Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giải pháp phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững trên địa bàn huyện cao phong tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 95 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu
nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2017
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Đức Tụ


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp phát triển cây ăn quả theo
hướng bền vững trên địa bàn huyện Cao Phong tỉnh Hòa Bình”, tôi đã nhận đƣợc
sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ
sự cảm ơn tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, các Thầy, Cô giáo trong
Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh, Phòng Đào tạo Sau Đại học - Trƣờng Đại học
Lâm Nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hƣớng dẫn TS.
Nguyễn Thị Hải Ninh, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, góp ý để tôi hoàn thiện luận
văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác của


các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực
hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Tụ


iii

MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ...........................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ THEO
HƢỚNG BỀN VỮNG ......................................................................................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững ......................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 4
1.1.2. Vai trò của phát triển cây ăn quả theo hƣớng bền vững ......................... 7
1.1.3. Nội dung phát triển cây ăn quả theo hƣớng bền vững ............................ 8
1.1.4. Các yếu tố chủ yếu ảnh hƣởng đến phát triển cây ăn quả theo hƣớng bền

vững ................................................................................................................. 11
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 13
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển cây ăn quả theo hƣớng bền vững một số địa
phƣơng của Việt Nam ..................................................................................... 13
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Cao Phong tỉnh Hòa Bình ................. 15
1.2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .............................. 15
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 18

2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Cao Phong .................................................. 18
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên............................................................. 18
2.1.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội ................................................. 20
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hƣởng
đến tình hình phát triển cây ăn quả theo hƣớng bền vững tại huyện Cao
Phong ............................................................................................................... 22
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 23


iv

2.2.1. Phƣơng pháp chọn địa điểm nghiên cứu ............................................... 23
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 23
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý, phân tích số liệu .................................................... 25
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng trong đề tài ......................... 25
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................. 30

3.1. Thực trạng phát triển cây ăn quả tại huyện Cao Phong ........................... 30
3.1.1. Diện tích, năng suất và sản lƣợng cây ăn quả ....................................... 30
3.1.2. Công tác quản lý chất lƣợng cây ăn quả ............................................... 38
3.1.3. Công tác bảo quản, chế biến ................................................................. 40
3.1.4. Công tác marketing sản phẩm ............................................................... 41

3.2. Hiệu quả, tính bền vững sản xuất cây ăn quả có múi của các hộ điều
tra tại huyện Cao Phong .................................................................................. 42
3.3. Các yêu tố ảnh hƣởng đến phát triển cây ăn quả theo hƣớng bền vững tại
huyện Cao Phong ............................................................................................ 64
3.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 64
3.3.2. Lao động................................................................................................ 66
3.3.3. Vốn đầu tƣ ............................................................................................. 66
3.3.4. Công nghệ và kỹ thuật sản xuất cây ăn quả .......................................... 82
3.3.5. Chính sách pháp luật của Nhà nƣớc ...................................................... 69
3.4. Các giải pháp phát triển cây ăn quả theo hƣớng bền vững trên địa bàn
huyện Cao Phong ............................................................................................ 84
3.4.1. Định hƣớng phát triển cây ăn quả bền vững của huyện Cao Phong ..... 84
3.4.2. Một số giải pháp phát triển cây ăn quả bền vững ................................. 71
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 96

1. Kết luận ....................................................................................................... 96
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Từ viết tắt
CAQ

Cây ăn quả


DN

Doanh nghiệp

GTNT

Giao thông nông thôn

KT-XH

Kinh tế- xã hội

NLSX

Năng lực sản xuất

NNNT

Nông nghiệp nông thôn

NTM

Nông thôn mới

SXKD

Sản xuất kinh doanh



vi

DANH MỤC BẢNG
STT
2.1
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
3.20
3.21
3.22
3.23
3.24
3.25

3.26

Tên bảng
Trang
Cơ cấu đất đai trên địa bàn huyện Cao Phong
20
Diện tích trồng cây ăn quả tại huyện Cao Phong
31
Diện tích trồng cây ăn quả theo xã, Thị trấn
33
Năng suất cây ăn quả của huyện Cao Phong
35
Sản lƣợng cây ăn quả toàn huyện Cao Phong
37
Hoạt động quản lý chất lƣợng cây ăn quả
39
Công tác bảo quản, chế biến cây ăn quả phổ biến trên địa bàn huyện
40
Cao Phong
Thông tin mẫu khảo sát
43
Chi phí sản xuất cây ăn quả có múi giai đoạn kiến thiết cơ bản
46
Chi phí bình quân cho 1ha cây cam Cao Phong
47
Chi phí bình quân cho 1ha cây quýt
48
Chi phí bình quân cho 1ha cây bƣởi
49
Hiệu quả kinh tế của 1ha cam

