Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện cao phong tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHẠM THỊ CHIẾN

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
HUYỆN CAO PHONG TỈNH HỊA BÌNH
CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ TÂN

Hà Nội, 2022


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, tất cả nguồn số liệu được sử dụng trong phạm vi
nội dung nghiên cứu của luận văn này là trung thực và chưa hề được dùng để
bảo vệ một học vị khoa học nào.
Tơi xin cam đoan rằng, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho luận văn đã được gửi lời cảm ơn.
Hồ Bình, ngày


tháng

năm 2022

Người cam đoan

Phạm Thị Chiến


ii
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tơi xin chân thành bày tỏ
lịng biết ơn của mình tới TS. Phạm Thị Tân đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập
và thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo Khoa
Kinh tế và Quản trị kinh doanh, phòng Đào tạo sau đại học, Trường Đại học
Lâm nghiệp đã chỉ bảo, giảng dạy trong suốt thời gian tôi học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, cán bộ kiểm soát chi và các cán
bộ Kho bạc Nhà nước huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình.
Xin cám ơn Ban Lãnh đạo, cơng chức Ban Lãnh đạo, cán bộ Ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng huyện Cao Phong, cũng như các chủ đầu tư, nhà thầu,
kế tốn trong và ngồi huyện Cao Phong đã cung cấp thông tin, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù luận văn đã hoàn thiện với tất cả sự cố gắng cũng như năng lực
của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của q thầy cơ, đó chính là sự giúp đỡ
quý báu mà tôi mong muốn nhất để cố gắng hồn thiện hơn trong q trình
nghiên cứu và cơng tác.
Xin chân thành cảm ơn./.

Hồ Bình, ngày

tháng

năm 2022

Người cam đoan

Phạm Thị Chiến


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. v
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH.................................................................... vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............ 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân
sách nhà nước ................................................................................................. 5
1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN ........................ 5
1.1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản .......................................... 12
1.1.3. Vai trò của cấp huyện đối với quản lý về đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước ................................................................ 18
1.1.4. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản ........................... 23
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng

cơ bản........................................................................................................ 26
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản ................... 29
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý của một số địa phương ................................. 29
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho BQL DA huyện Cao Phong .................... 33
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 34
2.1. Tổng quan về huyện Cao Phong tỉnh Hịa Bình ................................... 34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 34
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 35
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn đối với quản lý dự án đầu tư XDCB trên địa
bàn huyện Cao Phong............................................................................... 40
2.1.4. Giới thiệu về ban quản lý dự án đầu tư huyện Cao Phong tỉnh Hịa Bình .. 41


iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 44
2.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp. ................................................................ 44
2.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp ................................................................... 44
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu, thông tin ......................... 47
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 48
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 49
3.1. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản
lý dự án đầu tư huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình ....................................... 49
3.1.1. Thực trạng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện 49
3.1.2. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản ......... 59
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản ....... 87
3.2.1. Chính sách, văn bản pháp luật của nhà nước ................................ 87
3.2.2. Năng lực quản lý nhà nước của các chủ thể ................................. 88
3.2.3. Ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng ngân sách đầu tư XDCB.....90
3.2.4. Cơng tác kế hoạch hóa và chủ trương của dự án ........................... 90
3.3. Đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản .................... 92

3.3.1. Kết quả đạt được............................................................................. 92
3.3.2. Một số hạn chế ................................................................................ 93
3.3.3. Nguyên nhân hạn chế ..................................................................... 95
3.4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản . 98
3.4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu quản lý các dự án đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại huyện Cao Phong ............................... 98
3.4.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản 100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 111
PHỤC LỤC


v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Phân loại dự án đầu tư xây dựng cơ bản ........................................ 12
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện 2021..................................... 37
Bảng 2.2. Thành phần các dân tộc của huyện năm 2021 ................................ 38
Bảng 3.1. Danh mục dự án đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà nước do
BQL dự án ĐTXD huyện Cao Phong triển khai thực hiện trên địa bàn huyện
Cao Phong đến 12/2021 .................................................................................. 49
Bảng 3.2. Quy trình chung về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản ........... 53
Bảng 3.3. Hiện trạng nhân lực của BQL dự án ĐTXD huyện Cao Phong, tỉnh
Hịa Bình năm 2021 ........................................................................................ 57
Bảng 3.4. Thực trạng quản lý quá trình lập, thẩm định và phê duyệt dự án do
BQL dự án ĐTXD huyện Cao Phong triển khai thực hiện trên địa bàn huyện
giai đoạn 2019-2021 ........................................................................................ 60
Bảng 3.5. Thực trạng quản lý thiết kế dự án xây dựng đầu tư XDCB huyện
Cao Phong giai đoạn 2019-2021 ..................................................................... 64
Bảng 3.6. Kết quả đánh giá khảo sát quy trình thực hiện lập dự án đầu tư tại
Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng huyện Cao Phong ................................. 66

