Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện văn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

BÙI THỊ MẬN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN HỢP

Hà Nội, 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan cơng trình nghiên cứu khoa học với đề tài: “Hồn thiện
cơng tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái”
là của riêng bản thân tôi.
Các số liệu trong Luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung
thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày



tháng năm 2021

Tác giả luận văn

Bùi Thị Mận


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn Thạc sĩ, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, phịng, ban, đơn vị và cá nhân.
Trước hết cho phép tôi cảm ơn đến các thầy cô giáo Viện sau đại học,
Trường Đại học Lâm Nghiệp đã dạy và giúp đỡ tôi trong suốt khố học Thạc sĩ
này. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn TS Nguyễn Văn
Hợp, đã tận tình đóng góp ý kiến q báu để tơi hồn thành luận văn Thạc sĩ.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã hỗ
trợ, giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận văn
Bùi Thị Mận


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………………....v
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ……………………….……………….vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước ................................... 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NSNN ......................................... 4
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung của chi NSNN................................ 9
1.1.3. Quản lý chi ngân sách nhà nước .................................................. 14
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi ngân sách nhà nước .................. 24
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ............... 27
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ............................................ 27
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Văn Yên ................ 30
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....32
2.1. Đặc điểm của huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ........................................ 32
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên .................................................................... 32
2.1.2.Đặc điểm về kinh tế - xã hội........................................................... 35
2.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn cho công tác quản lý chi ngân
sách nhà nước huyện Văn Yên ................................................................ 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 39
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................... 42
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin.... Error! Bookmark not
defined.
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 43
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 45


iv


3.1. Thực trạng ngân sách nhà nước tại huyện Văn Yên ............................. 45
3.1.1. Thực trạng thu ngân sách ............................................................. 45
3.1.2. Thực trạng chi ngân sách nhà nước ............................................. 48
3.2. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Văn Yên .. 51
3.2.1. Công tác lập, phân bổ và giao dự tốn chi NSNN ........................ 51
3.2.2. Cơng tác chấp hành dự tốn chi NSNN ........................................ 56
3.2.3. Cơng tác quyết tốn chi NSNN ..................................................... 63
3.2.4. Cơng tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chi NSNN ....................... 71
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi ngân sách nhà nước tại huyện Văn Yên,
tỉnh Yên Bái.................................................................................................. 75
3.3.1.Các nhân tố khách quan ................................................................ 75
3.3.2. Các nhân tố chủ quan ................................................................... 77
3.4. Đánh giá chung công tác quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái ......................................................................................... 85
3.4.1. Thành công .................................................................................... 85
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 87
3.4. Các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ......................................... 92
3.4.1. Phương hướng, mục tiêu quản lý chi NSNN huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái .................................................................................................... 92
3.4.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN tại huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái.............................................................................. 93
3.5. Một số đề xuất, kiến nghị .................................................................... 101
3.5.1 .Đối với HĐND, UBND Yên Bái .................................................. 101
3.5.2. Đối với Sở Tài chính tỉnh ............................................................ 101
KẾT LUẬN ................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 103
PHỤ LỤC



v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất huyện Văn Yên giai đoạn 2018 – 2020...... 34
Bảng 2.2: Đặc điểm về dân số huyện Văn Yên năm 2020 ............................. 35
Bảng 2.3. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất huyện Văn Yên ............ 36
Bảng 2.4. Cơ cấu mẫu điều tra ........................................................................ 41
Bảng 3.1: Kết quả thu NSNN huyện Văn Yên ............................................... 46
Bảng 3.2: Kết quả chi NSNN huyện Văn Yên................................................ 49
Bảng 3.3: Tình hình lập dự toán chi NSNN huyện Văn Yên giai đoạn 2018 –
2020 ................................................................................................................. 53
Bảng 3.4: Tình hình thực hiện chi NSNN tại huyện Văn Yên giai đoạn 2018 –
2020 ................................................................................................................. 57
Bảng 3.5: Cơng tác quyết tốn chi NSNN huyện Văn n giai đoạn 2018 –
2020 ................................................................................................................. 66
Bảng 3.6: Kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách trên địa bàn
huyện Văn Yên giai đoạn 2018-2020 ............................................................. 72
Bảng 3.7: Tổng hợp kết quả đánh giá về công tác kiểm tra, thanh tra ........... 74
chi NSNN ........................................................................................................ 74
Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả đánh giá về thể chế tài chính…………………..70
Bảng 3.9: Tổng hợp kết quả đánh giá về năng lực đội ngũ quản lý chi NSNN .....77
Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ về tổ chức bộ máy quản lý .....79
Bảng 3.11: Tổng hợp kết quả đánh giá về cơng tác lập dự tốn chi NSNN ... 80
Bảng 3.12: Tổng hợp kết quả đánh giá về công tác chấp hành dự toán chi
NSNN .............................................................................................................. 81
Bảng 3.13: Tổng hợp kết quả đánh giá về cơng tác quyết tốn chi NSNN .... 82
Bảng 3.14: Tình hình cán bộ làm cơng tác tài chính tại huyện Văn n năm
2020 ................................................................................................................. 84
Bảng 3.15: Tổng hợp kết quả đánh giá về ứng dụng CNTT trong chi NSNN 85



