Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố hòa bình, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN ĐỨC THUẬN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỊA BÌNH,
TỈNH HỊA BÌNH
CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG THỊ HOA

Hà Nội, 2022


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hịa Bình, ngày 20 tháng 5 năm 2022
Người cam đoan


Nguyễn Đức Thuận


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc tới:
Cơ giáo hướng dẫn: TS. Đặng Thị Hoa.
Các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng
dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo cơ quan, của đồng nghiệp và gia đình, bạn bè
đã ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Hịa Bình , ngày 20 tháng 5 năm 2022
Tác giả

Nguyễn Đức Thuận


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC BẢNG, HÌNH .......................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện ................. 5

1.1.1. Một số khái niệm............................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước cấp huyện .................................. 9
1.1.3. Vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước .................................. 10
1.1.4. Các nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước ........................... 13
1.1.5. Nội dung công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ...................... 14
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước ......... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện ............ 21
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý chi ngân sách nhà
nước .......................................................................................................... 21
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Hịa Bình ............................... 27
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 29
2.1. Đặc điểm cơ bản của thành phố Hịa Bình ........................................... 29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................... 29
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội .................................................................. 30
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến
quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hịa Bình......... 33
2.2. Bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước tại thành phố Hịa Bình ........ 34
2.2.1. Cơ cấu tổ chức ................................................................................ 34


iv
2.2.2. Nhân lực.......................................................................................... 36
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 37
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra.................... 37
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu......................................................... 37
2.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 39
2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn ............................... 39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 41
3.1. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Hịa Bình .. 41
3.1.1. Lập dự toán chi ngân sách ............................................................. 41

3.1.2. Chấp hành chi ngân sách ............................................................... 42
3.1.3. Quyết toán chi ngân sách ............................................................... 52
3.1.4. Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm ............................................... 54
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước tại tỉnh
Hịa Bình ............................................................................................ 56
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội .................................................. 56
3.2.2. Phân cấp bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước ........................ 58
3.2.3. Chính sách của nhà nước ............................................................... 60
3.2.4. Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý.............................................. 61
3.3. Đánh giá chung thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại
tỉnh Hịa Bình ............................................................................................... 63
3.3.1. Kết quả đạt được............................................................................. 63
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 64
3.4. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại thành
phố Hịa Bình ............................................................................................... 67
3.4.1. Quan điểm hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại
thành phố Hịa Bình .................................................................................. 67
3.4.2. Định hướng hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách nhà nước
tại thành phố Hịa Bình ............................................................................ 68
3.4.3. Giải pháp đề xuất ........................................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ


HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

QPAN


Quốc phịng, an ninh

TC-KH

Tài chính - Kế hoạch

UBND

Ủy Ban Nhân Dân


vi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai của thành phố Hịa Bình năm 2021 ........................ 30
Bảng 2.2. Tình hình dân số, lao động việc làm của thành phố Hịa Bình qua 3
năm (2019-2021) ............................................................................................. 30
Bảng 2.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế & cơ cấu ngành trong tổng sản phẩm
của thành phố Hịa Bình qua 3 năm (2019-2021) ........................................... 31
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý chi NSNN thành phố Hịa Bình .................. 35
Bảng 2.4. Tình hình nhân sự Phịng Tài chính Kế hoạch Thành phố năm
2021 ................................................................................................................. 36
Bảng 3.1. Dự tốn chi NSNN thành phố Hịa Bình ........................................ 42
Bảng 3.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước thành phố
Hịa Bình ......................................................................................................... 43
Bảng 3.3. Quyết tốn chi NSNN thành phố Hịa Bình ................................... 53
Bảng 3.4. Kết quả thanh tra ngân sách thành phố Hịa Bình .......................... 55
Bảng 3.5. Ý kiến đánh giá của các cán bộ được điều tra về diều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội (n=30) ....................................................................................... 57
Bảng 3.6. Ý kiến đánh giá của các cán bộ được điều tra về phân cấp bộ máy
quản lý chi ngân sách nhà nước tại thành phố Hịa Bình (n=30) ................... 59

Bảng 3.7. Đánh giá của cán bộ về chính sách của nhà nước .......................... 61
Bảng 3.8. Đánh giá của đối tượng thụ hưởng trình độ, năng lực của đội ngũ
cán bộ quản lý chi ngân sách (n=90)............................................................... 62