Bảng 3.7. Cơ cấu, số lượng các gói thầu dự án đầu tư XDCB ....................... 71
giai đoạn 2019 - 2021 ...................................................................................... 71
Bảng 3.8. Kết quả thực hiện công tác đấu thầu giai đoạn 2019 – 2021.......... 72
Bảng 3.9. Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản huyện Cao Phong.............. 74
Bảng 3.10. Tình hình phân bổ vốn đầu tư xây dựng....................................... 77
cơ bản theo các lĩnh vực .................................................................................. 77
Bảng 3.11. Kết quả thẩm tra, phê duyệt quyết tốn dự án hồn thành ........... 80
Bảng 3.12. Tổng hợp các tồn tại, thiếu sót trong q trình thực hiện dự án đầu tư
xây dựng cơ bản tại BQL dự án ĐTXD huyện Cao Phong giai đoạn 2019-2021 ...84
Bảng 3.13. Tổng hợp đánh giá đáp ứng về tiến độ, chất lượng, chi phí của các
dự án đầu tư XDCB ......................................................................................... 86


vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu giá trị kinh tế của huyện Cao Phong giai đoạn 2019 -2021
–ĐVT (%) ........................................................................................................ 36
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng
huyện Cao Phong ............................................................................................ 42
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng............................. 57
huyện Cao Phong ............................................................................................ 57
Biểu đồ 3.1a. Kết quả đánh giá khảo sát xin phê duyệt dự án đầu tư tại Ban
Quản lý dự án Đầu tư xây dựng huyện Cao Phong; ĐVT- Điểm ................... 67
Biểu đồ 3.1b. Kết quả đánh giá khảo sát thẩm định dự án đầu tư tại Ban Quản
lý dự án Đầu tư xây dựng huyện Cao Phong; ĐVT- Điểm............................. 67
Biểu đồ 3.2. Kết quả đánh giá khảo sát công tác quản lý đấu thầu tại Ban
Quản lý dự án Đầu tư xây dựng huyện Cao Phong......................................... 73
Biểu đồ 3.3. Tình hình giải ngân thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản ..... 79
Biểu đồ 3.4. Ảnh hưởng của Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước
tới hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (điểm) ............................. 88

Biểu đồ 3.5. Ảnh hưởng của năng lực quản lý và tổ chức bộ máy của đội ngũ
cán bộ tới hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ............................. 89


vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU
ANQP
ATLĐ
BQLDA
BQL
BVMT
BVTC
CĐT
CLCT
CT - XH
CTGT
CTXD
DADT
DT
ĐTXD
GPMB
GTĐB
HĐXD
HSMT
KH - KT
KT - KT
LCNT
NCKT
NCTKT

NĐ - CP
NN&PTNT
QĐ - UBND
QH
QPPL
TKBVTC
TKCS
TKKT
TT-BXD
TVGS
UBND
VLXD
XDCB
XDCT

NGUYÊN NGHĨA
An ninh quốc phòng
An toàn lao động
Ban quản lý dự án
Ban quản lý
Bảo vệ mơi trường
Bản vẽ thi cơng
Chủ đầu tư
Chất lượng cơng trình
Chính trị - xã hội
Cơng trình giao thơng
Cơng trình xây dựng
Dự án đầu tư
Dự tốn
Đầu tư xây dựng

Giải phóng mặt bằng
Giao thông đường bộ
Hợp đồng xây dựng
Hồ sơ mời thầu
Khoa học - kỹ thuật
Kinh tế - kỹ thuật
Lựa chọn nhà thầu
Nghiên cứu khả thi
Nghiên cứu tiền khả thi
Nghị định - Chính phủ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Quyết định - Ủy ban nhân dân
Quốc hội
Quy phạm pháp luật
Thiết kế bản vẽ thi công
Thiết kế cơ sở
Thiết kế kỹ thuật
Thông tư - Bộ xây dựng
Tư vấn giám sát
Ủy ban nhân dân
Vật liệu xây dựng
Xây dựng cơ bản
Xây dựng cơng trình


