Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện tân lạc, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN ĐỨC NAM

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN TÂN LẠC, TỈNH HỒ BÌNH

CHUN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN HỢP

Hà Nội, 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội , ngày tháng



năm 2021

Người cam đoan

Nguyễn Đức Nam


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Giảng viên hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Hợp
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý quý báu của các Thầy, Cô Trường
Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình
tơi thực hiện và hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình giúp
đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu, thơng tin trong q trình thực hiện
luận văn trên địa bàn huyện.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia
đình, bạn bè đã ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q
trình thực hiện.
Do thời gian q trình nghiên cứu có hạn, luận văn của tơi khơng tránh
khỏi thiếu sót và sơ xuất. Tơi rất mong nhân được sự đóng góp của các quý
thầy, cô giáo để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Đức Nam



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ.................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................................................................ 4
1.1.Tổng quan về ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách nhà nước .. 4
1.1.1. Hệ thống ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước..... 4
1.1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước ............................................................. 6
1.1.3. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ................................... 7
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi thường xuyên ngân sách nhà nước .....20
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý chi NSNN .................................... 23
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ....................................................23
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Tân Lạc ....................26
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....28
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................... 28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................28
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................31
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.....................37
2.1.4. Đánh giá những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân sự phát triển kinh
tế - xã hội huyện...................................................................................................38
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................39

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ...................................................40
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu...............................................43
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu......................................................................... 43


iv
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 45
3.1. Thực trạng công tác thu chi ngân sách nhà nước tại huyện Tân lạc, tỉnh
Hịa Bình ...................................................................................................... 45
3.1.1. Thực trạng cơng tác thu ngân sách ngân sách nhà nước tại huyện
Tân lạc, tỉnh Hịa Bình .......................................................................................45
3.1.2. Thực trạng cơng tác chi ngân sách tại huyện Tân Lạc .....................47
3.1.3. Cân đối thu chi của huyện Tân Lạc ......................................................48
3.2. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại
huyện Tân Lạc.............................................................................................. 49
3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý chi ...................................................................49
3.2.2. Cơng tác lập, phân bổ và giao dự tốn chi thường xuyên ngân sách .....53
3.2.3. Công tác chấp hành dự tốn chi thường xun ngân sách nhà nước .....56
3.2.4. Cơng tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước ...........61
3.2.5. Cơng tác thanh tra, kiểm tra, kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách
nhà nước................................................................................................................63
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi ngân sách nhà nước tại huyện Tân Lạc,
tỉnh Hịa Bình ............................................................................................... 65
3.3.1. Các nhân tố khách quan chi ngân sách nhà nước tại huyện Tân Lạc.....65
3.3.2. Các nhân tố chủ quan chi ngân sách nhà nước tại huyện Tân Lạc.........67
3.4. Nhận xét chung về công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước tại Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình ................................................................. 71
3.4.1. Những kết quả đạt được ..........................................................................71
3.4.2. Những hạn chế. .........................................................................................73
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..........................................................76

3.5. Các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình ......................... 78
3.5.1. Định hướng quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Tân Lạc,
tỉnh Hịa Bình .......................................................................................................78


v
3.5.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xuyên tại
Phòng TC huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình.......................................................80
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải

CSHT

Cơ sở hạ tầng

CT-XH

Chính trị xã hội

GPMB


Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

KTTT

Kinh tế thị trường

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương


QLKT

Quản lý kinh tế

QLNN

Quản lý nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

UBND

Uỷ ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất và cơ cấu GTSX của huyện Tân Lạc .................... 31
Bảng 2.2: Tình hình dân số, diện tích và mật độ dân số trên địa bàn huyện Tân Lạc 33
Bảng 2.3: Cơ cấu mẫu điều tra ........................................................................ 41
Bảng 3.1: Tổng hợp thu NSNN trên địa bàn huyện Tân Lạc ......................... 46
Bảng 3.2: Tổng hợp chi ngân sách trên địa bàn huyện Tân Lạc..................... 47

