Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Giải pháp phát triển sản xuất cây cam canh trên địa bàn huyện cao phong, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

BÙI THỊ HƯƠNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
CÂY CAM CANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
CAO PHONG, TỈNH HÒA BÌNH

CHUYÊN NGHÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ TÂN

Hà Nội, 2021


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong Luận văn này đã
được chỉ rõ nguồn gốc.


Hịa Bình, ngày ... tháng 4 năm 2021
Người cam đoan

Bùi Thị Hương


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn thạc sĩ của mình, ngồi sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của Ban giám hiệu, các thầy cơ giáo khoa Kinh tế và Quản trị kinh
doanh; Phòng đào tạo Sau đại học Trường Đại học Lâm nghiệp; Đặc biệt là sự
quan tâm, chỉ dẫn tận tình của cơ giáo - TS. Phạm Thị Tân đã trực tiếp hướng
dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Phòng, Ban của huyện
Cao Phong, đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và thu
thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn tới hợp tác xã, hộ nơng dân, cá nhân
đã cung cấp số liệu thông tin, trả lời phỏng vấn, đóng góp ý kiến quý giá để
luận văn được hồn thiện.
Qua đây, tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời chúc sức khỏe và chân thành cảm ơn!
Hịa Bình, ngày ... tháng 4 năm 2021
Học viên

Bùi Thị Hương



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ .................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP .................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất ........................................................ 4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ...............................................................................4
1.1.2. Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật sản xuất cây cam canh .............................7
1.1.3. Vai trò và sự cần thiết của phát triển sản xuất cam canh đối với kinh
tế hộ gia đình .................................................................................................... 11
1.1.4. Nội dung nghiên cứu phát triển sản xuất cam canh ............................ 15
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất cam canh trên địa bàn
huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình ................................................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất cam canh .................................. 23
1.2.1. Tình hình sản xuất cam ở Việt Nam ..................................................... 23
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển sản xuất cam canh của một số địa phương .. 25
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển cây cam canh huyện Cao Phong28
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Đặc điểm cơ bản huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình ............................. 30
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.................................................................................. 30
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn đối với phát triển sản xuất cam canh trên địa
bàn huyện Cao Phong...................................................................................... 36



iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 38
2.2.1. Phương pháp tiếp cận có sự tham gia .................................................. 38
2.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.................................................... 38
2.2.3. Thu thập số liệu và tài liệu thứ cấp ...................................................... 39
2.2.4. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ............................................... 39
2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................... 40
2.2.6. Phương pháp phân tích SWOT ............................................................. 41
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu......................................................................... 42
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................... 43
3.1. Thực trạng phát triển sản xuất cam canh của hộ tại huyện Cao Phong,
tỉnh Hịa Bình ............................................................................................... 43
3.1.1. Chủ trương, chính sách và quy hoạch phát triển sản xuất cam của
huyện ................................................................................................................. 43
3.1.2. Thực trạng phát triển sản xuất cam canh tại huyện Cao Phong ........ 45
3.1.3. Tình hình phát triển sản xuất cam canh tại các hộ khảo sát của huyện
Cao Phong ........................................................................................................ 49
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam canh trên địa bàn
huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình ................................................................ 68
3.2.1. Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên ............................................................ 68
3.2.2. Tập quán canh tác ................................................................................. 70
3.2.3. Sâu bệnh trong sản xuất cam canh ....................................................... 70
3.2.4. Vốn sản xuất........................................................................................... 71
3.2.5. Tác động của chính sách ....................................................................... 72
3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển sản xuất cam canh tại huyện
Cao Phong, tỉnh Hịa Bình ........................................................................... 73
3.3.1. Kết quả đạt được.................................................................................... 73
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 74
3.3.3. Phân tích SWOT trong phát triển sản xuất cam canh trên địa bàn

huyện ................................................................................................................. 76


v
3.4. Định hướng, mục tiêu và giải pháp chủ yếu phát triển sản xuất cam
canh .............................................................................................................. 79
3.4.1. Định hướng ............................................................................................ 79
3.4.2. Một số quan điểm, phương hướng, mục tiêu sản xuất ........................ 80
3.4.3. Giải pháp phát triển sản xuất cam canh trên địa bàn huyện Cao
Phong ................................................................................................. 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

HTX

Hợp tác xã

KHCN

Khoa học công nghệ


KHKT

Khoa học kỹ thuật

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSNN

Ngân sách nhà nước

PTSX

Phát triển sản xuất

QLDA

Quản lý dự án

QML

Quy mô lớn

QMN

Quy mô nhỏ

QMV


Quy mô vừa

Trđ

Triệu đồng

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng cam ở Việt Nam năm 2019 .......... 24
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện 2020..................................... 33
Bảng 2.2. Thành phần các dân tộc của huyện năm 2007 ................................ 34
Bảng 3.1. Tình hình sản xuất cam canh của huyện (2018 - 2020).................. 45
Bảng 3.2. Thông tin chung về các hộ điều tra ................................................ 49
Bảng 3.3. Quy mô vườn cam canh của các hộ ................................................ 51
Bảng 3.4. Cơ cấu diện tích trồng cam canh của các hộ điều tra ..................... 52
Bảng 3.5. Năng suất và sản lượng cam canh bình quân của hộ ...................... 53
Bảng 3.6. Tình hình tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật ........... 55
Bảng 3.7. Tình hình vốn đầu tư sản xuất cam canh của hộ ............................ 56
Bảng 3.8. Chi phí vốn đầu tư cho 1 ha cam giai đoạn kiến thiết cơ bản ........ 57
Bảng 3.9. Chi phí vốn đầu tư tính cho 1 ha cam giai đoạn kiến thiết cơ bản