51
Hiệu quả kinh tế của 1ha quýt
52
Hiệu quả kinh tế của 1ha bƣởi
53
So sánh hiệu quả kinh tế của từng loại cây ăn quả có múi
54
Hiệu quả kinh tế từ việc phát triển sản xuất cam
56
Hiệu quả kinh tế từ việc phát triển sản xuất quýt
57
Hiệu quả kinh tế từ việc phát triển sản xuất bƣởi
58
So sánh hiệu quả kinh tế phát triển sản xuất từng loại cây ăn quả có
59
múi
Hiệu quả xã hội từ phát triển sản xuất cây ăn quả
60
Nội dung các lớp tập huấn kỹ thuật cho các nông hộ
61
Hiện trạng phủ xanh đất tự nhiên bằng rừng và cây ăn quả trên địa
62
bàn huyện Cao Phong
Việc sử dụng phân bón và thuốc BVTV tại các hộ điều tra
63
Ảnh hƣởng của yếu tố điều kiện tự nhiên
64
Tình hình tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các hộ điều tra
67
Ảnh hƣởng của yếu tố kỹ thuật sản xuất

68


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ăn quả là loại cây trồng đã có từ xa xƣa, luôn gắn liền với sản xuất và
đời sống của con ngƣời. Ngày nay, cây ăn quả chiếm một vị trí quan trọng trong
chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đang trở thành một phong trào rộng lớn ở các tỉnh
trung du miền núi, do đã khai thác phát huy đƣợc tiềm năng lợi thế của những vùng
đất đồi núi và mang lại thu nhập cao, giúp ngƣời nông dân xoá đói giảm nghèo và
nhiều hộ đã đi đến làm giầu.
Cao Phong là huyện miền núi của tỉnh Hòa Bình, có tổng diện tích đất tự
nhiên là 25.437 ha và 42.152 nhân khẩu (Phòng nông nghiệp huyện, 2016). Từ khi
thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nƣớc do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi
xƣớng và lãnh đạo, Cao Phong đã có nhiều chuyển biến tích cực trong việc chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, đặc biệt là trồng cây ăn quả có múi. Hiện nay toàn huyện có
khoảng 1.800 ha diện tích cây ăn quả. Mức tăng trƣởng về giá trị sản xuất của các
ngành kinh tế trong 5 năm gần đây đạt bình quân hàng năm là 15,2%, kinh tế nông
lâm nghiệp chiếm 51,5% trong cơ cấu các ngành kinh tế. Tỷ trọng ngành trồng trọt
chiếm 65,15% cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp, trong đó cây ăn quả chiếm 70%
trong ngành trồng trọt.
Có thể nói cây ăn quả đã giúp ngƣời dân nơi đây lựa chọn đƣợc một giải
pháp phát triển kinh tế rất quan trọng trong thời kỳ đổi mới. Tuy nhiên, xét theo
quan điểm bảo vệ, việc phát triển cây ăn quả ở huyện Cao Phong, vẫn còn nhiều vấn
đề cần đƣợc đƣa ra nghiên cứu giải quyết, đó là:
Thứ nhất, về kinh tế: Tăng trƣởng không ổn định, lợi nhuận từ sản xuất cây
ăn quả không tỷ lệ thuận với sự tăng trƣởng của giá trị sản xuất nguyên nhân chủ
yếu do: Sự mất cân đối về cơ cấu chủng loại cây trong tập đoàn cây ăn quả; cơ cấu

giống đối với từng loại cây ăn quả, không chủ động điều tiết đƣợc sản lƣợng hợp lý
theo mức cầu của thị trƣờng, trong vụ thu hoạch thƣờng xảy ra tình trạng cung vƣợt
quá cầu. Và do công tác quản lý chất lƣợng sản phẩm quả bằng thƣơng hiệu còn


