Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại công ty cổ phần hoá dầu petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.15 KB, 124 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

GVHD: PGS- TS Nguyễn Thị Lời

LỜI MỞ ĐẦU
Lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu và xác định kết quả lưu chuyển hàng hố
nhập khẩu có vai trị đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp xuất nhập khẩu. Nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Căn cứ vào năng lực và điều kiện của doanh nghiệp, nhà quản lý phải lựa chọn
những phương thức mua và bán hàng thích hợp, đảm bảo tiết kiệm chi phí, mở
rộng thị trường và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Khi mà các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh ngày càng trở nên phức tạp, nó địi hỏi cơng tác kế tốn phải có những
thay đổi phù hợp để có thể phản ánh chính xác và kịp thời tất cả các trường hợp
phát sinh. Vì vậy, tổ chức kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu và xác định kết
quả tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu một cách khoa học và hợp lý vừa đảm bảo cho
doanh nghiệp quản lý chặt chẽ hàng hoá và chi phí phát sinh trong q trình kinh
doanh, vừa cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết để doanh nghiệp rút kinh
nghiệm, phân tích và đề ra các phương án kinh doanh và quản lý phù hợp.
Qua thời gian thực tập tại Cơng ty Cổ phần Hố dầu Petrolimex ,em đã thu
nhận được rất nhiều kiến thức bổ ích mà trong q trình học tập ở nhà trường em
khơng thể hình dung hết. Đặc biệt là nhận thức được tầm quan trọng của kế toán
lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu
tại Công ty, nên em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài:
Hồn thiện kế tốn lưu chuyển hàng hố nhập khẩu và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Cơng ty Cổ phần Hố dầu Petrolimex .
Mục tiêu của đề tài là trên cơ sở lý luận và thực tế kế toán lưu chuyển hàng
hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hố tại Cơng ty Cổ phần Hố dầu
Petrolimex , phân tích những vấn đề cịn tồn tại, nhằm góp phần hồn thiện hơn
nữa cơng tác kế tốn tại Cơng ty.


Luận văn được trình bày làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu và
xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu trong các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu.


Luận văn tốt nghiệp

2

GVHD: PGS- TS Nguyễn Thị Lời

Chương II: Thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Cơng ty Cổ phần Hố dầu
Petrolimex .
Chương III: Phương hướng và giải pháp hồn thiện kế tốn lưu chuyển
hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Cơng ty Cổ phần Hố dầu
Petrolimex .
Mặc dù đã cố gắng, nhưng do thời gian tìm hiểu thực tế khơng nhiều và
trình độ cịn có hạn, nên luận văn của em khơng tránh khỏi thiếu sót, em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ, các cơ chú, anh chị trong phịng
Tài chính Kế tốn của Cơng ty để luận văn được hồn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ chú,
anh chị phịng Kế tốn Tài chính Cơng ty Cổ phần Hố dầu Petrolimex, đặc biệt
là sự hướng dẫn tận tình của PGS- TS Nguyễn Thị Lời đã giúp đỡ em hoàn thành
luận văn này.

CHƯƠNG I



Luận văn tốt nghiệp

3

GVHD: PGS- TS Nguyễn Thị Lời

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ NHẬP
KHẨU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU

1. Khái niệm

Nhập khẩu là hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ từ một quốc gia khác
về nước mình tiêu thụ nhằm làm phong phú thêm cho đầu vào của sản xuất và
tiêu dùng.
Theo quy định, những trường hợp sau được coi là nhập khẩu:
- Mua hàng hố của nước ngồi để thoả mãn nhu cầu sử dụng trong nước
và để phát triển kinh tế theo hợp đồng mua bán ngoại thương.
- Đưa hàng hố từ nước ngồi vào Việt Nam để tham gia hội chợ, triển lãm,
sau đó mua lại và thanh toán bằng ngoại tệ.
- Giữ hàng hoá tại các khu chế xuất (phân chia thu nhập của bên đối tác
không mang về nước) để bán tại thị trường Việt Nam.
- Tái nhập hàng trước đây tạm xuất.
Các trường hợp sau đây không được coi là nhập khẩu:
- Nhận hàng viện trợ nhân đạo.
- Nhận hàng quá cảnh
Kinh doanh hàng hố nhập khẩu là một q trình bao gồm 2 giai đoạn: nhập
khẩu hàng hố từ nước ngồi về và tiêu thụ hàng hố nhập khẩu.


2. Vai trị và đặc điểm của hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu
2.1.Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường
Hoạt động nhập khẩu (NK) đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, đặc biệt là đối với một nước kinh tế đang phát triển như nước
ta.
Thứ nhất: NK có tác dụng kích thích sản xuất trong nước. Đối với những
hàng hố mà sản xuất trong nước chưa thoả mãn được nhu cầu tiêu dùng của
người dân, NK sẽ khiến thị trường trở nên phong phú và mang tính cạnh tranh
cao. Các DN trong nước buộc phải năng động tìm giải pháp nâng cao năng suất,
hạ giá thành, cải tiến mẫu mã và chất lượng hàng hóa để cạnh tranh với hàng
ngoại nhập. Khơng chỉ có thế, việc NK các loại máy móc thiết bị, dây chuyền