phân theo quy mô ............................................................................................ 58
Bảng 3.10. Bảng tổng hợp chi phí vốn đầu tư sản xuất cam canh giai đoạn
kinh doanh ....................................................................................................... 59
Bảng 3.11. Khó khăn trong mua các sản phẩm đầu vào cho sản xuất của hộ .... 61
Bảng 3.12. Kết quả sản xuất và hiệu quả kinh tế của các hộ điều tra ............. 64
Bảng 3.13. Đánh giá của hộ về các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất
cam canh - % ................................................................................................... 69
Bảng 3.14. Các loại sâu bệnh thường gặp - % ................................................ 70
Bảng 3.15. Phân tích ma trận SWOT trong phát triển sản xuất cam Canh trên
địa bàn huyện Cao Phong ................................................................................ 77


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu giá trị kinh tế của huyện Cao Phong giai đoạn 2018 - 2020 .32
Sơ đồ 3.1. Kênh tiêu cam canh của các hộ trồng cam huyện Cao Phong ....... 47
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ tiêu thụ sản lượng cam của huyện qua ba năm ................. 48
Biểu đồ 3.2. Áp dụng khoa học - kỹ thuật trong sản xuất cam canh của hộ... 54
Biểu đồ 3.3. Hình thức tiêu thụ cam canh niên vụ 2019 - 2020 ..................... 62
Biểu đồ 3.4. Thị trường tiêu thụ cam canh niên vụ 2019 - 2020 .................... 62
Biểu đồ 3.5. Một số hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cam canh của
hộ ..................................................................................................................... 67


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta từ khi thực hiện chuyển đổi nền kinh tế cũ sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và tham gia hội nhập vào nhiều tổ chức
kinh tế của khu vực và thế giới thì các sản phẩm hàng hóa của Việt Nam chịu

sự cạnh tranh gay gắt không chỉ sản phẩm trong nước mà cả sản phẩm nước
ngồi. Vì vậy, làm thế nào để sản phẩm hàng hóa của Việt Nam đứng vững
trên thị trường, tạo được thương hiệu riêng là vấn đề hết sức quan trọng đối
với công việc kinh doanh.
Đối với người tiêu dùng thương hiệu giúp họ xác định nguồn gốc xuất
xứ của sản phẩm, tiết kiệm thời gian chi phí mua hàng, là công cụ gắn sản
phẩm với người sản xuất và quy trách nhiệm cho người sản xuất bảo đảm lợi
ích cho người tiêu dùng. Ngoài ra thương hiệu giúp khách hàng thể hiện
phong cách, địa vị của mình đồng thời giảm thiểu rủi ro khi mua hàng.
Hịa Bình là tỉnh miền núi, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 73 km, điều
kiện khí hậu, đất đai thổ nhưỡng thích hợp để phát triển nhiều loại cây ăn quả
có giá trị kinh tế cao như: Cam, Quýt, Bưởi... cây Cam canh là một trong
những cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế và nâng cao thu nhập cho nông dân
ở các vùng trồng Cam, góp phần rất lớn trong việc chuyển đổi cơ cấu cây
trồng trong nơng nghiệp và chương trình xóa đói giảm nghèo, tạo thành một
chỉ dẫn địa lý mang giá trị cốt lõi của Tỉnh.
Ngày 05 tháng 11 năm 2014, Cục Sở hữu trí tuệ đã ban hành Quyết
định số 3947/QĐ-SHTT cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý số
00046 Chỉ dẫn địa lý Cao Phong cho sản phẩm Cam quả. Tuy nhiên, để cam
Cao Phong thật sự trở thành loại hàng hóa có giá trị kinh tế cao đồng thời duy
trì được chất lượng và tạo danh tiếng hơn nữa thì phải làm thế nào để phát
triển thương hiệu Cam Cao Phong, đưa Cam Cao Phong không chỉ tiêu thụ tốt
ở thị trường trong nước mà cịn xuất khẩu ra thị trường nước ngồi.


2
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, tôi quyết định chọn đề tài
“Giải pháp phát triển sản xuất cây cam canh trên địa bàn huyện Cao
Phong tỉnh Hòa Bình” để nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp nhằm đi sâu
tìm hiểu thực trạng phát triển sản xuất cây Cam canh trên địa bàn huyện Cao

Phong tỉnh Hịa Bình từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp để phát triển
thương hiệu Cam Cao Phong Hịa Bình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ cam Canh trên địa
bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình, đề tài đề xuất giải pháp nhằm phát triển
sản xuất cây cam Canh hợp lý và bền vững trên địa bàn huyện Cao Phong
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất nơng nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
sản xuất cam Canh của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh
Hịa Bình.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm phát triển sản xuất cam
Canh trên địa bàn huyện Cao Phong trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến phát triển
cam Canh,của hộ nông dân trong đó chủ yếu về hiệu quả kinh tế, các yếu tố
ảnh hưởng và các giải pháp phát triển sản xuất cam trên địa bàn huyện Cao
Phong, tỉnh Hịa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu đề cập đến những vấn đề liên quan đến
thực trạng sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam Canh
trên địa bàn huyện Cao Phong tỉnh Hịa Bình.