Bảng 3.3: Cân đối thu - chi ngân sách địa phương ......................................... 49
Bảng 3.4: Tình hình lập dự tốn chi thường xuyên NSNN tại huyện Tân Lạc
giai đoạn 2018-2020 ........................................................................................ 53
Bảng 3.5: Tình hình lập dự tốn chi thường xuyên NSNN tại huyện Tân Lạc
giai đoạn 2018-2020 ........................................................................................ 54
Bảng 3.6: Tỷ lệ dự toán chi thường xuyên so với tổng dự toán chi ngân sách
huyện và dự toán chi cân đối giai đoạn 2018-2020 ........................................ 55
Bảng 3.7: Tình hình chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN của huyện
Tân Lạc giai đoạn 2018-2020 ......................................................................... 57
Bảng 3.8: Kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách trên địa bàn
huyện Tân Lạc giai đoạn 2018-2020............................................................... 63
Bảng 3.9: Kết quả đánh giá qua phiếu điều tra ............................................... 65
Bảng 3.10: Kết quả đánh giá Nguồn lực NSNN ............................................. 66
Bảng 3.11: Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác tổ chức thực hiện bộ
máy chi thường xuyên ..................................................................................... 67
Bảng 3.12: Đánh giá về công tác chi thường xuyên ....................................... 68
Bảng 3.13: Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác giám sát, kiểm tra,
thanh tra chi thường xuyên.............................................................................. 69
Bảng 3.14: Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác Ứng dụng công nghệ
thông tin trong chi thường xuyên NSNN ........................................................ 71


viii
DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Tân Lạc, Tỉnh Hịa Bình ....................... 28
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên tại Phòng TC - KH
huyện Tân Lạc ................................................................................................. 50
Sơ đồ 3.2: Trình tự thực hiện cơng tác lập, phân bổ và giao dự tốn chi
thường xun tại Phịng TC - KH huyện Tân Lạc .......................................... 52
Sơ đồ 3.3: Tỷ lệ quyết toán chi thường xuyên NSNN huyện Tân Lạc giai

đoạn 2018 - 2020 ............................................................................................. 61


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trị rất quan trọng trong tồn bộ
hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước.
NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô của nền kinh tế - xã hội (KT – XH) định
hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời
sống xã hội. Ở Việt Nam, luật NSNN từ khi ban hành và qua các lần sửa đổi,
bổ sung đều thừa nhận rằng ngân sách quận, huyện, thị xã (gọi chung là cấp
huyện) là ngân sách của chính quyền địa phương cấp huyện và là một bộ phận
cấu thành NSNN, là cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
NSNN. Việc tổ chức, quản lý thu chi ngân sách cấp huyện hiệu quả sẽ góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết được những vấn đề bức thiết
trên địa bàn huyện, quận, thị xã.
Tân Lạc là một huyện được thành lập vào ngày 15 tháng 10 năm 1957,
kinh tế phát triển chưa cao, chủ yếu là thuần nông. Cùng với tăng trưởng kinh
tế hằng năm, tổng thu ngân sách thuộc huyện quản lý cũng ngày càng tăng.
Tuy nhiên, hiện nay huyện vẫn chưa tự cân đối được ngân sách địa phương,
nhiệm vụ chi vẫn lớn hơn nguồn thu cân đối, đặc biệt là chi thường xuyên
luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách của huyện. Hơn nữa, trong
công tác quản lý chi thường xuyên tại huyện Tân Lạc vẫn cịn có những bất
cập ở một số điểm, một số nội dung cũng như phương thức quản lý, gây thất
thốt, lãng phí. Vì vậy, việc quản lý chi thường xuyên hàng năm của huyện
Tân Lạc cần phải chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả hơn nhằm đảm bảo
cân đối giữa nguồn thu và chi của huyện Tân Lạc, đảm bảo sự phát triển các
lĩnh vực xã hội, phục vụ nhu cầu hoạt động của cấp uỷ, chính quyền địa
phương, đồng thời khắc phục các tồn tại hạn chế trong quản lý chi thường

xuyên là yêu cầu nhiệm vụ của các cơ quan quản lý và sử dụng NSNN của
huyện Tân Lạc. Với những lý do đó, tơi chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác


2
quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Tân Lạc, tỉnh Hồ Bình” làm đề
tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
tại huyện Tân Lạc, đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách
nhà nước ở địa phương trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước
- Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Tân Lạc.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi ngân sách
trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý chi tại
huyện Tân Lạc trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Nội dung chi ngân sách nhà nước bao gồm nội dung chi đầu tư phát
triển, Chi thường xuyên... Trong giới hạn nghiên cứu của luận văn, tác giả tập
trung nghiên cứu về công tác quản lý thường xuyên chi ngân sách nhà nước
tại huyện Tân Lạc, tỉnh Hồ Bình.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Tân Lạc

3.2.3. Phạm vi về thời gian
Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập trong giai đoạn 2018-2020. Số
liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra, khảo sát từ 11/2020 – 05/2021.