vi

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Văn Yên ................................................ 32
Biểu đồ 3.1: Cân đối thu – chi NSNN huyện Văn Yên .................................. 50
Sơ đồ 3.2: Bộ máy quản lý chi NSNN huyện Văn Yên .................................. 78
Sơ đồ 3.1: Quy trình lập dự tốn chi NSNN huyện Văn Yên ......................... 51


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Giải thích ý nghĩa

CBCC

Cán bộ cơng chức

CN-XD

Cơng nghiệp - xây dựng

ĐVT

Đơn vị tính

GTSX


Giá trị sản xuất

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT - XH

Kinh tế - xã hội

KBNN

Kho bạc nhà nước

NN

Nơng nghiệp

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nước

QP-AN

Quốc phịng - an ninh


TC - KH

Tài chính - kế hoạch

TĐPTBQ

Tốc độ phát triển bình quân

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trị rất quan trọng trong toàn bộ
hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phịng và đối ngoại của đất nước.
NSNN là cơng cụ điều chỉnh vĩ mô của nền kinh tế - xã hội (KT – XH) định
hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời
sống xã hội. Ở Việt Nam, luật NSNN từ khi ban hành và qua các lần sửa đổi,
bổ sung đều thừa nhận rằng ngân sách quận, huyện, thị xã (gọi chung là cấp
huyện) là ngân sách của chính quyền địa phương cấp huyện và là một bộ phận
cấu thành NSNN, là cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của

NSNN. Việc tổ chức, quản lý thu chi ngân sách cấp huyện hiệu quả sẽ góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết được những vấn đề bức thiết
trên địa bàn huyện, quận, thị xã.
Chi NSNN có vai trò quan trọng trong việc cung ứng nguồn lực vật chất
để Nhà nước duy trì hoạt động của bộ máy quản lý và thực thi các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thông qua việc đảm bảo cung ứng các
hàng hóa cơng cộng khơng thể thiếu cho xã hội. Cùng với quá trình phát triển
của đất nước thì các nhiệm vụ chi thường xuyên của nhà nước ngày càng gia
tăng về quy mơ và tính chất mặc dù nguồn lực tài chính là hữu hạn, nhà nước
cần quản lý sử dụng một cách hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất.
Văn Yên là một huyện được thành lập vào ngày 01 tháng 03 năm 1965,
kinh tế phát triển chưa cao, chủ yếu là thuần nông. Trong những năm qua,
công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái đã
đi vào nề nếp, có những đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội
của huyện. Tuy nhiên, hiện nay huyện vẫn chưa tự cân đối được ngân sách địa
phương, nhiệm vụ chi vẫn lớn hơn nguồn thu cân đối, đặc biệt là chi thường
xuyên luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách của huyện. Hơn nữa,
trong công tác quản lý chi tại huyện Văn Yên vẫn cịn có những bất cập ở một


2

số điểm, một số nội dung cũng như phương thức quản lý, gây thất thốt, lãng
phí. Vì vậy, việc quản lý chi hàng năm của huyện Văn Yên cần phải chặt chẽ,
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả hơn nhằm đảm bảo cân đối giữa nguồn thu và chi
của huyện Văn Yên, đảm bảo sự phát triển các lĩnh vực xã hội, phục vụ nhu
cầu hoạt động của cấp uỷ, chính quyền địa phương, đồng thời khắc phục các
tồn tại hạn chế trong quản lý chi NSNN là yêu cầu nhiệm vụ của các cơ quan
quản lý và sử dụng NSNN của huyện Văn n. Với những lý do đó, tơi chọn
đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Văn