2

nhiều bất cập. Chƣa có sự đầu tƣ thoả đáng cho chế biến, sản phẩm sau chế biến
chất lƣợng thấp và nghèo về chủng loại. Thị trƣờng tiêu thụ cục bộ, chất lƣợng thấp
và thƣờng xuyên bị ép giá.
Thứ hai, về xã hội: Việc làm, thu nhập của ngƣời dân không ổn định, nguyên
nhân: một phần do nội lực của ngƣời dân còn hạn chế; một phần do sự quan tâm
đầu tƣ của Chính phủ đối với nhân dân nhƣ: Công tác đào tạo; ứng dụng chuyển
giao khoa học công nghệ; hỗ trợ về SX, thƣơng mại…còn hạn chế;
Thứ ba, về môi trƣờng: sản xuất chƣa gắn với bảo vệ môi trƣờng do khả năng
tiếp cận khoa học công nghệ phục vụ sản xuất và vai trò trách nhiệm của mỗi cá
nhân đối với cộng đồng còn hạn chế, dẫn đến tình trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật bừa bãi, thiếu khoa học, gây ảnh hƣởng không tốt đến vệ sinh an toàn thực
phẩm, sức khoẻ con ngƣời và môi trƣờng sinh thái.
Việc nghiên cứu đề tài: “Giải pháp phát triển cây ăn quả theo hướng bền
vững trên địa bàn huyện Cao Phong tỉnh Hòa Bình” sẽ góp phần giải quyết các
vấn đề nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng phát triển cây ăn quả làm cơ sở đề xuất một số giải pháp phát
triển cây ăn quả theo hƣớng bền vững trên địa bàn huyện Cao Phong - tỉnh Hòa Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển cây ăn quả theo
hƣớng bền vững.
+ Đánh giá thực trạng phát triển cây ăn quả theo hƣớng bền vững trên địa

bàn huyện Cao Phong - tỉnh Hòa Bình.
+ Đề xuất một số giải pháp phát triển cây ăn quả theo hƣớng bền vững trên
địa bàn huyện Cao Phong - tỉnh Hòa Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu tình hình phát triển cây ăn quả có múi theo
hƣớng bền vững trên địa bàn huyện Cao Phong tỉnh Hòa Bình.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung
Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển cây ăn quả có múi
theo hƣớng bền vững trên địa bàn huyện Cao Phong - tỉnh Hòa Bình.
+Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.
+Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu số liệu thứ cấp qua 5 năm gần đây
nhất (2012-2016), số liệu sơ cấp điều tra năm 2017.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng sản xuất cây ăn quả có múi trên địa bàn huyện Cao Phong hiện
nay nhƣ thế nào?
- Xét theo quan điểm phát triển bền vững đã bảo đảm tính bền vững chƣa?
- Định hƣớng phát triển cây ăn quả có múi theo hƣớng bền vững trong thời
gian tới nhƣ thế nào?
- Cần có những giải pháp gì để bảo đảm cho cây ăn quả có múi phát triển đƣợc
theo hƣớng bền vững?
5. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển cây ăn quả theo hƣớng bền vững.
- Thực trạng phát triển cây ăn quả có múi theo hƣớng bền vững trên địa bàn
huyện Cao Phong - tỉnh Hòa Bình.

- Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển cây ăn quả có múi theo hƣớng bền vững.
- Một số giải pháp phát triển cây ăn quả có múi theo hƣớng bền vững trên địa
bàn huyện Cao Phong - tỉnh Hòa Bình.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn phátt triển cây ăn quả theo hƣớng bền vững.
Chƣơng 2. Đặc điểm địa bàn và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững
1.1.1. Một số khái niệm
Phát triển
Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều hƣớng
tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế cái lạc hậu. Phát triển
là một khái niệm chung song mỗi chủ thể kinh tế, hoạt động kinh tế đều có riêng
một tiêu chí phát triển dựa theo khả năng, trình độ và công nghệ của từng chủ thể
(Học viên chính trị quốc gia, 2005).
Theo Nguyễn Trần Nhật Tiến (2014): Phát triển đƣợc hiểu là một thuật ngữ
chứa đựng các chỉ tiêu phản ánh kết quả gia tăng, tiến bộ, sau quá trình vận động
biến đổi của một hay nhiều hoạt động kinh tế- xã hội trong một giai đoạn, một thời
kỳ nhất định.
Nhƣ vậy, phát triển là một khái niệm chung song mỗi chủ thể, hoạt động lại có
riêng một tiêu trí phát triển dựa theo khả năng, trình độ và công nghệ của từng chủ thể.