3

4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước.
- Thực trạng về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện
Tân Lạc;
- Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước tại huyện Tân Lạc;
- Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Tân Lạc trong thời gian tới.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được chia thành 3
chương với nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.


4
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC

1.1.Tổng quan về ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách nhà nước
1.1.1. Hệ thống ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù kinh tế tổng hợp và trừu tượng. Thuật ngữ ngân
sách nhà nước được sử dụng rộng rãi ở mọi quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên
cho đến nay, vẫn có rất nhiều ý kiến khác nhau khi đưa ra khái niệm về
NSNN tùy theo trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu, được xem xét trên
các mặt hình thức, thực thể và quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN để đưa
ra khái niệm. Cụ thể:
Xét về hình thức: NSNN là một bản dự toán thu và chi do Chính phủ
lập ra, đệ trình Quốc hội phê chuẩn và giao cho Chính phủ tổ chức thực hiện.
Xét về thực thể: NSNN bao gồm những nguồn thu và những khoản chi
cụ thể và được định lượng. Các nguồn thu đều được nộp vào một quỹ tiền tệ
tập trung của Nhà nước, các khoản chi đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ tập
trung ấy.
Xét theo quan hệ kinh tế: NSNN là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và phân
phối các nguồn tài chính.
Theo quy định tại Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước được Quốc hội khóa
XIII nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua tại kỳ họp thứ
chín, năm 2015: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.


5
1.1.1.2. Đặc điểm ngân sách nhà nước
NSNN có 05 đặc điểm chung như sau:
Thứ nhất, nét khác biệt của NSNN với các khoản tài chính khác là mọi

hoạt động NSNN luôn gắn liền giữa quyền lực nhà nước và việc thực hiện các
chức năng của nhà nước, được tiến hành trên cơ sở hệ thống luật lệ nhất định.
Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước và chứa đựng những
lợi ích chung và cơng.
Thứ ba, ngồi những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác, NSNN còn là
một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác
dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã định.
Thứ tư, hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính
thơng qua thu và chi NSNN. Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được
thực hiện theo ngun tắc khơng hồn trả trực tiếp là chủ yếu.
Thứ năm, luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, ln chứa đựng những lợi
ích chung, lợi ích cơng cộng.
1.1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước
Vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường có thể đề cập đến nhiều
nội dung và những biểu hiện đa dạng khác nhau, song có thể khái qt trên
những khía cạnh sau:
- NSNN đảm bảo hay duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà
nước. NSNN đảm bảo tài chính cho bộ máy của nhà nước từ nhiều nguồn
khác nhau trong xã hội, sau đó phân phối lại các nguồn tài chính theo tỷ lệ
hợp lý nhằm đảm bảo, duy trì hoạt động và sức mạnh của bộ máy nhà nước.
- NSNN có vai trị là cơng cụ thúc đẩy tăng trưởng, ổn định và điều
chỉnh kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Nhà nước thông qua NSNN định hướng
đầu tư, điều chỉnh cơ cấu của nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Nhà
nước cũng có thể chống lạm phát bằng các cơng cụ tài khóa của mình như cắt
giảm chi NSNN, tăng thuế tiêu dùng, khống chế cầu…


6
- NSNN đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện công bằng xã hội
và giải quyết các vấn đề xã hội, dựa vào công cụ NSNN như sau: Giảm bớt