Yên, tỉnh Yên Bái” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
tại huyện Văn Yên, luận văn đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản
lý chi ngân sách nhà nước ở địa phương trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân
sách nhà nước.
- Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Văn Yên.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi ngân sách
trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý
chi ngân sách nhà nước tại huyện Văn Yên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi về nội dung


3

Nghiên cứu những nội dung về công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước: chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên
Bái
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập trong giai đoạn 2018-2020. Số

liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra, khảo sát năm 2021.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước.
- Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Văn Yên.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân
sách nhà nước tại huyện Văn Yên trong thời gian tới.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được chia thành 3
chương với nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NSNN
1.1.1.1. Khái niệm NSNN
NSNN là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một thành
phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử dụng
rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về
NSNN lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về NSNN tùy
theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu.
Khoản 14 Điều 4 Luật ngân sách nhà nước năm 2015, khái niệm ngân

sách nhà nước được hiểu như sau: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.[14]
Trong hệ thống tài chính, NSNN là khâu chủ đạo, đóng vai trị hết sức
quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực Nhà nước.
Trong thực tiễn, hoạt động NSNN là hoạt động thu (tạo lập) và chi tiêu (sử
dụng) quỹ tiền tệ của nhà nước, làm cho nguồn tài chính vận động giữa một
bên là các chủ thể kinh tế, xã hội trong quá trình phân phối tổng sản phẩm
quốc dân dưới hình thức giá trị và một bên là Nhà nước. Đó chính là bản chất
kinh tế của NSNN. Đứng sau các hoạt động thu, chi là mối quan hệ kinh tế
giữa nhà nước và các chủ thể kinh tế xã hội. Nói cách khác, NSNN phản ánh
mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể trong phân phối tổng sản
phẩm xã hội, thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước, chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể đó thành


5

thu nhập của Nhà nước và Nhà nước chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể
được thể hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Khái niệm thu NSNN: Thu ngân sách Nhà nước là việc Nhà nước dùng
quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình
thành quĩ ngân sách Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước. Cơ cấu thu ngân sách Nhà nước là nội dung các khoản thu ngân
sách Nhà nước và tỉ trọng từng khoản thu trong tổng thu ngân sách Nhà nước.
1.1.1.2. Đặc điểm NSNN
Thứ nhất, ngân sách nhà nước là một kế hoạch tài chính khổng lồ nhất
cần đươc quốc hội biểu quyết thông qua trước khi thi hành. Đặc điểm này cho
ta thấy việc thiết lập ngân sách nhà nước không chỉ là vấn đề kĩ thuật nghiệp

vụ mà còn là vấn đề mang tính kĩ thuật pháp lý, do đó nó vừa phản ánh các
hành vi kinh tế (lập dự trù các khoản thu, chi sẽ được thực hiện trong tương
lai), vừa thể hiện các hành vi pháp lý của chủ thể có thẩm quyền (cơ quan
hành pháp có trách nhiệm lập dự toán ngân sách và cơ quan lập pháp có thẩm
quyền quyết định bản dự tốn đó).
Thứ hai, ngân sách nhà nước không phải là một bản kế hoạch tài chính
thuần túy mà cịn là một đạo luật. Theo thơng lệ, sau khi bản dự tốn ngân
sách nhà nước đã được soạn thảo bởi cơ quan hành pháp thì nó sẽ được
chuyển sang cho cơ quan lập pháp xem xét quyết định và ban bố dưới hình
thức một đạo luật để thi hành.
Thứ ba, ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính của tồn quốc gia, được
trao cho chính phủ tổ chức thực hiện nhưng phải đặt dưới sự giám sát của
quốc hội. Việc thiết lập quyền giám sát của quốc hội đối với hoạt động thi
hành ngân sách của chính phủ nhằm kiểm sốt nguy cơ lạm quyền của cơ
quan hành pháp trong quá trình thực thi ngân sách nhà nước.
Thứ tư, ngân sách nhà nước được thiết lập và thực thi hồn tồn vì mục
tiêu mưu cầu lợi ích chung cho tồn thể quốc gia, khơng phân biệt người


