Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Xây dựng WebSite giới thiệu sản phẩm & bán hàng qua mạng cho Công ty Công nghệ Thương mại Dịch vụ MD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 81 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
______
0
0
0
______
Ngày nay, công nghệ thông tin đã có những bước phát triển mạnh mẽ theo cả
chiều rộng và chiều sâu. Máy tính điện tử không còn là một thứ phương tiện quý
hiếm mà đang ngày càng trở thành một công cụ làm việc và giải trí thông dụng của
con người, không chỉ ở công sở mà còn ngay cả trong gia đình.
Đứng trước những hoạt động cạnh tranh thông tin gay gắt, các tổ chức và các
doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp để xây dựng hoàn thiện hệ thống thông tin của
mình nhằm tin học hóa các hoạt động tác nghiệp của đơn vị.
Hiện nay các Công ty tin học hàng đầu thế giới không ngừng đầu tư và cải
thiện các giải pháp cũng như các sản phẩm nhằm cho phép tiến hành thương mại hóa
trên Internet. Thông qua các sản phẩm và công nghệ này, chúng ta dễ dàng nhận ra
tầm quan trọng và tính tất yếu của thương mại điện tử. Với những thao tác đơn giản
trên máy có nối mạng Internet chúng ta sẽ có tận tay những gì mình cần mà không
phải mất nhiều thời gian. Chúng ta chỉ cần vào các trang dịch vụ thương mại điện tử,
làm theo hướng dẫn và click vào những gì cần. Các nhà dịch vụ sẽ mang đến tận nhà
chúng ta.
Ở Việt Nam cũng có rất nhiều doanh nghiệp đang tiến hành thương mại hóa trên
Internet nhưng do những khó khăn về cơ sở hạ tầng như viễn thông chưa phát triển
mạnh, các dịch vụ thanh toán điện tử qua ngân hàng chưa phổ biến nên chỉ dừng lại ở
mức độ giới thiệu sản phẩm và tiếp nhận đơn đặt hàng thông qua Web.
Là một sinh viên ngành tin học kinh tế ,sau một thời gian thực tập tại Công ty
TNHH Công Nghệ Thương Mại Dịch Vụ MD, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ
hướng dẫn tại Công ty cũng như sự hướng dẫn tận tình của thầy Đoàn Quốc Tuấn
em đã nắm được khái quát tình hình tin học hoá tại Công ty.Sau đây em xin báo cáo
kết quả đã thu thập được trong thời gian vừa qua.
1


Chương 1 Giới thiệu khái quát
về Công ty TNHH công nghệ thương mại dịch vụ MD
I. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Công nghệ thương
mại dịch vụ MD
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Ngày 10/5/2003 Công ty TNHH Công Nghệ Thương Mại Dịch Vụ MD chính
thức ra đời. Ban đầu thành lập Công ty chỉ có 20 người. Với đội ngũ năng động,
nhiệt huyết Công ty đã dám vay vốn để thực hiện các hợp đồng quan trọng. Nhờ
những hợp đồng này Công ty đã dần dần tạo được tiềm lực kinh tế cũng như tạo tiền
đề cho sự phát triển sau này.
Ban đầu Công ty được thành lập với hoạt động chính là cung cấp các sản phẩm
máy tính của các hãng trên thế giới tại thị trường Việt Nam. Nhưng với sự tìm tòi
sáng tạo của Ban Giám đốc cùng với đội ngũ nhân viên trẻ trung đầy nhiệt huyết với
công việc, Công ty đã đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp đáp ứng được
nhu cầu của người tiêu dùng và những hoạt động kinh doanh ban đầu thành công đã
thúc đẩy Ban lãnh đạo Công ty mạnh dạn mở rộng quy mô của Công ty, qua mỗi năm
số lượng nhân viên của Công ty đều tăng lên. Cùng với sự mở rộng của Công ty thì
các phòng ban được hình thành rõ rệt và đi vào hoạt động có chiều sâu như phòng
kinh doanh, phòng kĩ thuật, phòng kế toán…
Trong tương lai với những ý tưởng mạnh bạo trong kinh doanh và công nghệ
cùng với sự nhiệt huyết và năng động, sáng tạo của các thành viên trong Công ty,
Công ty TNHH Công Nghệ Thương Mại Dịch Vụ MD chắc chắn đạt được những
thành công nhất định
Địa chỉ: 14-Lý Nam Đế- Hà Nội.
ĐT: 04.8235520 Fax: 04.8436509
Số tài khoản: 19472.630.0 tại NH TM cổ phần Quân Đội
2
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Giám đốc
3. Chức năng và nhiệm vụ

Công ty TNHH Công Nghệ Thương Mại Dịch Vụ MD là một Công ty kinh
doanh các thiết bị tin học, viễn thông, thiết bị văn phòng. Nó cung cấp các dịch vụ:
* Dịch vụ cung cấp và lắp đặt thiết bị tin học
- Máy tính cá nhân và các phụ kiện của các hãng IBM, COMPAQ...
-Máy in: LX300,HP …
- Thiết bị mạng: 3COM, CISCO SYSTEM,...
*Dịch vụ bảo trì bảo dưỡng thiết bị văn phòng phẩm.
- Dịch vụ bảo trì cho các hãng máy tính IBM, COMPAQ....
- Sửa chữa nâng cấp các thiết bị tin học
- Nhận bảo hành tại công trình
- Nhận bảo hành định kỳ
* Dịch vụ tư vấn
- Tư vấn sử dụng các thiết bị văn phòng phẩm
- Xây dựng các đề án tin học
II. Phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH công nghệ thương mại dịch vụ MD
1. Các mặt hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty
1.1. Mặt hàng máy tính và các thiết bị tin học của Công ty (từ 2003 đến nay)
Cũng như các Công ty tin học khác, Công ty TNHH Công Nghệ Thương Mại
Dịch Vụ MD là một Công ty kinh doanh thương mại và dịch vụ tin học. Công ty
chuyên lắp ráp máy tính thương hiệu Việt Nam và làm nhiệm vụ phân phối lại các sản
phẩm tin học của các Công ty nước ngoài . Các máy vi tính trên thị trường Việt nam
3
Phòng Kế Toán
Phòng Kinh
Doanh
Phòng Kỹ
Thuật
chủ yếu sản xuất từ các nước Đông Nam Á như Singapo, Đài Loan, Hàn Quốc,
Malaixia...và một số được sản xuất từ Mỹ và châu Âu.