3

- Khơng gian: Tại huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình.

- Thời gian: Thực trạng phát triển sản xuất cam được phân tích đánh giá
trong giai đoạn 3 năm 2018 - 2020. Các số liệu sơ cấp được thu thập trong
khoảng thời gian từ tháng 12/2020 đến tháng 4/2021, các giải pháp đề xuất áp
dụng đến năm 2025.
4. Nội dung nghiên cứu
- Lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam Canh
của các hộ nơng dân trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình.
- Giải pháp phát triển sản xuất cam Canh trên địa bàn huyện Cao Phong
trong thời gian tới.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất Cam Canh;
Chương II. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu;
Chương III. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm phát triển
Phát triển được định nghĩa trong từ điển Đại học Oxfort (2008) là “Sự
gia tăng dần của sự vật theo hướng rộng hơn, tiến bộ hơn, mạnh hơn…”.
Trong từ điển bách khoa Việt Nam (2001), phát triển được định nghĩa là
“Phạm trù triết học chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế
giới”. Triết học siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự tăng lên hay giảm đi đơn

thuần về lượng. Triết học duy vật biện chứng cho rằng phát triển là quá trình
vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn. Phát triển là quá trình tạo ra nhiều sản phẩm có chất
lượng. Phát triển có hiệu quả là tăng hiệu quả kinh tế cho người sản xuất. Phát
triển gồm có: khai thác và chế biến nguồn tài nguyên, xây dựng cơ sở hạ tầng,
mua và bán sản phẩm, an sinh xã hội, thay đổi cơ cấu sự vật, hiện tượng làm
cho tốt hơn (Bùi Đình Thanh, 2015).
Phát triển là một tổ hợp các hoạt động, một số mục tiêu xã hội, một số
mục tiêu kinh tế, dựa trên tài nguyên thiên nhiên, vật chất, trí tuệ nhằm phát
huy hết khả năng của con người, được hưởng một cuộc sống tốt đẹp hơn (Bùi
Sỹ Tiếu, 2011).
Tuy có nhiều quan niệm về phát triển nhưng có thể hiểu theo nghĩa
chung nhất về phát triển là việc làm ra nhiều sản phẩm hơn, làm phong phú về
chủng loại cũng như thay đổi chất lượng của sự vật, hiện tượng. Mục tiêu
chung của phát triển là nâng cao quyền lợi kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và
quyền tự do cơng dân của mọi người dân.


5
1.1.1.2. Khái niệm sản xuất
Sản xuất là tác động của con người vào các đối tượng sản xuất, thơng
qua đó để tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời sống con người.
Có 2 phương thức sản xuất là sản xuất theo kiểu tự cung tự cấp và sản
xuất hàng hóa. Do trình độ kỹ thuật thấp nên sản phẩm làm ra bởi sản xuất
mang tính tự cung tự cấp chỉ nhằm mục đích là để phục vụ nhu cầu của người
sản xuất, chỉ khi dư thừa mới đưa ra thị trường. Ngược lại, đối với sản xuất
hàng hóa, sản phẩm sản xuất ra phục vụ mục đích trao đổi trên thị trường với
quy mơ lớn, khối lượng sản phẩm nhiều, mang tính tập trung chuyên canh và
tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005).
Sản xuất nơng sản hàng hóa là q trình sản xuất ra nông sản để trao

đổi, để bán, chứ khơng phải để tiêu dùng bởi chính người sản xuất nơng sản
đó. Sản xuất nơng sản hàng hóa ở nơng hộ là q trình nơng hộ lựa chọn nơng
sản sản xuất, sử dụng các nguồn lực, ứng dụng những tiến bộ khoa học công
nghệ để tạo ra khối lượng nông sản lớn, có chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu
cầu của thị trường (Lê Hồi Sơn, 2002).
Do mục đích của sản xuất hàng hóa là để đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu
của người tiêu dùng, của thị trường nên sự gia tăng không hạn chế của tiêu
dùng, của thị trường là động lực mạnh mẽ thúc đẩy phát triển sản xuất; Cạnh
tranh ngày càng gay gắt nên buộc người sản xuất nơng sản hàng hóa phải
năng động trong sản xuất kinh doanh, phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hóa sản xuất, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sản xuất,
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất, sản lượng và nâng
cao chất lượng sản phẩm, thúc đẩy tiêu thụ và gia tăng lợi nhuận. Chính vì lẽ
đó mà thúc đẩy sản xuất nơng sản hàng hóa ngày càng phát triển mạnh mẽ; Sự
phát triển của nền kinh tế mở làm cho giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các địa
phương trong nước và quốc tế ngày càng phát triển. Quá trình lưu thơng hàng
hóa, tiền tệ ngày càng linh hoạt, thúc đẩy các hoạt động trao đổi thương mại