6

hưởng thụ các lợi ích đó là ai, thuộc thành phần kinh tế nào hay đẳng cấp nào
trong xã hội.
Thứ năm, ngân sách nhà nước luôn phản ánh mối tương quan giữa quyền
lập pháp và quyền hành pháp trong quá trình xây dựng và thực hiện ngân
sách. Theo đó, cơ quan lập pháp ban hành ra ngân sách nhà nước dựa trên sự
xây dựng của chính phủ, sau đó chính phủ là người trực tiếp thi hành bản
ngân sách này dưới sự giám sát của cơ quan lập pháp.[8]
1.1.1.3. Vai trị của NSNN
NSNN là cơng cụ huy động nguồn tài chính để đáp ứng các nhu cầu chi

tiêu của nhà nước, đóng vai trị trọng yếu trong việc động viên và phân phối
các nguồn lực tài chính để bảo đảm việc thực thi các chức năng của Nhà nước
đương quyền, cụ thể như sau:[7]
NSNN là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
Với thời kỳ kinh tế mở cửa, giao thương ngày càng phát triển đã thúc
đẩy nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung ngày
càng bước lên tầm cao. Kinh tế thị trường là động lực mạnh mẽ của tăng
trưởng và phát triển kinh tế, thúc đẩy tiến bộ khoa học cơng nghệ, đẩy
nhanh tiến trình xã hội hóa kinh tế trong mỗi quốc gia đến liên thông quốc tế.
Tuy nhiên, bên cạnh các tính ưu việt đó, kinh tế thị trường cũng cịn rất nhiều
khiếm khuyết như: nó là mơi trường tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt, từ đó có
thể dẫn đến sự phát triển tự phát vơ chính phủ, và vì lợi nhuận tối đa mà có
thể triệt hại lẫn nhau, hoặc đầu cơ tích trữ, và phân hóa sâu sắc sự cách biệt
giàu, nghèo, tạo nên phá sản trong kinh doanh,... Vì vậy,nếu khơng có sự can
thiệp từ điều tiết vĩ mơ của Nhà nước, thì dễ dẫn tới sự phát triển không lành
mạnh, mất cân đối, gây lạm phát, thất nghiệp,... ảnh hưởng đến CT-XH. Điều
tiết vĩ mô của Nhà nước được thực hiện thông qua một hệ thống các công cụ
như: chiến lược, kế hoạch, pháp luật và các cơng cụ kinh tế tài chính NSNN là
một cơng cụ kinh tế tài chính quan trọng nhất.


7

Điều tiết về mặt kinh tế
Nhà nước tạo các môi trường và điều kiện để xây dựng cơ cấu kinh tế
mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. NSNN
đảm bảo cung cấp kinh phí đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở kết cấu hạ
tầng, hình thành các doanh nghiệp Nhà nước thuộc các ngành kinh tế, các lĩnh
vực kinh tế then chốt. Việc hình thành các doanh nghiệp nhà nước cũng là
một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ vững cho thị

trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh khơng hồn hảo. Trên cơ sở đó từng
bước làm cho kinh tế Nhà nước đảm đương được vai trò chủ đạo nền kinh tế
nhiều thành phần.
Mặt khác, trong những điều kiện cho phép thì nguồn kinh phí từ NSNN
cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác để các doanh nghiệp đó có cơ sở về tài
chính tốt hơn, từ đó có được phương hướng kinh doanh có hiệu quả hơn, tiến
đến ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị chuyển đổi sang cơ cấu mới, cao hơn.
Thơng qua các chính sách thuế, sẽ đảm bảo thực hiện vai trị định
hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh. Các nguồn vay nợ
từ nước ngoài và từ trong nước sẽ tạo thêm nguồn vốn cho nền kinh tế. Tuy
nhiên, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn vay nợ của nhà nước cũng là một vấn
đề cần phải xem xét thận trọng khi quyết định thực hiện các biện pháp huy
động tiền vay.
- Điều tiết về mặt xã hội
Nền kinh tế thị trường với những khuyết điểm của nó sẽ dẫn đến sự
phân hoá giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, nhà nước phải có một chính
sách phân phối lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về
thu nhập trong dân cư. NSNN là cơng cụ tài chính hữu hiệu được nhà nước sử
dụng để điều tiết thu nhập, với các sắc thuế như thuế thu nhập cá nhân, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt… một mặt tạo nguồn thu cho


