Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện tân uyên tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐỖ ĐÌNH CƯỜNG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN
TẠI HUYỆN TÂN UYÊN - TỈNH LAI CHÂU

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ HUẾ

Hà Nội - 2022


i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.


Nếu nội dung của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào
khác đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tn thủ kết quả đánh
giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2022
Người cam đoan

Đỗ Đình Cường


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận được sự quan
tâm hướng dẫn giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị Huế, người đã
tận tình hướng dẫn, định hướng và giúp đỡ tôi về chuyên môn trong suốt thời
gian thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tập thể các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và
Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Lâm Nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ
tơi trong q trình học tập, nghiên cứu để tôi thực hiện tốt đề tài này. Đồng
thời xin chân thành cảm ơn UBND huyện Tân Uyên, UBND các xã Pắc Ta,
Nậm Cần, các ban ngành đoàn thể của huyện đã tạo điều kiện thuận lợi trong
q trình cơng tác và học tập cũng như cơ sở nghiên cứu để tôi thực hiện đề
tài này một cách tốt nhất.
Qua đây tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình người thân, anh
em, bạn bè những người luôn ủng hộ, động viên tạo điều kiện cho tôi trong q
trình học tập, cơng tác và thực hiện đề tài. Trong q trình thực hiện, đề tài khó
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của q
thầy cơ, đồng nghiệp và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, Ngày 25 tháng 7 năm 2022
Tác giả

Đỗ Đình Cường


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ HỘ NÔNG DÂN........................................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế hộ nông dân ............................ 5
1.1.1. Khái niệm, phân loại hộ nông dân ........................................................................ 5
1.1.2. Vai trò, đặc trưng của kinh tế hộ nông dân .......................................................... 9
1.1.3. Nội dung phát triển kinh tế hộ nông dân: ........................................................... 12
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân ........................... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế hộ nông dân ........................ 17
1.2.1. Trên thế giới .......................................................................................................... 17
1.2.2. Tại Việt Nam ......................................................................................................... 20
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 28
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...................................................... 28
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Tân Uyên ............................................................. 28

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Tân Uyên ................................................. 34
2.1.3. Đánh giá chung đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát
triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện ............................................................... 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 44
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .................................................................. 44
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................. 45


iv

2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu.............................................................. 46
2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh trình độ và hiệu quả sản xuất của kinh tế hộ nông dân47
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 49
3.1. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Tân Uyên trong
năm 2019-2021 .................................................................................. 49
3.1.1. Phát triển về quy mô các yếu tố sản xuất nơng hộ ..................................... 49
3.1.2. Nâng cao trình độ sản xuất của nông hộ ......................................................... 51
3.1.3. Gia tăng giá trị sản xuất nông hộ..................................................................... 59
3.1.4. Nâng cao thu nhập đời sống, tích lũy cho hộ nơng dân .................................... 62
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa
bàn huyện Tân Uyên .......................................................................... 68
3.2.1. Các yếu tố chủ quan ............................................................................................. 68
3.2.2. Các yếu tố khách quan ......................................................................................... 69
3.3. Đánh giá chung về phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Tân
Uyên .................................................................................................. 73
3.3.1. Điểm mạnh ............................................................................................................ 73
3.3.2. Điểm yếu............................................................................................................... 73
3.3.3. Cơ hội ................................................................................................................... 74
3.3.4. Thách thức............................................................................................................ 74
3.4. Một số giải pháp góp phần phát triển kinh tế hộ huyện Tân Uyên

trong thời gian tới .............................................................................. 75
3.4.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Tân Uyên .... 75
3.4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Tân
Uyên ................................................................................................................................. 80
KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

