Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

Bài giảng sức khỏe và an toàn nghề nghiệp bài 1 ths nguyễn thúy quỳnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.71 KB, 26 trang )

HANOI SCHOOL OF PUBLIC HEALTH
SỨC KHỎE VÀ AN TOÀN NGHỀ
NGHIỆP CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
ThS. Nguyễn Thúy Quỳnh
www.hsph.edu.vn
Mục tiêu bài học
1. Nêu được một số mốc phát triển của ngành
SKNN
2. Trình bày được các yếu tố ảnh hưởng tới sức
khoẻ người lao động
3. Nhận thức được vai trò của cán bộ y tế trong
việc tăng cường sức khỏe và an toàn nghề
nghiệp cho người lao động.
4. Trình bày nhiệm vụ của khoa học Y học lao
động (Sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp).
www.hsph.edu.vn
Lịch sử phát triển

Trước công nguyên: Thế kỷ thứ IV: Hypocrate
thấy nhiều người thợ mỏ bị chết sớm do nguyên
nhân khó thở.

Thế kỷ V, VI: Mối liên quan chặt chẽ giữa lao
động nặng nhọc với tử vong sớm ở một số nghề

Thế kỷ XVI – XVII: bắt đầu hiểu được bản chất
của nhiều hiện tượng sức khoẻ do các yếu tố
tác hại.

Thế kỷ XX: khoa học phát triển các nghiên cứu
chuyên sâu về SKNN


www.hsph.edu.vn
Lịch sử phát triển – Việt Nam

Giai đoạn từ 1945 đến 1959:

Sắc lệnh của Chính phủ số 77/SL ngày 22/5/1950 qui
định ngày làm 8 giờ, ốm đau vẫn được hưởng lương
và có thuốc chữa bệnh.

Từ 1955 đến 1959:

Năm 1956 Vụ Vệ sinh phòng dịch, từ đó việc quản lý
công tác an toàn vệ sinh lao động (AT-VSLĐ) không
chỉ có Bộ Lao động như trước mà có Bộ Y tế cùng
phối hợp thực hiện.

Giai đoạn 1960-1980:

Hiến pháp 1959 có hiệu lực từ 1/1/1960, sự chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe người lao động đã được cải
thiện hơn
www.hsph.edu.vn
Lịch sử phát triển – Việt Nam

Từ 1960 đến 1975:

Công tác AT - VSLĐ được cải thiện hơn về
chất lượng và được chú trọng hơn với các đối
tượng lao động đặc thù như lao động nữ, thợ
lặn, giao thông, phóng xạ.


Hệ thống tiêu chuẩn và kiểm tra môi trường
lao động đã được triển khai

Từ 1975-1980:

Năm 1976, danh mục 08 bệnh nghề nghiệp
bảo hiểm đầu tiên ra đời.
www.hsph.edu.vn
Lịch sử phát triển – Việt Nam

Giai đoạn 1981-1992:

1982 đến 1986 khủng hoảng kinh tế trong nước, nền
sản xuất ở rất nhiều cơ sở bị đình trệ

1989 Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân và Pháp lệnh
BHLĐ được ban hành đã khôi phục lại công tác chăm
sóc sức khỏe người lao động.

Ngày 25/12/1991 thêm 08 bệnh nghề nghiệp bảo
hiểm được bổ sung,

Giai đoạn từ 1992 đến nay:

Sức khỏe người lao động được quan tâm, nhiều văn
bản pháp quy ra đời làm cơ sở cho việc chăm sóc
sức khỏe cho người lao động
www.hsph.edu.vn
Lao động và sức khỏe

Thế nào là lao động phù hợp có ích cho sức khoẻ?
LĐ luôn luôn đóng vai trò tốt đối với
việc nâng cao sức khoẻ thể chất và
tâm thần của con người” (WHO)

Lao động tốt - thoải mái, an toàn

Khi lao động đáp ứng đầy đủ các mục tiêu,
các tiềm năng và các giới hạn của con người
và khi các tác hại sức khoẻ nghề nghiệp
được kiểm soát (WHO)
www.hsph.edu.vn
Thế nào là lao động không phù hợp và
có hại cho sức khoẻ?

Công việc/ hoạt động lao động không phù hợp
với sức khoẻ;

Các yếu tố tác hại và nguy cơ sức khoẻ thường
tồn tại ở nơi làm việc.
LĐ gây tổn hại đến sức khoẻ thể chất
và tâm thần của con người”
www.hsph.edu.vn
Điều kiện lao động (ĐKLĐ)


ĐKLĐ: toàn bộ các yếu tố có liên hệ lẫn nhau của
MTLĐ ảnh hưởng tới SK & khả năng LĐ của con
người trong quá trình LĐ.


Điều kiện thuận lợi: Yếu tố không làm rối loạn
trạng thái bình thường của cơ thể mà còn góp
phần nâng cao khả năng LĐ và cải thiện SK.