Luận văn tốt nghiệp

4

GVHD: PGS- TS Nguyễn Thị Lời

công nghệ hiện đại cịn có vai trị thiết thiết yếu phục vụ cho hoạt động sản xuất
trong nước, nâng cao trình độ công nghệ nước nhà theo kịp với thế giới.
Thứ hai: NK góp phần cân đối cơ cấu kinh tế, cân đối cán cân XNK. NK ở
nước ta nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh về hàng hố, vốn, cơng nghệ của
nước ngồi, từ đó phục vụ ngược trở lại cho sản xuất trong nước, đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu. Như vậy, việc NK hợp lý sẽ ảnh hưởng tích cực đến xuất khẩu,
góp phần cân đối cán cân thương mại.
2.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu
Khác với hoạt động lưu chuyển hàng hoá nội địa, hoạt động lưu chuyển
hàng hố NK có đặc trưng là hàng hoá được thu mua từ một nước khác ngồi

Việt Nam. Do đó, hoạt động này có những đặc điểm cơ bản sau đây:
2.2.1. Đối tượng nhập khẩu
Hàng NK vào nước ta thuộc hai đối tượng chính là hàng phục vụ cho tiêu
dùng của người dân và máy móc thiết bị phục vụ cho sự phát triển của nền kinh
tế. Tuy nhiên, NK đồng nghĩa với việc phụ thuộc vào nước ngoài nên nhà nước
chỉ cho phép NK những mặt hàng cần thiết. Đó là những loại hàng hố mà trong
nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng về cả
số lượng lẫn chất lượng. Hiện nay, danh mục các mặt hàng được phép NK theo
quy định của nhà nước ta là
2.2.2. Hình thức nhập khẩu
Có hai hình thức NK là NK theo Nghị định thư và NK ngoài Nghị định thư.
- NK theo Nghị định thư: Được thực hiện dựa trên sự ký kết một Hiệp định
thương mại về trao đổi, bn bán hàng hố giữa chính phủ Việt Nam với Chính
phủ nước ngồi; sau đó giao cho một số DN thực hiện. Các DN này phải chịu
trách nhiệm tổ chức mua, vận chuyển hàng hố từ nước ngồi về.
- NK ngoài Nghị định thư: Được thực hiện ở những đơn vị mà Nhà nước
cho phép NK. Tuy nhiên các đơn vị này chỉ được NK những mặt hàng mà Nhà
nước không cấm cũng như phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
2.2.3. Thời gian lưu chuyển hàng hoá
So với thời gian lưu chuyển hàng hoá nội địa, thời gian lưu chuyển hàng
hoá NK thường dài hơn và do đó, khả năng xảy ra rủi ro cao hơn. Để giảm thiểu


Luận văn tốt nghiệp

5

GVHD: PGS- TS Nguyễn Thị Lời

những rủi ro này, các đơn vị NK thường mua bảo hiểm hàng hố và lập các quỹ

dự phịng.
2.2.4. Giá nhập khẩu
Giá hàng NK luôn được quy định trong hợp đồng mua bán ngoại thương
một cách cụ thể, đây cũng là điều kiện để xác định địa điểm giao hàng, là cơ sở
phân chia trách nhiệm vật chất của người bán và người mua về chi phí và rủi ro.
Theo quy định của Phịng thương mại Quốc tế, có tất cả 13 điều kiện giao hàng
(EXW, FCA, FOB, CER, CIF, DES, DEU, DDU…), trong đó Việt Nam thường
sử dụng điều kiện “ Tiền hàng, phí bảo hiểm và phí vận chuyển” (Cost,
Insuarance and Freight) viết tắt là CIF để NK hàng hoá. Theo đó, giá trị của đồng
ngoại thương bao gồm giá trị của lơ hàng, chi phí bảo hiểm hàng hố và cước phí
vận chuyển hàng hố đến cảng quy định.
2.2.5. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong thanh toán nhập khẩu hàng hoá
Đơn vị tiền tệ được sử dụng để thanh toán thường là đồng tiền của một
trong hai đối tác trong quan hệ mua bán ngoại thương, hoặc là đồng ngoại tệ
mạnh của một nước thứ ba. Tuy nhiên, do vị trí khơng cao của đồng tiền Việt
Nam nên các DN Việt Nam luôn phải sử dụng các loại ngoại tệ như đồng Đôla
Mỹ (USD), đồng tiền Châu Âu (EURO), n Nhật, Đơla Singgapo…để thanh
tốn cho các hợp đồng NK.

3. Các phương thức lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu
3.1. Các phương thức nhập khẩu hàng hoá
NK hàng hoá được thực hiện theo 2 phương thức:
 NK trực tiếp: Là phương thức các DN trực tiếp tiến hành giao dịch, đàm
phán, ký kết hợp đồng kinh tế và thanh toán với các đối tác nước ngoài. Phương
thức này thường được các DN có uy tín trên trường quốc tế, có năng lực tài chính
cao và có đội ngũ nhân sự am hiểu về nghiệp vụ ngoại thương sử dụng.
 NK uỷ thác: Là phương thức các DN uỷ thác cho một đơn vị khác thực hiện
hoạt động NK cho mình. Theo phương thức này, DN uỷ thác đóng vai trị là
người sử dụng dịch vụ và trả hoa hồng uỷ thác, còn bên nhận uỷ thác là người
cung cấp dịch vụ và hưởng hoa hồng.