TT

Ký hiệu viết tắt

Nghĩa

1

ANQP

An ninh quốc phịng

2

ATK

An tồn khu


3

BCH

Ban chấp hành

4

BHYT

Bảo hiểm y tế

5

BQ

Bình quân

6

CN-TTCN

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

7

CT/TW

Chỉ thị Trung ương


8

ĐVT

Đơn vị tính

9

FAO

Tổ chức Lương thực và Nơng nghiệp Liên Hiệp Quốc

10 GPMB

Giải phóng mặt bằng

11 GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

12 GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

13 GCĐ

Giá cố định

14 GD&LĐXH


Giáo dục và lao động xã hội

15 HTX

Hợp tác xã

16 HĐND

Hội đồng nhân dân

17 KH

Kế hoạch

18 KCN

Khu công nghiệp

19 KHCN

Khoa học công nghệ

20 KHKT

Khoa học kỹ thuật

21 LĐ

Lao động


22 NTM

Nông thôn mới

23 NN

Nông nghiệp


vi

24 NK

Nhân khẩu

25 NLN

Nông lâm nghiệp

26 PTNT

Phát triển nông thôn

27 PTTH

Phát thanh truyền hình

28 SKSS/KHHGĐ Sức khỏe sinh sản/ kế hoạch hóa gia đình
29 SL


Số lượng

30 TT

Thị trấn

31 THCS

Trung học cơ sở

32 TLSX

Tư liệu sản xuất

33 TN

Thu nhập

34 TNVN

Tiếng nói Việt Nam

35 UBND

Ủy ban nhân dân

36 XDCB

Xây dựng cơ bản



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích, dân số, mật độ dân số huyện Tân Uyên chia theo
xã, thị trấn năm 2021 ......................................................................... 28
Bảng 2.2. Phân loại độ dày tầng đất của huyện năm 2021 .................. 30
Bảng 2.3. Đất đai và tình hình sử dụng đất đai của huyện năm 2021 .. 33
Bảng 2.4. Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm: .......... 34
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của huyện giai đoạn 2019 2021 ................................................................................................... 39
Bảng 2.6. So sánh một số chỉ tiêu chung của huyện Tân Uyên và tỉnh
Lai Châu năm 2021 ............................................................................ 42
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu về kinh tế hộ nông dân của huyện qua 3 năm .... 50
Bảng 3.2. Đặc điểm chung về hộ nông dân điều tra năm 2021 ........... 51
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu về lao động và nhân khẩu của hộ nông dân
điều tra năm 2021............................................................................... 53
Bảng 3.4. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi của các hộ nông dân năm 2021 ..... 54
Bảng 3.5. Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra ở vùng nghiên cứu năm
2021 ................................................................................................... 55
Bảng 3.6. Phân bổ đất đai của nông hộ điều tra năm 2021 ................. 56
Bảng 3.7. Vốn sản xuất bình quân của nơng hộ năm 2021 ................. 57
Bảng 3.8. Vốn bình qn hộ nông dân năm 2021 ............................... 58
Bảng 3.9. Tổng giá trị sản phẩm từ sản xuất Nông - Lâm nghiệp ....... 59
của hộ nông dân năm 2021 ................................................................. 59
Bảng 3.10. Chi phí sản xuất nơng - lâm nghiệp của hộ nông dân năm
2021 ................................................................................................... 61
Bảng 3.11. Tổng thu nhập từ sản xuất Nông - Lâm nghiệp ở hộ điều tra ... 62
Bảng 3.12. Tổng thu nhập từ sản xuất ngoài Nông - Lâm nghiệp ....... 64
của các hộ nông dân ........................................................................... 64

Bảng 3.13. Thu nhập của hộ nông dân năm 2021 ............................... 66


viii

Bảng 3.14. Thu nhập bình quân theo lao động và nhân khẩu năm 2021..... 67
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của đặc điểm chủ hộ nông dân tới kết quả sản
xuất .................................................................................................... 68
Bảng 3.16. Phương thức tiêu thu một số sản phẩm của hộ nông dân
vùng nghiên cứu năm 2021 ................................................................ 70
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của một số yếu tố khác đến sản xuất của ........ 72
hộ nông dân năm 2021 ....................................................................... 72
Bảng 3.18. Tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội chủ yếu của huyện đến năm 2025 tầm nhìn 2030 ..................... 77


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cơ cấu sử dụng đất huyện Tân Uyên năm 2021 .................. 32
Hình 2.2. Tình hình dân số và lao động huyện Tân uyên giai đoạn
2019 - 2021 ........................................................................................ 35
Hình 3.1. Giá trị sản xuất nơng nghiệp huyện Tân Uyên Giai đoạn
2019 - 2021 (theo giá so sánh 2010)................................................... 49
Hình 3.2. Thu nhập từ Nơng - lâm nghiệp của hộ nông dân ............... 63