-Máy tính xách tay, máy chủ …
- Các thiết bị về mạng:LAN , MAN ,WAN …
- Các thiết bị ngoại vi
1.2. Nguồn cung ứng hàng hoá của Công ty
Thị trường mua máy tính và các thiết bị hỗ trợ của Công ty liên quan chặt chẽ với
thị trường tin học thế giới. Nguồn chính của Công ty là nhập khẩu từ nước ngoài đặc biệt
là từ các hãng của Mỹ. Mặt hàng chủ yếu của Công ty là sản phẩm của hãng: IBM,
Compaq, Intel, Cisco...
Với qui mô ngày càng mở rộng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng
lượng nhập thiết bị tin học của Công ty đều tăng qua các năm. Lượng thiết bị tin học
nhập vào năm 2004 tăng 10.6% so với năm 2003, năm 2005 so với năm 2004 tăng ít hơn
(8.2%) nhưng đến năm 2006 lượng thiết bị tin học nhập vào tăng vọt lên 22.03% so với
năm 2005
Các thiết bị máy tính và thiết bị tin học mà Công ty nhập vào từ các hãng có uy tín
lớn trên thị trường, đặc biệt là thiết bị mạng chủ yếu là của AMP sau đó là các hãng
3COM và D-Link, trong đó AMP chiếm 79.52%, 3COM chiếm 11.7%, AMP chiếm
8.78%.
1.3. Tình hình thực hiện kế hoạch dự trữ
Giám đốc sản phẩm thường lên kế hoạch nhập hàng cho tháng sau vào ngày 15 của
tháng trước, hàng sẽ được chuyển về Công ty sau 15 ngày. Như vậy Công ty không phải
lập kế hoạch dự trữ.
2. Thực trạng tin học hoá tại Công ty TNHH Công Nghệ Thương Mại
Dịch Vụ MD
Ý thức được tầm quan trọng của công nghệ thông tin, cán bộ , nhân viên của
Công ty TNHH Công Nghệ Thương Mại Dịch Vụ MD đã đẩy mạnh công tác tin học hoá
để tăng cường quản lý mạng và các thiết bị:
-Xây dựng dự án mạng máy tính phục vụ công tác quản lý và điều hành kinh
doanh.
4
-Hệ thống điều hành kinh doanh được đầu tư nâng cấp,chuyển từ các chương

trình đơn giản FoxPro sang sử dụng hệ quản trị CSDL Oracle.
-Điều hành và quản lý đồng bộ các hoạt động của Công ty thông qua mạng máy
tính.
-Trong năm 2005 nâng cấp mạng cục bộ 100% máy PC chạy hệ điều hành
Windows 2003, máy chủ Windows 2003 Server
-Các công tác kế toán có sử dụng phần mềm chuyên dụng (Fast Accounting)
3. Bài toán bán hàng và giải pháp
Trước xu hướng cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường và những thách
thức trong tiến trình hội nhập, cung cấp các dịch vụ và thiết bị có chất lượng cao và ổn,
định giá thành hạ là mục tiêu phấn đấu hàng đầu của Công ty. Muốn đạt mục tiêu trên
cần đẩy mạnh công tác marketing đưa Công ty gia nhập vào thương mại điện tử, và thiết
kế Website là một công cụ đắc lực. Chính vì tầm quan trọng của nó nên em đã chọn đề
tài : “Xây dựng WebSite giới thiệu sản phẩm và bán hàng qua mạng cho Công ty
TNHH Công Nghệ Thương Mại Dịch Vụ MD”
III. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ CHUYÊN MÔN THU ĐƯỢC
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHỆ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ MD
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển không ngừng về kỹ thuật máy tính và mạng điện tử, công
nghệ thông tin cũng phát triển mạnh và lần lượt chinh phục hết đỉnh cao này đến đỉnh
cao khác. Mạng Internet là một trong những sản phẩm có giá trị hết sức lớn lao và ngày
càng trở thành một công cụ không thể thiếu, là nền tảng chính cho sự truyền tải, trao đổi
thông tin trên toàn cầu.
Bằng Internet, chúng ta đã thực hiện được nhiều công việc với tốc độ nhanh hơn và
chi phí thấp hơn nhiều so với cách thức truyền thống. Chính điều này, đã thúc đẩy sự
khai sinh và phát triển của thương mại điện tử và chính phủ điện tử trên khắp thế giới,
làm biến đổi đáng kể bộ mặt văn hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống con người.
Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, giờ đây, thương mại điện tử đã khẳng định
được vai trò xúc tiến và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Đối với Công ty
5

TNHH công nghệ thương mại dịch vụ MD, việc quảng bá và giới thiệu đến khách hàng
các sản phẩm và dịch vụ của Công ty một cách hiệu quả và kịp thời là yếu tố mang tính
quyết định cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vì vậy, sẽ thật thiếu sót nếu Công ty
chưa xây dựng được một Website để giới thiệu rộng rãi các sản phẩm của mình. Và một
vấn đề được đặt ra song song cùng với nó là làm sao để có thể quản lý và điều hành
Website một cách dễ dàng và hiệu quả, có như vậy, thì mới tránh được sự nhàm chán cho
những khách hàng thường xuyên của Website, và thu được những kết quả như mong
muốn. Đây là vấn đề hết sức cấp thiết và luôn là mỗi trăn trở của hầu hết các doanh
nghiệp nói chung, nhất là các doanh nghiệp Việt Nam – với họ, thương mại điện tử còn
rất mới.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của nó nên em đã chọn đề tài: ” Xây dựng Website
giới thiệu sản phẩm và bán hàng qua mạng cho Công ty TNHH công nghệ thương
mại dịch vụ MD”.
2. giới thiệu về Website
Website gồm có hai phần:
+ Phần thứ nhất dành cho khách hàng: Phần này nhằm giới thiệu cho khách hàng về
Công ty, các mặt hàng kinh doanh của Công ty và hỗ trợ cho việc đặt hàng qua mạng khi
khách hàng có nhu cầu. Khách hàng sẽ tìm kiếm các mặt hàng cần thiết từ hệ thống và
đặt mua hàng này. Website sẽ có các chức năng sau:
- Đăng nhập
- Đăng ký thông tin khách hàng : Khách hàng qua trang Web có thể đăng ký làm
thành viên chính thức.
-Cung cấp chức năng tìm kiếm mặt hàng: Với nhu cầu của người sử dụng khi
bước vào trang Web thương mại là tìm kiếm các mặt hàng mà họ cần và muốn mua. Đôi
lúc cũng có nhiều khách hàng vào Website này mà không có ý định mua hay không biết
mua gì thì yêu cầu đặt ra cho hệ thống là làm thế nào để khách hàng có thể tìm kiếm
nhanh và hiệu quả các mặt hàng mà họ cần tìm
- Chọn hàng đưa vào giỏ hàng : Sau khi khách hàng lựa chọn xong những mặt
hàng cần đặt mua thì hệ thống phải có chức năng hiển thị đơn đặt hàng để khách hàng
nhập vào những thông tin cần thiết, tránh những đòi hỏi hay những thông tin yêu cầu quá

nhiều từ phía khách hàng, tạo cảm giác thoải mái, riêng tư cho khách hàng.
6
- Xử lý mặt hàng đã chọn: Xóa , cập nhật số lượng, tính số tiền mà khách hàng
cần thanh toán
Thành tiền của một mặt hàng = Số lượng * Đơn giá bán
Tổng số tiền mà khách hàng phải thanh toán =