Luận văn tốt nghiệp

6

GVHD: PGS- TS Nguyễn Thị Lời

3.2. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá chủ yếu trong đơn vị kinh doanh nhập
khẩu hàng hoá.
Cũng giống như các DN kinh doanh thương mại hoặc sản xuất, việc tiêu thụ
hàng hoá trong DN kinh doanh Xuất NK cũng được thực hiện dưới rất nhiều hình
thức:
 Phương thức bán bn hàng hố
Bán bn hàng hố là phương thức bán hàng cho khách hàng với số lượng
lớn, hoặc hàng được bán theo lơ. Có hai phương thức bán bn hàng hố sau:
- Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hố trong đó hàng phải
được xuất ra từ kho hàng của doanh nghiệp. Phương thức này lại bao gồm hai
hình thức:
+Giao hàng trực tiếp tại kho: Là hình thức bên mua trực tiếp nhận hàng
từ kho bên bán
+ Gửi hàng: Là hình thức bên bán vận chuyển hàng đến địa điểm nhận
hàng của bên mua. Trong quá trình vận chuyển, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của
bên bán.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: Là phương thức hàng hoá sau khi NK được
giao bán ngay cho khách hàng. Phương thức này cũng gồm hai hình thức:
+ Giao hàng trực tiếp: Là hình thức hàng nhập về cảng được giao ln
cho khách hàng.
+ Gửi hàng: Hàng nhập về được bên bán vận chuyển đến địa điểm của
bên mua theo thoả thuận.

 Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hố là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức, các đơn vị nhằm tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này
thường với số lượng nhỏ.
Có nhiều hình thức bán lẻ hàng hố:
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà việc thu tiền ở
người mua và việc giao hàng cho người mua tách rời nhau.
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là hình thức nhân viên bán hàng trực tiếp thu
tiền rồi giao hàng ngay cho khách hàng.


Luận văn tốt nghiệp

7

GVHD: PGS- TS Nguyễn Thị Lời

+ Bán lẻ tự phục vụ: Hiện nay hình thức này đang ngày càng được ưa
chuộng bởi vì nó tạo ra sự thoải mái, thuận tiện cho khách hàng khi mua hàng.
Theo hình thức này, tại các gian hàng, siêu thị, đơn vị bán hàng chỉ việc bố chí
các giám sát viên, hướng dẫn khách hàng tiếp xúc với gian hàng, để khách hàng
có thể tự do chọn lựa hàng hố, sau đó mang đến bán tính tiền để nhân viên thu
ngân tính tiền, lập hố đơn bán hàng và thu tiền của khách.
+ Hình thức gửi hàng đại lý hay ký gửi hàng hố: Theo hình thức này,
hàng hóa sẽ được đơn vị giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực
tiếp bán hàng. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền
sở hữu của DN cho đến khi DN được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền, chứng
nhận thanh tốn hoặc thơng báo về số hàng đã bán được thì hàng hố của đơn vị
mới được coi là tiêu thụ.
Ngoài ra, trong một số trường hợp, hàng hoá của DN cũng được coi là tiêu

thụ, như:
- Hàng hố xuất để đổi lấy hàng hố khơng tương đương
- Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lương, thưởng..cho cơng nhân viên
- Hàng hố xuất dùng để biếu, tặng, quảng cáo, chào hàng, khuyến mại
- Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của DN.

4. Các phương thức thanh toán trong hoạt động kinh doanh hàng hoá
nhập khẩu
4.1.Các phương thức thanh toán quốc tế trong nhập khẩu hàng hoá
Phương thức thanh toán quốc tế là tồn bộ q trình, cách thức nhận, trả
tiền trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa bên NK và bên xuất khẩu. Có rất
nhiều phương thức thanh tốn khác nhau trong hoạt động ngoại thương. Do vậy,
việc sử dụng phương thức thanh toán nào phải được các bên thoả thuận và ký kết
một cách cụ thể trong hợp đồng kinh tế. Theo trình tự: rủi ro của người xuất khẩu
giảm dần, trách nhiệm của ngân hàng tăng dần, niềm tin của hai bên mua bán
giảm dần, dưới đây là 4 phương thức thanh toán chủ yếu trong hoạt động kinh
doanh ngoại thương:
4.1.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS- TS Nguyễn Thị Lời

8

Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản nhất, trong
đó bên NK uỷ nhiệm cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất
định chuyển cho bên xuất khẩu ở một địa điểm, thời gian nhất định. Có hai hình

thức chuyển tiền:
- Thư chuyển tiền: Là hình thức ngân hàng chuyển tiền bằng cách gửi thư
cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngồi trả tiền cho nhà xuất khẩu.
- Điện chuyển tiền: Là hình thức mà ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền
bằng cách điện ra cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngồi trả tiền cho nhà
xuất khẩu.
Có thể khái qt quy trình thanh tốn theo phương thức chuyển tiền bằng
(3)
sơ đồ sau:
Ngân hàng chuyển tiền
Ngân hàng đại lý
(4)

(2)

Nhà NK
(Bên chuyển tiền)

(5)
(1)

Nhà xuất khẩu
(Bên nhận tiền)

Sơ đồ 01: Trình tự thanh tốn theo phương thức chuyển tiền
Giải thích sơ đồ:
1): Sau khi hoàn thành ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, nhà XK thực
hiện cung ứng hàng hoá, dịch vụ và chuyển giao toàn bộ chứng từ cho nhà NK.
(2): Nhà NK sau khi kiểm tra chứng từ, viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân
hàng phục vụ mình yêu cầu chuyển tiền trả cho nhà xuất khẩu.