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách
nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những
nguyên tắc nhất định. Với chức năng quan trọng đó, trong nhiều năm qua, chi
ngân sách nhà nước đã từng bước được hoàn thiện theo hướng phân bổ hợp lý,
có hiệu quả các nguồn lực gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ.
Trong bối cảnh hiện nay, nguồn thu ngân sách nhà nước đang còn hạn
hẹp, nhu cầu chi cho mọi lĩnh vực ngày càng tăng thì việc quản lý sử dụng các
khoản chi như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề rất quan trọng.
Quản lí chi NSNN giữ một vị trí đặc biệt quan trọng bởi NSNN ln
giữ vai trị chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính, bảo đảm thực hiện các
chức năng nhiệm vụ của Nhà nước, điều tiết vĩ mô nền kinh tế để thực hiện
các mục tiêu chiến lược của quốc gia. Quản lí chi NSNN góp phần quan trong
để NSNN phát huy được vai trò chủ đạo đó và NSNN thực sự trở thành cơng
cụ hữu hiệu hướng tới mục tiêu đã định...Vị trí quan trọng của cơng tác quản
lí chi NSNN được thể hiện rõ nét thơng qua q trình định hướng, hoạch định
chính sách, ban hành cơ chế, tiêu chuẩn, định mức để thực hiện chức năng
vốn có của ngân sách.
Trong thời gian quan, cơng tác quản lý chi NSNN thành phố Hịa Bình
đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, công tác quản lý chi NSNN
thành phố Hịa Bình vẫn cịn nhiều hạn chế cần khắc phục như: xây dựng định
mức, phân bổ định mức chi phí chưa hợp lý; cơng tác lập dự tốn cịn chưa sát

với thực thế, Năm 2019, tổng chi ngân sách thành phố cả năm đạt 643,449 tỷ
đồng bằng 120,55% dự toán tỉnh giao và 113,88% dự toán HĐND thành phố
giao, Năm 2020, tổng chi NS cấp thành phố thực hiện đạt 772,422 tỷ đồng,


2
bằng 131,9% dự toán tỉnh giao và 118,8% dự toán HĐND thành phố giao, Dự
toán năm 2021 tổng chi ngân sách tỉnh giao là 581,027 tỷ đồng, thành phố
giao 635,502 tỷ đồng, thực hiện năm 2021 là 784,826 tỷ đồng, đạt 123,5% so
với dự tốn thành phố giao; cơng tác giao dự tốn chưa đảm bảo về thời gian,
tình trạng lãng phí trong chi thường xun cịn tồn tại, việc mua sắm trang
thiết bị, phương tiện làm việc không đúng tiêu chuẩn, định mức; quản lý và sử
dụng đất đai trụ sở làm việc khơng đúng mục đích, vượt tiêu chuẩn định mức;
chi tổ chức lễ hội, ngày kỷ niệm cịn mang tính chất phơ trương, hình thức,
gây tốn kém cho ngân sách, vông tác thanh tra kiểm tra chưa mang lại hiệu
quả cao, nhiều trường hợp cịn nặng tính chủ quan, ngại va chạm, chưa xử lý
kiên quyết đối với các đơn vị có sai phạm về tài chính, ngân sách, chưa kết
hợp được thanh tra với phân tích hiệu quả sử dụng kinh phí chi thường xuyên
để tham mưu các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng ngân sách.
Nguyên nhân của những hạn chế trên là do Đội ngũ cán bộ quản lý thu ngân
sách cịn yếu, một số cán bộ làm cơng tác quản lý thu NSNN trình độ hiểu
biết chun mơn nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm còn hạn chế, chưa đáp
ứng yêu cầu quản lý thu hiện đại và yêu cầu cải cách hành chính trong quản lý
thu. Một số trường hợp chưa tận tuỵ, công tâm, khách quan giữa quyền lợi
Nhà nước và quyền lợi người nộp thuế nên chưa trở thành người bạn đồng
hành đáng tin cậy của các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các Luật
thuế; thành phố vẫn chưa có biện pháp để bồi dưỡng, mở rộng nguồn thu một
cách thỏa đáng. Điều này có thể dẫn đến tình trạng lạm thu và xa hơn là mất
nguồn thu. Ngoài ra do việc chưa quan tâm bồi dưỡng nguồn thu nên phần lớn
các cơ sở SXKD không có điều kiện để tái đầu tư, hiện đại hóa công nghệ, mở

rộng sản xuất, tạo thêm nhiều sản phẩm cho xã hội, điều đó càng thu hẹp
nguồn thu ngân sách.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Hồn
thiện cơng tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hịa
Bình, tỉnh Hịa Bình”.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa
bàn thành phố Hịa Bình, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện
cơng tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn thành phố Hịa Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà
nước cấp huyện.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách trên bàn thành phố
Hòa Bình.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý chi ngân sách
trên bàn thành phố Hòa Bình.
- Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách tại
thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn thành phố Hòa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước trên địa bàn cấp huyện.
* Phạm vi về không gian:

Đề tài nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hịa Bình.
* Phạm vi về thời gian:
- Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập từ năm 2019-2021.
- Số liệu sơ cấp được khảo sát năm 2022.
- Giải pháp đề xuất đến năm 2025.