8

ngân sách, mặt khác lại điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cư có
thu nhập cao.
Nhà nước sử dụng NSNN để thực hiện chi trợ cấp, chi phúc lợi cho các
chương trình phát triển xã hội: phịng chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục tiểu
học, dân số và kế hoạch hố gia đình… là nguồn bổ sung thu nhập cho tầng

lớp dân cư có thu nhập thấp. Cịn chi đầu tư để thực hiện các chính sách xã
hội, chi giáo dục - đào tạo, y tế, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể thao,
truyền thanh, chi bảo đảm xã hội....nhằm thúc đẩy xã hội ngày càng ổn định
và phát triển.
- Điều tiết về mặt thị trường
NSNN có vai trị quan trọng đối với việc thực hiện các chính sách về ổn
định giá cả, thị trường, kiềm chế và kiểm soát lạm phát. Đặc điểm nổi bật của
nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp nhằm đạt
được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trường là cung cầu và giá cả
thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị trường. Sự mất
cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột biến và gây
ra biến động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh
nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang địa phương
khác.
Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế,
nền kinh tế phát triển khơng cân đối. Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản
xuất cũng như người tiêu dùng Nhà nước phải sử dụng ngân sách để can thiệp
vào thị trường nhằm bình ổn giá cả thơng qua công cụ thuế và các khoản chi
từ NSNN dưới các hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ
hàng hố và dự trữ tài chính. Đồng thời, trong q trình điều tiết thị trường
NSNN cịn tác động đến thị trường tiền tệ và thị trường vốn thơng qua việc sử
dụng các cơng cụ tài chính như: phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện
trợ nước ngồi, tham gia mua bán chứng khốn trên thị trường vốn… qua đó


9

góp phần kiểm sốt lạm phát. Kiềm chế và kiểm soát lạm phát là một nội
dung quan trọng trong quá trình điều chỉnh thị trường.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, NSNN khơng chỉ đóng vai trị

huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu cho bộ máy nhà
nước, cho QP-AN và các mục đích khác nhằm củng cố quyền lực nhà nước,
mà nó cịn có vai trị to lớn trong điều tiết vĩ mơ nền KT-XH. Đó là vai trị
định hướng hình thành cơ cấu kinh tế, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều
chỉnh đời sống xã hội…
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung của chi NSNN
1.1.2.1. Khái niệm chi NSNN
Chi NSNN là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan gắn liền với sự
tồn tại của Nhà nước. Chi NSNN là việc nhà nước phân phối và sử dụng quỹ
NSNN nhằm bảo đảm điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện
các chức năng đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế xã hội dựa trên các nguyên
tắc nhất định.
Phạm vi chi NSNN rất rộng, bao trùm mọi lĩnh vực đời sống, liên quan
trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng. Từ khái niệm chi NSNN có thể
thấy:
- Quyền quyết định chi NSNN do Nhà nước (Quốc hội, Chính phủ hay
cơ quan cơng quyền được ủy quyền) quyết định.
- Chi NSNN khơng mang tính lợi nhuận, chú trọng đến lợi ích cộng
đồng, lợi ích KT-XH.
- Sự quản lý chi NSNN phải tôn trọng nguyên tắc cơng khai và minh
bạch và có sự tham gia của công chúng. [7]
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo
dự toán ngân sách đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định nhằm duy trì
hoạt động của bộ máy nhà nước và đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà
nước theo những nguyên tắc luật định. [7]


10

Xét về mặt bản chất, chi NSNN là hệ thống những quan hệ phân phối

lại các khoản thu nhập phát sinh trong q trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền
tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện tăng trưởng kinh tế, từng bước mở
mang các sự nghiệp văn hố - xã hội, duy trì hoạt động của bộ máy quản lý
nhà nước và bảo đảm anh ninh quốc phịng.
Chi NSNN có quan hệ chặt chẽ với thu NSNN. Thu NSNN để đảm bảo
nhu cầu chi NSNN, ngược lại sử dụng vốn ngân sách để chi tiêu cho mục tiêu
tăng trưởng kinh tế lại là điều kiện để tăng nhanh thu nhập của ngân sách. Do
vậy, việc sử dụng vốn, chi tiêu ngân sách một cách có hiệu quả, tiết kiệm luôn
luôn được Nhà nước quan tâm.
1.1.2.2. Đặc điểm chi NSNN
Thứ nhất, gắn với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính
trị, xã hội mà Nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ.
Chi ngân sách nhà nước phải đảm bảo các hoạt động của Nhà nước trên
tất cả các lĩnh vực, nhưng nguồn thu ngân sách nhà nước có được trong từng
năm, từng thời kỳ lại có hạn, điều này làm hạn chế phạm vi hoạt động của
Nhà nước, buộc Nhà nước phải lựa chọn để xác định rõ phạm vi chi ngân sách
nhà nước. Nói cách khác, Nhà nước không thể bao cấp tràn lan qua ngân sách
nhà nước, mà phải tập trung nguồn tài chính vào phạm vi đã hoạch định để
giải quyết các vấn đề lớn của đất nước.
Thứ hai, gắn với quyền lực của Nhà nước.
Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định qui mô, nội dung,
cơ cấu chi ngân sách nhà nước và phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước cho
các mục tiêu quan trọng nhất. Chính phủ là cơ quan hành pháp, có nhiệm vụ
quản lý, điều hành các khoản chi ngân sách nhà nước.
Thứ ba, đánh giá hiệu quả phải xem xét trên tầm vĩ mô
Hiệu quả chi ngân sách nhà nước khác với hiệu quả sử dụng vốn của
các doanh nghiệp, nó dược xem xét trên tầm vĩ mô và là hiệu quả kinh tế, xã