(3): Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng thư hoặc điện báo) cho ngân hàng
đại lý của mình ở nước ngồi trả tiền cho nhà xuất khẩu.
(4): Sau khi trích tài khoản của nhà NK để trả cho nhà xuất khẩu, ngân hàng
gửi giấy báo Nợ cho nhà NK báo đã thanh toán cho nhà xuất khẩu.
(5): Ngân hàng đại lý chuyển tiền và gửi giấy báo Có cho nhà xuất khẩu.
4.1.2. Phương thức ghi sổ (open account)
Là phương thức thanh toán mà qua đó nhà xuất khẩu ghi nợ cho bên NK
vào một tài khoản hoặc một cuốn sổ riêng của mình sau mỗi lần xuất khẩu. Căn
cứ vào đó, theo định kỳ nhà NK thanh toán cho nhà xuất khẩu. Khi thực hiện


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS- TS Nguyễn Thị Lời

9

phương thức này, nhà xuất khẩu đã thực hiện một tín dụng cho nhà NK dưới
dạng tín dụng thương mại. Đây là phương thức thanh toán được sử dụng khi quan
hệ hai bên là quan hệ thường xuyên và tin cậy lẫn nhau.
Có thể khái qt trình tự thanh tốn theo phương thức này theo sơ đồ sau:
(3)

Ngân hàng bên bán
(3)

Ngân hàng bên mua
(3)

(2)

(1)

Nhà xuất khẩu

Nhà NK

Sơ đồ 02: Trình tự thanh tốn theo phương thức ghi sổ
Giải thích sơ đồ:
(1): Nhà xuất khẩu giao hàng hoá cho nhà NK.
(2): Nhà xuất khẩu thông báo đã ghi nợ cho nhà NK.
(3): Nhà NK thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu.
4.1.3. Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment)
Là phương thức thanh tốn mà qua đó nhà xuất khẩu sau khi đã hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ nhà NK sẽ uỷ thác cho ngân hàng thu
tiền hàng từ nhà NK trên cơ sở hối phiếu do nhà xuất khẩu lập ra. Có hai phương
thức nhờ thu chủ yếu:
- Nhờ thu trơn (clean collection) : Nhà xuất khẩu uỷ thác cho ngân
hàng thu hộ tiền hàng của nhà NK căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra mà không
kèm thêm điều kiện nào cả. Các chứng từ hàng hoá sẽ được gửi trực tiếp cho bên
NK mà không qua ngân hàng.
- Nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection) : Nhà xuất khẩu uỷ
thác cho ngân hàng thu hộ tiền hàng của nhà NK căn cứ vào bộ chứng từ hàng
hoá gửi kèm hối phiếu. Chỉ khi nào nhà NK chấp nhận trả tiền thì mới nhận được
bộ chứng từ hàng hố từ phía ngân hàng.
Quy trình thanh tốn theo phương thức nhờ thu có thể được khái quát theo sơ
đồ sau:
(6)
Ngân hàng nhờ thu
Ngân hàng đại lý
(3)

(7)

(2)

Nhà xuất khẩu

(4)
(1)

Nhà NK

(5)


Luận văn tốt nghiệp

1
0

GVHD: PGS- TS Nguyễn Thị Lời

Sơ đồ số 03: Trình tự thanh tốn theo phương thức nhờ thu
Giải thích sơ đồ:
(1): Nhà xuất khẩu gửi hàng cho nhà NK.
(2): Nhà xuất khẩu ký phát hối phiếu (và gửi kèm bộ chứng từ hàng hoá trong
trường hợp nhờ thu kèm chứng từ) gửi đến ngân hàng nhờ thu.
(3): Ngân hàng nhờ thu gửi hối phiếu (và bộ chứng từ) đến ngân hàng đại lý
tại nước NK.
(4): Ngân hàng đại lý gửi hối phiếu cho nhà NK.
(5): Nhà NK trả tiền hoặc ký chấp nhận trả tiền (và nhận bộ chứng từ trong

trường hợp nhờ thu kèm chứng từ).
(6): Ngân hàng đại lý gửi giấy báo Có hoặc hối phiếu đã được ký nhận về
ngân hàng nhờ thu.
(7): Ngân hàng nhờ thu và nhà xuất khẩu tiến hành thanh tốn với nhau.
4.1.4. Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ (letter of credit- L/C)
Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng chứng từ là phương thức thanh
tốn mà theo đó, một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của
khách hàng (nhà NK) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (nhà xuất
khẩu) khi người này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh tốn hợp lệ.
Quy trình thanh tốn theo phương thức thư tín dụng chứng từ có thể được
khái qt theo sơ đồ sau:
(2)
Ngân hàng mở L/C
(8)

(7)
Nhà NK

(5b)
(6a)

(1)

Ngân hàng thông báo L/C
(6b)

(4)

(5a)


(3)

Nhà xuất khẩu

Sơ đồ 04: Trình tự thanh tốn bằng thư tín dụng
Giải thích sơ đồ:
(1): Nhà NK lập và gửi đơn xin mở thư tín dụng đến ngân hàng phục vụ mình
u cầu mở thư tín dụng cho nhà xuất khẩu hưởng.