Phát triển bền vững
Theo Hội đồng thế giới về MT và phát triển (WCED) của Liên hợp quốc:
“Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng đƣợc những nhu cầu của hiện tại,
nhƣng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau” (Ngô
Doãn Vịnh, 2003).
Năm 2002, Hội nghị Thƣợng đỉnh thế giới về phát triển đƣợc tổ chức ở Cộng
hoà Nam Phi đã xác định: “Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp
chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 03 mặt của sự phát triển, đó là: Phát triển kinh tế;
Phát triển xã hội; Bảo vệ môi trƣờng (Học viên chính trị quốc gia, 2005).
Phát triển bền vững về kinh tế
Phát triển bền vững về kinh tế là sự tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế đƣợc
thể hiện ở quá trình tăng trƣởng kinh tế ổn định lâu dài và sự thay đổi về chất theo


5

hƣớng tiến bộ của nền kinh tế, gắn với tăng năng suất lao động, sự biến đổi về cơ
cấu kinh tế - xã hội và môi trƣờng sống (Nguyễn Mạnh Hà, 2007).
Phát triển bền vững về xã hội
Tăng trƣởng kinh tế phải gắn với giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, có
việc làm thì ngƣời lao động mới có quyền, có thu nhập và tự hoàn thiện nhân cách
của mình. Ngƣời lao động nếu không có việc làm thì sẽ không có thu nhập từ đó dễ
nảy sinh tiêu cực, tệ nạn xã hội (Nguyễn Thị Hồng Nhung, 2013).
Nhƣ vậy, tăng trƣởng kinh tế phải đi đôi với xóa đói giảm nghèo, làm tăng
năng lực sản xuất cho ngƣời nghèo, thông qua nâng cao kiến thức, trình độ cho
ngƣời nghèo, hỗ trợ vốn cho ngƣời nghèo.
Phát triển bền vững về môi trường
Trong thực tế, để thực hiện mục tiêu tăng trƣởng kinh tế, nhiều doanh nghiệp,
nhiều quốc gia đã không những khai thác cạn kiệt tài nguyên mà còn thải ra môi
trƣờng nhiều chất độc hại làm ô nhiễm nguồn nƣớc, đất, không khí,… làm mất cân

bằng sinh thái, suy giảm đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu trái đất,… sẽ đe dọa
trực tiếp cuộc sống của con ngƣời hiện tại (và cả thế hệ tƣơng lai). Vì vậy, nội dung
của phát triển bền vững là sự tăng trƣởng kinh tế không làm ô nhiễm môi trƣờng,
không làm hủy hoại môi trƣờng. Tăng trƣởng kinh tế phải gắn liền với nuôi dƣỡng
và cải thiện chất lƣợng môi trƣờng, nghĩa là: bảo vệ và trồng mới rừng, trồng cây
phân tán, trồng cây ăn quả,… chống xói mòn, tăng độ phì cho đất.
Phát triển nông nghiệp bền vững
Theo Đỗ Kim Chung và cộng sự (2009), phát triển nông nghiệp bền vững là
quá trình đảm bảo hài hòa 3 nhóm mục tiêu: Kinh tế, xã hội và môi trƣờng, thỏa
mãn về nhu cầu nông nghiệp hiện tại mà không tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu
cầu của tƣơng lai. Phát triển nông nghiệp bền vững bao gồm các nội dung:
Thứ nhất, tăng năng suất nông nghiệp một cách bền vững và ổn định. Chỉ có
tăng năng suất mới có thể áp dụng đƣợc nhu cầu ngày càng tăng của con ngƣời về
sản xuất nông nghiệp. Việc tăng năng suất này phải đƣợc thực hiện một cách ổn
định, bền vững và nông nghiệp không bị chao đảo trƣớc những cú sốc của thị


6

trƣờng. Tăng năng suất nông nghiệp trƣớc hết phải tăng hiệu quả sử dụng đất đai,
lao động và vốn, sử dụng hiệu quả các nguồn lực khan hiếm để thỏa mãn nhu cầu
ngày càng tăng về sản phẩm nông nghiệp.
Thứ hai, phát triển nông nghiệp bền vững bao gồm các biện pháp thực hiện sự
công bằng về phân phối, chia sẻ sản phẩm nông nghiệp và tài nguyên nông nghiệp.
Vì vậy, chiến lƣợc phát triển thủy lợi, phân bón, giống,… phải tính tới yếu tố công
bằng cho sự phát triển của nền nông nghiệp.
Thứ ba, sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên.Sản xuất nông nghiệp chỉ có thể
phát triển bền vững khi tài nguyên thiên nhiên, đất, nƣớc đƣợc sử dụng hợp lí.Trong
chiến lƣợc phát triển bền vững nông nghiệp, cần phải có các nội dung bảo vệ, bảo
tồn tài nguyên thiên nhiên, kết hợp với phát triển nông - lâm nghiệp và nuôi trồng