Thành tiền
- Kiểm tra đặt hàng và lập đơn đặt hàng
+ Phần thứ hai dành cho nhà quản lý: Là người làm chủ ứng dụng, có quyền kiểm soát
mọi hoạt động của hệ thống. Người này được cấp một username và password để đăng
nhập vào hệ thống thực hiện những chức năng của mình. Phần này chủ yếu hỗ trợ cho
việc quản lý, cập nhật, thống kê các thông tin cần thiết như: mặt hàng, nhóm mặt hàng,
khách hàng, nhà cung cấp, đơn đặt hàng,…gồm có các xử lý sau:
- Chức năng quản lý cập nhật (thêm, xóa, sửa) các mặt hàng trên trang Web.
- Cập nhật loại mặt hàng( thêm, xóa, sửa).
- Tiếp nhận và kiểm tra đơn đặt hàng của khách hàng. Hiển thị đơn đặt hàng hay
xóa bỏ đơn đặt hàng.
- Thống kê các mặt hàng, khách hàng, nhà cung cấp, thống kê doanh thu.
- Cập nhật nhà cung cấp: thêm, xóa, sửa
- Cập nhật khách hàng: thêm, xóa, sửa.
- Xử lý đơn hàng
Trang Web phải được trình bày sao cho dễ hiểu, giao diện mang tính dễ dùng, đẹp
mắt và làm sao cho khách hàng thấy được những thông tin cần tìm, cung cấp những
thông tin quảng cáo thật hấp dẫn, nhằm thu hút sự quan tâm về Công ty mình và có cơ
hội sẽ có nhiều người tham khảo nhiều hơn.
Điều quan trọng trong trang Web mua bán trên mạng là phải đảm bảo an toàn tuyệt
đối những thông tin liên quan đến người dùng trong quá trình đặt mua hay thanh toán.
Đồng thời trang Web còn phải có tính dễ nâng cấp, bảo trì, sửa chữa khi cần bổ
sung, cập nhật những tính năng mới.

7
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
CƠ BẢN CHO VIỆC PHÁT TRIỂN TRANG WEB
I. INTERNET
1. Internet là gì?
Internet - cũng được biết với tên gọi Net - là mạng máy tính lớn nhất thế giới,
hoặc chính xác hơn là mạng của các mạng, tức bao gồm nhiều mạng máy tính được
nối lại với nhau. Một số mạng máy tính bao gồm một máy tính trung tâm (còn gọi là
máy chủ hay máy phục vụ) và nhiều máy khác (còn gọi là máy khách hay trạm làm
việc) nối vào nó. Các mạng khác, kể cả Internet, có quy mô lớn hơn, bao gồm nhiều
máy chủ và cho phép bất kỳ một máy tính nào trong mạng có thể kết nối với bất kỳ
máy nào khác để trao đổi thông tin thoải mái với nhau. Một khi đã được kết nối vào
Internet, máy tính của bạn sẽ là một trong số hàng chục triệu thành viên của mạng
khổng lồ này.
Mạng của các trường đại học và viện nghiên cứu là những thành viên lâu đời của
Internet. Sự bùng nổ Internet trong vòng vài năm trở lại đây cũng giống như khi TV
xuất hiện vào đầu những năm 50. Số người dùng gia nhập Internet tăng với tốc độ rất
nhanh với cấp số nhân.
Về thực chất, Internet là công nghệ thông tin liên lạc mới, nó tác động sâu sắc
vào xã hội, cuộc sống của chúng ta, là một phương tiện cần thiết như điện thoại hay
TV, nhưng ở một mức độ bao quát hơn nhiều. Chẳng hạn, điện thoại chỉ cho phép bạn
trao đổi thông tin qua âm thanh, giọng nói. Với TV thì thông tin bạn nhận được sẽ
trực quan hơn. Còn Internet lại hơi khác. Nó đưa bạn vào một thế giới có tầm nhìn
rộng hơn và bạn có thể làm mọi thứ: viết thư, đọc báo, xem bản tin, giải trí, tra cứu,
kinh doanh. . .
Ngày nay, khi nói về Internet, mọi người thường đề cập đến việc họ có thể làm gì
và đã gặp ai. Khả năng của Internet rất lớn, và chỉ có thể tóm lược một số điểm chính
sau đây.
8

2. Những dịch vụ chính trên Internet .
2.1. Thư điện tử E-mail
Đây là dịch vụ cơ bản, được dử dụng rất rộng rãi và phổ biến. Dịch vụ thư điện tử
còn gọi là điện thư, điện thư giúp ta gửi thông tin tới mọi người nếu ta có địa chỉ điện
thư của họ. Điện thư có thể giúp chúng ta gửi đi những lời nhắn trên phạm vi toàn thế
giới, tới bất kì đâu có Internet. Trên Internet điện thư không chỉ đến với những người
nối trực tiếp vào Internet mà có thể đến cả với những người không nối trực tiếp vào
Internet. Những người không nối trực tiếp vào Internet thường là thành viên của một
số mạng thương mại như CompuServe, American Online...Số lượng người sử dụng
thư điện tử lên tới hàng triệu người, do vậy dịch vụ điện thư đóng một vai trò hết sức
quan trọng.
2.2. World Wide Web – WWW:
World Wide Web là dịch vụ đa truyền thông của Internet, chứa một kho tàng tài
liệu văn bản đa năng khổng lồ được viết bằng ngôn ngữ HTML ( Hypertext Markup
Languege). Hypertext (văn bản đa năng) là phương pháp trình bày văn bản, hình ảnh,
âm thanh và dùng liên kết với nhau trong một trang Web kết hợp không theo một
trình tự. Dạng thức Hypertext cho phép người dùng duyệt qua các chủ đề theo thứ tự
bất kì. Có nhiều công cụ và giao thức giúp bạn khám phá Internet. Những công cụ
này xác định vị trí và chuyển tải tài nguyên giữa các máy tính.
World Wide Web thực chất là một tập hợp các công cụ tiện ích và các siêu giao diện
giúp người sử dụng có thể tạo ra các siêu văn bản và cung cấp cho người dùng trên
Internet. Trong các dịch vụ trên Internet thì dịch vụ World Wide Web ( gọi tắt là Web)
là dịch vụ hấp dẫn nhất. Mọi thông tin đều có thể hiển thị trong các trang Web bao
gồm văn bản, hình ảnh, video và cả âm thanh rất sống động và lôi cuốn người dùng.
Tập hợp các trang Web cùng một nội dung hay nội dung khác nhau, cùng một mục
đích hay không cùng mục đích nhưng đều thuộc về một cá nhân hay một tổ chức thì
được gọi là Website. Mọi Website đều có một trang chính gọi là Homepage ( trang
chủ) là điểm xuất phát đến các Web page khác trong Website đó. Homepage hầu như
không chứa thông tin chi tiết mà chỉ chứa các liên kết đến các trang khác ( hoặc địa
chỉ có liên quan) để người sử dụng có quan tâm thì chọn vào xem chi tiết.