6
tự do, mở rộng thị trường, phát triển các quy trình cơng nghệ trong bảo quản,
chế biến, vận chuyển và phân phối nơng sản hàng hóa làm cho mọi khâu
trong hoạt động sản xuất nơng sản hàng hóa ngày càng phát triển (Ngơ Dỗn
Vịnh, 2003).
Như vậy, sản xuất nơng sản hàng hóa là q trình sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực sản xuất để tạo ra nơng sản có khối lượng lớn, chất lượng cao
nhằm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, mở rộng thị trường tiêu
thụ trong nước và xuất khẩu.
1.1.1.3. Khái niệm phát triển sản xuất cam canh
Phát triển sản xuất (PTSX) là một q trình sản xuất tăng tiến về quy

mơ sản lượng và hoàn thiện về cơ cấu. Trong cơ chế thị trường hiện nay, các
doanh nghiệp cũng như các tổ chức kinh tế khi tiến hành PTSX phải lựa chọn
ba vấn đề kinh tế cơ bản đó là: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như
thế nào? (Đào Thị Mỹ Dung, 2012).
Phát triển sản xuất cũng được coi là một q trình tái sản xuất mở rộng,
trong đó quy mô sản xuất sau lớn hơn quy mô sản xuất trước trên cơ sở thị
trường chấp nhận.
Phát triển sản xuất có thể diễn ra theo hai xu hướng là phát triển theo
chiều rộng và phát triển theo chiều sâu. Trong đó:
- Phát triển sản xuất theo chiều rộng là nhằm tăng sản lượng bằng cách
mở rộng diện tích đất trồng, với cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ PTSX không
đổi, sử dụng kỹ thuật giản đơn. Kết quả PTSX đạt được theo chiều rộng chủ
yếu nhờ tăng diện tích và độ phì nhiêu của đất đai và sự thuận lợi của điều
kiện tự nhiên (Đào Thị Mỹ Dung, 2012);
- Phát triển sản xuất theo chiều rộng bao gồm mở rộng diện tích trong
cả vùng, có thể bao gồm việc tăng số hộ dân hoặc tăng quy mô diện tích của
mỗi hộ nơng dân, hoặc cả hai. PTSX theo chiều sâu là giá trị, vốn đầu vào
không đổi, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, xây dựng cơ sở


7
hạ tầng phù hợp với điều kiện sản xuất thực tế. Như vậy, PTSX theo chiều sâu
là làm tăng khối lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế sản xuất trên một đơn vị
diện tích bằng cách đầu tư thêm giống, vốn, kỹ thuật và lao động.
Từ những khái niệm về phát triển và sản xuất trên, có thể khái quát:
- Phát triển sản xuất là quá trình nâng cao khả năng tác động của con
người vào đối tượng sản xuất để gia tăng số lượng và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người cả ở
hiện tại và tương lai. Mục tiêu của phát triển sản xuất là mang lại lợi ích nhiều
hơn cho con người cả về kinh tế, xã hội và môi trường;

- Phát triển sản xuất cam là làm thay đổi cơ cấu sản xuất về sản phẩm.
Đồng thời làm thay đổi về quy mô sản xuất, về hình thức tổ chức sản xuất,
việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hoàn thiện dần từng bước về cơ cấu,
để tạo ra một cơ cấu hoàn hảo (Vũ Công Hậu, 2000).
1.1.2. Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật sản xuất cây cam canh
1.1.2.1. Đặc điểm kinh tế
Cây cam thuộc họ Rutaseae, họ phụ cam quýt Aurantiodeae, chi Citrus
có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Đông Nam châu Á. Họ cam
Rutaseae bao gồm cam, bưởi, quýt… Cam là loại quả cao cấp, có chứa giá trị
dinh dưỡng, giàu chất chống oxy hóa và chất phytochemical. Theo các nhà
khoa học Anh: “Bình quân trong một trái cam có chứa khoảng 170 mg
phytochemicals bao gồm các chất dưỡng da và chống lão hóa”. Chuyên gia
dinh dưỡng Monique dos Santos cho biết cam được yêu thích và có lợi cho
người khỏe mạnh cũng như các bệnh nhân. Cam giúp giải nhiệt, thỏa mãn cơn
khát cho người có cường độ vận động cao, tăng cường hệ tiêu hóa và hệ miễn
dịch của cơ thể (Đường Hồng Dật, 2000).
Cam là cây trồng cạn và là cây lâu năm, thời kỳ kiến thiết cơ bản
thường kéo dài 2 - 3 năm. Trong thời kỳ này có thể trồng xen các loại cây
ngắn ngày như cây họ đậu, vừa có tác dụng che phủ mặt đất, chống xói mịn,
vừa tăng độ phì cho đất, vừa có thu nhập thường xun.