11


hội, an ninh, quốc phịng…dựa vào việc hồn thành các mục tiêu kinh tế, xã
hội, an ninh, quốc phòng…mà các khoản chi ngân sách nhà nước đảm nhận.
Thứ tư, chi ngân sách nhà nước là những khoản chi khơng hồn trả
trực tiếp.
Các khoản cấp phát từ ngân sách nhà nước cho các cấp, các ngành, cho
các hoạt động văn hóa, xã hội, giúp đỡ người nghèo… không phải trả giá
hoặc hoàn lại cho Nhà nước. Đặc điểm này giúp phân biệt các khoản chi ngân
sách nhà nước với các khoản tín dụng. Tuy vậy, ngân sách nhà nước cũng có
những khoản chi cho việc thực hiện các chương trình mục tiêu, mà thực chất
là cho vay ưu đãi có hồn trả gốc và lãi với lãi suất thấp hoặc không có lãi
(chẳng hạn các khoản cho ngân sách nhà nước để giải quyết việc làm, xóa đói
giảm nghèo…).
Thứ năm, chi ngân sách nhà nước là một bộ phận cấu thành luồng vận
động tiền tệ và nó gắn liền với sự vận động của các phạm trù giá trị khác,
như: giá cả, tiền lương, tỷ giá hối đoái…[7]
1.1.2.3. Phân loại chi NSNN
* Theo tính chất các khoản chi
- Chi thường xuyên
Là khoản chi có tính đều đặn, liên tục gắn với nhiệm vụ thường xuyên
của Nhà nước về quản lý kinh tế - xã hội. Chi thường xuyên được mang tính
ổn định, phần lớn mang tính tiêu dùng và gắn với cơ cấu tổ chức có tính bắt
buộc.
- Chi đầu tư phát triển
Là khoản chi nhằm tạo cơ sở vật chất kĩ thuật, có tác dụng làm cho nền
kinh tế tăng trưởng và phát triển. Thông thường là các khoản chi lớn, khơng
mang tính ổn định, có tính tích luỹ, gắn với mục tiêu, định hướng, qui mô vốn
phụ thuộc vào nguồn, tính chất…
- Chi trả nợ, viện trợ



12

Bao gồm các khoản chi để Nhà nước thực hiện nghĩa vụ trả nợ các
khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến hạn và các khoản chi làm
nghĩa vụ quốc tế.
-Chi dự trữ Nhà nước
Chi dự trữ quốc gia là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để mua
hàng dự trữ theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.
* Theo chức năng và nhiệm vụ
Chi tích luỹ: Là những khoản chi làm tăng cơ sở vật chất và tiềm lực
cho nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế; là những khoản chi đầu tư phát triển và
các khoản tích lũy khác.
Chi tiêu dùng: Là các khoản chi không tạo ra sản phẩm vật chất để tiêu
dùng trong tương lai; bao gồm chi cho hoạt động sự nghiệp, quản lý hành
chính, quốc phịng, an ninh...
1.1.2.4. Nội dung của chi NSNN
Chi ngân sách nhà nước cấp huyện bao gồm các khoản mục cơ bản sau:
* Chi đầu tư phát triển, bao gồm:
- Đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khơng
có khả năng thu hồi vốn do địa phương quản lý;
- Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia
do các cơ quan địa phương thực hiện;
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
* Chi thường xuyên, bao gồm:
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn
hóa thơng tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường và các sự
nghiệp khác do địa phương quản lý:
+ Giáo dục phổ thơng, bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thông dân
tộc nội trú và các hoạt động giáo dục khác;

+ Đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo khác;


13

+ Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác;
+ Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động
văn hóa khác;
+ Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thơng tin khác;
+ Bồi dưỡng, huấn luyện tham gia các giải thi đấu cấp huyện, tỉnh;
quản lý các cơ sở thi đấu thể dục thể thao và các hoạt động thể dục thể thao
khác;
+ Nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;
+ Các sự nghiệp khác do địa phương quản lý.
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do địa phương quản lý:
+ Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu đường và các
cơng trình giao thơng khác; lập biển báo và các biện pháp đảm bảo an tồn
giao thơng trên các tuyến đường;
+ Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: duy tu,
bảo dưỡng các tuyến đê, các cơng trình thủy lợi, các trạm trại nơng nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp; công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; chi
khoanh nuôi, bảo vệ nguồn lợi thủy sản; chi phịng chống cháy rừng;
+ Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, hệ
thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị chính
khác;
+ Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự
nghiệp địa chính khác;
+ Điều tra cơ bản;
+ Các hoạt động về sự nghiệp môi trường;
+ Các sự nghiệp kinh tế khác;

- Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân
sách địa phương đảm bảo theo quy định của Chính phủ;


14

- Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam ở địa phương;
- Hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương
- Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương
quản lý;
- Phần chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia do
các cơ quan địa phương thực hiện;
- Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
* Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
* Chi chuyển nguồn ngân sách địa phương năm trước sang ngân sách
địa phương năm sau[8]
1.1.3. Quản lý chi ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm
Quản lý chi NSNN là cơng cụ mà Chính phủ dùng thực hiện chính sách
ngân sách trong đời sống kinh tế xã hội, đảm bảo cho việc chi NSNN được
đúng với mục tiêu, đối tượng đã đề ra, và đem lại hiệu quả cao nhất. Theo
cách hiểu đơn thuần, quản lý chi NSNN là quản lý những khoản chi tiêu của
Nhà nước, và hoạt động này được thực hiện bởi các cơ quan chuyên quản của
nhà nước, các tổ chức cá nhân được nhà nước trao quyền.[7]
Quản lý chi NSNN là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
sử dụng các phương pháp và công cụ chuyên ngành để tác động đến quá trình
chi ngân sách nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN được thực hiện theo đúng
chế độ chính sách đã được Nhà nước quy định, phục vụ tốt nhất việc thực

hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Theo cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước ở nước ta, quản lý chi
NSNN được phân quyền cho hai cơ quan quản lý chính là cơ quan tài chính
cơng (Bộ Tài chính; cơ quan tài chính địa phương) và Kho bạc nhà nước. Cơ


15

quan tài chính có nhiệm vụ quản lý q trình phân bổ ngân sách theo đúng
mục đích và chế độ đã được Nhà nước quy định. Kho bạc nhà nước giám sát
quá trình sử dụng thực tế ngân sách nhằm đảm bảo việc sử dụng ngân sách
theo đúng chế độ hiện hành.
1.1.3.2. Nguyên tắc quản lý chi NSNN
- Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn: Đây là nguyên tắc quản lý ngân sách
quan trọng nhất. Mọi khoản chi phải được vào sổ và quyết toán rành mạch và
chỉ như vậy mới phản ánh đúng mục đích của các chính sách và tính cơng
minh của các khoản chi.
- Ngun tắc thống nhất: Theo nguyên tắc này thì tất cả các khoản chi
của một cấp hành chính đều phải đưa vào một kế hoạch ngân sách thống nhất
và các khoản chi này đều phải được tổng hợp và lập báo cáo quyết toán chi
NSNN.
- Nguyên tắc cân đối ngân sách: Nguyên tắc này đòi hỏi các khoản chi
chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ các nguồn thu bù đắp.
- Nguyên tắc cơng khai hóa: Chi NSNN phải được quản lý rành mạch,
cơng khai để mọi người dân đều có thể biết nếu họ quan tâm.
- Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác: Ngun tắc này địi hỏi
chi NSNN phải được xây dựng rành mạch, có hệ thống; các dự tốn chi phải
được tính tốn một cách chính xác và đầy đủ.[7]
1.1.3.3.Tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước
Việc tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN cấp tỉnh gồm nhiều cơ quan

với chức năng, nhiệm vụ cụ thể như sau:
Hội đồng nhân dân: Quyết định dự toán và phân bổ NSĐP; phê chuẩn
quyết toán NSĐP; Quyết định điều chỉnh dự toán NSĐP trong trường hợp cần
thiết; Giám sát việc thực hiện ngân sách đã được HĐND quyết định
Ủy ban nhân dân: Lập dự toán và phương án phân bổ NSĐP, dự toán
điều chỉnh NSĐP. Trong trường hợp cần thiết trình HĐND cùng cấp quyết