Luận văn tốt nghiệp

1
1

GVHD: PGS- TS Nguyễn Thị Lời

(2): Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng mở L/C sẽ lập một thư
tín dụng và thơng qua ngân hàng đại lý của mình ở nước nhà xuất khẩu thơng báo
về việc mở thư tín dụng và u cầu khi nhận được bản gốc của thư tín dụng thì
chuyển ngay cho nhà xuất khẩu.
(4): Nhà xuất khẩu tiến hành giao hàng nếu chấp nhận thư tín dụng. Trong
trường hợp ngược lại, nhà xuất khẩu sẽ đề nghị ngân hàng mở L/C bổ sung thư
tín dụng cho phù hợp với hợp đồng. Lúc này ngân hàng sẽ phải thông báo về yêu
cầu sửa đổi này tới nhà NK. Khi đi đến thống nhất, nhà xuất khẩu mới giao hàng.
(5a): Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh tốn theo u
cầu của thư tín dụng và gửi cho ngân hàng thơng báo xin thanh tốn.
(5b): Ngân hàng thông báo gửi bộ chứng từ cho ngân hàng mở L/C .
(6a), (6b): Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với
thư tín dụng thì tiến hành thanh tốn cho nhà xuất khẩu.Nếu khơng phù hợp, ngân

hàng từ chối thanh toán và trả bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.
(7): Ngân hàng mở L/C chuyển bộ chứng từ cho nhà NK và yêu cầu nhà NK
thanh toán tiền hàng.
(8): Nhà NK kiểm tra bộ chứng từ. Nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì
thực hiện thanh tốn cho ngân hàng mở thư tín dụng, nếu khơng phù hợp thì có
quyền từ chối thanh toán.
4.2. Các phương thức thanh toán trong tiêu thụ hàng hoá NK
Trong tiêu thụ hàng NK, các DN thường sử dụng các phương thức thanh
toán sau:
- Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền
sở hữu hàng hoá được chuyển giao.
- Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm
chuyển quyền sở hữu về hàng hố
II. KẾ TỐN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ HÀNG NHẬP KHẨU

1. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
1.1. Nhiệm vụ của kế toán nhập khẩu hàng hoá


Luận văn tốt nghiệp

1
2

GVHD: PGS- TS Nguyễn Thị Lời

Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động NK, kế toán NK hàng hoá cần thực

hiện các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh, giám đốc các nghiệp vụ NK hàng hoá
- Phản ánh chi tiết, tổng hợp chi phí phát sinh trong quá trình NK
- Thanh tốn kịp thời cơng nợ mỗi thương vụ để đảm bảo cán cân ngoại
thương
- Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc kế toán ngoại tệ.
1.2. Nguyên tắc xác định thời điểm hàng hoá được coi là nhập khẩu
Thời điểm ghi nhận hàng NK là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về
hàng hoá cho bên NK, nhà NK có nghĩa vụ thanh tốn tiền hàng cho bên xuất
khẩu. Thời điểm này phụ thuộc vào điều kiện giao hàng và chuyên chở. Chẳng
hạn nếu NK bằng giá CIF:
- Nếu vận chuyển bằng đường biển: thời điểm ghi nhận hàng NK tình từ ngày
Hải quan ký và đóng dấu xác nhận vào tờ khai hàng hoá NK.
- Nếu vận chuyển bằng đường hàng không: Thời điểm ghi nhận hàng NK tính
từ ngày hàng được chuyển đến sân bay của nước NK theo xác nhận của Hải quan
sân bay.
- Nếu vận chuyển bằng đường sắt hoặc đường bộ: Thời điểm ghi nhận hàng
NK tính từ ngày hàng được chuyển đến sân ga hoặc trạm biên giới nước ta theo
xác nhận của Hải quan cửa khẩu.
1.3. Nguyên tắc xác định giá hàng nhập khẩu nhập kho
Các khoản thuế
CP trực tiếp
Trị giá
Giảm giá,
Giá mua
khơng được
phát sinh
thực tế
=
+

- chiết khấu +
hàng NK
hồn lại của
trong quá
hàng NK
thương mại
hàng NK
trình NK
Giá thực tế nhập kho của hàng nhậpkhẩu được xác định theo nguyên tắc giá
thực tế (ngun tắc giá phí) và được tính theo cơng thức:
Trong đó:
- Giá mua hàng NK là giá ghi trên hố đơn (giá CIF)
- Các khoản thuế khơng được hồn lại của hàng NK bao gồm: Thuế NK, thuế
TTĐB, thuế GTGT NK (nếu hàng NK được sử dụng để sản xuất hàng hoá chịu
thuế GTGT áp dụng theo phương pháp trực tiếp hoặc sử dụng cho phúc lợi sự


Luận văn tốt nghiệp

1
3

GVHD: PGS- TS Nguyễn Thị Lời

nghiệp, chương trình dự án hoặc để sản xuất kinh doanh mặt hàng khơng chịu
thuế GTGT). Các khoản thuế này được tính như sau:
Thuế TTĐB = (Giá hàng NK + Thuế NK phải nộp) * Thuế suất thuế TTĐB
Thuế GGTG hàng NK= (Giá hàng NK +Thuế NK +Thuế TTĐB)*Thuế suất thuế
GTGT
Thuế NK = (Số lượng hàng NK * Giá tính thuế hàng NK) * Thuế suất thuế NK