8
Sau thời kỳ kiến thiết cơ bản đến thời kỳ sản xuất kinh doanh (thường
kéo dài trên dưới chục năm). Trong thời kỳ này cây cần được chăm sóc tốt,
đốn tỉa cành hợp lý, có biện pháp thu quả đúng kỹ thuật để không ảnh hưởng
tới năng suất, sản lượng lâu dài của cây.
Cam có thể trồng phân tán trong các vườn nhà hoặc trồng tập trung
trong các trang trại chuyên canh, cây thường trồng một lần và cho thu hoạch
hàng năm (thường tập trung vào khoảng 2 - 3 tháng giáp tết) nên các lao động

chính và phụ trong gia đình có thể làm việc thêm khi thời gian dỗi, tạo ra
nguồn thu nhập ổn định cho gia đình.
Sản phẩm cam có lượng sinh khối lớn, thủy phần cao, màu sắc đẹp, có
hương vị đặc trưng, rất giàu dinh dưỡng. Chính vì vậy đây cũng là đối tượng
xâm nhập của nhiều loại sâu bệnh làm ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng
Về kinh tế, cây cam canh có hiệu quả cao, cải tạo nâng cao độ phì
nhiêu cho đất… Sản phẩm cây cam canh có giá trị kinh tế trong nền kinh tế
hàng hóa. Do có mẫu mã đẹp, có lượng sinh khối lớn, giàu dinh dưỡng, sản
phẩm cam được nhiều người ưa chuộng, có tính hàng hóa cao. Cam có thể
phân bố trên địa bàn rộng, thích ứng với nhiều quy mơ. Diện tích vườn cam,
sức lao động, nguồn vốn và sách lược kinh doanh có quan hệ mật thiết với
nhau. Vườn có diện tích lớn thì đầu tư sức lao động nhiều hơn, ngồi ra cịn
có thể trồng xen canh với cây trồng khác để tăng thêm thu nhập. Vườn có
diện tích nhỏ có thể chun mơn hóa để kinh doanh, nâng cao chất lượng sản
phẩm và bảo đảm thu nhập (Vũ Công Hậu, 2000).
1.1.2.2. Đặc điểm kỹ thuật sản xuất cam Canh
Cây cam là loại cây khó tính thuộc loại thực vật 2 lá mầm thân gỗ. Rễ
của cam thuộc loại rễ nấm. Nấm Micorhiza ký sinh trên lớp biểu bì của rễ hút
cung cấp nước, muối khoáng và một lượng nhỏ các chất hữu cơ cho cây. Cây
cam không ưa trồng sâu do bộ rễ phân bố rất nông chủ yếu là các rễ bất định
phân bố tương đối rộng và dày đặc ở tầng đất mặt. Rễ cam sợ đất chặt, bí và


9
khơng phát triển được ở những nơi có mực nước ngầm cao (Nguyễn Hữu
Đồng, 2000).
Tuy nhiên, sự phân bố của các tầng rễ cam phụ thuộc vào từng loại đất,
độ dày tầng đất mặt, thành phần hóa học và mực nước ngầm, đặc biệt là các kỹ
thuật canh tác như làm đất, bón phân và hình thức nhân giống, giống gốc ghép
và giống cây trồng. Cây chiết và cây giâm cành có bộ rễ ăn nơng nhưng nhiều

rễ hút phân bố rộng và tự điều tiết được tầng sâu phân bố theo sự thay đổi của
điều kiện sinh thái đặc biệt là mực nước ngầm (Nguyễn Hữu Đồng, 2000).
Cây cam canh thuộc dạng thân gỗ. Một cây trưởng thành có thể có từ 4
- 6 cành chính. Nếu khơng chú ý tạo tán ngay từ đầu thì cam ít khi có thân
chính. Tùy theo tuổi cây và điều kiện sống, các giống cam khác nhau có chiều
cao và hình thái khác nhau.
Ở nước ta cành quả của đa số các giống cam là cành mùa xuân. Ở các
tỉnh phía Nam cây thường ra quả ở các cành phát triển ở đầu và cuối mùa
mưa, do đó có thể có nhiều vụ quả trong năm. Tuy vậy, cành quả là cành mùa
xuân vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn cả (Nguyễn Hữu Đồng, 2000).
Cây cam giống có thể sản xuất bằng phương pháp chiết cành hoặc ghép
gốc. Cần chọn những cây cam mẹ khỏe, tốt để chiết, ghép vì nếu chiết từ
những cây kém phát triển, những cành thải loại không đủ tiêu chuẩn, sẽ làm
giảm khả năng phát triển, sinh trưởng của cây khi trồng mới, sâu bệnh lan
rộng, chất lượng quả cam kém (Thanh Huyền, 2015). Trong phát triển sản
xuất cam theo hướng hàng hóa, giải pháp về giống cần tập trung nhân rộng
các cơ sở sản xuất và cung ứng giống, ứng dụng khoa học công nghệ trong
sản xuất cây cam giống cho năng suất cao, chất lượng quả tốt, quả ít hạt, cây
cam có khả năng chống chịu sâu bệnh hại, sớm cho quả và thời gian cho thu
hoạch quả kéo dài, đặc biệt chú trọng lai tạo và sản xuất giống cam có khả
năng cho thu hoạch rải vụ quanh năm, hạn chế tính mùa vụ trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Đặc biệt cần khuyến cáo các hộ trồng cam mua cây cam


10
giống của các cơ sở sản xuất cây giống được cấp phép, kiểm định chất lượng,
tránh tình trạng người dân tự chiết tạo cây giống khơng đảm bảo chất lượng.
Nói chung, các giống cam thường cho thu hoạch sau khoảng từ 3 - 4
năm sau khi trồng. Nếu nhân giống bằng cách ghép hoặc chiết thì thường
cho thu hoạch năm thứ 2 sau trồng. Nếu nhân giống bằng phương pháp

gieo hạt phải từ 5 - 8 năm sau trồng (tùy loại) mới được thu hoạch (Bùi Huy
Kiểm, 2000).
Đời sống cây cam được chia thành các thời kỳ:
- Thời kỳ cây non (thời kỳ kiến thiết cơ bản);
- Thời kỳ mới thu hoạch (những năm đầu mới thu quả);
- Thời kỳ cho sản lượng cao (cây đã ổn định về sinh trưởng, năng

suất cao);
- Thời kỳ suy yếu và tàn lụi.