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng cuộc “Đổi mới” do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo từ Đại hội VI
đã đưa đất nước ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế và không ngừng phát triển
trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội dân chủ, công bằng, văn minh. Sau hơn 30 năm thực hiện đường đối đổi
mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, nông nghiệp, nông dân, nông
thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn. Từ một nước thiếu
lương thực triền miên phải nhập khẩu với số lượng hàng triệu tấn mỗi năm,
giá trị xuất khẩu nông sản không đáng kể, nông nghiệp Việt Nam đã vươn lên
đảm bảo vững chắc an ninh lương thực trong nước và trở thành nước xuất
khẩu nơng sản có vị thế quan trọng trên thế giới. Có được những chuyển biến
mới trong lĩnh vực nơng nghiệp phải kể đến q trình chuyển đổi từ nền kinh
tế tập trung, bao cấp sang sản xuất kinh tế hàng hóa cá thể trong đó việc phát
triển kinh tế hộ gia đình là một mắt xích quan trọng. Kinh tế nông thôn
chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; các hình thức
tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng
cường; bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân ở các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Xóa đói, giảm
nghèo đạt kết quả tích cực; an ninh chính trị, TTATXH ổn định và giữ vững.
Hệ thống chính trị ở cơ sở tiếp tục được củng cố và tăng cường. Vị thế chính
trị của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao (Nghị quyết 26-NQ/TW, về
nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn).
Kinh tế hộ gia đình là một loại hình kinh tế tương đối phổ biến và được
phát triển ở nhiều nước trên thế giới. Nó có vai trị rất quan trọng trong việc
phát triển kinh tế, nhất là trong nông nghiệp. Ở Việt Nam, kinh tế hộ gia đình
lại càng có ý nghĩa to lớn, bởi vì nước ta bước vào nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường trên nền tảng gần 80% dân số


2


đang sinh sống ở nông thôn và điểm xuất phát để tạo cơ sở vật chất tiến hành
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa lại đi từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất
nông nghiệp, quản lý theo kế hoạch hóa tập trung, bao cấp. Đặc biệt để thực
hiện thắng lợi chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010-2020, giai đoạn 2020 - 2025 thì phát triển kinh tế hộ là 1 trong 11
nội dung chính của chương trình.
Kinh tế hộ ở Việt Nam có nhiều ưu việt, nhưng cũng có những khó khăn,
hạn chế nhất định về nhiều mặt. Hiện nay, có hiện tượng một bộ phận hộ thu
nhập cao, tập trung ở thành thị, mức sống và nhu cầu tiêu dùng chênh lệch
cao gấp nhiều lần so với những hộ dân sống ở nông thôn. Đây là vấn đề cần
được quan tâm giải quyết để hạn chế sự chênh lệch trong mặt bằng chung
phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vấn đề đặt ra là
tiếp tục phát triển kinh tế hộ như thế nào? Thực trạng, xu hướng phát triển của
kinh tế hộ hiện nay? Các mục tiêu, phương hướng và giải pháp nhằm đẩy
mạnh phát triển kinh tế hộ trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây
dựng nơng thơn mới. Đó là những vấn đề lớn cần phải được làm sáng tỏ cả về
lý luận và thực tiễn.
Tân Uyên là một huyện miền núi của tỉnh Lai Châu, trong những năm
qua cùng với sự phát triển kinh tế chung của cả nước, đời sống kinh tế xã
hội của nhân dân trong huyện đã đạt được những thành tựu nổi bật. Tuy
nhiên, vốn là huyện miền núi, đất đai rộng lớn, trình độ sản xuất thấp, việc
áp dụng khoa học kỹ thuật vào phát triển kinh tế nơng nghiệp nơng thơn
cịn gặp nhiều khó khăn, vấn đề khai thác các tiềm năng kinh tế và sử dụng
các nguồn lực của hộ nông dân chưa triệt để. Trong q trình cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước, đặc biệt là phát triển kinh tế nông nghiệp - nông
thôn - nông dân trong thời kỳ mới, vấn đề phát triển kinh tế hộ nông dân
đang được các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đồn thể các ngành và các nhà
khoa học quan tâm. Kinh tế hộ đóng vai trị rất quan trọng trong việc phát



3

triển kinh tế huyện Tân Uyên nói riêng và tỉnh Lai Châu nói chung, do vậy
tơi quyết định chọn đề tài: “Phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Tân
Uyên, tỉnh Lai Châu” làm đề tài luận văn nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế hộ nơng dân của
huyện Tân Un, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế hộ nông dân huyện Tân Uyên trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế
hộ nông dân
- Đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn
huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.
- Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân
trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế hộ nông
dân huyện Tân Uyên trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu tại 2 xã: Pắc Ta,
Nậm Cần thuộc 2 vùng sinh thái khác nhau của huyện để đánh giá tình hình
phát triển kinh tế hộ nơng dân trên địa bàn huyện.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập trong năm 2019-2021, số liệu sơ
cấp tiến hành điều tra trong tháng 2 đến tháng 4 năm 2022.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển
kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế hộ nông dân