Nếu giá ghi trên hoá đơn là giá CIF và có giá trị nhỏ hơn giá trong biểu thuế
NK thì giá tính thuế là giá ghi trong biểu thuế NK. Ngược lại, nếu giá ghi trên
hố đơn là giá CIF và có giá trị lớn hơn giá trong biểu thuế NK thì giá tính thuế
là giá ghi trên hoá đơn.
- Giảm giá, chiết khấu thương mại: Là những khoản giảm giá nhà xuất khẩu
cho nhà NK được hưởng do mua hàng với số lượng lớn hoặc do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách.
- Chi phí trực tiếp phát sinh trong q trình NK bao gồm: Phí thuê kho bãi,
lưu kho, chi phí vận chuyển tiếp nhận, phí thanh tốn, phí chuyển ngân, phí sửa
đổi L/C, hoa hồng trả cho bên nhận uỷ thác NK (đối với bên giao uỷ thác).
1.4. Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ
Theo chuẩn mực kế toán số 10 về ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối
đoái: Các DN phải sử dụng đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ kế toán, trừ trường
hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác.
Trong hoạt động NK, các giao dịch thường phát sinh bằng ngoại tệ và phải
được quy đổi ra tiền Việt Nam để ghi sổ kế tốn. Khi đó sẽ phát sinh chênh lệch
tỷ giá hối đoái. Việc hạch toán các nghiệp vụ ngoại tệ phát sinh trong đơn vị, kế
toán phải tuân thủ theo các nguyên tắc hạch toán ngoại tệ sau:
- Đối với Tài khoản (TK) doanh thu, chi phí, mua sắm vật tư, hàng hố,
dịch vụ…có gốc là ngoại tệ thì sử dụng tỷ giá bình quân liên ngân hàng ở thời
điểm phát sinh nghiệp vụ ngoại tệ để quy đổi ra đồng ngân hàng Việt Nam
- Đối với ngoại tệ mua bằng tiền Việt Nam hoặc bán ngoại tệ thu bằng tiền
Việt Nam, thì tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua hoặc tỷ giá bán thực tế (tỷ giá t/t).


Luận văn tốt nghiệp

1
4


GVHD: PGS- TS Nguyễn Thị Lời

- Đối với bên Nợ TK Nợ phải thu, bên Có TK nợ phải trả, bên Có TK tiền
vay ngân hàng, nếu phát sinh các nghiệp vụ ngoại tệ thì phải quy đổi theo tỷ giá
bình qn do ngân hàng cơng bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ ghi sổ.
- Đối với bên Có TK nợ phải thu, bên Nợ TK nợ phải trả, tiền vay, nếu phát
sinh nghiệp vụ ngoại tệ kế toán phải quy đổi theo tỷ giá ghi trên sổ kế tốn (tỷ giá
chấp nhận nợ).
- Bên Có các TK tiền có gốc ngoại tệ, phải được xác định theo tỷ giá xuất
(tỷ giá nhập trước, xuất trước; tỷ giá nhập sau, xuất trước; tỷ giá thực tế bình
qn; tỷ giá thực tế đích danh).
- Cuối niên độ kế toán, kế toán phải đánh giá lại số dư của các TK tiền có
gốc ngoại tệ, nợ phải thu, nợ phải trả, tiền vay có gốc ngoại tệ theo tỷ giá do ngân
hàng Nhà nước công bố tại thời điểm cuối năm tài chính.
1.5.Chứng từ và Tài khoản sử dụng
 Chứng từ sử dụng
Các chứng từ làm căn cứ hạch toán nghiệp vụ NK bao gồm:
- Hoá đơn thương mại (Invoice)
- Vận đơn (Bill of lading – B/L/C hoặc Bill of air – B/L/C)
- Chứng từ bảo hiểm (Insuarance policy)
- Bảng kê đóng gói bao bì (Packing list)
- Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate quality)
- Biên lai thu thuế
- Tờ khai hải quan
- Phiếu nhập kho
- Giấy báo Nợ, giấy báo Có, phiếu thu, phiếu chi…
Đối với trường hợp NK uỷ thác, ngồi những chứng từ trên cịn cần sử
dụng hợp đồng uỷ thác NK, hoá đơn GTGT ghi hoa hồng uỷ thác và hoá đơn
GTGT ghi tổng giá trị của hàng NK.
 Tài khoản sử dụng

Trong kế toán các nghiệp vụ NK hàng hoá cần sử dụng các TK chủ yếu sau:
 TK 111 - Tiền mặt: Phản ánh số tiền mặt là tiền Việt Nam và tiền ngoại tệ
hiện có tại quỹ của DN.
 TK 112- Tiền gửi ngân hàng (chi tiết 1122): Phản ánh số ngoại tệ đang gửi
tại ngân hàng, đã quy đổi ra tiền Việt Nam, thường dùng để mở L/C .