4

4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện.
- Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách trên bàn thành phố Hịa
Bình, tỉnh Hịa Bình.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn
thành phố Hịa Bình.
- Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách thành phố Hịa
Bình, tỉnh Hịa Bình.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi NSNN
cấp huyện
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện

1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Quản lý
Theo Đặng Văn Du (2018) thì: Nội dung thuật ngữ quản lý có nhiều
cách hiểu khác nhau. Nhưng với ý nghĩa thông thường phổ biến thì Quản lý
có thể hiểu là hoạt động, tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ
thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quan hệ xã hội và
hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng
theo mục tiêu đã định.
- Chủ thể quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý, chủ thể luôn
là con người hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng
các cơng cụ với những phương pháp thích hợp theo các nguyên tắc nhất định.
- Đối tượng quản lý: là đối tượng tiếp nhận trực tiếp từ tác động của
chủ thể quản lý. Tùy theo từng loại đối tượng khác nhau mà người ta chia
thành các dạng quản lý khác nhau.
- Khách thể quản lý: là sự tác động hay điều chỉnh của chủ thể quản lý,
đó là các hành vi của con người các quá trình xã hội.
Quản lý ra đời nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả trong công việc.
Thực chất quản lý con người, quản lý xã hội để phát huy cao nhất khả năng
của con người, ổn định và phát triển xã hội theo định hướng đã đề ra.
Như vậy có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong
điều kiện môi trường luôn biến động.


6
1.1.1.2. Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia bao
gồm chủ yếu các khoản thu và chi của Nhà nước được mơ tả dưới hình thức
cân đối bằng giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính được huy

động vào ngân sách nhà nước; phần chi thể hiện chính sách phân phối các
nguồn tài chính đã huy động được để thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội.
Ngân sách nhà nước được lập và thực hiện cho một thời gian nhất định,
thường là một năm và được Quốc hội phê chuẩn thông qua.
Luật NSNN được Quốc hội nước Cộng hịa XHCN Việt Nam, khóa
XIII, kỳ họp thứ chín, thơng qua ngày 25/6/2015, có hiệu lực thi hành từ năm
ngân sách 2017, đã nêu: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất
định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (Quốc Hội, 2015). Đây có thể coi là
khái niệm cơ bản được thống nhất khi nghiên cứu về NSNN.
1.1.1.3. Chi ngân sách nhà nước
- Chi ngân sách nhà nước thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong
quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm trang trải cho
các chi phí của bộ máy quản lý nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế xã hội mà Nhà nước đảm nhận theo những nguyên tắc nhất định.
- Chi ngân sách nhà nước là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối
và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước. Quá trình phân phối quỹ ngân sách nhà
nước là quá trình cấp phát kinh phí từ ngân sách nhà nước hình thành các loại
quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng quỹ ngân sách nhà nước là
quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách khơng trải qua
việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Chi ngân sách nhà
nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước;


7
chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (Bùi Tiến
Hanh, 2018).
- Phân loại chi ngân sách Nhà nước:
Cũng giống như thu ngân sách Nhà nước, để đánh giá và phân tích các

khoản chi. Người ta cũng xây dựng các tiêu chí, và chính các tiêu chí này là
căn cứ để phân loại các khoản chi.
+ Căn cứ vào tính chất các khoản chi
Chi thường xun
Là khoản chi có tính đều đặn, liên tục gắn với nhiệm vụ thường xuyên của
Nhà nước về quản lý kinh tế - xã hội. Chi thường xuyên được mang tính ổn định,
phần lớn mang tính tiêu dùng và gắn với cơ cấu tổ chức có tính bắt buộc.
Chi đầu tư phát triển
Là khoản chi nhằm tạo cơ sở vật chất kĩ thuật, có tác dụng làm cho nền
kinh tế tăng trưởng và phát triển. Thông thường là các khoản chi lớn, khơng
mang tính ổn định, có tính tích luỹ, gắn với mục tiêu, định hướng, qui mô vốn
phụ thuộc vào nguồn, tính chất…
Chi trả nợ, viện trợ
Bao gồm các khoản chi để Nhà nước thực hiện nghĩa vụ trả nợ các
khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến hạn và các khoản chi làm
nghĩa vụ quốc tế.
Chi dự trữ Nhà nước
+ Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ
Chi tích luỹ: Là những khoản chi làm tăng cơ sở vật chất và tiềm lực
cho nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế; là những khoản chi đầu tư phát triển và
các khoản tích lũy khác.
Chi tiêu dùng: Là các khoản chi không tạo ra sản phẩm vật chất để tiêu
dùng trong tương lai; bao gồm chi cho hoạt động sự nghiệp, quản lý hành
chính, quốc phịng, an ninh...