thu nhập cao bằng cách đánh thuế (lũy tiến) vào các đối tượng có thu nhập
cao, đánh thuế tiêu thụ đặc biệt vào những hàng hóa dành cho người tiêu dùng
có thu nhập cao; ngược lại, Nhà nước hỗ trợ cho các đối tượng có thu nhập
thấp bằng cách giảm thuế, trợ giá cho những hàng hóa thiết yếu như lương
thực, điện, nước… và trợ cấp xã hội cho những người có thu nhập thấp.
1.1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách Nhà nước là việc Nhà nước phân phối và sử dụng quỹ
ngân sách Nhà nước nhằm bảo đảm điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động
và thực hiện các chức năng đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế xã hội dựa trên
các nguyên tắc nhất định.
1.1.2.2. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước
- Đặc điểm nổi bật của chi ngân sách Nhà nước là nhằm phục vụ cho lợi
ích chung của cộng đồng dân cư ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia.
- Chi ngân sách Nhà nước luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước và những
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước thực hiện.
- Chi NSNN cung cấp các khoản hàng hóa cơng cộng như đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, bảo vệ trật tự xã hội,...
- Các khoản chi ngân sách Nhà nước mang tính khơng hồn trả hay
hồn trả khơng trực tiếp.
1.1.2.3. Phân loại chi ngân sách nhà nước
a. Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư phát triển của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng một
phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng - xã hội, phát
triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hóa của Nhà nước, nhằm thực hiện mục
tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.


7
b. Chi thường xuyên NSNN:

Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn
NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm
vụ của nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng
khác mà Nhà nước vẫn phải cung ứng.
1.1.3. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình mà chủ thể quản
lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp
nhằm tác động và điều khiển đối tượng được quản lý hoạt động và phát triển
phù hợp với quy luật khách quan và đạt được các mục tiêu đã định.
Như vậy, quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình các cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền sử dụng hệ thống các biện pháp tác động vào
hoạt động chi thường xuyên NSNN, đảm bảo cho các khoản chi thường
xuyên được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Ở đây, chủ thể quản lý chi thường xuyên NSNN là các cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền đối với lĩnh vực chi NSNN (ở Trung ương là Quốc
hội, Chính phủ, Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước… Ở địa phương là HĐND,
UBND, cơ quan tài chính, KBNN...) và các đơn vị sử dụng ngân sách (cơ
quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách).
Đối tượng quản lý là hoạt động chi thường xuyên NSNN, hoạt động đó
bao gồm việc lập, phân bổ dự tốn; chấp hành dự toán; kiểm tra, kiểm soát,
thanh toán, quyết toán các khoản chi thường xuyên ngân sách.
Công cụ quản lý chi thường xuyên NSNN là các chế độ, chính sách; các
tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành tác
động lên đối tượng và chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý chi
thường xuyên NS.
Sự tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý thông qua việc
thực hiện các chức năng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản của quản



8
lý chi thường xuyên NS. Đó là mục tiêu sử dụng ngân sách một cách hợp lý,
tiết kiệm, hiệu quả cho phát triển ổn định kinh tế - xã hội...
1.1.3.2.Nguyên tắc của quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
a.Nguyên tắc quản lý theo dự toán NSNN
Lập dự toán là khâu mở đầu của một chu trình NSNN. Những khoản chi
thường xuyên khi đã được ghi vào dự toán chi và đã được cơ quan có thẩm
quyền xét duyệt được coi như là chỉ tiêu pháp lệnh. Khi đó, số chi thường
xuyên đã được ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của các cơ quan chức
năng về quản lý tài chính cơng với các đơn vị thụ hưởng NSNN. Vì vậy quản
lý chi thường xuyên NSNN phải theo nguyên tắc quản lý theo dự toán, cụ thể:
Thứ nhất, hoạt động của NSNN, đặc biệt là cơ cấu thu, chi của NSNN
phụ thuộc vào quyết định của cơ quan quyền lực nhà nước và phải chịu sự
kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước đó. Do vậy, mọi khoản chi từ
NSNN chỉ có thể trở thành hiện thực khi khoản chi đó đã nằm trong cơ cấu
chi theo dự toán đã được cơ quan quyền lực nhà nước xét duyệt và thông qua.
Thứ hai, phạm vi chi của NSNN rất đa dạng liên quan tới nhiều loại
hình đơn vị thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Mức chi cho mỗi loại
hoạt động được xác định theo đối tượng riêng, định mức riêng; hoặc giữa các
cơ quan trong cùng một lĩnh vực hoạt động nhưng điều kiện về trang bị cơ sở
vật chất có sự khác nhau, quy mơ và tính chất hoạt động có sự khác nhau sẽ
dẫn đến các mức chi từ NSNN cho các cơ quan đó cũng có sự khác nhau.
Thứ ba, quản lý theo dự toán mới đảm bảo được yêu cầu cân đối của
NSNN; tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành NSNN; hạn chế được tính
tuỳ tiện trong quản lý và sử dụng kinh phí ở các đơn vị thụ hưởng NSNN.
b.Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
Có thể nói tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng
hàng đầu của quản lý chi thường xuyên NSNN. Các hoạt động của chi thường
xuyên NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp; nhu cầu chi