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS- TS Nguyễn Thị Lời

1
5

 TK 144 - Thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn: Dùng để theo dõi số tiền ký
quỹ theo tỷ lệ nhất định khi DN NK vay tiền ngân hàng để mở L/C.
 TK 151 - Hàng mua đang đi đường: Phản ánh giá trị của các loại hàng hoá
NK nhưng cuối tháng chưa về nhập kho hoặc đã về nhưng chưa kiểm nhận nhập
kho.
 TK 156 - Hàng hoá: Phản ánh tình hình tăng, giảm hàng hố của DN trong
kỳ, chi tiết thành: - TK 1561: Giá mua hàng hoá
- TK 1562: Chi phí thu mua
 TK 153 ( chi tiết 1532) – Bao bì luân chuyển
 TK 157- Hàng gửi bán: Phản ánh giá trị hàng tiêu thụ theo phương thức ký
gửi đại lý hoặc chuyển hàng chờ chấp nhận.
 TK 131- Phải thu khách hàng: Phản ánh tình hình t/t của bên nhận UTNK.
 TK 331- Phải trả người bán: Phản ánh tình hình thanh tốn các khoản còn
phải trả hoặc các khoản ứng trước cho nhà cung cấp, cho nhà nhận uỷ thác NK
 TK 133- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
 TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

- TK 33312: Thuế GTGT hàng NK
- TK 3333: Thuế xuất NK
 TK 632- Giá vốn hàng bán: Phản ánh giá trị hàng tiêu thụ trong kỳ
 TK 6112- Mua hàng (áp dụng cho đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp Kiểm kê định kỳ (KKĐK)).
 TK 635- Chi phí hoạt động tài chính: Phản ánh khoản lỗ do chênh lệch tỷ giá
hối đoái phát sinh trong kỳ
 TK 515- Thu nhập hoạt động tài chính: Phản ánh lãi do chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh trong kỳ
 TK 007- Ngoại tệ các loại: Phản ánh số nguyên tệ của mỗi loại ngoại tệ
1.6. Nội dung hạch toán tổng hợp nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp.
Để hạch toán hàng tồn kho, kế tốn có thể áp dụng PP KKTX hoặc
PPKKĐK. Chọn phương pháp nào tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, yêu cầu
quản lý cũng như trình độ kế tốn của đơn vị.
1.6.1.Doanh nghiệp hạch toán HTK theo PP kê khai thường xuyên
a. Với DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK 311

111,112
TK 111,
112

TK 144

Vay mua ngoại tệKý quỹ
mở L/C

TK 331

T/t

T/tcho
chonhà cc
ncc

T/t cho nhà cung cấp

TK151

Hàng đi
đường

TK 1561

Hàng đang đi
đường về
nhập kho trong kỳ


Luận văn tốt nghiệp

1
6

GVHD: PGS- TS Nguyễn Thị Lời

Sơ đồ 05: Trình tự hạch tốn nghiệp vụ NK trực tiếp theo phương pháp KKTX
tại DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
b. Với DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
+ Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT
hàng NK được tính vào tính giá hàng NK, đồng thời số thuế GTGT của những

CP thu mua phát sinh được tính vào CP thu mua. Do vậy, nội dụng hạch toán chỉ
khác ở chỗ:


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS- TS Nguyễn Thị Lời

1
7

 Thay bút tốn Nợ TK 133 (1332)
Có TK 333 (33312)
bằng bút tốn:
Nợ TK 151
Nợ (Có) TK 635 (515)
Có TK 333 (33312)
 Thay bút tốn Nợ TK 133 (1331)
Có TK 111, 112
bằng bút tốn:
Nợ TK 1562
Có TK 111, 112
1.6.2. Doanh nghiệp hạch tốn hàng tồn kho theo PP KKĐK
a. Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
TK 151, 156, 157

TK 611

TK 156, 331


khoản
giảm
giákỳđược hưởng
K/c giá vốn HTK, hàng đang đi đường,Các
hàng
gửi bán
đầu
Hàng trả lại trong kỳ
TK 331
T/t cho ncc

TK 111, 112

Giá mua hàng
TK 635

TK 515

Lỗ về c/l TGHĐ

Lãi về c/l TGHĐ

Chi phí mua hàng
Thuế GTGT
được khấu trừ

TK 151, 156, 157

K/c giá vốn HTK, hàng đang đi đường, hàng gửi bán cu


TK 1331

TK 333

TK 632

Thuế GTGT
Nộp các khoản thuế
hàng NK
Thuế NK, thuế TTĐB của hàng NK

Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ

Sơ đồ 6:Trình tự HT nghiệp vụ NK TT theo PPKKĐK tại DN tính thuế GTGT theo PP khấu trừ
b. Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT hàng
NK và thuế GTGT của những CP thu mua phát sinh được hạch toán vào TK
“mua hàng hoá”. Do vậy, nội dung hạch toán chỉ khác ở chỗ:
 Thay bút toán Nợ TK 133 (1332)


Luận văn tốt nghiệp

1
8

GVHD: PGS- TS Nguyễn Thị Lời

Có TK 333 (33312)
bằng bút tốn:

Nợ TK 611
Có TK 333 (33312)
 Thay bút tốn Nợ TK 133 (1331)
Có TK 111, 112
bằng bút tốn :
Nợ TK 611
Có TK 111, 112
1.7. Nội dung hạch toán tổng hợp nghiệp vụ NK uỷ thác
1.7.1. Tại đơn vị giao uỷ thác NK
Đơn vị giao uỷ thác NK theo dõi những khoản thanh toán với đơn vị nhận uỷ
thác NK trên TK 331 (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác NK).
Q trình hạch tốn nghiệp vụ giao uỷ thác NK được khái quát như sau:
TK 111, 112