4

- Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện Tân
Uyên, tỉnh Lai Châu
- Các yếu tố ảnh đến phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện
Tân Uyên, tỉnh Lai Châu
- Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế hộ nông dân
trên địa bàn huyện Tân Uyên trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế hộ nông dân
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế hộ nông dân
1.1.1. Khái niệm, phân loại hộ nông dân
1.1.1.1. Khái niệm
* Phát triển: “Phát triển” cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu
thuẫn khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là quá trình thống nhất giữa
phủ định các nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật,
hiện tượng cũ trong hình thái của sự vật, hiện tượng mới.
* Phát triển kinh tế: là phạm trù kinh tế xã hội rộng lớn, trong khuôn

khổ một định nghĩa hay một khái niệm ngắn gọn không thể bao hàm hết được
nội dung rộng lớn của nó. Song nhất thiết khái niệm đó phải phản ánh được
các nội dung cơ bản sau:
– Sự tăng lên về quy mô sản xuất, làm tăng thêm giá trị sản lượng của
vật chất, dịch vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu
kinh tế hợp lý, có khả năng khai thác nguồn lực trong nước và ngoài nước.
– Sự tác động của tăng trưởng kinh tế làm thay đổi cơ cấu xã hội, cải
thiện đời sống dân cư.
– Sự phát triển là quy luật tiến hố, song nó chịu tác động của nhiều
nhân tố, trong đó nhân tố nội lực của nền kinh tế có ý nghĩa quyết định, cịn
nhân tố bên ngồi có vai trị quan trọng.
* Hộ nơng dân
Khái niệm “hộ” đã có từ lâu đời cùng với sự phát triển của ngành nông
nghiệp. Trong một số từ điển ngôn ngữ học cũng như một số từ điển chuyên
ngành kinh tế, người ta định nghĩa về "hộ" như sau: "Hộ là những người cùng
chung trong một ngơi nhà, nhóm người đó có chung huyết tộc và là những
người làm chung, ăn chung". Giáo sư MC. Gee (1989) trường Đại học tổng


6

hợp Colombia (Canada) cho rằng: "Hộ là nhóm người cùng chung huyết tộc
hay không cùng chung huyết tộc, ở chung một nhà, ăn chung cùng một mâm
cơm và có chung một ngân quỹ"; Theo Liên hợp quốc "Hộ là những người
cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân
quỹ". Từ các quan niệm trên cho thấy, hộ được hiểu như sau:
- Trước hết hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc hay khơng
cùng chung huyết tộc.
- Hộ khơng đồng nhất với gia đình tuy cùng chung huyết thống bởi vì
hộ là một đơn vị kinh tế riêng, cịn gia đình có thể khơng phải là một đơn

vị kinh tế...
- Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế, có nguồn lao động và phân cơng
lao động chung; có kế hoạch sản xuất kinh doanh chung, là đơn vị vừa sản
xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được phân phối lợi ích theo thoả
thuận có tính chất gia đình...
Về hộ nơng dân, tác giả Frank Ellis định nghĩa “Hộ nông dân là các hộ gia
đình làm nơng nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử
dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống
kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị
trường và có xu hướng hoạt động với mức độ khơng hồn hảo cao”.
Nhà khoa học Traianốp cho rằng “Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn
định” và ông coi “hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát
triển nông nghiệp”.
Luận điểm trên của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông
nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển.
Đồng tình với quan điểm trên của Traianốp, hai tác giả Mats Lundahl và
Tommy Bengtsson bổ sung và nhấn mạnh thêm “Hộ nông dân là đơn vị sản
xuất cơ bản”. Chính vì vậy, cải cách kinh tế ở một số nước những thập kỷ gần
đây đã thực sự coi hộ nông dân là đơn vị sản xuất tự chủ và cơ bản, từ đó đã


7

đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh trong sản xuất nơng nghiệp và phát triển
nơng thơn.
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà
khoa học Lê Đình Thắng cho rằng: “Nơng hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình
thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”. Đào Thế Tuấn cho rằng:
“Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng,
bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nơng thơn”