9
World Wide Web thực sự lôi cuốn người sử dụng vì nó thay đổi cách biểu diễn
thông thường trước đây là toàn bộ các văn bản đầy chữ không thuận tiện, nhàm chán
sang cách biểu diễn các thông tin một cách sinh động, có hình ảnh minh hoạ, có âm
thanh đi kèm. Website giúp người dùng dễ dàng tiếp cận các tài liệu một cách nhanh
chóng, không tốn kém và với số lượng lớn mà bình thường phải một đống tài liệu
nặng tay, phải chạy khắp nơi để mượn và khó khăn cho công tác tra cứu. Nhưng với
một chiếc máy tính kết nối Internet và một số địa chỉ Website tin cậy ta có thể được
rất nhiều sách điện tử phù hợp với công việc nghiên cứu của mình.
WWW hoạt động dựa trên ba cơ chế để đưa ra các nguồn tin đến với người dùng.
Đó là:
 Giao thức: các quy tắc cần tuân theo để truy cập các tài nguyên thông qua
Web. Giao thức siêu văn bản HTTP (Hypertext Transfer Protocol). Đây là một
giao thức được World Widei Web sử dụng.
 Địa chỉ: World Wide Web tuân theo một dạng đặt tên thông nhất để truy cập
các tài nguyên trên Web. Các địa chỉ URL (Uniform Resource Locator) được
sử dụng để tìm các trang Web và các tài nguyên trên mạng.
 HTML (Hypertext Markup Language): Ngôn ngữ đánh siêu văn bản sử dụng
để tạo các tài liệu có thể truy cập trên mạng. Nó được lưu trên máy chủ dịch
vụ Web với phần mở rộng .htm hoặc .html.
Khi ta sử dụng trình duyệt để yêu cầu một thông tin nào đó, máy chủ dịch vụ
Web sẽ đáp ứng nhu cầu này. Nó sẽ gửi thông tin được yêu cầu đến trình duyệt dưới
dạng trang Web. Trình duyệt định dạng thông tin do máy chủ gửi đến và hiển thị nó.
2.3. Web server
Web server cho phép chuyển giao dữ liệu bao gồm văn bản, đồ hoạ và thậm chí cả
âm thanh, video đến người sử dụng. Khi được yêu cầu thi hành nó nạp và đợi các yêu
cầu (request) từ nơi khác gửi đến. Các yêu cầu có thể đến từ người sử dụng phần
mềm Web browse hoặc cũng đến từ một Web sever khác. Các yêu cầu đối với Web
server thường là đòi hỏi về một tư liệu hay thông tin nào đó. Khi nhận được yêu cầu,
Web server sẽ phân tích để xác định nó đòi hỏi những thông tin, tư liệu gì, sau đó nó

sẽ lấy những thông tin đó để trả lại cho khách hang.
10
Các thành phần chủ chốt của Web server la phần mềm. Mỗi phần mềm Web server
chạy trên một nền tảng phần cứng và một hệ điều hành cụ thể. Chẳng hạn, Web
server của Silicon Graphics là giải pháp cả phần cứng và phần mềm. Web server do
hang Oracle cung cấp thì ngược lại, có thể chạy trên hầu hết khác nhau giúp cho
người dung không phải phụ thuộc vào các cấu hình phần cứng.
2.4. Một số khái niệm cơ bản về Web
a) khái niệm về công nghệ Web
Web là tập hợp khổng lồ các tệp siêu văn bản liên kết với nhau trên mạng Internet.
Tệp siêu văn bản là tệp có chứa liên kết nóng (host link) đến các tài liệu khác. WWW
dựa trên hai chuẩn, chuẩn về file và chuẩn phục vụ.
Chuẩn về file gọi là chuẩn HTML ( Hypertext Markup Languege) trên thực tế là tập
con được đơn giản hoá của một chuẩn khác gọi là SGML (Standard General Markup
Language). Chuẩn thứ hai là chuẩn phục vụ (Server) được gọi la HTTP (Hypertext
Transfer Protocol). Dựa trên chuẩn này Server sẽ gửi các file HTML qua Ỉnternet đến
các Client yêu cầu chúng. Việc tạo các file đa phương tiện theo cách chuẩn hoá như
vậy cho phép xây dựng các phần mềm Client không những có thể tải chúng từ Server
theo chuẩn HTTP về, mà còn có thể mở ra và hiển thị được…
Công nghệ Web được thiết lập dựa trên kiến trúc khách/chủ phân tán. Phần mềm
Client gọi là trình duyệt Web chạy trên máy của người sử dụng và được dùng để hiển
thị và yêu cầu các tài liệu, hình ảnh, âm thanh, video từ trên Internet. Phần mềm Web
server là chương trình chạy ở một máy nào đó trên Internet và cung cấp những thông
tin có từ trên máy đó mỗi khi nhận được yêu cầu từ các trình duyệt Web. Ngôn ngữ
giao tiếp giữa trình duyệt Web và Web server để nhận tài liệu siêu văn bản là HTTP.
Do đó Web server còn thường được gọi là HTTP Server. Các chương trình xuất bản
thông tin, các trình duyệt Web và Web server có thể chạy trên các nền phần mềm
hoàn toàn độc lập với nhau miễn là thông tin được tạo ra theo chuẩn HTML và được
phục vụ bởi HTTP Server.
* Web server là phần mềm phục vụ các yêu cầu trang Web trên máy chủ.

* HTTP là giao thức dùng trong việc trao đổi thông tin giữa trình duyệt Web và
Web server
11
* URL ( Univesal Resource Locator) là phương pháp tham chiếu tới một tài nguyên
bất kỳ trên Internet.
Cú pháp :
Protocol://domain name [: port]/path/file name.html
Protocol://ID address [path]/file name.html
Hyperlink là các siêu liên kết giúp ta di chuyển giữa các trang Web, mỗi Hyperlink
chỉ tới một URL của trang Web.
• Web page là trang Web mà trên đó thông tin có thể được biểu diễn dưới dạng
văn bản, âm thanh, hình ảnh…vv… và nó được lưu trữ dưới dạng tệp có phần
mở rộng htm hay html.
• HTML là ngôn ngữ để tạo ra các trang Web, HTML dùng các thẻ để mô tả cấu
trúc của một trang Web và các liên kết tới các trang khác.
b) Client, Server, Browse
Trình duyệt mạng Web browse có vai trò duyệt các tài liệu HTML, DHTML,
XTML và hiển thị kết quả lên màn hình. Có hai trình duyệt phổ biến hiện nay là :
Internet Explore(IE) của Microsoft và Netscape Navigator của Netscape.
- Client : thông qua trình duyệt mạng Web browse nó có vai trò cung cấp giao diện
cho người sử dụng, cụ thể :
+ Hợp lệ dữ liệu nhập vào
+ Thông báo lỗi và các thông tin trợ giúp cho người sử dụng
+ Truy nhập, sử lý dữ liệu trên Web Server theo nhiều mức khác nhau
- Client mở rộng : đây là đoạn mã được biết như là các Script có khả năng thực hiện
trên browse để tăng cường khả năng tương tác của các trang Web, có 3 thành phần
phân biệt như sau :
+ Các Applet : được cung cấp bởi Java, đó là các chương trình con được
viết sẵn sau đó nhúng vào các trang Web.
+ Các Active Control : tương tự Java các Applet, thì Microsoft hỗ trợ