Điều kiện không thuận lợi: Yếu tố tạo ra những
biến đổi không mong muốn của cơ thể, làm giảm
khả năng LĐ & SK.
www.hsph.edu.vn
Lao động tốt - thoải mái, an toàn làm cho sức khoẻ
được tôi luyện càng khoẻ hơn.
Sức khỏe tốt - đủ điều kiện để lao động tốt.
Lao động Sức khoẻ
www.hsph.edu.vn
Các yếu tố cá nhân
(thể chất, lối sống, thói
quen, di truyền)
Các yếu tố
ĐKLĐ nơi làm
việc
Dịch vụ y tế
Sức khoẻ nghề nghiệp
Các yếu tố môi trường sống
ở gia đình và cộng đồng,
điều kiện kinh tế XH
Dịch vụ y tế Chăm sóc
sức khỏe ban đầu
Năng xuất lao động
Chi phí phúc lợi
Sức khoẻ người lao động trong mối quan hệ ảnh hưởng ở nơi làm việc gia đình và cộng đồng


sức khoẻ
của người
lao động
Sức khỏe nghề nghiệp
Là một lĩnh vực khoa học liên ngành có chức
năng nghiên cứu ảnh hưởng của ĐKLĐ đối với SK
người lao động và đề ra những giải pháp bảo vệ
sức khoẻ người lao động.
www.hsph.edu.vn

Tác hại nghề nghiệp (hazardTất cả các yếu tố có
liên quan đến nghề nghiệp là nguyên nhân tiềm
ẩn làm hạn chế khả năng làm việc, gây chấn
thương hoặc ảnh hưởng không có lợi cho sức
khoẻ người lao động thậm chí gây tử vong gọi là
yếu tố THNN.

Sinh học: Vi khuẩn, vi rút, nấm mốc, ký sinh trùng

Hoá học: Độc chất, bụi

Vật lý: Nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, phóng xạ…

Tâm sinh lý: Stress, ánh sáng, thiết kế không phù
hợp (ergonomics)
TÁC HẠI NGHỀ NGHIỆP
www.hsph.edu.vn
Nguy cơ sức khoẻ
Bệnh tật hoặc tử vong?
www.hsph.edu.vn


Bệnh nghề nghiệp: Bệnh phát sinh
do điều kiện lao động có hại của
nghề nghiệp tác động lên người lao
động.

BNN được bảo hiểm: Là các bệnh
nghề nghiệp được nhận bồi thường
bảo hiểm, danh mục này được quy
định theo từng quốc gia.

Việt Nam hiện tại có 28 BNNBH, một số
bệnh hay gặp trong ngành y tế:

Lao nghề nghiệp.

Viêm gan Vi rút nghề nghiệp

Nhiễm xạ nghề nghiệp
• Nhiem HIV nghề nghiệp
BỆNH NGHỀ NGHIỆP
www.hsph.edu.vn
• TNLĐ: là tai nạn xảy ra do tác động
của yếu tố nguy hiểm, độc hại trong
lao động gây tổn thương cho bất kỳ
bộ phận, chức năng nào của cơ thể
người hoặc gây tử vong trong quá
trình lao động gắn liền với thực hiện
công việc, nhiệm vụ lao động (trong
thời gian làm việc, chuẩn bị hoặc

thu dọn sau khi làm việc)

Được coi là TNLĐ các trường hợp chết
và bị thương cần can thiệp y tế xảy ra
khi:

Đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ
nơi làm việc về nơi ở.

Khi đang thực hiện các nhu cầu sinh
hoạt cần thiết mà luật LĐ và nội néi
qui LĐ của cơ quan cho phép(nghỉ
giải lao, ăn cơm giữa ca, làm vệ sinh
kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú…

Nh÷ng trêng hîp trªn ph¶i ®îc
thùc hiÖn ë ®Þa ®iÓm vµ thêi gian hîp
lý.
TAI NẠN LAO ĐỘNG
www.hsph.edu.vn
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO),
2002

Khoảng 200,000 người lao động tử vong do
nghề nghiệp/năm (22 trường hợp tử vong/giờ)

120,000,000 người mắc TNLĐ/năm (4 trường
hợp TNLĐ/giây)

Chi phí cho các vấn đề sức khoẻ liên quan đến

nghề nghiệp chiếm tới 10 – 20% tổng sản phẩm
quốc dân (WB)

Khoảng 600,000 người sẽ được cứu sống nếu
các biện pháp ATVSLĐ được áp dụng
www.hsph.edu.vn
Tình hình SKAT nghề nghiệp ở Việt
Nam

Trong năm 2010:

1709 người được phát hiện mắc bệnh nghề nghiệp/31855
người được khám.