1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng là một lĩnh vực quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Muốn đầu tư xây dựng có hiệu quả

thì cơng tác quản lý có vai trị quyết định. Cơng tác quản lý các hoạt động đầu
tư xây dựng theo định hướng nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước ln có đổi mới cơ chế, mang lại cho hoạt động đầu tư xây dựng những
diện mạo mới và thành tựu rất đáng kể. Vì vậy, cơng tác quản lý chất lượng
đầu tư xây dựng luôn được nhà nước và các ban ngành quan tâm và khuyến
khích phát triển.
Trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản và các giai đoạn
thực hiện dự án đầu tư (từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến vận
hành kết quả đầu tư), thì vai trò của các hoạt động thẩm định dự án, quản lý
tiến độ, quản lý chi phí dự án đầu tư đóng vai trị quan trọng trong chu kỳ của
một dự án, nhất là các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trên
thực tế có nhiều dự án đầu tư xây dựng vẫn còn một số hạn chế về chất lượng,
hoặc trong q trình thi cơng, xây dựng dự án có xảy ra các sự cố kỹ thuật, gây
chậm tiến độ so với kế hoạch; lãng phí tài chính, thời gian và nhân lực; làm
giảm hiệu quả và ảnh hưởng tiêu cực tới mục tiêu ban đầu của dự án đầu tư;
gây nhiều bức xúc trong xã hội. Chính vì vậy, vai trị của các ban quản lý dự
án đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả triển khai dự án.
Huyện Cao Phong thuộc huyện miền núi, có nhiều dân tộc sinh sống,
nằm ở phía Đơng Bắc của tỉnh Hịa Bình. Xác định quản lý và xây dựng các
tuyến đường giao thông nối từ trung tâm huyện với trung tâm các xã, huyện,
trường học và nhà công vụ, hồ đập... là cấp bách, là chủ trương lớn của huyện
Cao Phong nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, giữ vững an ninh
trật, đảm bảo an ninh quốc phòng, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển


2
giữa các vùng, địa bàn, nhóm dân cư và giữa các dân tộc. Chính vì vậy
UBND huyện đã xây dựng và triển khai từng bước được cải thiện; kết cấu hạ
tầng nông thôn của các xã đặc biệt là các kết cấu về: điện, đường giao thông,
trường học, trụ sở làm việc, trạm y tế, nhà văn hóa... Tuy nhiên qua khảo sát,

đánh giá thực tế cho thấy các công trình giao thơng, thủy lợi, cơng trình dân
dụng của các xã còn thiếu nhiều so với nhu cầu thực tế, ảnh hưởng không nhỏ
đến điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của nhân dân trong vùng, bên cạnh đó
huyện cịn nghèo và xa trung tâm thành phố, cịn nhiều khó khăn về cơ sở vật
chất hạ tầng, cho nên rất ưu tiên cho XDCB.
Ban Quản lý dự án các cơng trình huyện Cao Phong là một đơn vị sự
nghiệp thuộc UBND huyện Cao Phong, chịu trách nhiệm trước pháp luật của
Nhà nước và UBND huyện về công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, làm chủ đầu tư các dự án xây dựng cơ
sở hạ tầng khu dân cư để đấu giá quyền sử dụng đất, di chuyển các cơng trình
cơng cộng phục vụ cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB) trên địa
bàn huyện từ ngân sách nhà nước, thực hiện đầu tư các cơng trình cơng cộng
với mục đích an sinh xã hội như: trường học, trạm y tế, trụ sở, đường giao
thông, xử lý ngập úng, xử lý nước thải, xây dựng cầu đường. Trong bối cảnh
huyện Cao Phong – tỉnh Hịa Bình là một huyện vùng cao với nhu cầu đầu
tư xây dựng cơ bản cao để phát triển kinh tế xã hội, tuy nhiên trên thực tế cịn
có nhiều dự án đầu tư xây dựng có nhiều hạn chế về chất lượng, triển khai thi
cơng, lãng phí tài chính và nhân lực. Chính vì vậy, vai trị của các ban quản
lý dự án rất quan trọng, đòi hỏi phải nghiên cứu sâu về công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước của tỉnh và huyện, từ đó tìm ra những
nét đặc thù trong quản lý để có những giải pháp thiết thực. Với mong muốn
vận dụng kiến thức đã học để đi sâu nghiên cứu, góp phần vào hồn thiện cơng
tác quản lý các dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án các cơng trình huyện Cao
Phong, em chọn đề tài:


3
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài " Quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơ bản tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cao Phong tỉnh
Hịa Bình " làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ
bản tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cao Phong tỉnh Hịa Bình,
từ đó, đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơ bản tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cao Phong tỉnh
Hịa Bình trong những năm tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơ bản.
- Phân tích thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban
Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình.
- Xác định yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơ bản tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cao Phong, tỉnh Hịa
Bình.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơ bản tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cao Phong, tỉnh
Hịa Bình
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi khơng gian: trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình
- Phạm vi thời gian:


4
+ Dữ liệu thứ cấp thu thập trong 3 năm (2019-2021).
+ Dữ liệu sơ cấp khảo sát chuyên sâu năm 2022

- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà
nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình từ nguồn đầu tư thuộc ngân sách
nhà nước, bao gồm các nội dung chính như: (1) Quản lý quá trình lập, thẩm
định dự án, (2) Quản lý lựa chọn nhà thầu, (3) Quản lý vốn đầu tư XDCB, (4)
Kiểm tra, giám sát, thực hiện dự án đầu tư. Qua đó, đề xuất giải pháp nhằm
hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
4. Nội dung nghiên cứu
- Lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban Quản lý
dự án đầu tư xây dựng huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình thời gian qua;
- Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình.
- Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơ bản
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
ngân sách nhà nước

1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN
1.1.1.1. Khái niệm
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất
định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả
đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí
tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản
vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực (Nguyễn Trường Sơn, 2012)
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực, đối tượng lao động. Khác với đối tượng lao động ( nguyên vật liệu, sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm....) các tư liệu lao động (như máy móc thiết
bị, nhà xưởng, phương tiên vận tải,...) là những phương tiện vật chất mà con
người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích
của mình (Bùi Tiến Hang, 2012)
Đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các
cơng trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật
chất tạo ra các tài sản cố định (TSCĐ) và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã
hội. ĐTXDCB là một hoạt động kinh tế (Nguyễn Trường Sơn, 2012).
Dự án là tổng thể các hoạt động phụ thuộc lẫn nhau nhằm tạo ra sản phẩm
hoặc dịch vụ duy nhất trong khoảng thời gian xác định với sự ràng buộc về
nguồn lực trong bối cảnh không chắc chắn. Như vậy, có thể hiểu một cách khái
quát nhất về dự án là bao gồm nhiều công việc mà tất cả đều phải kết thúc bằng
một sản phẩm trong một khoảng thời gian được xác định phải hoàn thành và sử
dụng nguồn kinh phí được đảm bảo từ chủ đầu tư. (Đỗ Đình Đức, 2012)


6
Theo luật đầu tư thì dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và
dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng
thời gian xác định. Như vậy dự án đầu tư có thể xem xét từ nhiều góc độ

khác nhau:
+ Về mặt hình thức nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi
tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
+ Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng vốn,
vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời
gian dài.
+ Trên góc độ kế hoạch, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch
chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã
hội, làm tiền đề cho cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
+ Về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên
quan với nhau được kế hoạch hố nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc
tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử
dụng các nguồn lực xác định.
Dự án đầu tư xây dựng cơ bản là một tập hợp những đề xuất việc bỏ vốn
để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo, nâng cấp những đối tượng nhất định nhằm
đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng sản
phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định. Theo quy
định tại Điều 51, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, dự án đầu tư xây dựng phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại
địa phương nơi có dự án đầu tư xây dựng;


7
- Có phương án cơng nghệ và phương án thiết kế phù hợp;
- Bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử
dụng cơng trình, phịng, chống cháy, nổ và bảo vệ mơi trường, ứng phó với

biến đổi khí hậu;
- Bảo đảm cấp đủ vốn, đúng tiến độ của dự án, hiệu quả tài chính, hiệu
quả kinh tế - xã hội của dự án;
- Tuân thủ quy định khác của pháp luật liên quan.
Dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước: Theo
quy định tại Điều 4, Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày
25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Ngân
sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước.”.
Theo quy định tại khoản 13, Điều 4, Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13
ngày 18/6/2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Dự
án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước là dự án đầu
tư sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư ngân sách nhà nước. Lĩnh vực
đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ cơng ích.
- Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác
cơng tư.
1.1.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Dự án đầu tư xây dựng cơ bản có mục đích, kết quả xác định. Điều này
thể hiện ở việc tất cả các dự án đều phải có kết quả được xác định rõ. Kết quả


8
này có thể là một tịa nhà, một con đường, một dây chuyền sản xuất… Mỗi dự
án lại bao gồm một tập hợp nhiệm vụ cần thực hiện. Mỗi nhiệm vụ lại có kết

quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể của các nhiệm vụ hình thành
nên kết quả chung của dự án (Hoàng Anh Tuấn, 2018)
Dự án đầu tư xây dựng cơ bản có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn
tại hữu hạn. Dự án là một sự sáng tạo, dự án không kéo dài mãi mãi. Khi dự
án kết thúc, kết quả dự án được chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành,
nhóm quản lý dự án giải tán (Nguyễn Đăng Trình, 2018).
Dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sự tham gia của nhiều bên như: Chủ
đầu tư, nhà thầu, cơ quan cung cấp dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý nhà
nước. Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư,
người hưởng từ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ quan quản lý Nhà
nước. Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia
của các thành phần trên cũng khác nhau. (Bùi Tiến Hanh, 2015)
Sản phẩm dự án đầu tư xây dựng cơ bản mang tính chất đơn chiếc, độc
đáo. Kết quả của dự án có tính khác biệt cao, sản phẩm và dịch vụ do dự án
đem lại duy nhất. (Đỗ Đình Đức, 2012)
Mơi trường hoạt động “va chạm” quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia
nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn
nhau và với các hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết
bị… Trong quản lý, nhiều trường hợp, các thành viên ban quản lý dự án lại có
“hai thủ trưởng” nên không biết phải thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực
tiếp nào nếu hai lệnh lại mâu thuẫn nhau… do đó, mơi trường quản lý dự án
có nhiều quan hệ phức tạp nhưng năng động (Đỗ Đình Đức, 2012).
Dự án đầu tư xây dựng cơ bản có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc
điểm mang tính dài hạn của hoạt động đầu tư phát triển. Hầu hết các dự án địi
hỏi quy mơ tiền vốn, vật tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các
dự án đầu tư thường có độ rủi ro cao.


9

1.1.1.3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Theo Quy định hiện nay, dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy
mơ, tính chất, loại cơng trình xây dựng và nguồn vốn sử dụng. Phân loại theo
tiêu thức này dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án
nhóm B, dự án nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư cơng.
- Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan trọng quốc gia
theo Nghị quyết của Quốc hội và các dự án quan trọng khác;
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ quyết định đầu tư các dự án
nhóm A, B, C. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ được uỷ quyền hoặc
phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp
dưới trực tiếp;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư các dự án nhóm A,
B, C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi
thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện được uỷ quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án
nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp.
Ngoài ra, tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã được quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
từ ngân sách cấp trên. Đối với các dự án sử dụng vốn khác, vốn hỗn hợp chủ
đầu tư tự quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm.
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ được quyết định đầu tư khi
đã có kết quả thẩm định dự án. Riêng đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng,
tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ để
chấp thuận cho vay hoặc khơng cho vay trước khi người có thẩm quyền quyết
định đầu tư.
Dự án nhóm A: Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: thuộc lĩnh vực
bảo vệ an ninh, quốc phịng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị



10
- xã hội quan trọng; các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: sản xuất chất độc
hại, chất nổ; hạ tầng khu công nghiệp. Các dự án này không tính đến mức vốn
đầu tư.
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp điện, khai thác dầu
khí, hố chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế
biến khống sản, các dự án giao thơng (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,
đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở có mức vốn đầu tư trên
1.500 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: thuỷ lợi, giao thơng (khơng bao
gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), cấp thốt
nước và cơng trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin,
điện tử, tin học, hố dược, thiết bị y tế, cơng trình cơ khí khác, sản xuất vật
liệu, bưu chính, viễn thơng có vốn đầu tư trên 1.000 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh,
in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, chế biến nơng, lâm, thuỷ sản có vốn đầu tư trên 700 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: y tế, văn hố, giáo dục, phát
thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho
tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác có vốn
đầu tư trên 500 tỷ đồng.
Dự án nhóm B: Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp điện,
khai thác dầu khí, hố chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai
thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông,
sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở có mức vốn đầu tư từ
75- 1.500 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: thuỷ lợi, giao thơng (khơng thuộc
dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc
lộ), cấp thốt nước và cơng trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết



11
bị thơng tin, điện tử, tin học, hố dược, thiết bị y tế, cơng trình cơ khí khác,
sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thơng có vốn đầu tư từ 50- 1.000 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: hạ tầng kỹ thuật khu đơ thị mới,
cơng nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nơng, lâm,
thuỷ sản có vốn đầu tư từ 40 - 700 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: y tế, văn hố, giáo dục, phát
thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho
tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác có vốn
đầu tư từ 30-500 tỷ đồng.
Các dự án nhóm C: Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp
điện, khai thác dầu khí, hố chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim,
khai thác chế biến khống sản, các dự án giao thơng (cầu, cảng biển, cảng
sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ). Các trường phổ thông nằm trong
quy hoạch (không kể mức vốn), xây dựng khu nhà ở có mức vốn đầu tư dưới
75 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: thuỷ lợi, giao thơng (khơng thuộc
dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc
lộ), cấp thốt nước và cơng trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết
bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, cơng trình cơ khí khác,
sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thơng có vốn đầu tư dưới 50 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh,
in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, chế biến nơng, lâm, thuỷ sản có vốn đầu tư dưới 40 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: y tế, văn hố, giáo dục, phát
thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho
tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác có vốn
đầu tư dưới 30 tỷ đồng.