Active Control. Có thể hiểu các ActiveX như là sự phát triển của các OCX trên mạng.
Tuy nhiên các ActiveX chỉ có thể thực hiện trong môi trường hệ điều hành Windows.
ActiveX không những sử dụng trên nền Web mà còn hỗ trợ các ngôn ngữ lập trình
khác trên Window như : Visual Basic, Delphi …
12
- Server : Web Server để tính toán quản lý các trang Web, các tài liệu
HTML,DHTML, XTML. Cụ thể bảo quản các thông tin qua chuỗi các truy cập cua
Client và trả về cho Browse xem kết quả. Một số Web Server điển hình : Netscape
Commeceserver, Microsoft Internet information Server, Apache.
- Mở rộng của Server :
+ CGI ( common Gateway Interface): được viết bằng các ngôn ngữ :
Delphi, C++, Perl. Nó được đặt ở thư mục đặc biệt ở trên Server. Các chương trình
này có các tham số đầu vào là các Request của Client và trả kết quả bằng các trang
HTML động.
+Server API : gồm Netscape Server API và Microsoft Internet API, có
vai trò như CGI nhưng xử lý hiệu quả hơn. Việc truyền thông giữa Client và Server
trong các ứng dụng Web so với ứng dụng Client/Server truyền thống có một số điểm
khác nhau: kết nối giữa Client và Server trong các ứng dụng Client/Server được cất
giữ lâu dài, còn trong ứng dụng Web kết nối thông qua HTTP với phương thức
TCP/IP. Client gửi yêu cầu thông tin tới Server , Server trả lời lại Client và việc liên
lạc thông tin giữa chúng hoàn toàn có nghĩa là nó thuộc chuyển mạch gói. Nếu như
có một phiên truyền thông khác thì một số mới được thiết lập. Như vậy thông tin của
phiên trước sẽ bị giải phóng không còn ý nghĩa lưu trữ( kết nối giữa Client và Server
không có kênh truyền thông lâu dài). Mỗi phiên truyền thông giữa Clien và Server
được xem như la một giao tác “Transaction” gồm 4 công việc :
* Tạo kết nối giữa Client và Server sử dụng phương thức TCP/IP .
* Gửi yêu cầu từ Client đến Server.
* Trả lời kết quả từ Server về Client.
* Kết thúc kết nối.
Các thông tin yêu cầu từ Client tới Server có thể đơn giản là trang HTML tĩnh hoặc là

các trang HTML chứa thông tin đã được xử lý.
2.5. Các phương tiện tìm kiếm Web (Web Search Engines)
Công cụ chung nhất được sử dụng để điều hành Web là công cụ tìm kiếm Web. Các
phương tiện tìm kiếm là các chương trình thực tế được sử dụng để tìm bất kỳ dạng tin
tức nào có thể hình dung ra.
13
Truy cập tới phương tiện tìm kiếm do các nhà dịch vụ Internet và các dịch vụ
thương mại trực tuyến cung cấp. khi một kết nối tới Web được thiết lập, đầu tiên
trang chủ thường có phương tiện tìm kiếm độc quyền của nhà cung cấp ISP và có thể
liệt kê các kết nối tới các phương tiện thông dụng khác.
II. THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.
1. Thương mại điện tử :
Thương mại điện tử (Electronic Commerce- EC) chỉ việc thực thực hiện những
giao dịch thương mại dựa trên các công cụ điện tử (Electronic) mà cụ thể là mạng
Internet và WWW.
Có nhiều cấp độ thực hiện EC. Tại cấp độ cơ bản, doanh nghiệp có thể chỉ mới có
Website trưng bày thông tin, hình ảnh,tìm kiếm khách hàng qua mạng, liên hệ với
khách hàng qua E-mail mà thôi. Tại cấp độ cao hơn thì doanh nghiệp đã có thể đặt
hàng thẳng từ trên mạng, có thể xử lý thanh toán thông qua mạng bằng thẻ tín dụng…
Có thể chia EC thanh ba loại hình chủ yếu :
EC giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp : EC giúp quản lý nhà cung cấp, quản
lý phân phối, các kênh thông tin và thanh toán.
Nhờ có sự phát triển mạnh mẽ của Internet và đặc biệt là dịch vụ Web, thương
mại điện tử ngày nay càng được quan tâm và phát triển, nó là một nhân tố không thể
thiếu được trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế của các doanh nghiệp.
Thương mại điện tử là một mô hình kinh doanh mới của các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế, việc hoạt động kinh doanh diễn ra hoàn toàn trên mạng Internet từ khâu
tìm kiếm thông tin, chọn đối tác chọn hàng hoá, đặt hàng, xử lý đơn hàng đến việc
thanh toán tất cả quá trình trên điều diễn ra trên mạng một cách tự động, các đối
tượng chính tham gia các giao dịch này là khách hàng và nhà cung cấp. các giao dịch

này có thể diễn ra mọi nơi, mọi lúc trên toàn cầu. Thương mại điện tử giúp cho các
doanh nghiệp giảm được khâu tiếp thị quảng cáo, giao dịch thuận tiện nhanh chóng
giảm chi phí giao dịch, thanh toán lại rất nhanh chính vì vậy nó giúp cho các doanh
nghiệp có khả năng cạnh tranh và hội nhập nền kinh tế mới.
14
2. Tầm quan trọng của thương mại điện tử
Thương mại điện tử là công cụ hỗ trợ thương mại truyền thống trong bối cảnh
Viẹtt Nam hiện nay. Thật vậy, ở Việt Nam hiện nay chua có đơn vị kinh doanh nào
hoàn toàn “ảo”, có nghĩa là các hoạt động kinh doanh hoàn toàn dựa trên Internet.
Thương mại điện tử giúp quảng bá thông tin và tiếp thị cho một thị trường toàn
cầu với chi phí cực thấp. Chỉ với vài chụ USD mỗi tháng chúng ta có thể đưa thông
tin quảng cáo đến hàng trăm triệu người xem từ các nơi trên thế giới. Đây la điều mà
chỉ có EC làm được cho doanh nghiệp. Chi phí cho EC thấp hơn nhiều so với những
hình thức quản cáo thông thường.
Thương mại điện tử đặc biệt là khi sử dụng Internet, Web trước hết giúp cho các
doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về kinh tế thương mại, nhờ đó có thể
xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh thích hợp với xu thế phát triển của thị
trường trong nước, khu vực cũng như thị trường quốc tế điều này có ý nghĩa đối với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện đang được các nước quan tâm, coi đó là một động
lực phát triển chủ yếu của nền kinh tế
Thương mại điện tử giúp giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng,
các văn phòng không giấy tờ (paperless office) chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi
phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần (trong đó khâu in ấn gần như được
bỏ qua). Điều quan trọng hơn là các nhân viên có năng lực được giải phóng khỏi
công việc sự vụ có thể tập trung vào việc nghiên cứu phát triển đưa đến những lợi ích
lâu dài.
Thương mại điện tử giúp tạo lợi thế cạnh tranh. Việc kinh doanh trên mạng là một
sân chơi cho sự sáng tạo. Nơi đây, doanh nghiệp tha hồ áp dụng những ý tưởng hay
nhất, mới nhất về dịch vụ hỗ trợ, chiến lược tiếp thị…Và khi tất cả các đối thủ cạnh
tranh đều áp dụng EC thi phần thắng sẽ thuộc về ai sáng tạo hay nhất để tạo ra nét