8
1.1.1.4. Quản lý chi ngân sách nhà nước
- Quản lý chi ngân sách là việc tổ chức quản lý giám sát quá trình phân
phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng

của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân
sách mới chỉ thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân
sách như thế nào thì phải thơng qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng quản lý
chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
- Quản lý chi ngân sách nhà nước là quá trình thực hiện có hệ thống các
biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu
cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi
ngân sách nhà nước là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước
từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo q trình
chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo
đúng chính sách chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu kinh tế - xã hội
(Lê Văn Hưng, 2017).
- Phân cấp quản lý chi NSNN
Luật Ngân sách nhà nước quy định nhiệm vụ chi của từng cấp chính
quyền mà về cơ bản khơng có sự khác nhau đáng kể. Ngân sách trung ương,
tương ứng với việc phân cấp nguồn thu lớn thì cũng đảm nhận những nhiệm
vụ chi lớn, mang tính quyết định đến sự phát triển kinh tế-xã hội của cả nước.
Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương phải bảo đảm nhiệm vụ của chính
quyền địa phương trong phát triển kinh tế-xã hội địa phương.
Tuy nhiên, việc phân cấp nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương vẫn cịn một số tồn tại, có những nhiệm vụ cả trung
ương và địa phương cùng chi (như an ninh, quốc phịng...), có nhiệm vụ gắn
với chỉ đạo và phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh tế-xã hội của địa phương
nhưng chưa được phân cấp chi (như bảo quản, tu bổ đê điều...), có nhiệm vụ
thuộc ngân sách trung ương đảm nhận nhưng ngân sách địa phương vẫn phải


9
chi hỗ trợ (như chi cho cơng tác phịng cháy, chữa cháy, chống xuống cấp
trường học, mua sắm trang thiết bị y tế...). Việc phân cấp nhiệm vụ chi cho

giáo dục, y tế, xây dựng cơ bản? mỗi tỉnh có mơ hình và cơ chế riêng đã tạo
ra sự khơng thống nhất trong toàn quốc, cùng là cấp huyện nhưng nơi có
nhiệm vụ chi giáo dục, nơi khơng có; hoặc trong chi xây dựng cơ bản nơi thì
phân cấp cho huyện, nơi thì khơng. Trên thực tế, do ngân sách trung ương vẫn
cịn "ơm" q nhiều nhiệm vụ nên khơng thể tổ chức thực hiện có kết quả mà
phải uỷ quyền cho địa phương đã làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, quản lý
không chặt chẽ, dẫn đến thất thoát, hiệu quả thấp.
1.1.2. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Thứ nhất, Cấp huyện thuộc tỉnh là một cấp hành chính rất quan trọng
trong hệ thống hành chính ở nước ta hiện nay với những chức năng nhiệm vụ
được quy định trong luật tổ chức HĐND và UBND các cấp, tuy nhiên cấp này
chỉ mang tính độc lập tương đối, chịu sự lãnh đạo toàn diện của tỉnh, do vậy
nhiệm vụ chi cũng ảnh hưởng vào sự lãnh đạo chỉ đạo của cấp tỉnh.
Thứ hai, Theo luật NSNN hiện hành, ngân sách cấp Huyện là một cấp
ngân sách hoàn chỉnh với nguồn thu và nhiệm vụ chi được quy định cụ thể để
đảm bảo hoàn thành chức năng nhiệm vụ của cấp huyện thuộc tỉnh. Tuy nhiên
do Luật ngân sách cũng đã quy định đối với các khoản thu phân chia giữa các
cấp ngân sách thì Quốc hội quyết định tỷ lệ điều tiết ngân sách giữa Trung
ương và địa phương, cịn HĐND tỉnh thì quyết định tỷ lệ điều tiết giữa ngân
sách tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách xã. Do đó có thể thấy rằng quy
mô ngân sách, khả năng tự cân đối của ngân sách cấp huyện thuộc tỉnh hoàn
toàn phụ thuộc vào việc phân cấp nguồn thu, phân cấp nhiệm vụ chi của tỉnh
đối với thành phố cũng như tỷ lệ điều tiết ngân sách giữa ngân sách tỉnh và
ngân sách cấp huyện. Hay có thể nói ngân sách cấp huyện có tự cân đối chủ
động trong điều hành được hay không phần lớn phụ thuộc vào ý chí của
HĐND, UBND tỉnh.