708 trường hợp được giám định (41,4%)

Tai nạn lao động:

Trong năm 5 từ 1999 – 2003: 3.166 vụ tai nạn lao động, 3.324
người chấn thương, trung bình hàng năm tử vong 300 – 400
trường hợp

Hàng năm 4.245 vụ TNLĐ làm 4415 người thương với 480
người chết,

Ngân sách chi thường xuyên năm 2000 – 2001: 206 000 USD
www.hsph.edu.vn
Mục đích của chuyên ngành SK và
ATNN (WHO & ILO, 1950)


Tăng cường và duy trì trạng thái thể chất, tinh thần và xã
hội của người lao động ở mọi ngành nghề ở mức cao
nhất

Phòng các suy yếu về sức khoẻ do các nguyên nhân
nghề nghiệp

Bảo vệ người lao động khỏi các nguy cơ do các yếu tố
có hại cho sức khoẻ gây ra

Tạo ra và duy trì môi trường lao động thích ứng với
người lao động về mặt thể chất và tâm lý

Môi trường lao động phù hợp về thể chất, tinh thần và
xã hội chứ không phải chỉ không có tai nạn hoặc bệnh
www.hsph.edu.vn
Chức năng nhiệm vụ của ngành
SKNN
1. Giám sát VSMT lao động, phát hiện và quản lý các
yếu tố nguy cơ có hại đối với SK người lao động.
2. Nghiên cứu, đo lường các biến đổi tâm sinh lý ở
người lao động trong quá trình lao động, phòng
chống trạng thái căng thẳng, mệt mỏi, quá sức trong
lao động.
3. Phát hiện sớm các thương tổn bệnh lý và các nguy
cơ chấn thương có liên quan đến nghề nghiệp để có
biện pháp kịp thời.
www.hsph.edu.vn
Nội dung nghiên cứu và hoạt động
về ATVSLĐ

4. Phối hợp với các Bộ, Ngành chức năng khác
xây dựng các chế độ chính sách ATVSLĐ.
5. Xây dựng các tiêu chuẩn khám tuyển sức khoẻ
người vào làm việc ở các ngành, nghề.
6. Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ và khám BNN
cho người lao động.
7. Tổ chức giám định khả năng lao động cho
người lao động
www.hsph.edu.vn
Nội dung nghiên cứu và hoạt động
về ATVSLĐ
8. Học tập, nghiên cứu áp dụng các kiến thức, kỹ
thuật hiện đại vào thực tiễn công tác ATVSLĐ.
9. Nghiên cứu phát hiện những yếu THNN &
BNN mới xuất hiện.
10. Phổ biến các kiến thức và khoa học công nghệ
về SKNN tới người lao động.
11. Hướng dẫn người lao động tham gia xây dựng
nơi làm việc lành mạnh.
www.hsph.edu.vn
BỘ y TẾ
CỤC QUẢN LÝ MTYT
(Phòng SKNN_TNTT)
Viện chuyên ngành
- Viện YHLĐ - VSMT
- Viện giám định Y khoa TW
- Viện Pasteur Nha Trang
- Viện Y tế công cộng TP HCM
- Viện VSDT Tây nguyên
SỞ Y TẾ

CÁC BỘ
NGÀNH
TRUNG TÂM YTDP
TỈNH THÀNH PHỐ
(Khoa SKNN)
TRUNG TÂM Y TẾ LAO
ĐỘNG BỘ/NGÀNH
Bộ giao thông
Bộ xây dựng
Bộ công nghiệp
Bộ công nghiệp PTNT
Dệt may
….
TRUNG TÂM SỨC KHỎE LAO
ĐỘNG VÀ MÔI TRƯỜNG
TRUNG TÂM YTDP
QUẬN/HUYỆN
Y TẾ
XÃ/PHƯỜNG
NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐỘNG
TẠI CSSX, DOANH NGHIỆP,
LÀNG NGHỀ
Hình 6.1. Sơ đồ tổ chức mạng lưới Y học lao động
Chỉ đạo tuyến
Chỉ đạo chuyên môn,
nghiệp vụ
www.hsph.edu.vn
Yêu cầu nghiệp vụ cán bộ YT cơ sở

Nhận biết được các yếu tố tác hại, nguy cơ sức khoẻ,

vấn đề sức khoẻ

Kiểm tra phát hiện sớm các vấn đề an toàn VS lao động

Lập kế hoạch, quản lý AT VSLĐ, quản lý sức khoẻ, thực
hiện các chương trình nâng cao sức khoẻ

Cấp cứu ban đầu

Giáo dục sức khoẻ

Lập báo cáo, hồ sơ quản lý sức khoẻ và VS lao động
www.hsph.edu.vn
Cán bộ an toàn VSLĐ

Ngoài các nghiệp vụ cơ bản trên, cần biết:

Xây dựng và áp dụng phương pháp phòng ngừa

Quản lý và phân tích hồ sơ môi trường, tai nạn

Áp dụng dịch tễ học trong điều tra

Hợp tác và tham gia đội ngũ VSATLĐ – ergonomy

Vận dụng luật pháp

Làm việc nhóm có hiệu quả

Tham gia huấn luyện, đào tạo

www.hsph.edu.vn
Cán bộ y tế lao động trong hệ thống
y tế cộng đồng

Có kiến thức, hiểu biết về tác động có hại của
nghề nghiệp tới người lao động ở từng nơi hoặc
từng vị trí lao động

Nhận biết được những vấn đề y tế trong cộng
đồng mà họ phục vụ

Xử trí ban đầu tai nạn, cấp cứu

Xác định đối tượng đích cần quan tâm

Khám tuyển, khám định kỳ, điều tra tổng quát

×