Thời gian của mỗi thời kỳ dài hay ngắn tùy thuộc vào các điều kiện
thời tiết, khí hậu, đất đai, kỹ thuật thâm canh, giống và giống gốc ghép.
Ở nước ta cam nhanh chóng bước vào thời kỳ kinh doanh hơn ở các
nước khác trên thế giới nhưng tuổi thọ của cây thường ngắn hơn. Với điều
kiện khí hậu nước ta 1 năm cây cam có thể ra 4 đợt lộc: Lộc xuân (cuối tháng
2 đầu tháng 3) hoặc có thể sớm hơn, lộc hè (từ tháng 5 - tháng 7), lộc thu
(tháng 8 - tháng 9). Lộc hè và lộc thu thường xuất hiện ở cành dinh dưỡng và
cành quả do vậy mà con người có thể đốn được năng suất của năm sau. Có
thể dùng kỹ thuật bón phân, tưới nước để xúc tiến mạnh số lượng cũng như
chất lượng loại cành này. Riêng ở những cây non còn có đợt cành mùa đơng
đây là hiện tượng đặc biệt đối với những cây cam vùng nhiệt đới có một mùa
đông lạnh. Những cây sống lâu năm hoặc cây trưởng thành trước ra nhiều quả
thì mùa Hè, mùa Thu hoặc mùa Đơng rất ít ra lộc hoặc khơng có lộc (Bùi Huy
Kiểm, 2000).


11
1.1.3. Vai trò và sự cần thiết của phát triển sản xuất cam canh đối với kinh
tế hộ gia đình
1.1.3.1. Phát triển sản xuất và sản xuất hàng hóa là sự tất yếu của nền kinh tế

thị trường
Cam canh là cây trồng có hiệu quả kinh tế cao nhưng cũng đòi hỏi
người sản xuất đầu tư một lượng vốn khá lớn và kỹ thuật chăm sóc cao hơn
một số cây ăn quả khác. Vì vậy, phát triển sản xuất cam góp phần nâng cao
giá trị sản xuất của ngành nơng nghiệp, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về
loại quả chất lượng cao của người tiêu dùng, góp phần thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng gia tăng tỷ trọng các mặt hàng
nơng sản có giá trị cao, tỷ suất hàng hóa lớn.
Khi phát triển vùng trồng cam tập trung tạo ra khối lượng cam hàng
hóa lớn, sẽ tạo ra nguồn nguyên liệu dồi dào cho ngành công nghiệp chế biến
các sản phẩm từ quả cam, góp phần thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn, xây dựng nơng thôn mới. Khi công nghiệp
chế biến phát triển sẽ thu hút một bộ phận lao động nông thôn dôi dư trở
thành công nhân của các nhà máy chế biến, nhân viên của các doanh nghiệp
kinh doanh thương mại, dịch vụ, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động từ
nơng nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ, thực hiện chủ trương của Đảng và
Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước (Đỗ Kim Chung và Phạm
Vân Đình, 1997). Phát triển sản xuất cam canh cịn góp phần tạo cảnh quan,
môi trường sinh thái thúc đẩy ngành du lịch dịch vụ nơng nghiệp phát triển
như tham quan mơ hình, du lịch miệt vườn, nghỉ dưỡng… (Trần Đăng Khoa,
2010). Việc phát triển sản xuất cam cịn thúc đẩy việc tìm tịi và áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Đối với những hộ trồng cam, khi quả cam trở thành sản phẩm hàng hóa,
có thương hiệu, được mang đi tiêu thụ ở thị trường rộng lớn trên khắp cả nước
và xuất khẩu quốc tế, sẽ mang lại thu nhập cao để nâng cao đời sống, tái sản


12
xuất với quy mô ngày càng mở rộng. Đất đai, lao động, vốn và các nguồn lực
sản xuất khác của hộ sẽ được sử dụng có hiệu quả hơn. Các hộ sẽ có điều kiện

tiếp cận khoa học, kỹ thuật tiên tiến áp dụng vào trong sản xuất, có cơ hội tiếp
cận thị trường rộng lớn, nâng cao nhận thức về sản xuất kinh doanh và kiến
thức về quản lý kinh tế thị trường trong điều kiện hội nhập.
Tóm lại, việc phát triển cây ăn quả nói chung và cam canh nói riêng
góp phần tạo thêm cơng ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân nông
thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động và là một hướng giảm nghèo hiệu quả. Các
cơ sở kinh tế và dân sinh được hình thành, nâng cấp khi hình thành những khu
vực sản xuất hàng hóa như đường giao thơng, điện, thơng tin... Qua đó làm
thay đổi cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn, góp phần vào việc bảo vệ mơi
trường sinh thái, cảnh quan tạo nên những vùng sinh thái bền vững. Với việc
áp dụng những thành tựu khoa học trong sản xuất cây ăn quả đã tạo ra nhiều
sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu,
đem lại lượng ngoại tệ lớn cho đất nước.
1.1.3.2. Phát triển sản xuất cam canh và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp, nơng thơn
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn tạo ra sự tăng
trưởng và tích luỹ từ nơng nghiệp nơng thơn; góp phần ổn định chính trị - xã
hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của cư dân nơng thơn nói chung và
trực tiếp giải quyết tại chỗ vấn đề đói nghèo, giảm nghèo nhanh, thiết thực và
hiệu quả.
Trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn cần lưu ý
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật ni, mùa vụ; đảm bảo tính cân đối hài hịa
giữa trồng trọt và chăn ni, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
Việc chuyển một số diện tích cây trồng có năng suất, chất lượng thấp
sang trồng cây ăn quả như cam sẽ tạo ra những vùng chuyên mơn sản xuất
hàng hóa, tạo thêm cơng ăn việc làm, thu nhập cho người dân nông thôn. Từ