9
thường xuyên NSNN luôn tăng trong khi khả năng huy động nguồn thu có
hạn. Vì vậy, trong q trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực có hạn cần tính
tốn để đạt hiệu quả cao nhất với chi phí ít nhất. Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu
quả trong quá trình quản lý chi thường xuyên NSNN chỉ thực hiện được khi:
+ Xây dựng được các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng
đối tượng hay tính chất cơng việc.
+ Thiết lập được các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình thức
cấp phát áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị, hay yêu cầu quản lý của từng
nhóm mục chi một cách phù hợp.
+ Lựa chọn được thứ tự ưu tiên cho các hoạt động sao cho với số chi
thường xun có hạn nhưng cơng việc hồn thành tốt, chất lượng cao.
+ Khi đánh giá tính hiệu quả của chi thường xuyên NSNN phải xem xét
mức độ ảnh hưởng của mỗi khoản chi thường xuyên tới các mối quan hệ kinh
tế, chính trị, xã hội khác và phải tính đến thời gian phát huy tác dụng của nó.
c.Nguyên tắc chi trả trực tiếp qua KBNN
Một trong những chức năng quan trọng của KBNN là quản lý quỹ
NSNN. Vì vậy, KBNN vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt
chẽ mọi khoản chi NSNN, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên. Để tăng
cường vai trị của KBNN trong kiểm sốt chi thường xun của NSNN, hiện
nay ở nước ta đã và đang triển khai thực hiện chi trực tiếp qua KBNN và coi
đó như là một nguyên tắc trong quản lý khoản chi này.
Chi trực tiếp qua KBNN là phương thức thanh toán chi trả có sự tham
gia của 3 bên: Đơn vị sử dụng NSNN; KBNN; tổ chức hoặc cá nhân được
nhận các khoản tiền do đơn vị sử dụng NSNN thanh toán chi trả (gọi chung
là người được hưởng) bằng hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Cách
thức tiến hành cụ thể là: Đơn vị sử dụng NSNN uỷ quyền cho KBNN trích
tiền từ tài khoản của mình để chuyển trả vào tài khoản cho người được hưởng
ở một trung gian tài chính, nơi người được hưởng mở tài khoản giao dịch.



10
Để thực hiện được nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN cần phải giải
quyết tốt một số vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát một
cách chặt chẽ trong quá trình cấp phát, thanh tốn. Các khoản chi phải có
trong dự toán NSNN được duyệt; tuân thủ đúng cơ chế quản lý tài chính được
phép áp dụng cho mỗi khoản chi; và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh
phí NSNN chuẩn chi.
Thứ hai, tất cả các cơ quan, đơn vị, các chủ dự án... sử dụng kinh phí
NSNN phải mở tài khoản tại KBNN; chịu sự kiểm tra, kiểm sốt của cơ quan
Tài chính và KBNN trong q trình lập dự tốn, phân bổ dự tốn, cấp phát,
thanh toán, hạch toán và quyết toán NSNN.
Thứ ba, cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm xem xét dự toán ngân
sách của các đơn vị cùng cấp; kiểm tra phương án phân bổ và giao dự toán
của đơn vị dự toán cấp trên cho các đơn vị dự toán cấp dưới, nếu khơng đúng
dự tốn ngân sách được giao, khơng phù hợp với cơ chế quản lý tài chính
được phép áp dụng cho mỗi khoản chi thì yêu cầu điều chỉnh lại. Cơ quan Tài
chính các cấp có trách nhiệm thẩm định các báo cáo quyết toán của các đơn
vị dự toán cấp I trực thuộc, tổng hợp số liệu vào quyết tốn chi NSNN.
Thứ tư, KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện
chi và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN theo đúng
qui định; tham gia với các cơ quan Tài chính, cơ quản quản lý nhà nước có
thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và xác nhận số thực
chi NSNN qua kho bạc của các đơn vị.
Thứ năm, lựa chọn phương thức cấp phát, thanh toán đối với từng
khoản chi thường xuyên cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, xã hội hiện tại.
c.Vai trò của quản lý chi thường xuyên NSNN
Thứ nhất, đảm bảo mục tiêu ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội

trên địa bàn. Quản lý có hiệu quả các khoản chi của NSNN sẽ có sự tác động
tích cực đến đời sống kinh tế - xã hội, đảm bảo mục tiêu phát triển đã đề ra.