10
Thứ ba, Do khơng phải là cấp có thể hình thành các chính sách, chế độ

về thu, chi ngân sách nên nội dung chi của NS huyện do tỉnh (cụ thể là HĐND
& UBND tỉnh) quyết định, do đó trong thực tiễn hay phát sinh mâu thuẫn
giữa yêu cầu nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương cũng như những
nhiệm vụ chi được giao thêm với cân đối ngân sách đã được ổn định (với thời
gian từ 3-5 năm theo Luật ngân sách quy định). Điều này đặt ra yêu cầu là các
cơ quan hoạch định chính sách, xây dựng chính sách chế độ thu, chi ngân
sách, tham mưu việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ điều tiết cho
ngân sách cấp huyện phải xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn đầy đủ
để tham mưu cơ quan có thẩm quyền của Tỉnh quyết định, tránh yếu tố cảm
tính, thiếu cơ sở khoa học. Đồng thời phân cấp phải trên quan điểm tăng
quyền chủ động của ngân sách thành phố cũng như xã phường để tạo điều
kiện cho cấp huyện và xã phường hoàn thành ngày càng tốt hơn nhiệm vụ
phát triển KT-XH ở địa phương.
Thứ tư, cũng vì những đặc điểm trên có thể thấy quy mô ngân sách cấp
huyện thường không ổn định qua các giai đoạn. Còn đối với chi ngân sách
thường thì xảy ra tình trạng mâu thuẫn giữa nhiệm vụ chi được giao và nguồn
để trang trải nhiệm vụ chi (thể hiện qua cơng tác giao dự tốn hàng năm), đơi
khi tạo ra cảm giác khơng bình đẳng, có sự ấn định chưa hợp lý từ cấp tỉnh.
1.1.3. Vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước
a. Vai trò của ngân sách nhà nước
- Huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà
nước, đảm bảo cho hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, xã hội địi hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài
chính này được hình thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế.
- Điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm phát. Sự mất cân đối
giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột biến và gây ra biến
động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh nghiệp từ


11

ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang địa phương khác. Do đó,
để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng nhà nước phải
sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường nhằm bình ổn giá cả thơng qua
cơng cụ thuế và các khoản chi từ ngân sách nhà nước dưới các hình thức tài
trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hố và dự trữ tài chính.
- NSNN là công cụ định hướng phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế.
Nhà nước sử dụng công cụ thuế tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt khác
nhà nước sử dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ góp
phần kích thích sản xuất phát triển và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư
vào những vùng những lĩnh vực cần thiết để h ình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
- NSNN là công cụ để giải quyết các vấn đề xã hội. Nhà nước thực hiện
chính sách phân phối lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh
lệch về thu nhập trong dân cư và sử dụng ngân sách nhà nước để điều tiết thu
nhập và giải quyết các vấn đề xã hội.
b. Vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN có vai trị rất to lớn, bao trùm mọi lĩnh vực đời sống,
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng, thể hiện:
Thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN nhằm tăng
hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Thơng qua
quản lý các khoản cấp phát của chi NSNN sẽ có tác động khác nhau đến đời
sống KT-XH, giữ vững ổn định, đặc biệt là giải quyết các vấn đề bức xúc của
xã hội như: xố đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, các hoạt động mang tính
cộng đồng. Quản lý chi tiêu của NSNN có hiệu quả sẽ tác động vào kích cầu
khi nền kinh tế bị giảm sút hoặc cắt giảm chi tiêu Chính phủ để bình ổn giá cả
thúc đẩy sản xuất phát triển, hình thành quỹ dự phịng trong NSNN để ứng
phó với những biến động của thị trường.
Thơng qua quản lý các dự án đầu tư phát triển nhằm phục vụ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Quản lý chi ngân sách góp phần điều tiết thu