TK 331

TK 1561

Giá trị hàng hoá NK nhập kho
Ứng tiền cho đơn vị nhận UTNK
Nhận hàng do đơn vị nhận UTNK chuyển đến

Chuyển tiền thuế NK, GTGT
nhờ đơn vị nhận UTNK nộp hộ

TK 133
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

T/t tiền hoa hồng UT và những khoản tiền còn thiếu
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Tính hoa hồng uỷ thác phải trả
TK 635
TK 515
TK 1562
CP thu mua
Lỗ về c/l TGHĐ
Lãi về c/l TGHĐ
hàng NK

Sơ đồ 07: Trình tự hạch tốn nghiệp vụ uỷ thác nhập khẩu
1.7.2. Tại đơn vị nhận uỷ thác NK
Đơn vị nhận uỷ thác NK theo dõi những khoản thanh toán với đơn vị
giao UTNK trên TK 131 (chi tiết cho từng đơn vị giao UTNK).
Quá trình hạch toán nghiệp vụ nhận UTNK được khái quát như sau:
TK 511

TK 131

TK 111, 112
TK 333
TK 156
Trả các khoản thuế của hàng NK Các
Tạmkhoản
nhập thuế
kho của hàng NK
Doanh
hàng NK
Nhận tiền ứng trước
TK 144
thu

của đơn vị giao UT
Tính hoa hồng UT
Mở L/C
TK 331
TK 3331
Đơn vị giao UT t/t
T/t tiền cho ncc
nốt số tiền còn thiếu
Tạm nhập kho


Luận văn tốt nghiệp

1
9

GVHD: PGS- TS Nguyễn Thị Lời

Sơ đồ 08: Trình tự hạch tốn nghiệp vụ nhận uỷ thác nhập khẩu

2. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá NK
Hàng hoá được coi là tiêu thụ khi quyền sở hữu hàng hoá được chuyển giao
cho người mua và được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
2.1. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá NK
Cũng tương tự như nhiệm vụ của kế tốn bán hàng nói chung, kế tốn tiêu
thụ hàng hố NK có những nhiệm vụ chính sau:
Thứ nhất: Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hoá, dịch vụ bán ra và
tiêu thụ nội bộ, tính tốn đúng đắn trị giá vốn của hàng hoá đã bán, CP bán hàng
và các khoản chi phí khác nhằm xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa.
Thứ hai: Kiểm tra, giám sát chế độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi

nhuận.
Thứ ba: Cung cấp thơng tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng, xác định kết quả, phục vụ cho việc lập BCTC và quản lý của DN
2.2. Phương pháp xác định giá hàng hoá xuất kho
Theo chuẩn mực kế tốn 02- Hàng tồn kho, các DN hiện nay có thể sử dụng
một trong bốn phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho sau:
 Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, hàng hố được
định giá trị theo từng lô và giá xuất kho của lô hàng chính là giá nhập kho của nó.
Đây là phương pháp thường áp dụng ở các DN có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng
ổn định và nhận diện được.


Luận văn tốt nghiệp

2
0

GVHD: PGS- TS Nguyễn Thị Lời

Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tương tự tồn kho đầu kỳ và
giá trị hàng tồn kho được nhập kho trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ (giá trung bình cả kỳ dự trữ), hoặc theo mỗi lần nhập hàng (giá trung
bình mỗi lần nhập). Cụ thể cách tính như sau:
Giá đơn vị bình
Giá trị thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
quân sau mỗi lần
=
Số lượng hàng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
nhập

Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ

=

Giá trị thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

 Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Với giả định rằng loại hàng
hoá nào được nhập kho trước sẽ xuất kho trước, xuất xong đợt nhập trước mới
xuất đợt nhập sau đó, xuất của đợt nhập nào lấy giá trị đợt nhập đó để tính trị giá
hàng xuất kho.
 Phương pháp nhập sau xuất sau (LIFO): Theo phương pháp này, giả định
rằng loại hàng hoá nào nhập sau sẽ được xuất bán trước, xuất hết đợt nhập sau
cùng mới sử dụng đến đợt nhập trước đó, xuất của đợt nhập nào lấy theo giá trị
của đợt nhập đó.
Ngồi bốn phương pháp trên, các DN cịn có thể sử dụng phương pháp giá
hạch toán. Theo phương pháp này, hàng hoá nhập kho phải được ghi sổ theo cả
giá thực tế và một giá nhất định (giá hạch toán) (HT). Đến cuối kỳ kế toán, kế
toán sẽ điều chỉnh lại giá xuất hàng hoá theo giá trị thực tế thông qua hệ số giá:
Giá thực tế hàng xuất
=
Giá hạch toán hàng xuất
* Hệ số giá
Hệ số giá được tính theo cơng thức:
Hệ số
Trị giá trị thực tế hàng tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế hàng nhập trong kỳ
giá
=
Trị giá HT hàng tồn đầu kỳ + Trị giá HT hàng nhập trong kỳ

2.3. Chứng từ và tài khoản sử dụng
 Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01- VAT/3LL): Áp dụng ở đơn vị tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ và bán hàng với khối lượng lớn (bán bn).
- Hố đơn GTGT (mẫu 01- GTKT/2LN): Áp dụng ở đơn vị tính thuế



×