11
Thứ hai, nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi thường xuyên NSNN
nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả.
Quản lý các khoản chi thường xuyên NSNN sẽ tránh được tình trạng chi dàn
trải, chưa thực sự cấp thiết và đặc biệt là tình trạng thất thốt nguồn vốn NS.
Thứ ba, quản lý chi thường xuyên ngân sách giúp điều tiết thu nhập dân
cư thực hiện công bằng xã hội. Qua công tác quản lý để xuất phương án chi
ngân sách để giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo từ đó công bằng xã hội được
cải thiện.
Thứ tư, quản lý chi thường xun NSNN có vai trị điều tiết giá cả,
chống suy thối và chống lạm phát.
Thứ năm, để duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế.
1.1.3.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN
a.Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN
Để tổ chức quản lý chi NSNN nói chung và chi thường xuyên ngân sách
nói riêng, phải xây dựng cơ cấu, tổ chức bộ máy tham mưu giúp việc, phù hợp
với thẩm quyền, chức năng và nhiệm vụ được chính phủ quy định. Tại mỗi cơ
quan, đơn vị sử dụng ngân sách lại có mơ hình tổ chức bộ máy và cán bộ
riêng để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình. Hiệu quả hoạt
động và chất lượng cán bộ của từng cơ quan đơn vị có tác động rất lớn tới
chất lượng quản lý nói chung và quản lý chi thường xuyên NSNN nói riêng.
Cơ cấu, tổ chức bộ máy tham mưu tinh gọn và chất lượng nguồn nhân lực cao
luôn là mục tiêu hướng tới của chính phủ và các cấp chính quyền tại mỗi địa
phương. Bộ máy cồng kềnh với chất lượng nguồn nhân lực thấp sẽ kéo theo
sự trì trệ trong phát triển kinh tế xã hội lãng phí thời gian, tài sản, tiền của của
nhà nước.

b.Lập dự toán chi thường xuyên NSNN
Khái niệm, vai trò của lập dự toán
Dự toán chi thường xuyên là một bộ phận rất quan trọng của dự toán chi
ngân sách Nhà nước. Đây là khâu mở đầu của một chu trình ngân sách, nhằm


12
mục đích để phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính
của Nhà nước nhằm xác lập các chỉ tiêu thu chi ngân sách Nhà nước hàng
năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn.
Yêu cầu của việc lập dự toán
Lập theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành,
trong đó chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp
thiết để chủ động điều hành, cắt giảm trong trường hợp cần thiết.
Phải căn cứ vào điều kiện và nguồn kinh phí để lựa chọn các hoạt
động/dự án cần ưu tiên bố trí vốn; thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên ngay
từ khâu bố trí dự tốn gắn với cơ chế quản lý, cân đối theo kế hoạch trung
hạn. Rà soát, lồng ghép các chế độ, chính sách, nhiệm vụ chi thường xun
tránh chồng chéo, lãng phí. Lập dự tốn đảm bảo thời gian quy định của Luật
NSNN; thuyết minh về cơ sở pháp lý, chi tiết tính tốn và giải trình cụ thể.
Căn cứ của việc lập dự tốn
- Việc lập dự tốn phải căn cứ trên những chính sách, quy định, định
hướng có liên quan đến nhiệm vụ chi thường xuyên từ NSSN. Lập dự toán
phải căn cứ vào những nội dung sau đây.
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
- Chính sách, chế độ thu NSNN; Định mức phân bổ; Chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi tiêu.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi.
- Số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách do UBND cấp huyện thơng báo.
- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm trước và một số năm liền

kề, ước thực hiện ngân sách năm hiện hành.
- Dự báo những xu hướng và vấn đề có tác động đến ngân sách năm kế hoạch.
- Đây là những căn cứ trực tiếp, thiết thực, cần thiết cho công tác lập dự
toán để việc lập dự toán được thực hiện đúng mục đích, đúng nhiệm vụ chi
của NSNN.


