều
hiệu lực là 789 và 3,775 tỷ USD. Trong đó đầu tư vào ngành nông lâm nghiệp chỉ
chiếm hơn 85,5% số dự án với 91,7% vốn đăng ký, đầu tư vào thuỷ sản chỉ chiếm có
14,5% số dự án với hơn 8% vốn đăng ký.
13
Bảng2: FDI vào Việt Nam theo ngành, lĩnh vực
(Giai đoạn 1988- 2005, chỉ tính cac dự án còn hiệu lực)
STT Chuyên ngành Số dự
án
Tỷ
trọng
Tổng vốn đầu
tư(1000 USD)
Tỷ
trọng
(% )
Vốn pháp định
(1000 USD)
I Công nghiệp 4053 67,21 31.040.965 60,84 13355201
- CN dầu khí 27 0,45 1.891.191 3,71 1.384.191
- CN nhẹ 1.693 28,08 8.470.890 16,6 3.757.445
- CN nặng 1.754 29,09 13.528.255 26,52 5.267.467
- CN thực phẩm 263 4,36 3.139.159 6,15 1.357.851
- Xây dựng 316 5,24 4.011.446 7.86 1.427.350
II Nông, lâm nghiệp 789 13,08 3.774.878 7,4 1.427.350
- Nông – Lâm nghiệp 675 11,19 3.421.667 6.71 1.478.591
- Thuỷ sản 114 1,89 307.896 0,6 134.177
III Dịch vụ 1.188 19,7 16.202.102 31,76 7.698.540
- GTVT- bưu điện 166 2,75 2.924.439 5,73 2.317.916
- Khách sạn- Du lịch 164 2.72 2.664.768 5.62 1.247.338
- Tài chính- Ngân hàng 60 1 788.150 1,54 738.895
- Văn hoá- Ytế- Giáo dục 205 3,4 908.212 1,78 384.212
- XD khu đô thị mới 4 0,07 2.551.674 5,0 700.783
- XD văn phòng- Căn hộ 112 1,86 3.936.781 7,72 1.375.208
- XD hạ tầng KCX- KCN 21 0,35 1.025.599 2,01 387.519
- Dịch vụ khác 456 7,56 1.203.267 2,36 500.685
Tổng số 6.030 100 51.017.946 100 22.684.982
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Theo đối tác.
Tính đến hết 31/12/2005, đã có hơn 75 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu
tư vào Việt Nam. Trong đó có 12 nước có số vốn đầu tư trên 1tỷ USD, và trong số
12nước đó có tới 7 nước là thuộc Châu Á (Đông Nam Á), đứng đầu là 4nước Đài
Loan, Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông có số vốn đầu tư trên 3,7tỷ trở
lên. Đài Loan và Singapore đứng đầu với số vốn đầu tư là trên 7,6tỷ USD. Có thể
chia các quốc gia đầu tư vào Việt Nam thành 6nhóm nước sau đây:
Nhóm1: Các quốc gia có số vốn đầu tư >1tỷ USD :12nước
Nhóm2: Các quốc gia có số vốn đầu tư từ 500triệu - <1tỷ USD : 6nước
Nhóm3: Các quốc gia có số vốn đầu tư từ 100triệu - < 500triệu USD: 9nước
Nhóm4: Các quốc gia có số vốn đầu tư từ 10triệu - < 100triệu USD : 26nước
Nhóm5: Các quốc gia có số vốn đầu tư từ 1triệu - < 10triệu USD :14nước
Nhóm6: Các quốc gia có số vốn đầu tư >1triệu USD : 8nước
Trong đó ta thấy, số nước đầu tư >500triệu USD chỉ có 18nước chiếm 24%
tổng số nước đã tham gia đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Gần 30% số quốc gia chỉ
14
đầu tư rè rặt dưới 100triệu USD, trong đó có 8nước (chiếm gần 11%) chỉ đầu tư thăm
dò với số vốn đăng ký khiêm tốn là < 1triệu USD.
Bảng3: FDI vào Việt Nam theo đối tác đầu tư
(Giai đoạn 1988- 2005, chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
STT Chuyên ngành Số
DA
Tỷ
trọng
Tổng vốn
đầu tư (1000
USD)
Tỷ
trọng
(% )
Vốn pháp
định
(1000 USD)
I Công nghiệp 4.053 67,21 31.040.965 60,84 13.355.301
- CN dầu khí 27 0,45 1.891.191 3,71 1.384.191
- CN nhẹ 1.693 28,08 8.470.890 16,6 3.757.445
- CN nặng 1.754 29,09 13.528.255 26,52 5.267.467
- CN thực phẩm 263 4,36 3.139.159 6,15 1.357.851
- Xây dựng 316 5,24 4.011.446 7,86 1.427.350
II Nông, lâm nghiệp 789 13,08 3.774.878 7,4 1.427.350
- Nông- Lâm nghiệp 675 11,19 3.421.667 6,71 1.478.591
- Thuỷ sản 114 1.89 307.896 0,6 134.177
III Dịch vụ 1.188 19,7 16.202.102 31,76 7.698.540
- GTVT- Bưu điện 166 2,75 2.924.439 5,73 2.317.916
- Khách sạn- Du lịch 164 2,72 2.864.768 5,62 1.247.338
- Tài chính- Ngân hàng 60 1,00 788.150 1,54 738.895
- Văn hoá- Ytế- Giáo dục 205 3,4 908.212 1,78 384.212
- XD khu đô thị mới 4 0,07 2.551.674 5,00 700.683
- XD văn phòng- Căn hộ 112 1,86 3.936.781 7,72 1.357.208
- XD hạ tầng KCX- KCN 21 0,35 1.025.599 2.36 500.685
- Dịch vụ khác 456 7,56 1.203.267 2,36 500.685
Tổng số 6.030 100 51.017.946 100 22.684.982
Nguồn: Cục ĐTNN, Bộ kế hoạch và đầu tư
Đầu tư của các nước G7 vào Việt Nam tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công
nghiệp chiếm hơn 50% tổng số vốn đăng ký. Trong đó dầu khí chiếm đến hơn 85%,
công nghiệp nặng chiếm hơn 53% và công nghiệp vật liệu xây dựng chiếm khoảng
70%.
Riêng năm 2005, Samoa từ vị trí thứ 14 năm 2004 đã vươn lên vị trí số 2 trong
đầu tư vào Việt Nam với số vốn đầu tư là 748,5 triệu USD; Luxembourg từ vị trí số
24 năm 2004 đã vươn lên dẫn đầu trong đầu tư vào
Việt Nam với số vốn đầu tư gần 770,5 triệu USD. Hàn Quốc tụt từ vị trí số 2
xuống vị trí số 3 với 227 dự án và hơn 592 triệu USD vốn đăng ký, Nhật Bản tụt từ vị
trí số 3 xuống vị trí số 4 với 107 dự án và 437 triệu USD vốn đầu tư và Hồng Kông
tụt từ vị trí số 4 xuống vị trí số 5 với 41 dự án và hơn 407 triệu USD vốn đăng ký.
Hoa Kỳ, một đối tác tiềm năng mới chuyển từ vị trí số 11 năm 2004 lên vị trí thứ 9
năm 2005 trong bảng xếp hạng với 56 dự án và hơn 157 triệu USD.
15