12
Bảng 1.1. Phân loại dự án đầu tư xây dựng cơ bản
TT

Tiêu thức phân loại

1
2
3

Theo cấp độ
Theo quy mô
Theo lĩnh vực

4

Theo loại hình

5

Theo thời hạn

6

Theo khu vực

7


Theo chủ đầu tư

8

Theo đối tượng đầu tư

9

Theo nguồn vốn

Các loại dự án
Dự án thơng thường; chương trình; hệ thống.
Dự án nhóm A; nhóm B; nhóm C.
Dự án xã hội; kinh tế; tổ chức hỗn hợp.
Dự án giáo dục đào tạo; nghiên cứu và phát triển; đổi
mới; đầu tư; tổng hợp.
Dự án ngắn hạn (từ 1 đến 2 năm), thường là đầu tư
cho các cơng trình đáp ứng lợi ích trước mắt; trung
hạn (từ 3 đến 5 năm), thường cho các cơng trình đáp
ứng lợi ích trung hạn; dài hạn (trên 5 năm), thường là
đầu tư cho các cơng trình chiến lược để đáp ứng lợi
ích dài hạn và
đón đầu tình thế chiến lược.
Quốc tế; quốc gia; vùng; miền; liên ngành; địa
phương.
Nhà nước; doanh nghiệp; cá thể riêng lẻ.
Dự án đầu tư tài chính; dự án đầu tư vào đối tượng vật
chất cụ thể.
Vốn từ ngân sách Nhà nước; vốn ODA; vốn tín
dụng; vốn tự huy động của DN Nhà nước; vốn liên

doanh với nước ngồi; vốn đóng góp của nhân dân;
vốn của các tổ chức ngoài quốc doanh; vốn FDI, ...

Nguồn: Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
1.1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.2.1. Khái niệm
Hoạt động quản lý bắt nguồn tự sự phân công, hợp tác lao động, phát
sinh khi cần có sự nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý diễn ra
ở mọi tổ chức, từ phạm vi nhỏ đến phạm vi lớn, từ đơn giản đến phức tạp
(Nguyễn Văn Tuấn, 2013)
Với ý nghĩa phổ biến thì quản lý là hoạt động nhằm tác động một cách
có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để
điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi con người, nhằm duy trì tính ổn
định và phát triển của đối tượng nhằm đạt được mục tiêu dự kiến.
Quản lý bao gồm các yếu tố: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý, đối
tượng quản lý và mục tiêu quản lý.


13
Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Quản
lý nhà nước thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế
xã hội của mỗi quốc gia (Mai Văn Bửu, 2008).
Có thể hiểu, quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang
tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật Nhà nước để điều chỉnh các
hành vi của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ
quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của
con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước ở cấp huyện: Từ các lập luận trên, có thể hiểu quản lý đối với
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở cấp

huyện là việc các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng các công cụ là hệ thống
Luật và các văn bản dưới luật để quản lý các dự án, các cơng trình đầu tư
công cộng nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với chi phí thấp nhất.
Như vậy, hoạt động quản lý trong trường hợp này là sự tác động có tổ
chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình triển khai
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do
các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nhằm tạo hành lang pháp lý và hỗ
trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại
diện sở hữu nhà nước trong các dự án, ngăn ngừa các tiêu cực trong việc sử
dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất thốt, lãng phí ngân sách nhà nước.
1.1.2.2. Sự cần thiết của quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản cấp huyện
Dự án đầu tư xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất cho đất nước nói
chung và cho từng địa phương nói riêng. Nhờ đầu tư xây dựng cơ bản, tổng
tài sản của nền kinh tế quốc dân không ngừng được gia tăng trong tất cả các
lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, thuỷ lợi, các cơng
trình cơng cộng khác, do đó mà năng lực sản xuất của các đơn vị kinh tế
không ngừng được nâng cao, sự tác động này có tính dây chuyền của những
hoạt động kinh tế.


14
Dự án đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự ổn định kinh tế, tạo công
ăn việc làm, nâng cao trình độ đội ngũ lao động. Khi thực hiện dự án, cần rất
nhiều công nhân để trực tiếp lao động hay gián tiếp quản lý dự án. Bên cạnh
đó, khi dự án được hồn thành đưa vào sử dụng sẽ tác động đến rất nhiều lao
động, đặc biệt là những dự án đầu tư xây dựng các nhà máy, xí nghiệp, những
dự án sản xuất kinh doanh cần nhiều nhân công.
Quản lý đối với các dự án ĐTXDCB đúc rút ra được những bất cập, hạn
chế của cơ chế quản lý nhà nước từ đó đề nghị sửa đổi, bổ sung chính sách
cho phù hợp với thực tế hiện nay.