[15]. Cịn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nơng
thơn năm 2001 cho rằng: “Hộ nơng nghiệp là những hộ có tồn bộ hoặc 50%
số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động
trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây
trồng, bảo vệ thực vật,...) và thơng thường nguồn sống chính của hộ dựa vào
nông nghiệp” [5].
Nghiên cứu những khái niệm trên đây về hộ nông dân, tác giả cho rằng:
- Hộ nơng dân là những hộ sống ở nơng thơn, có ngành nghề sản xuất
chính là nơng nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nơng.
Ngồi hoạt động nơng nghiệp, hộ nơng dân cịn tham gia các hoạt động phi
nông nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ...) ở các mức độ
khác nhau.
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất
vừa là một đơn vị tiêu dùng. Hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh tế độc
lập tuyệt đối mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của nền
kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, thị trường, xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu, thì các hộ
nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không
chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng có ý nghĩa đối với các
hộ nơng dân nước ta trong tình hình hiện nay.


8

* Kinh tế hộ nông dân
Hộ nông dân là thực thể kinh tế văn hóa xã hội chủ yếu ở nơng thơn, vì
vậy cần phải hệ thống lý thuyết về phát triển kinh tế hộ nông dân làm nền
tảng cho việc phân tích, đánh giá và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế
nông thôn.
Theo GS. Frank Ellis cho rằng: "Kinh tế nông hộ khác với những người

làm kinh tế khác trong nền kinh tế thị trường ở bốn yếu tố: đất đai, lao động,
vốn và sự tiêu dùng. Hộ là cơ sở hoạt động của xã hội, giúp cho các tổ chức
xác định, đánh giá kinh tế, cùng chung một nguồn vốn, các thành viên cùng
sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi người đều hưởng phần thu nhập, mọi
quyết định đều dựa trên những thành viên, kinh tế nông hộ là một tổ chức
kinh tế của nền kinh tế xã hội. Các nguồn lực như đất đai, tư liệu sản xuất, lao
động, vốn được đóng chung; chung một ngân sách, ngủ chung một mái nhà;
ăn chung; mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống đều do chủ
hộ phát ra".
Tóm lại, kinh tế nơng hộ là một hình thức kinh tế cơ bản có hiệu quả và tự
chủ trong nơng nghiệp, được hình thành và tồn tại khách quan, lâu dài, dựa trên
cơ sở sức lao động, đất đai và tư liệu sản xuất của hộ là chính. Kinh tế nơng hộ
là hình thức kinh tế cơ bản có hiệu quả, phù hợp với sản xuất nơng nghiệp, tồn
tại, thích ứng và phát triển trong mọi hình thức kinh tế xã hội.
1.1.1.2. Phân loại hộ nơng dân
- Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm có:
+ Hộ nơng dân hồn tồn tự cấp khơng có phản ứng với thị trường. Loại
hộ này có mục tiêu là tối đa hố lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm cần
thiết để tiêu dùng trong gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động trong nơng hộ
phải hoạt động cật lực và đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể tự cấp
tự túc cho sinh hoạt, sự hoạt động của họ phụ thuộc vào:


Khả năng mở rộng diện tích đất đai.


9




Có thị trường lao động để họ mua nhằm lấy lãi.



Có thị trường lao động để họ bán sức lao động để có thu nhập.



Có thị trường sản phẩm để trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
+ Hộ nơng dân sản xuất hàng hố chủ yếu: loại hộ này có mục tiêu là

tối đa hố lợi nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị
trường vốn, ruộng đất, lao động.
- Theo tính chất của ngành sản xuất hộ gồm có:
+ Hộ thuần nông: là loại hộ chỉ thuần tuý sản xuất nông nghiệp.
+ Hộ chuyên nông: là loại hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí,
mộc nề, rèn, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ,
dệt, may, làm dịch vụ kỹ thuật cho nông nghiệp.
+ Hộ kiêm nông: là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ
công nghiệp, nhưng thu từ nông nghiệp là chính.
+ Hộ bn bán: ở nơi đơng dân cư, có quầy hàng hoặc bn bán ở chợ.
Các loại hộ trên khơng ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép, vì
vậy sản xuất cơng nghiệp nơng thôn, phát triển cơ cấu hạ tầng sản xuất và xã
hội ở nông thôn, mở rộng mạng lưới thương mại và dịch vụ, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn để chuyển hộ độc canh thuần nông sang đa
ngành hoặc chun mơn hố. Từ đó làm cho lao động nông nghiệp giảm, thu
hút lao động dư thừa ở nông thôn hoặc làm cho đối tượng phi nông nghiệp
tăng lên.
- Căn cứ vào mức thu nhập của nông hộ:
+ Hộ giàu