16

định và báo cáo cơ quan hành chính NN, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
Lập quyết tốn NSĐP trình HĐND cùng cấp phê chuẩn và báo cáo cơ quan
hành chính NN, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp; Kiểm tra Nghị quyết của
HĐND cấp dưới về dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách; Căn cứ và
Nghị quyết của HĐND cùng cấp, quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách
cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc, nhiệm vụ thu chi và mức bổ sung cho
ngân sách cấp dưới; Tổ chức thực hiện NSĐP; Phối hợp với các cơ quan NN
cấp trên trong việc quản lý NSNN theo lĩnh vực trên địa bàn; Báo cáo về
NSNN theo quy định của pháp luật
Cơ quan tài chính: Cơ quan tài chính là cơ quan chun mơn trực tiếp
tham mưu cho UBND tỉnh trong việc quản lý, điều hành cơng tác quản lý chi
NSNN, ngồi ra cịn một số cơ quan khác có liên quan. Cơ quan tài chính phải
thường xuyên xem xét khả năng đảm bảo kinh phí cho nhu cầu chi từ nguồn
NSNN.
Kho bạc Nhà nước: Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự tốn
NSNN, bảo đảm các khoản chi phải có trong dự tốn NSNN được cấp có
thẩm quyền giao, số dư tài khoản dự tốn của đơn vị cịn đủ để chi.
Kiểm tra, kiểm sốt tính hợp pháp, hơp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo
quy định đối với từng khoản chi.
Đơn vị dự toán ngân sách: lập dự toán thu, chi ngân sách hàng năm;

thực hiện phân bổ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao cho các
đơn vị trực thuộc và điều chỉnh phân bổ dự toán theo thẩm quyền.
Đơn vị sử dụng ngân sách: Chấp hành đúng quy định của pháp luật về
kế toán, thống kê và công khai ngân sách, được cung cấp thông tin, tham gia
giám sát cộng đồng về tài chính - ngân sách theo quy định của pháp luật.
1.1.3.4.Căn cứ quản lý chi ngân sách nhà nước
Khoản chi dự định thực hiện phải có trong dự tốn ngân sách được
giao.


17

Hàng năm, các cơ quan đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước phải lập
dự tốn trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Dự tốn ngân sách nhà nước
của cả nước được Chính phủ tổng hợp trình Quốc hội quyết định. Quốc hội
tiến hành phân bổ dự toán ngân sách trung ương; Hội đồng nhân dân các cấp
phân bổ dự tốn ngân sách của cấp mình. Dự tốn chi ngân sách nhà nước
được lập dựa vào các căn cứ:
Căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể của các Bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan
khác ở trung ương và các cơ quan nhà nước ở địa phương. Cơ chế phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp và tỷ lệ % phân chia các
khoản thu và mức bổ sung cho ngân sách cấp dưới (trong năm tiếp theo của
thời kỳ ổn định). Lập ngân sách nhà nước dựa trên các chính sách, chế độ,
tiêu chuẩn, định mức hiện hành về thu chi ngân sách nhà nước như chi tiền
lương, sinh hoạt phí cho cán bộ,.… Đối với các cơ quan thụ hưởng ngân sách,
việc lập dự toán ngân sách cho ngân sách của cơ quan phải dựa vào số kiểm
tra về dự toán ngân sách được thông báo.
Khoản chi dự định thực hiện phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do
cấp có thẩm quyền quyết định
Nhà nước ban hành các chế độ, định mức về chi ngân sách, tạo cơ sở để

quản lý chi ngân sách, tạo cơ sở để quản lý chi ngân sách một cách khoa học
và thống nhất. có hai loại định mức chi ngân sách nhà nước:
Định mức phân bổ ngân sách. Đây là căn cứ để xây dựng và phân bổ
ngân sách cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan
khác ở trung ương và các địa phương.
Định mức chi tiêu: Định mức chi tiêu là những chế độ, tiêu chuẩn làm
căn cứ để thực hiện chi tiêu và kiểm soát chi tiêu ngân sách.
Khoản chi dự định thực hiện phải được Thủ trưởng đơn vị sử dụng
ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi.


×