đặc trưng cho doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ của mình để có thể thu hút và giữ
được khách hàng.
Tóm lại EC thực sự là một cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam. Chúng ta đừng
nghĩ rằng hãy còn quá sớm để nói đến EC. Những người chiến thắng thường là
những người đi tiên phong, hơn nữa, các doanh nghiệp cũng bắt đầu quan tâm tới EC.
Do đó, để giành ưu thế doanh nghiệp cần phải nhanh tay hành động.
15
III.NGÔN NGỮ ĐÁNH DẤU SIÊU VĂN BẢN HTML (Hyper
Text Markup Language).
1. HTML là gì?
HTML là một ngôn ngữ đơn giản cho phép bạn tạo ra các trang Web. Ngôn ngữ
này dùng các thẻ (tag) hoặc mã cho phép người dùng mô tả các thành phần của trang
Web. HTML là ngôn ngữ định dạng hay đánh dấu, một tập văn bản được đánh dấu
bằng các thẻ. Các thẻ này đóng vai trò như các lệnh, báo cho trình duyệt Web biết vị
trí và phương thức hiển thị các thành phần của trang Web.
Cho đến nay HTML đã qua một số mức chuẩn hoá sau:
Mức 0: Được chấp nhận bởi các trình duyệt Web đầuu tiên
Mức 1: Chuẩn HTML được chấp nhận lần đầu tiên, bao gồm các thành phần ở
mức 0 và các thẻ để chèn hình ảnh.
Mức 2: Bao gồm các thẻ ở mức 1 cộng với các thẻ để khai báo các trường nhập
dữ liệu từ người dùng. Đây là mức chuẩn mà tất cả các trình duyệt Web hiện nay đều
có.
Mức 3: Bổ sung thêm các đặc trưng mới như tạo các bảng biểu, các phương trình
khoa hoc và điều khiển việc hiển thị và thiết kế trang Web tốt hơn. Mức 3 của HTML
không được vận dụng vì không đạt được sự thống nhất về nội dung của mức chuẩn
đề nghị này.
Mức 3.2: Là mức chuẩn mới nhất, bao gồm hai mức của HTML, nhiều đặc trưng
của mức 3, các thẻ mở, và các thuộc tính về màu, bản đồ ảnh (image map), -các
applet java và hầu hết các yêu cầu mở rộng của netscape.
Mức 4: Phiên bản được tổ chức W3C lần đầu tiên phát hành vào ngay 18 – 12 –

1987. Lần phát hành thứ hai vào ngày 24/4/1998 với những thay đổi liên quan đến sự
sửa những lỗi biên soạn. Nhưng bản này đã được bỏ đi và thay thế bằng phiên bản
HTML 4.01
Mức 4.01: Bản này có một số thay đổi và sửa một số lỗi của phiên bản HTML
4.0. Một số thay đổi bao gồm một số tờ kiểu mẫu mới (new style sheets) áp dụng cho
tài liệu dựa trên những biểu báo cáo kỹ thuật của W3C; thêm một bảng ngắn các nội
dung; cập nhật bản quyền; lỗi gây ra các trình duyệt (browse) do việc các script thế
chỗ cho việc đánh dấu (markup) đã sửa; thêm một số ví dụ mới và tài liệu tham khảo.
16
Một số lỗi được sửa và lỗi về sử lý ảnh, mất một thuộc tính của thẻ <style>, các giá
trị của thuộc tính “marginwidth” và “maginheigh” phải bắt đầu từ 0 pixel trở lên chứ
không phải từ 1 pixel trở lên, thẻ <frame> và thẻ <iframe> không có thuộc tính
“taget” và một số lỗi khác. Một số lỗi nhỏ về in ấn cũng được sửa.

2. Các phần tử cơ bản của HTML:
Các thẻ gồm các phần tử đặt trong cặp dấu <và>, có hai loại : thẻ chứa và thẻ
rỗng.
Một thẻ chứa gồm có một phần tử thẻ mở (opening tag) và một thẻ đóng
(clossing tag), thẻ mở bắt đầu bằng dấu <và tiếp ngay sau là tên của thẻ, các thuộc
tính của thẻ được cách nhau bởi khoảng trắng và cuối cùng là dấu >. Thẻ đóng tương
tự như thẻ mở chỉ khác là có dấu / ở trước tên thẻ.
<Tên thẻ> dữ liệu </Tên thẻ>
Thẻ rỗng chỉ có thể mở mà không thể đóng. Thẻ đóng để biểu thị các lệnh một lần
chẳng hạn lệnh xuống hàng hoặc lệnh có dòng kẻ ngang. Ví dụ thẻ <BR> có tác dụng
xuống hàng. Dữ liệu nằm sau thẻ <BR> sẽ được hiển thị bắt đầu từ lề trái của một
dòng mới.
Một số thẻ có nhiều thuộc tính, các thuộc tính này biểu thị các tuỳ chọn của
thẻ.
Cả thẻ chứa và thẻ rỗng đều có thể có các thuộc tính. Nếu một thẻ chứa có
một thuộc tính thì thuộc tính này được liệt kê trong thẻ mở còn thẻ đóng thì không.