+ Hộ khá
+ Hộ Trung bình
+ Hộ nghèo
1.1.2. Vai trị, đặc trưng của kinh tế hộ nơng dân
Trước năm 1986, chúng ta chủ yếu thừa nhận 2 thành phần kinh tế cơ


10

bản đó là kinh tế quốc doanh, sau này gọi là kinh tế nhà nước và kinh tế tập
thể. Tuy nhiên từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) đến nay, Đảng ta đà đưa
ra chủ trương và quyết định chuyển từ cơ chế kinh tế bao cấp sang cơ chế thị
trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, thừa nhận nhiều
thành phần kinh tế cùng tồn tại. Cùng với kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể,
Đảng, Nhà nước từng bước thừa nhận kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản
nhà nước, kinh tế cá thể, kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi,…
Kinh tế nơng hộ là hình thức kinh tế rất đa dạng ở mỗi quốc gia, mỗi
vùng và mỗi địa phương. Vì vậy, để chọn hướng đi đúng đắn cho nó thì chúng
ta phải hiểu được những đặc trưng sau đây của thành phần kinh tế này.
* Có sự thống nhất về lợi ích trong nơng hộ
Đây là một trong những đặc trưng đặc biệt và bao trùm nhất của kinh
tế nơng hộ. Theo đó các thành viên trong gia đình đều nỗ lực, tự nguyện, cố
gắng làm việc vì lợi ích của của gia đình (bao gồm những người cung huyết
thống với họ). Tuy nhiên những lợi ích kinh tế này không phải chỉ do các cá
thể nông hộ quyết định được mà nó cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
như: Môi trường kinh tế ở mỗi quốc gia, vấn đề huy động các nguồn lực (đất
đai, tư liệu sản xuất và lao động, thị trường tiêu thụ, cơ chế chính sách...).
- Sự huy động các nguồn lực của nơng hộ trong q trình sản xuất làm
da dạng hố các loại hình kinh tế nơng hộ. Cho nên, vấn đề huy động các
nguồn lực ở các nông hộ đều phải đảm bảo lợi ích kinh tế do thoả mãn của

bản thân các chủ hộ và sự bảo trợ của pháp luật Nhà nước.
- Về động cơ hành động: Đó là những quy định, chính sách của Nhà
nước nhằm đảm bảo cho việc huy động các nguồn lực có thuận lợi hay khơng
như chủ trương hỗ trợ các xã thuộc vùng 135, chủ trương xây dựng nông thôn
mới, chủ trương sáp nhập địa giới hành chính… Sự hồn thiện về pháp luật,
chính sách nhằm giải phóng các nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi cho các
nông hộ phát huy tiềm năng của mình trong việc khai thác các nguồn lực. Đây
là vấn đề thể hiện chủ trương, đường lối, chính sách mà mỗi quốc gia phải
nghiên cứu để ngày càng hoàn thiện.


11

* Sản xuất kinh tế nông hộ gắn liền với điều kiện tự nhiên
Sản xuất kinh tế nơng hộ có những đặc điểm riêng biệt, khác với
những ngành kinh tế khác, việc sản xuất của nông hộ gắn liền với điều kiện tự
nhiên như: khí hậu, thời tiết, đất đai,… cộng với đối tượng của sản xuất nông
nghiệp lại là các sinh vật sống. Đây là các yếu tố xác định phương hướng sản
xuất của mỗi địa phương, mỗi vùng, thậm chí là của mỗi nơng hộ. Sự thay đổi
của mỗi yếu tố đó kéo theo cả phương hướng sản xuất cũng như đầu tư cơ sở
hạ tầng như đường giao thông, thuỷ lợi, kho bãi, nhà xưởng, khu chế biến.
Vì vậy, việc đầu tư lựa chọn phương hướng sản xuất để phát triển kinh
tế địi hỏi người chủ nơng hộ phải am hiểu sâu sắc về khí hậu, thời tiết của
vùng mình, địa phương mình là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
tới kết quả sản xuất, kinh doanh của nông hộ. Đối tượng của sản xuất nông
nghiệp là các sinh vật sống: cây trồng, vật nuôi nên luôn phải tuân thủ những
quy luật sinh học vốn có của nó về sản xuất. Trong sản xuất nơng nghiệp có
sự đan xen giữa hai q trình tái sản xuất kinh doanh của con người và tái
sản xuất tự nhiên của cây trồng, vật ni tạo nên tính thời vụ trong nơng
nghiệp. Do đó, chủ nơng hộ phải biết bố trí sản xuất sao cho thích hợp nhằm