13
đó, thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển ở khu vực nông thôn (Đào Thị Mỹ

Dung, 2012).
Cam Canh là cây trồng có hiệu quả kinh tế cao nhưng cũng đòi hỏi
người sản xuất đầu tư một lượng vốn khá lớn và kỹ thuật chăm sóc cao hơn
một số cây ăn quả khác. Vì vậy, việc phát triển sản xuất cam Canh sẽ đưa
giá trị của ngành nông nghiệp tăng lên, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về
loại quả chất lượng cao của người tiêu dùng; dẫn đến cơ cấu chuyển kinh tế
trong nông nghiệp là tỷ trọng các nơng sản có giá trị cao, tỷ trọng hàng hóa
lớn tăng lên.
Việc chuyển dịch một số diện tích cây trồng có năng suất, chất lượng
thấp sang trồng cây ăn quả như cam Canh sẽ tạo ra những vùng chuyên môn
sản xuất hàng hóa, tạo thêm cơng ăn việc làm cho người dân nông thôn, tăng
thu nhập cho người nông dân. Từ đó thúc đẩy kinh tế hàng hóa (kinh tế thị
trường) phát triển ở khu vực nông thôn.
Phát triển cây ăn quả nói chung, cam Canh nói riêng khơng những góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn mà nó cịn góp phần
vào việc bảo vệ mơi trường sinh thái, cảnh quan tạo nên những vùng sinh thái
bền vững. Cùng với việc áp dụng những thành tựu khoa học trong sản xuất
cây ăn quả đã tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu, đem lại lượng giá trị kinh tế lớn cho đất nước.
1.1.3.3. Đặc điểm của phát triển sản xuất cam canh
Hình thức tổ chức sản xuất cam canh ở Việt Nam chủ yếu là hộ nông
dân, địa bàn sản xuất phân bố rộng, thiếu tập trung, tập trung chủ yếu là các
vùng gò đồi nơi trình độ dân trí, điều kiện kinh tế và cơ sở hạ tầng nhìn chung
cịn hạn chế và kém phát triển so với những khu vực khác (Bùi Huy Kiểm (2000).
Quy mô vườn trồng cam canh thường manh mún, nhỏ lẻ, phân tán nên
rất khó khăn cho việc thực hiện cơ giới hóa. Việt Nam có nhiều chủng loại
cam múi ngon đủ sức cạnh tranh trên thương trường quốc tế nhưng lại chưa


14

có vùng chun canh đúng nghĩa, khơng có nhà máy đóng gói đạt tiêu chuẩn,
thiếu liên kết trong sản xuất và tiêu thụ… dẫn đến sản xuất thiếu ổn định, ẩn
chứa nhiều rủi ro.
Cây ăn quả nói chung và cây cam canh nói riêng, yêu cầu về vốn đầu tư
ban đầu thường khá lớn, hầu hết là vượt khả năng tài chính của hộ. Muốn sản
xuất có hiệu quả thì phải có nguồn vốn lớn đầy đủ, kịp thời và phải được sử
dụng có hiệu quả, điều này khiến hộ sản xuất buộc phải huy động từ bên
ngồi thơng qua vay mượn. Trong khi cây cam lại là cây dài ngày, nhạy cảm
với điều kiện khí hậu thời tiết và dịch bệnh nên dẫn đến nguy cơ rủi ro mất
khả năng hồn trả cao.
Đối với giống của cây có múi như cam, chỉ đến khi bói quả mới biết là
chất lượng giống có tốt hay khơng và như vậy nếu giống không tốt, không
sạch bệnh sẽ mất 4 - 5 năm, nhiều khi phải phá bỏ, thiệt hại sẽ rất lớn. Việc
quản lý chất lượng cây giống theo quy định rất khó khăn. Hiện nay, các hộ gia
đình vẫn tự nhân giống để cung cấp hoặc trao đổi trong cộng đồng, phần lớn
thực hiện theo phương thức dân gian, không nhãn mác, khơng địa chỉ, khơng
nguồn gốc…
Cam có tính mùa vụ cao, ra quả tập trung trong một thời gian ngắn,
điều này dẫn đến những khó khăn trong cơng tác thu hoạch và tiêu thụ sản
phẩm. Mặt khác, là loại quả chứa hàm lượng nước lớn nên cam dễ bị dập nát,
dễ bị héo, tỉ lệ hao hụt về khối lượng và chất lượng cao, khó khăn trong khâu
vận chuyển và bảo quản.
Sau khi thu hoạch, phần lớn sản phẩm được tiêu thụ dưới dạng cam
tươi, một phần được đưa đến các cơ sở chế biến để trở thành nước cam hoặc
dầu cam (ở nước ta mới chỉ chế biến thành nước cam). Có 85 - 90% sản lượng
cam trở thành hàng hóa trao đổi trên thị trường, do đó, sự thay đổi về sản xuất
cam cũng luôn kéo theo sự thay đổi cả trong công tác thu mua, vận chuyển và
lưu thông phân phối sản phẩm.