Trong những năm qua, mặc dù đã có sự thay đổi về cơ chế, chính sách
quản lý về đầu tư cơng nói chung và đầu tư xây dựng cơ bản nói chung, tuy
nhiên cơng tác quản lý hành chính nhà nước trong ĐTXDCB cũng còn nhiều
bất cập, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của hoạt động đầu tư. Thực tế cho thấy
nếu quản lý nhà nước yếu kém, hành chính quan liêu, thủ tục hành chính
rườm rà sẽ ảnh hưởng đến chi phí đầu tư và hậu quả là hiệu quả hoạt động
đầu tư thấp, suất đầu tư cao.
Cụ thể, công tác phê duyệt chủ trương đầu tư một số dự án chưa căn cứ
theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; 2021 - 2025 hoặc
chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
chưa xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
Cịn tình trạng phê duyệt dự án đầu tư khi chủ trương đầu tư chưa được
phê duyệt, chưa đủ thủ tục, không phù hợp với quy hoạch vùng, không thuộc
giai đoạn 2016 - 2020 hoặc trùng lặp với dự án khác đã được phê duyệt, có
trường hợp phê duyệt vượt định mức; quyết định đầu tư chưa xác định rõ
nguồn vốn, thời gian thực hiện dự án; xác định tổng mức đầu tư cịn sai sót,
thiếu chính xác, phải điều chỉnh nhiều lần với giá trị lớn.
Một số dự án thực hiện đầu tư khi chưa có Báo cáo đánh giá tác động
mơi trường; hồ sơ khảo sát cịn chưa đầy đủ, thiếu chính xác, chưa phù hợp


15
với tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình thiết kế; thiết kế kỹ thuật chưa tuân thủ
thiết kế cơ sở hoặc chưa sát với thực tế dẫn đến phải điều chỉnh trong q
trình thi cơng tại nhiều dự án; phê duyệt dự tốn cịn sai sót, có trường hợp
tổng giá trị dự toán được duyệt vượt tổng mức đầu tư.
Hồ sơ mời thầu (hồ sơ yêu cầu) của một số dự án chưa đầy đủ theo quy
định; phê duyệt hồ sơ mời thầu, kế hoạch đấu thầu chưa đúng quy định; hồ sơ
dự thầu (hồ sơ đề xuất) của một số nhà thầu chưa tuân thủ đầy đủ yêu cầu của
hồ sơ mời thầu; q trình chấm thầu vẫn cịn sai sót; áp dụng hình thức lựa

chọn nhà thầu khơng đúng quy định; công tác thương thảo, ký kết hợp đồng
chưa bảo đảm theo quy định, một số điều khoản hợp đồng ký kết cịn thiếu
chặt chẽ gây thất thốt NSNN; tổ chức thi công trước khi hợp đồng được ký
kết chưa đúng quy định; phương án bồi thường còn sai sót, chưa sát thực tế;
bồi thường, hỗ trợ khơng đúng quy định; xây dựng khu tái định cư tập trung
vượt quy mơ cần thiết gây lãng phí .
Hồ sơ quản lý chất lượng cơng trình cịn thiếu sót, khơng đầy đủ xảy ra
tại hầu hết các dự án; công tác giám sát thi công tại một số dự án không chặt
chẽ theo quy định; tỷ lệ dự án được kiểm tra, giám sát còn thấp; một số chủ
đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo giám sát đầu tư.
Tiến độ thực hiện tại một số dự án còn chậm so với kế hoạch ban đầu
hoặc chậm được đưa vào sử dụng làm giảm hiệu quả nguồn vốn đầu tư.
Cơng tác nghiệm thu, thanh tốn tại hầu hết các dự án cịn sai sót; cịn
tình trạng nghiệm thu, thanh tốn, quyết tốn khối lượng chưa thi cơng hoặc
khơng đúng thực tế...
Việc lập và giao kế hoạch vốn còn chưa sát thực tế, có trường hợp khơng
giao kế hoạch vốn nhưng vẫn được giải ngân; chậm thu hồi vốn ứng trước; bố
trí vốn đối ứng cho các dự án chưa kịp thời; cịn tình trạng sử dụng vốn của
dự án sai mục đích, khơng đúng đối tượng; chưa có cơ chế kiểm soát tỷ giá
giữa đồng ngoại tệ và Việt Nam đồng để rút vốn giải ngân làm tăng số tiền


16
ngoại tệ vay nợ nước ngoài; một số dự án cịn dư vốn khơng sử dụng hết
nhưng chưa kịp thời báo cáo các cơ quan có thẩm quyền xử lý gây lãng phí;
lựa chọn nhà thầu cịn hạn chế do bị ràng buộc bởi quy định của nhà tài trợ;
còn nợ đọng đầu tư xây dựng cơ bản.
Đổi mới và hoàn thiện cơ chế QLNN đối với các dự án ĐTXDCB là xây
dựng nền tài chính cơng hiện đại, minh bạch và hiệu quả. Là một nội dung
quan trọng trong chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn

2011 – 2020 theo Nghị quyết 300C của Chính phủ, cải cách tài chính cơng thời
gian qua đã thu được nhiều kết quả quan trọng, góp phần tăng cường kỷ luật tài
chính, từng bước tăng tính minh bạch trong thực hiện ngân sách.
Quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước là việc quản lý đầu tư và xây dựng từ bước xác định
dự án đầu tư để thực hiện đầu tư cho đến khi đưa dự án vào khai thác, sử dụng
đạt mục tiêu đã định. Đối với việc quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân
sách cần phải theo dõi sát sao và nắm chắc được trình tự đầu tư và xây dựng.
Vì vậy, những quy định về trình tự, đầu tư xây dựng có ảnh hưởng trực tiếp
và gián tiếp đến chất lượng cơng trình, chi phí xây dựng cơng trình trong q
trình thi cơng xây dựng và tác động của cơng trình sau khi hồn thành xây
dựng đưa vào sử dụng đối với nền kinh tế. Do đó, việc chấp hành trình tự đầu
tư và xây dựng có ảnh hưởng lớn vì có tính chất quyết định khơng những đối
với chất lượng cơng trình, dự án đầu tư mà cịn có thể gây ra những lãng phí,
thất thốt, tạo sơ hở cho tham nhũng về vốn và tài sản trong hoạt động đầu tư
xây dựng. Chính vì vậy, Nhà nước phải có những quy định về chính sách và
ngun tắc tài chính để đảm bảo dự án đầu tư xây dựng được hoàn thiện đúng
kế hoạch và đạt được hiệu quả, đúng mục đích, đúng giá trị của vốn đầu tư
XDCB, tránh thất thốt, lãng phí và tham nhũng.
Nâng cao QLNN đối với các dự án ĐTXDCB là nâng cao công tác kiểm
tra, giám sát của chủ đầu tư; năng lực quản lý dự án của Ban quản lý dự án ở


17
cấp huyện. Năng lực tổ chức bộ máy có ảnh hưởng quan trọng quyết định đến
hiệu quả hoạt động ĐTXDCB. Năng lực tổ chức bộ máy ở đây bao gồm năng
lực con người và năng lực của các tổ chức tham gia vào lĩnh vực ĐTXDCB.
Nếu năng lực con người và tổ chức bộ máy yếu thì khơng thể có hiệu quả cao
trong ĐTXDCB. Tổ chức bộ máy tham gia vào hoạt động ĐTXDCB rất rộng,
từ khâu lập quy hoạch kế hoạch, đến khâu chuẩn bị đầu tư, tổ chức đấu thầu,

thi cơng, nghiệm thu quyết tốn, đưa cơng trình vào sử dụng...
Hiện nay, ở các địa phương đặc biệt là cấp xã và các đơn vị sự nghiệp
công lập được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư nhưng không đủ các điều kiện
pháp lý cần thiết để quản lý dự án. Do đó, chủ đầu tư ở cấp cơ sở phải nhờ
đến các cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp huyện và cấp tỉnh và phó mặc
cho các tổ chức tư vấn thông qua cơ chế hợp đồng. Để đảm bảo tính hiệu quả
quản lý nhà nước đối các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước thì việc phân cơng, phân cấp quản lý đầu tư xây dựng và ủy quyền chủ
đầu tư ở cơ sở phải phù hợp với năng lực của bộ máy quản lý cơ sở.
QLNN đối với các dự án ĐTXDCB sẽ chống lãng phí, thất thốt trong
đầu tư xây dựng cơ bản. Quản lý vốn đầu tư XDCB nhằm quản lý việc sử
dụng nguồn vốn NSNN trong đầu tư XDCB đạt hiệu quả cao nhất, chống thất
thoát, lãng phí. Thực trạng lĩnh vực đầu tư XDCB ở nước ta nói chung và
huyện Cao Phong nói riêng, lãng phí và thất thốt là hai căn bệnh mang tính
phổ biến hiện nay. Vì vậy, việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN là vô cùng quan trọng và khơng thể thiếu được. Điều cần nhấn mạnh là
có những thất thốt trước mắt và cịn có hậu quả về sau mà chúng gây nên.
Những thất thoát trong xây dựng cơng trình làm giảm sút chất lượng của cơng
trình, ảnh hưởng đến tuổi thọ của cơng trình so với thiết kế. Đây cũng là một
thất thoát vốn nhà nước phải tính đến, bởi lẽ cơng trình chỉ phục vụ được
trong một số năm ít hơn số năm theo quy định được duyệt.
Tóm lại, việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách góp phần
khắc phục tình trạng thất thốt lãng phí vốn, nâng cao chất lượng các công


×