giảm bớt tính thời vụ, giả bớt rủi do do do tính chất thời vụ trong nông
nghiệp mang lại.
* Nông hộ là đơn vị kinh tế và cũng là đơn vị tiêu dùng nơng sản
Vì có sự thống nhất giữa đơn vị kinh tế và đơn vị xã hội, nơng hộ có
thể thực hiện hài hòa các chức năng đặc thù của mình: nó vừa là đơn vị sản
xuất ra của cải vật chất, hàng hóa nhưng cũng chính là đơn vị tiêu dùng một
phần những hàng hóa đó; nó có khả năng tự điều chỉnh rất cao trong mối quan
hệ sản xuất cung - cầu.
* Kinh tế nông hộ là đơn vị kinh tế độc lập nhưng không đối lập với
các ngành kinh tế khác
Kinh tế nông hộ là thực thể tồn tại bền vững trong xã hội, việc sản xuất
của nó có những đặc thù nhất định khác hẳn với các ngành kinh tế khác, nó


12

cùng phát triển và gia tăng thành phần kinh tế khác, góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội nói chung và nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng. Vì
vậy, cần tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế nông hộ phát triển, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, góp phần xây dựng chương
trình nơng thơn mới.
1.1.3. Nội dung phát triển kinh tế hộ nông dân:
Phát triển kinh tế nông hộ gắn với sự phát triển kinh tế nhằm mang lại
hiệu quả kinh tế cao, cũng như đảm bảo khai thác và sử dụng nguồn tài
nguyên một các hợp lý và hiệu quả.
1.1.3.1. Phát triển quy mô các yếu tố sản xuất nông hộ
Với dân số gần 100 triệu dân, trong đó có trên 8 triệu hộ nông hộ với
trên 70 triệu mảnh ruộng nhỏ lẻ; việc phát triển nông nghiệp nước ta dựa trên
nền tảng quy mô hộ nhỏ lẻ là thách thức lớn khi tiến hành tổ chức lại nền sản
xuất nơng nghiệp theo hướng cánh đồng lớn, tập trung. Chính vì vậy việc có

những chính sách và giải pháp đồng bộ để giải quyết các vấn đề nêu trên. Nhà
nước ta đã có chủ trương, chính sách “dồn điền, đổi thửa”, chính sách này
đang từng bước đi vào cuộc sống và thể hiện được nhưng ưu điểm của nó
trong việc phát triển kinh tế các nông hộ ở khu vực nơng thơn trong cả nước.
1.1.3.2. Nâng cao trình độ sản xuất nơng hộ
Trong q trình phát triển kinh tế nơng hộ tại nước ta, một trong những
yếu tố quan trọng để nâng cao vai trị, vị thế của nơng hộ đó là việc cần nâng
cao trình độ sản xuất của hộ nông dân. Đây là điều kiện tiên quyết để phát
triển kinh tế nơng hộ, khi mà trình độ sản xuất của các hộ được nâng cao thì
các sản phẩm được tạo ra sẽ có chất lương cao và góp phần gia tăng thu nhập
cho các nông hộ.
1.1.3.3. Gia tăng giá trị sản xuất nông hộ
Trong những năm gần đây nền nơng nghiệp nước ta tuy đã có những
bước phát triển mạnh mẽ, tuy vậy về giá trị của ngành nơng nghiệp vẫn cịn


13

thấp, ngành nghề chưa đa dạng, điều nay đòi hỏi Nhà nước phải có nhiều
chính sách hỗ trợ người dân và các hộ dân cũng phải chủ động tìm tịi, học hỏi
để tìm các mơ hình phát triển kinh tế phù hợp với đặc điểm tình hình, khí hậu,
thổ nhưỡng của từng vùng, từng gia đình.
Trên địa bàn huyện Tân Uyên điều nay hết sức quan trọng trong việc
phát triển kinh tế nơng hộ, vì phần lớn các nơng hộ tại vùng này vẫn cơ bản là
làm ăn manh mún, nhỏ lẻ, và chưa phát huy được những điểm mạnh, lợi thế
của địa phương mình. Muốn tăng trị sản xuất nơng sản phải linh hoạt các mơ
hình sản xuất, sản xuất theo chuỗi giá trị, gia tăng sự liên kết trong các khâu.
1.1.3.4. Nâng cao thu nhập đời sống, tích lũy cho nơng hộ
Hiện nay thu nhập trung bình của nông dân năm 2020 là 43 triệu đồng/
năm, tương đương 3,6 triệu đồng/tháng, theo Bộ Nông nghiệp và phát triển