12
nhập dân cư thực hiện công bằng xã hội. Trong tình hình phân hố giàu nghèo
ngày càng gia tăng chính sách chi NSNN và quản lý chi NSNN sẽ giảm bớt
khoảng cách phân hoá giàu nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng lớp
dân cư, góp phần khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trường.
Vai trò của quản lý chi ngân sách trong việc phục vụ cho việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở tầm vĩ mô được thể hiện rất rõ. Đồng thời vai trò của nó
cịn thể hiện ở chỗ thơng qua đầu tư và quản lý vốn đầu tư sẽ tạo ra điều kiện
rút ngắn khoảng cách nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi,
vùng sâu, vùng xa. Có thể nói quản lý chi ngân sách có hiệu quả là yếu tố góp
phần thúc đẩy phát triển bền vững (Lê Văn Hưng, 2017).
Quản lý chi ngân sách nhà nước có vai trị điều tiết giá cả, chống suy
thối và chống lạm phát. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái nhà nước phải
sử dụng công cụ chi ngân sách để khắc phục tình trạng này. Sự mất cân đối
giữa cung - cầu sẽ tác động đến giá cả, giá cả tăng hoặc giảm. Để đảm bảo lợi
ích của người tiêu dùng, nhà nước sử dụng công cụ chi ngân sách để điều tiết,
can thiệp vào thị trường dưới hình thức cắt giảm chi tiêu, cắt giảm đầu tư
hoặc tăng đầu tư, tăng chi tiêu cho bộ máy QLNN, cũng như trợ vốn, trợ giá
và sử dụng quỹ dự trữ của nhà nước. Trong quá trình điều tiết thị trường việc
quản lý chi ngân sách có vai trị rất lớn đến trong viêc chống lạm phát và suy
thối, kích cầu nền kinh tế. Khi nền kinh tế lạm phát nhà nước cắt giảm chi
tiêu, thắt chặt chính sách tiền tệ để hạn chế tổng cung tổng cầu, hạn chế đầu
tư của xã hội làm cho giá cả dần dần ổn định, chống lạm phát. Khi nền kinh
suy thoái, sức mua giảm sút nhà nước tăng chi đầu tư để tăng cung, tăng cầu,
tạo việc làm, kích cầu chống suy thối nền kinh tế.
Để duy trì sự ổn định của mơi trường kinh tế, Nhà nước sử dụng công
cụ chi ngân sách. Thông qua quản lý các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư
phát triển, Nhà nước sẽ điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng
cụ thể, tạo ra sự kích thích tăng trưởng nền kinh tế thơng qua đầu tư cơ sở hạ



13
tầng, đầu tư vào các ngành kinh tế mũi nhọn, đầu tư vào các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế mở để nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
1.1.4. Các nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước
a. Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của quản lý chi
Ngân sách nhà nước. Nội dung của nguyên tắc này là: Mọi khoản chi phải
được ghi đầy đủ vào kế hoạch chi NSNN, mọi khoản chi phải được vào sổ và
quyết tốn rành mạch. Chỉ có kế hoạch chi ngân sách đầy đủ, trọn vẹn mới
phản ánh đúng mục đích chính sách và đảm bảo tính minh bạch của các tài
khoản chi.
Nguyên tắc quản lý này nghiêm cấm các cấp, các tổ chức nhà nước lập và
sử dụng quỹ đen. Điều này có ý nghĩa rằng mọi khoản chi của Ngân sách nhà
nước đều phải đưa vào kế hoạch NS để Quốc hội phê chuẩn, nếu không việc phê
chuẩn ngân sách của Quốc hội sẽ khơng có căn cứ đầy đủ, khơng có giá trị
b. Ngun tắc thống nhất trong quản lý chi NSNN
Nguyên tắc thống nhất trong quản lý chi Ngân sách nhà nước bắt nguồn
từ yêu cầu tăng cường sức mạnh vật chất của Nhà nước. Biểu hiện cụ thể sức
mạnh vật chất của Nhà nước là thông qua hoạt động chi của Ngân sách nhà
nước. Nguyên tắc thống nhất trong quản lý chi Ngân sách nhà nước nước
được thể hiện:
Mọi khoản chi của NSNN phải tuân thủ theo những quy định của Luật
NSNN, phải được dự tốn hàng năm và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Tất cả các khâu trong chu trình chi Ngân sách nhà nước khi triển khai
thực hiện phải đặt dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quyền lực, ở Trung
ương là Quốc hội, ở địa phương là Hội đồng nhân dân.
Hoạt động chi NSNN đòi hỏi phải có sự thống nhất với hoạt động kinh
tế, xã hội của quốc gia. Hoạt động kinh tế, xã hội của quốc gia là nền tảng của
hoạt động chi NSNN. Hoạt động chi Ngân sách nhà nước phục vụ cho hoạt



14
động kinh tế, xã hội, đồng thời là hoạt động mang tính chất kiểm chứng đối
với hoạt động kinh tế, xã hội (Bùi Tiến Hanh, 2018).
c. Nguyên tắc cân đối Ngân sách
Ngân sách nhà nước được lập và thu - chi ngân sách phải được cân đối.
Nguyên tắc này đòi hỏi các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đó
có đủ các nguồn thu bù đắp.
Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân luôn cố gắng để đảm bảo cân đối
nguồn Ngân sách nhà nước bằng cách đưa ra các quyết định liên quan tới các
khoản chi để thảo luận và cắt giảm những khoản chi chưa thực sự cần thiết, đồng
thời nỗ lực khai thác mọi nguồn thu hợp lý mà nền kinh tế có khả năng đáp ứng.
d. Ngun tắc cơng khai hóa chi NSNH
Về mặt chính sách, chi Ngân sách nhà nước là một chương trình hoạt
động của Chính phủ được cụ thể hố bằng số liệu.
Chi NSNN phải được quản lý rành mạch, công khai để mọi người dân
có thể biết nếu họ quan tâm.
Nguyên tắc công khai của chi NSNN được thể hiện trong suốt chu trình
và phải được áp dụng cho tất cả các cơ quan tham gia vào chu trình chi NSNN.
d. Nguyên tắc rõ ràng, trung thực, chính xác
Nguyên tắc này là cơ sở, tạo tiền đề cho mỗi người dân có thể nhìn nhận
được chương trình hoạt động của Chính quyền địa phương và chương trình này
phải được phản ánh ở việc thực hiện chính sách tài chính địa phương.
Nguyên tắc này đòi hỏi chi Ngân sách nhà nước được xây dựng rành
mạch, có hệ thống; Các dự tốn chi phải được tính tốn một cách chính xác và
phải đưa vào kế hoạch chi NS; Không được che đậy và bào chữa đối với tất cả
các khoản chi NSNN.
1.1.5. Nội dung công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
1.1.5.1. Lập dự toán chi ngân sách