Một số thẻ HTML:
Thẻ mở Thẻ đóng Mục đích
<HTML> </HTML> Khai báo tập tin là một tập tin HTML. Thẻ này
là không bắt buộc nhưng nên khai báo
<HEAD> </HEAD> Khai báo một phần của tập tin chứa thông tin
về tài liệu. Thẻ này là không băt buộc
<BODY> </BODY> Khai báo một phần của tập tin, chứa toàn bộ
dữ liệu của trang Web. Thẻ này là không bắt
buộc
<TITLE> </TITLE> Văn bản này nằm bên trong thẻ sẽ được hiển
thị ở tiêu đề của cửa sổ trang Web
<P> </P> Khai báo một đoạn văn bản, chèn một ký tự
17
xuống dòng và một dòng chống
<H1> </H1> Định dạng dòng văn bản ở giữa cặp thẻ này ở
dạng đề mục cấp 1
<H2>
....
</H2>
....
Định dạng dòng văn bản giữa cặp thẻ này
dạng đề mục cấp 2
<H6> </H6> Định dạng văn bản giữa cặp thẻ này dạng đề
mục cấp 6
<BR> </BR> Khai báo ngắt dòng, dùng một ký tự xuống
dòng, nội dung gõ vào tiếp đó sẽ bắt đầu từ lề
trái của màn hình trên dòng mới
<OL> </OL> Tạo mộtdanh sách có thứ tự
<UL> </UL> Tạo mọt danh sách không thứ tự
<LI> </LI> Tạo một phần tử của danh sách

<B> </B> Nội dung nằm giữa các thẻ được in đậm
<STRONG> </STRONG> Nội dung nằm giữa các thẻ được định dạng in
đậm ở hầu hết màn hình trình duyệt
<i> </i> Nội dung nằm giữa các thẻ được in nghiêng
<STRIKE> </STRIKE> Nội dung nằm giữa các thẻ được định dạng
theo kiểu có dòng gạch ở giữa
<U> </U> Nội dung được nằm giữa các thẻ được gạch
dưới
<BLINK> </BLINK> Nội dung nằm giữa các thẻ được nhấp nháy
<FONT> </FONT> Định dạng văn bản nằm giữa các thẻ theo màu
đã chọn. Tên màu: Red (đỏ), Green (xanh lá
cây), Black (đen).....
<TABLE> </TABLE> Khai báo bảng
<TR> </TR> Khai báo một hàng của bảng
<TD> </TD> Khai báo một ô dữ liệu của bảng
<TH> </TH> Khai báo các tiêu đề hàng và tiêu đề cột của
bảng. Đa số các trình duyệt định dạng các tiêu
đề của bảng ở dạng chử đậm và cạnh giữa
<TABLE
BODER>
</TABLE> Đặt thuộc tính BODER vào thẻ <TABLE> để
kẻ đường viền cho bảng
<CAPTION
ALIGN=
Alignment>
</CAPTION> Khai báo tiêu đề bảng. Thuộc tính ALIGN xác
định vị trí của tiêu đề bảng: nếu không khai
báo ALIGN, tiêu đề bảng sẽ được đặt ở phía
trên của bảng.
<TD </TD> Tạo một ô có độ cao bằng # số hàng khai báo

18
ROWSPAN
=#>
<TD
COLSPAN=
#>
</TD> Tạo một ô có độ rộng bằng # số cột khai báo
<TH
ROWSPAN
=#>
</TH> Tạo một ô tiêu đề có độ cao bằng # số hàng
<TD
ALIGN=
Alignment>
</TD> Canh về chiều ngang nội dung một ô theo
đường viền trái hoặc đường viền phải, các lựa
chọn gồm LEFT, RIGHT, CENTER
<TD
VALIGN=
Alignment>
</TD> Canh về chiều dọc nội dung một ô theo đường
viền trên hoặc đường viền dưới. Các lựa chọn
gồm: TOP, BÔTTM, MIDDLE
<TH
ALIGN=
Alignment
</TH> Giống với <TD ALIGN> nhưng áp dụng cho
các ô tiêu đề
<TR
VALIGN=

Alignment
</TR> Canh về chiều ngang nội dung của tất cả các ô
trong một hàng, các lựa chọn gồm LEFT,
RIGHT, CENTER
<A HREF=
“ftp:/ftp
address”>
</A> Tạo một liên kết nối đến thư mục gốc của ftp
server
<A HREF=
“ftp:/ftp
address/path
/filename”>
<A> Tạo một liên kết đến một tập tin cụ thể nằm
trong thư mục và server đã xác định
<A HREF=
“mailto:ema
_il address>
<A> Tạo một liên kết email mà khi click vào liên
kết này sẽ mở cửa sổ email của trình duyệt
hoặc trình ứng dụng email của bạn (với địa chỉ
to đã được điền đầy đủ).
IV. TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ ASP (Active Server Pages)
19
1. ASP và cấu trúc một trang ASP
1.1. ASP là gì
ASP (Active Server Page) là môi trường kịch bản trên máy chủ (Server-side
Scripting Environment) dùng để tạo và chạy các ứng dụng Web động, tương tác và có
hiệu quả cao. Nhờ tập các đối tượng có sẵn (Built-in Object) với nhiều tính năng
phong phú và khả năng hỗ trợ các ngôn ngữ Script như VBScript, Java script cùng

một số thành phần ActiveX khác kèm theo, ASP cung cấp giao diện lập trình mạnh và
dễ dàng trong việc triển khai ứng dụng trên Web.
Trang ASP có thể chạy trong các môi trường sau đây:
- IIS (Internet Information Server) trên Windows NT Server, Windows 2000.
- PWS (Personal Web Server) trên Windows 95/98 v Windows NT à
Workstation.
Trang ASP là trang Web trong đó có sự kết hợp các thành phần HTML,
ActiveX Comopnent và Scipt ASP. Có thể xem trang ASP như là một trang HTML có
bổ xung các lệnh kịch bản ASP.
1.2. Mô hình hoạt động của ASP
Khi một Browser thông qua trình duyệt Web gửi yêu cầu đến một tập tin .asp
nào đó thì kịch bản chứa trong tập tin sẽ được chạy và trả kết quả về cho Browser đó.
Khi Server nhận yêu cầu tới một tập tin .asp thì nó sẽ đọc từ đầu đến cuối tập tin đó,
thực hiện các câu lệnh kịch bản và trả kết quả về cho Browser. Kết quả trả về là một
trang HTML
1.3. Cấu trúc một file ASP
Trang ASP đơn giản là trang văn bản với phần mở rộng .asp, gồm có các
thành phần sau:
- Văn bản (text)
- Thẻ HTML
- Các đoạn kịch bản ASP
Ví dụ:
<HTML>
<title> ví dụ</title>
<BODY>
Ngày: <%=Now()%>.
</BODY>
20
</HTML>
Các đoạn kịch bản ASP có thể xuất hiện ở mọi nơi trong trang HTML. ASP và