nông thôn đặt mục tiêu đến năm 2030, thu nhập nông dân sẽ gấp 3 lần so với
năm 2020 (Báo Tiền Phong, ngày 21/11/2021).
Một trong những yếu tố quan trong để thúc đấy phát triển kinh tế nơng
hộ đó chính là việc sản xuất kinh tế của các nông hộ đảm bảo chính đời sống
của các hộ dân, tăng tích lũy để tái đầu tư, sản xuất.
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nơng dân
* Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên:
- Vị trí địa lý và đất đai:
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự phát
triển của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi như: gần
đường giao thơng, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường tiêu thụ
sản phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, đơ thị lớn... sẽ có điều kiện
phát triển kinh tế.
Sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản
xuất đặc biệt và không thể thay thế trong quá trình sản xuất. Do vậy, quy mơ
đất đai, địa hình và tính chất nơng hóa thổ nhưỡng có liên quan mật thiết tới


14

từng loại nông sản phẩm, tới số lượng và chất lượng sản phẩm, tới giá trị sản
phẩm và lợi nhuận thu được.
- Khí hậu thời tiết và mơi trường sinh thái:
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nơng nghiệp. Điều
kiện thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng... có mối quan hệ
chặt chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những
nơi thời tiết khí hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế những bất
lợi và rủi ro, có cơ hội để phát triển kinh tế.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển hộ nông dân, nhất là
nguồn nước. Bởi vì những loại cây trồng và gia súc tồn tại theo quy luật sinh

học, nếu môi trường thuận lợi cây trồng, con gia súc phát triển tốt, năng suất
cao, còn ngược lại sẽ phát triển chậm, năng suất chất lượng giảm từ đó dẫn
đến hiệu quả sản xuất thấp kém.
* Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tổ chức, quản lý:
Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ
yếu có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát
triển kinh tế hộ nơng dân nói riêng.
- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động:
Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu
những tiến hộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản
xuất, phải giỏi chun mơn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh dạn áp dụng
thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều
này là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh
doanh của hộ, ngồi ra cịn phải có những tố chất của một người dám làm
kinh doanh.
- Vốn:
Trong sản xuất nói chung và sản xuất nơng nghiệp nói riêng, vốn là điều
kiện đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên liệu cũng


15

như thuê nhân công để tiến hành sản xuất. Vốn là điều kiện không thể thiếu,
là yếu tố cơ bản của q trình sản xuất và lưu thơng sản phẩm.
- Cơng cụ sản xuất:
Trong q trình sản xuất nói chung và sản xuất nơng nghiệp nói riêng,
cơng cụ lao động có vai trị quan trọng đối với việc thực hiện các biện pháp
kỹ thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất cao cần phải sử dụng
hệ thống công cụ phù hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ
sản xuất nông nghiệp đã không ngừng được cải tiến và đem lại hiệu quả cao

cho các hộ nông dân trong sản xuất. Năng suất cây trồng, vật nuôi không
ngừng tăng lên, chất lượng sản phẩm tốt hơn, do đó cơng cụ sản xuất có ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả trong sản xuất của các nông hộ.
- Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm: đường
giao thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, nhà xưởng, trang thiết bị nông
nghiệp..., đây là những yếu tố quan trọng trong phát triển sản xuất của kinh tế
hộ nông dân, thực tế cho thấy, nơi nào cơ sở hạ tầng phát triển nơi đó sản xuất
phát triển, thu nhập tăng, đời sống của các nông hộ được ổn định và cải thiện.
- Thị trường:
Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì? với số lượng
bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? Trong cơ chế thị trường,
các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà thị trường cần
trong điều kiện sản xuất của họ. Từ đó, kinh tế hộ nơng dân mới có điều kiện
phát triển.
- Hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản xuấ t
kinh doanh:
Để đáp ứng yêu cầu của thị trường về sản phẩm hàng hóa, các hộ nông
dân phải liên kết hợp tác với nhau để sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn, kỹ thuật và
giúp nhau tiêu thụ sản phẩm. Nhờ có các hình thức liên kết, hợp tác mà các hộ


×