13
Trình tự lập dự tốn
Về cơ bản dự tốn NSNN cấp huyện được thực hiện thông qua các
bước sau:
Bước (1): UBND cấp tỉnh/Thành phố trực thuộc Trung ương hướng
dẫn và giao số kiểm tra dự toán ngân sách cho huyện.
Bước (2): UBND huyện tổ chức hội nghị triển khai xây dựng dự toán
ngân sách và giao số kiểm tra cho các phịng, ban, ngành, đồn thể.
Lập và tổng hợp dự tốn:
Bước (3): Các phịng, ban, ngành, đồn thể lập dự tốn chi thường
xun ngân sách của đơn vị mình.
Bước (4): UBND huyện (Phòng TC- KH) làm việc với các phòng, ban,
ngành, đồn thể về dự tốn chi thường xun; kế tốn tổng hợp và hồn chỉnh
dự tốn chi thường xun ngân sách.
Bước (5): UBND huyện trình thường trực HĐND cùng cấp xem xét cho
ý kiến về dự toán chi thường xuyên ngân sách.
Bước (6): Căn cứ vào ý kiến của thường trực HĐND huyện, UBND
cùng cấp hoàn chỉnh lại dự toán và gửi Sở TC - KH.
Bước (7): Sở Tài chính tỉnh tổ chức làm việc về dự tốn ngân sách với
các huyện; tổng hợp và hồn chỉnh dự tốn cấp tỉnh/Thành phố trực thuộc
Trung ương báo cáo UBND cùng cấp.
Phân bổ và giao dự toán
Việc phân bổ và giao dự tốn được thực hiện tiếp theo của quy trình lập

dự tốn. Căn cứ vào dự tốn đã được hồn chỉnh, các bước phân bổ và quyết
định giao dự toán được thực hiện như sau:
Bước (1): Sở Tài chính tỉnh giao dự tốn ngân sách chính thức cho các huyện.
Bước (2): UBND huyện chỉnh lại dự toán ngân sách gửi đại biểu
HĐND huyện trước phiên họp của HĐND huyện về dự toán ngân sách;
HĐND huyện thảo luận và quyết định dự toán ngân sách.


14
Bước (3): UBND huyện giao dự tốn cho các phịng, ban, ngành, đồn
thể, đồng gửi Phịng TC - KH huyện, Kho bạc nhà nước huyện; thực hiện
cơng khai dự tốn ngân sách huyện.
Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN
Khái niệm
Chấp hành dự tốn chi thường xun là q trình sử dụng tổng hợp các
biện pháp về kinh tế - tài chính và hành chính nhằm biến các khoản chi
thường xuyên đã được ghi trong dự toán chi thường xuyên trở thành hiện
thực. Qua đó, góp phần thực hiện tốt các chỉ tiêu KT - XH. Như vậy, có thể
nói chấp hành NSNN là khâu quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định đến một
chu trình quản lý chi thường xuyên NSNN.
Mục tiêu của quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN
Mục tiêu cơ bản của việc quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên
của NSNN là đảm bảo phân phối, cấp phát và sử dụng NSNN một cách hợp
lý, tiết kiệm và hiệu quả. Để đạt được các mục tiêu cơ bản đó, trong q trình
tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên của NSNN cần chú trọng đến
các yêu cầu cơ bản sau:
+ Đảm bảo phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, tập trung có trọng
điểm trên cơ sở dự tốn chi thường xuyên đã xác định.
+ Phải đảm bảo việc cấp phát vốn, kinh phí một cách kịp thời, chặt chẽ
tránh mọi sơ hở gây lãng phí, tham ơ làm thất thốt nguồn vốn NSNN.

+ Trong q trình sử dụng kinh phí do NSNN cấp phát phải hết sức tiết
kiệm nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của mỗi khoản chi đó.
Căn cứ tổ chức chấp hành dự tốn chi thường xuyên NSNN
Chấp hành dự toán chi thường xuyên là một trong những nội dung quan
trọng của chấp hành dự toán chi NSNN - khâu thứ hai của quy trình quản lý
NSNN. Thời gian tổ chức chấp hành NSNN ở nước ta được tính từ ngày 01
tháng 1 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Trong quá trình tổ chức
chấp hành dự tốn chi thường xun cần dựa trên những căn cứ sau:


15
Thứ nhất, dựa vào mức chi của từng chỉ tiêu (hoặc tổng mức chi nếu đó
là kinh phí đã nhận khoán) đã được duyệt trong dự toán. Hầu hết nhu cầu chi
thường xuyên đã có định mức, tiêu chuẩn, đã được cơ quan quyền lực Nhà
nước xét duyệt và thông qua.
Thứ hai, dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi
thường xuyên trong mỗi kỳ báo cáo. Mặc dù các khoản chi thường xuyên đã
được ghi trong dự toán nhưng một khi số thu thường xuyên không đảm bảo
vẫn phải cắt giảm một phần nhu cầu chi.
Thứ ba, dựa vào các chính sách, chế độ chi NSNN hiện hành. Đây là
căn cứ mang tính pháp lý cho cơng tác tổ chức chấp hành dự tốn chi NSNN.
Tính hợp lệ, hợp lý của các khoản chi của NSNN sẽ được đánh giá dựa trên
cơ sở các chính sách, chế độ chi của Nhà nước hiện đang có hiệu lực thi hành.
c. Quyết tốn chi thường xun NSNN
Khái niệm Quyết tốn chi thường xun NSNN
Cơng tác quyết tốn các khoản chi thường xun của NSNN là cơng
việc cuối cùng trong mỗi chu trình quản lý các khoản chi thường xuyên nói
riêng và chi NSNN nói chung. Nó chính là q trình nhằm kiểm tra, rà sốt,
chỉnh lý lại các số liệu đã được phản ánh sau một kỳ chấp hành dự tốn để
phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán, rút ra những kinh nghiệm và

bài học cần thiết cho kỳ chấp hành dự toán tiếp theo trong những năm sau.
Yêu cầu của quyết toán chi thường xuyên NSNN
Để quản lý quyết toán chi thường xuyên NSNN tốt cần phải:
+ Đảm bảo các đơn vị dự toán lập đầy đủ và nộp kịp thời báo cáo tài
chính cho các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo đúng chế độ đã quy định.
Việc xét duyệt quyết toán năm đối với những khoản chi thường xuyên phải
được thực hiện theo nguyên tắc sau: Xét duyệt từng khoản phát sinh tại đơn
vị; các khoản chi phải đảm bảo đủ các điều kiện chi; các khoản chi phải hạch
toán theo đúng chế độ kế toán, đúng mục lục NSNN và đúng niên độ NS; các


16
chứng từ chi phải hợp pháp; sổ sách và báo cáo quyết toán phải khớp với
chứng từ và khớp với số liệu của KBNN.
+ Các số liệu trong các báo cáo có tính chính xác, trung thực. Nội dung
các báo cáo tài chính tuân thủ theo đúng các nội dung ghi trong dự toán được
duyệt và theo đúng mục lục NSNN đã quy định.
+ Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán các cấp và của ngân
sách các cấp chính quyền trước khi trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê chuẩn phải có xác nhận của KBNN đồng cấp.
+ Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm kiểm tra và
duyệt quyết tốn các khoản chi thường xuyên NSNN của các đơn vị trực
thuộc; tạo cơ sở vững chắc cho việc phân tích, đánh giá q trình chấp hành
dự tốn một cách chính xác, trung thực và khách quan.
Quy trình thực hiên quyết toán chi thường xuyên từ NSNN
Bước 1: Lập báo cáo quyết tốn
Sau khi thực hiện xong cơng tác khóa sổ cuối ngày 31 tháng 12 hàng
năm, số liệu trên sổ sách kế toán của mỗi đơn vị phải đảm bảo cân đối và
khớp đúng với số liệu của KBNN cả về tổng số và chi tiết; khi đó đơn vị dự
toán mới được tiến hành lập báo cáo quyết toán năm đơn vị dự toán cấp trên

để gửi xét duyệt.
Bước 2: Duyệt báo cáo quyết toán
+Trong thời gian tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quyết
toán của các đơn vị dự toán cấp dưới, đơn vị dự tốn cấp trên có trách nhiệm
xét duyệt quyết tốn và thơng báo kết quả xét duyệt quyết tốn cho đơn vị dự
toán cấp dưới. Sau 10 ngày kể từ ngày nhận được thơng báo xét duyệt quyết
tốn của đơn vị dự toán cấp trên, đơn vị dự toán cấp dưới khơng có ý kiến gì
khác thì coi như đã chấp nhận để thi hành.
+ Đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm tổng hợp và lập báo cáo quyết
tốn năm gửi cơ quan Tài chính đồng cấp sau khi đã có sự xác nhận của


×