HTML có sự gắn bó chặt chẽ với nhau. Với ASP, ta có thể chèn các kịch bản thực thi
được vào trực tiếp vác tập tin HTML. Khi đó việc tạo trang HTML và xử lý kịch bản
trở nên đồng thời, điều này cho phép tạo ra các tương tác của Website một cách linh
hoạt, uyển chuyển. Ngoài ra còn có thể xem các thành phần HTML động vào trang
Web tuỳ từng trường hợp cụ thể.
Những lệnh nằm giữa <%...> phải sử dụng ngôn ngữ viết kịch bản chính thức
quy định cho trang đó. VBScript là ngôn ngữ mặc định của ASP. Nếu muốn sử dụng
một ngôn ngữ khác thì chúng ta phải định nghĩa ngôn ngữ tại đầu mỗi trang ASP như
sau: %@LANGUAGE= tên ngôn ngữ %.
Các mã lệnh được chèn vào trong khắp trang Web và được xủ lý tuần tự. Mã
lệnh là các kịch bản. Hiện tại ASP cho phép dùng hai mã kịch bản là VBScript và
Javascipt. Lựa chọn kịch bản được đặt ngay tại dòng đầu tập tin:
<%@ LANGUAGE=“VBSCRIPT”%>
<%@ LANGUAGE=“JAVASCRIPT”%>
Những đoạn mã không phân biệt dài ngắn được đặt trong dấu hiệu <%...%>.
Khi một trang ASP được trình duyệt Web yêu cầu, đầu tiên Web Server sẽ
duyệt tuần tự trang ASP này và chỉ thực hiện dịch những câu kịch bản ASP, kết quả là
một trang thuần HTML sẽ được đưa ra trình duyệt (Browser). Tuỳ theo người xây
dựng trang Web quy định, mà kết quả do Web Server dịch sẽ trả về lần lượt cho trình
duyệt của người dùng hoặc chỉ trả về sau khi đã dịch xong tất cả các kịch bản. Người
duyệt sẽ không thấy những lệnh kịch bản ASP, bởi vì nó đã được thay thế bằng các
giá trị kết quả của quá trình thực thi trên Server.
1.4. Các đối tượng trong ASP
ASP đưa ra một số đối tượng xây dựng sẵn với những tính năng phong phú giúp
cho nhà quản lý mọi thứ từ các biến cho tới mẫu đệ trình. ASP có sẵn năm đối tượng
mà ta có thể dùng được mà không cần phải tạo các instance. Chúng được gọi là các
Built-in Object.
Đối tượng Session
Đối tượng Session dùng để lưu trữ những thông tin cần thiết trong phiên làm việc của
user. Những thông tin lưu trữ trong Session không bị mất đi khi user di chuyển qua

các trang của ứng dụng.
21
Bởi vì các chương trình ứng dụng, các nhà phát triển thường ít khi dùng dữ liệu
liên kết với một người riêng biệt, nên đối với đối tượng của session các nhà phát triển
có thể tạo ra các biến dành cho người dùng đơn, đồng thời nó cho phép bạn tao ra các
biến phiên làm việc để sử dụng cho những mục đích riêng...
Các thuộc tính và phương thức của đối tượng session:
Thuộc tính Mô tả
SessionID Trả về giá trị định danh cho phiên bản làm việc hiện thời
Timeout Đặt hoặc trả về thời gian sống của phiên làm việc tính
Theo phút
Phương thức mô tả
Abandon Ngay lập tức kết thúc phiên làm việc
Những thông tin lữu trữ trong Session không bị mất đi khi user di chuyển qua
các trang của ứng dụng.
Đối tượng Request:
Đối tượng Request cho phép lấy thông tin thông qua một yêu cầu HTTP. Chúng ta
có thể dùng đối tượng Request để đọc URL, truy cập thông tin từ một form, lấy giá
trị cookies lưu trữ trên máy Client.
Những thông tin này gồm có các tham số của Form khi được Submit dùng
phương thức POST hay GET, hay các tham số được ghi cùng với các trang ASP trong
lời gọi đến trang đó. Dùng đối tượng Request có thể chia sẻ thông tin qua lại giữa các
trang ASP trong một ứng dụng. Ngoài ra Request còn dùng để lấy các giá trị Coockie
được lưu giữ trên máy Client.
Các thuộc tính của đối tượng Request:
Thuộc tính Mô tả
ClientCertificate Các giá trị lưu trữ trong chứng nhận của máy Client

Coockie Các giá trị cookckie được lưu trữ trên máy client
22

Form Các tham số của form
QueryString Các tham số được ghi trong lời gọi đến trang ASP
ServerVariables Một tập các biến môi trường của server
Đối tượng Response
Khác với đối tượng Request, Response là chìa khóa để gửi thông tin tới user, là
đại diện cho phần thông tin do Server trả về cho Web browser.
Đối tượng Response được dùng để gửi thông tin ra người sử dụng, gồm có các
thông tin ghi trực tiếp ra Browse, chỉ dẫn Browse của máy Client đến một URL khác
và/hoặc thiết lập các cookie trên máy client.
23
Các thuộc tính của đối tượng Reponse:
Thuộc tính Mô tả
Buffer Xác định nếu trang xuất ra có cùng đệm
ContentType Chỉ rã nội dung của HTTP cho
Expires Đặt lượng thời gian trước khi trang đệm hết hiệu lực
ExpriesAbsolute Đặt ngày và giờ kgi có mổttang đệm hết hiệu lực
Stanus Đặt dòng trnạg thái trả về bởi máy chủ. Có thể dùng để đặt
Thông báo
Các phương thức của đối tượng Response:
Phương thức Mô tả
AddHeader Cho phép thêm đầu đề tự tạo cho trang Web
AppendTolog Cho phép thêm thông tin vào đề mục log của Web server cho
yêu cầu này
BinaryWrite Viết dữ liệu nhị phân vào để sử dụng bởi các đối tượng máy
khách
Clear Xoá vùng đệm xuất của trang ASP
End Dừng sử lý ASP và gửi kết quả sang máy khách
Flush Làm rỗng vùng đệm và gửi kết quả sang máy khách
Redirect Chỉ dẫn máy khách liên kết đến một URL khác
Write Viết vào trang HTML

Đối tượng Server:
24
Đối tượng Server cung cấp phương tiện truy cập đến những phương thức và
thuộc tính trên server. Thường sử dụng phương thức Server.CreateObject để khởi tạo
instance của một ActiveX Object trên trang ASP.
Có lẽ phương thức quan trọng nhất trong tất cả các phương thức của đối tượng
Server là phương thức CreateObject, nó tạo ra một phiên bản của một thành phần
ActiveX giao tiếp khách đòi hỏi phải theo phương thức trên.
Các thuộc tính và phương thức của đối tượng Server:
Thuộc tính Mô tả
SciptTimeout Đặt thời gian để một kịch bản chạy trước khi một thông
Báo xuất hiện trên máy khách
CreateObject Tạo một phiên bản của một thành phần ActiveX để sử
trong ASP
HTMLEncode Cung cấp mã hoá HTML của một chuỗi đã cho
Mappath Trả về cấu trúc thư mục đầy đủ của một thư mục ảo
URLENcode Cung cấp mã hoá URL của một chuỗi đã cho
Đối tượng Object Context
Sử dụng Object Context để chấp nhận hoặc huỷ bỏ transaction được khởi tạo
bởi ASP Seript.
1.5.Các Component của ASP (ActiveX component):
Đây là thành phần đặc biệt được thiết kế để thực thi các tác vụ hữu dụng, tổng
quát cho các Website, bao gồm cả truy xuất dữ liệu. bạn tạo những thành phần này
trong trang Web của bạn bằng cách sử dụnh phương thức Create Object của đối
tượng Server. Một khi chúng đã được tạo bạn của thể truy nhập các thuộc tính vạ
phương thức của chúng để thực thi các chức năng trong Website của bạn.
a)Thành phần truy nhập cơ sở dữ liệu ADO (Database Access Component):
25

×