15
1.1.4. Nội dung nghiên cứu phát triển sản xuất cam canh
Phát triển sản xuất (PTSX) là một quá trình lớn lên (tăng lên) về mọi
mặt của quá trình sản xuất trong một thời kì nhất định. Trong đó bao gồm cả
sự tăng lên về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về mặt cơ cấu. PTSX cam canh
bao gồm các nội dung sau đây:
1.1.4.1. Quy hoạch và quản lý quy hoạch vùng sản xuất cam
Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp phải trên cơ sở đổi mới tư
duy, tiếp cận thị trường, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất, nước, nhân
lực được đào tạo, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ mơi trường sinh thái
để khai thác có hiệu quả lợi thế và điều kiện tự nhiên của mỗi vùng, mỗi địa
phương (Mai Thanh Cúc, 2015). Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp
phải gắn kết chặt chẽ sản xuất với công nghiệp bảo quản, chế biến và thị
trường tiêu thụ; tích tụ ruộng đất, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung. Việc quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa phải
gắn với chuyển đổi cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn, cùng với
nguồn nhân lực được đào tạo, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông sản hàng hóa
với trình độ kỹ thuật và cơng nghệ ngày càng cao, phải có hệ thống chính sách
đảm bảo huy động cao các nguồn lực xã hội, phát huy sức mạnh hội nhập
quốc tế và sự hỗ trợ của nhà nước (Chính phủ, 2012). Quy hoạch vùng sản
xuất cam theo hướng hàng hóa cần được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phù
hợp với quy hoạch chung của cả nước. Nội dung quy hoạch cần cụ thể, xác
định rõ các vùng đủ điều kiện đất đai, thủy lợi, bảo đảm tính khả thi, phù hợp
với điều kiện sản xuất cây cam. Việc thực hiện quy hoạch phát triển sản xuất
cam theo hướng hàng hóa để đảm bảo có một diện tích trồng cam năng suất,
chất lượng, hiệu quả với sản lượng lớn để đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ
trong nước và xuất khẩu là rất cần thiết.
1.1.4.2. Phát triển về quy mơ và hình thức tổ chức sản xuất
* Thay đổi hình thức tổ chức sản xuất



16
Thay đổi các hình thức tổ chức sản xuất có thể chuyển từ mơ hình kinh tế
hộ nhỏ lẻ thành các trang trại có quy mơ lớn hơn (QML), sản lượng hàng hóa
cao hơn, hoặc chuyển từ hình thức tổ chức sản xuất tập thể như hợp tác xã,
nông trường quốc doanh sang hộ, trang trại độc lập hoặc giao khốn (Phạm
Ngọc Linh, 2012). Thay đổi các hình thức tổ chức sản xuất cũng liên quan tới
việc hình thành/mất đi của các mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Thơng thường các đơn vị sản xuất có QML có xu hướng liên kết chặt
chẽ với các tác nhân trong ngành hàng/chuỗi giá trị nhằm đảm bảo ổn định
đầu vào/đầu ra trong sản xuất. Các hình thức liên kết này khá đa dạng, từ các
thỏa thuận miệng, tới các hợp đồng chính thức, hoặc thậm chí sáp nhập thành
các đơn vị lớn hơn. Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thể theo
chiều ngang, dọc hoặc kết hợp.
Xu hướng hiện nay trong sản xuất nông nghiệp là tăng cường liên kết
nhằm tăng tính ổn định, sản lượng, chất lượng cho sản phẩm hàng hóa, nhằm
đáp ứng nhu cầu của thị trường. Về hoàn thiện cơ cấu tổ chức sản xuất thì tùy
với điều kiện cụ thể của địa phương và loại sản phẩm mà hình thức tổ chức
sản xuất phù hợp đặc thù và xét trong thời gian ngắn hạn hoặc dài hạn
(Nguyễn Thế Nhã, 2014). Ngồi ra cần có các liên kết giữa những hộ sản
xuất, giữa người mua và người bán… Theo lý thuyết chung, liên kết nhằm
mục tiêu phân bổ lợi ích và cả rủi ro giữa những người tham gia để các tác
nhân tham gia cùng nhau phát triển. Liên kết thường được phân chia thành
liên kết dọc và liên kết ngang.
* Phát triển theo chiều rộng
Cũng như các loại sản phẩm nông nghiệp khác, PTSX cam canh theo
chiều rộng là việc tăng lên về diện tích, sản lượng, giá trị (sản phẩm hàng
hóa) muốn vậy ta phải tăng diện tích đất cho sản xuất, đầu tư thêm về giống,
khoa học kỹ thuật, tập huấn kỹ thuật, tăng cường đội ngũ lao động. PTSX
cam canh theo chiều rộng thường ở khía cạnh tăng diện tích sản xuất bằng các



×