Lập dự toán chi ngân sách được coi là khâu mở đầu của một chu trình
ngân sách, quyết định nhiệm vụ, qui mơ chi ngân sách trong một năm ngân


15
sách, là căn cứ để thực hiện nhiệm vụ chi theo dự toán. Lập dự toán chi ngân
sách chỉ được coi là hồn thành khi dự tốn đó được HĐND thành phố thảo
luận và thông qua. Do vậy thời gian tiến hành lập dự toán chi ngân sách cho
một chu trình ngân sách kế tiếp phải được thực thi ngay trong thời gian diễn
ra chấp hành ngân sách của chu trình ngân sách hiện tại. Trong 3 khâu của
chu trình ngân sách thì lập dự tốn được coi là khâu mở đầu và quan trọng đặc
biệt đối với chu trình ngân sách.
- Yêu cầu đối với lập dự toán chi ngân sách:
+ Dự toán chi ngân sách phải tổng hợp theo từng lĩnh vực chi và theo
cơ cấu giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
+ Dự toán chi ngân sách phải lập theo đúng yêu cầu, nội dung, biểu
mẫu và thời gian quy định.
+ Dự toán chi ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh.
+ Dự toán chi ngân sách cấp huyện và xã, phường phải cân bằng thu, chi.
- Căn cứ lập dự toán chi ngân sách hàng năm:
+ Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh;
Chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch.
+ Các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu; Định mức phân bổ ngân sách;
Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định.
+ Những quy định về phân cấp quản lý kinh tế-xã hội, phân cấp quản lý
chi ngân sách.
+ Việc lập dự toán trong kỳ ổn định ngân sách căn cứ vào tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia các khoản thu và mức bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp tỉnh đã được giao; Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách,
căn cứ vào chế độ phân cấp ngân sách và dự toán chi ngân sách do

UBND tỉnh giao.
+ Số kiểm tra về dự tốn chi ngân sách do Sở Tài chính thơng báo.
+ Tình hình thực hiện dự tốn chi ngân sách một số năm trước.


16
1.1.5.2. Chấp hành chi ngân sách
Chấp hành dự toán chi ngân sách là quá trình biến các chỉ tiêu chi trong
dự toán thành hiện thực. Với mục tiêu phát triển, động viên khai thác nguồn
thu, đảm bảo đạt và vượt dự toán giao, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của chính
quyền được hoạch định trong dự tốn chi tiết kiệm, đạt hiệu quả. Chấp hành
NSNN đúng đắn và có hiệu quả là tiền đề quan trọng bảo đảm điều kiện để
thực hiện các khoản chi đã ghi trong kế hoạch nhằm phát triển kinh tế - xã hội
địa phương. Đây cũng là khâu cốt yếu, có ý nghĩa quyết định với một chu
trình ngân sách. Nếu khâu lập dự tốn đạt kết quả tốt thì cơ bản cũng mới
dừng ở trên giấy, nằm trong khả năng và dự kiến, chúng có thể biến thành
hiện thực hay khơng là tùy vào khâu chấp hành ngân sách. Chấp hành ngân
sách thực hiện tốt sẽ có tác động tích cực bảo đảm thăng bằng thu - chi ngân
sách định kỳ (tháng, quý, năm).
- Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách:
Sau khi UBND giao dự toán chi ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I
tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân
sách trực thuộc. Dự toán chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách
được phân bổ theo từng loại của
Mục lục NSNN, dự toán chi đầu tư phát triển giao cho chủ đầu tư được
phân bổ theo nguồn vốn và dự án, cơng trình.
+ Ngun tắc quản lý chi thường xuyên của ngân sách bao gồm:
Nguyên tắc quản lý theo dự toán; Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả; Nguyên tắc
chi trực tiếp kiểm soát qua Kho bạc nhà nước.
+ Nguyên tắc quản lý chi đầu tư phát triển của ngân sách bao gồm:

Nguyên tắc quản lý theo dự toán; Nguyên tắc hồ sơ, tài liệu, thủ tục của
dự án, cơng trình phải đầy đủ và đảm bảo đúng quy định; Nguyên tắc chi trực
tiếp qua Kho bạc nhà nước.
1.1.5.3. Quyết toán chi ngân sách


17

Quyết toán ngân sách là khâu cuối cùng của chu trình quản lý chi ngân
sách. Nó nhằm tổng hợp, phân tích, đánh giá lại tồn bộ tình hình chấp hành
dự toán chi ngân sách một năm đã qua, trên cơ sở đó rút ra những bài học
kinh nghiệm cần thiết cho quản lý chi ngân sách ở những chu trình ngân sách
kế tiếp.
- Quyết toán ngân sách và báo cáo quyết toán ngân sách phải bảo đảm
các nguyên tắc sau:
+ Số liệu quyết toán NSNN: Số quyết toán thu, chi NSNN là số liệu
thu,chi đã thực hạch toán thu, chi NSNN qua Kho bạc nhà nước.
+ Số liệu trong báo cáo quyết tốn ngân sách phải chính xác, trung thực,
đầy đủ.
+ Báo cáo quyết toán năm của đơn vị dự toán cấp dưới gửi đơn vị dự
toán cấp trên, đơn vị dự tốn cấp I gửi Phịng Tài chính thành phố.
+ Báo cáo quyết tốn năm gửi cấp có thẩm quyền để thẩm định, phê
duyệt phải có xác nhận của Kho bạc Nhà nước thành phố về tổng số và chi tiết.
+ Báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị dự tốn và của các cấp
chính quyền địa phương khơng được quyết tốn chi lớn hơn thu.
+ Kho bạc Nhà nước thành phố có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết
tốn gửi Phịng Tài chính thành phố để lập báo cáo quyết tốn.
- Trình tự lập, gửi, xét duyệt báo cáo thu, chi NSNN năm đối với đơn vị
dự tốn.
- Trình tự lập, thẩm định, phê chuẩn và gửi báo cáo quyết toán thu, chi

NSNN năm của ngân sách các cấp chính quyền.
1.1.5.4. Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
Mục đích thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm sốt NSNN thành phố là
nhằm phịng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện
tham nhũng, lãng phí, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý chính sách,
pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý, bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức kinh tế và cá nhân.


18
Cơng tác kiểm tra, thanh tra, kiểm tốn NSNN được thực hiện bởi nhiều
cơ quan. Trong đó, chịu trách nhiệm chính và trước hết là thủ trưởng các đơn vị
dự toán phải thường xuyên tự kiểm tra đối chiếu với chính sách chế độ về quản
lý chi NSNN để đảm bảo việc chi đúng chính sách, chế độ qui định. Các Bộ, các
đơn vị dự toán cấp trên chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành các chế độ chi
và quản lý chi ngân sách, quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị trực thuộc và
hướng dẫn các đơn vị này thực hiện việc kiểm tra trong đơn vị mình. Cơ quan
Tài chính, cơ quan thu ngân sách, cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tổ
chức thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên, định kỳ đối với các đơn vị, cá
nhân có nghĩa vụ thu nộp ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách các cấp.
- Thanh tra Tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành chi và quản
lý chi ngân sách.
- Thanh tra Tài chính phải chịu trách nhiệm về kết luận thanh tra của mình.
- Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thanh tra Tài chính trong
việc thanh tra quản lý, sử dụng ngân sách được quy định trong văn bản riêng
của Chính phủ.
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước
1.1.6.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
Về kinh tế: Kinh tế quyết định mọi nguồn lực tài chính và ngược lại,
các nguồn lực tài chính cũng tác động mạnh mẽ đối với quá trình đầu tư phát

triển và hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý trong q trình hiện đại hóa nền kinh
tế đất nước. Kinh tế tăng trưởng ổn định, phát triển bền vững là cơ sở đảm
bảo vững chắc nền tài chính, mà ngân sách Nhà nước là khâu trung tâm, giữ
vai trò trọng yếu trong phân phối các nguồn lực tài chính quốc gia. Kinh tế
càng phát triển, thì vai trị của ngân sách Nhà nước càng được nâng cao, thơng
qua chính sách tài khóa, thực hiện việc phân bổ các nguồn lực cho phát triển
kinh tế và ổn định xã hội.
Về mặt xã hội: Xã hội ổn định bởi chế độ chính trị ổn định. Sự ổn định về
chính trị - xã hội là cơ sở để động viên mọi nguồn lực và nguồn tài nguyên quốc


×