thủy sản.
Thứ tư, sự công bằng giữa các thế hệ và hoàn thiện chất lƣợng cuộc sống.Sự
phát triển nông nghiệp đƣợc gọi là bền vững khi mà các hoạt động hiện tại của sản
xuất không làm ảnh hƣởng xấu mà chỉ làm tốt hơn các khả năng phát triển của các
thế hệ mai sao. Để làm đƣợc điều đó, sự tham gia của nhóm ngƣời hƣởng lợi, sự
công bố công bằng lợi ích và khả năng tự lập là những yếu tố cơ bản của các
chƣơng trình phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Nhƣ vậy, phát triển nông nghiệp bền vững có thể đƣợc hiểu là nền nông
nghiệp phát triển bền vững phải đảm bảo đƣợc 3 mục đích, đó là bền vững về mặt
kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Về kinh tế, sản xuất nông nghiệp phải đạt hiệu quả
cao, làm ra nhiều sản phẩm, không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, thức ăn chăn
nuôi, dự trữ lƣơng thực mà còn xuất khẩu ra thị trƣờng quốc tế. Về xã hội, một nền
nông nghiệp bền vững phải đảm bảo cho ngƣời nông dân có công ăn việc làm, có
thu nhập ổn định, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng đƣợc nâng cao. Phát
triển nông nghiệp bền vững về khía cạnh môi trƣờng là không hủy hoại nguồn tài
nguyên thiên nhiên, giữ nguồn nƣớc ngầm trong sạch và không gây ô nhiễm môi
trƣờng.


7

Phát triển cây ăn quả bền vững
Phát triển cây ăn quả bền vững là quá trình sản xuất và phát triển cây ản quả
đảm bảo đạt đƣợc 3 mục tiêu: kinh tế tăng trƣởng ổn định, sản xuất phải giữ gìn và
cải thiện môi trƣờng sinh thái, hiệu quả kinh tế gắn liền với hiệu quả xã hội
(Nguyễn Minh Châu, 2005).
Sản xuất và phát triển cây ăn quả bền vững là điều kiện tạo ra việc làm, tăng
trƣởng GDP, từng bƣớc góp phần phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị
hóa nông thôn. Đồng thời tham gia vào chƣơng trình quốc gia về phủ xanh đất trống
đồi trọc, tăng độ che phủ đất, cải thiện và bảo vệ môi trƣờng sinh thái (Trần Đình

Tuấn, 2002).
1.1.2. Vai trò của phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững
Phát triển CAQ theo hƣớng bền vững giữ một vai trò quan trọng, không thể
tách rời trong phát triển nông nghiệp bền vững. Sản xuất và phát triển CAQ đã
chuyển hóa đƣợc những khó khăn về địa hình, thổ nhƣỡng của một vùng đất thành
tiềm năng lợi thế mang lại lợi ích cho con ngƣời, trong khi loại đất đó nếu trồng
những cây trồng khác mang lại hiệu quả kinh tế thấp hoặc không mang lại hiệu quả
kinh tế. Theo Trần Thế Tục (2008), vai trò của phát triển cây ăn quả bền vững đƣợc
trình bày nhƣ sau:
Phát triển, sản xuất cây ăn quả bền vững cung cấp nguyên liệu cho ngành
công nghiệp chế biến - xuất khẩu.
Vai trò cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu đã tác
động tới sự phát triển của công nghiệp, tạo nguồn ngoại tệ mạnh cho sự phát triển
kinh tế nhất là những nƣớc còn chậm phát triển nhƣ là Việt Nam.Vào đầu những
năm 60, ngành công nghiệp chế biến rau quả của Việt Nam đã đƣợc hình thành và
phát triển. Nó phát triển mạnh vào những năm 70 với nhiều chủng loại sản phẩm
nhƣ: rau quả hộp, rau quả sấy, bán thành phẩm của quả (puple). Trƣớc năm 1975,
song song với việc phát triển các nhà máy ở phía Bắc, việc sản xuất phục vụ và các
mặt hàng chế biến ngày càng phong phú, đa dạng:


8

Phát triển cây ăn quả bền vững có tác dụng lớn trong bảo vệ môi trường sinh thái
Với các chức năng làm sạch môi trƣờng, giảm tiếng ồn, giữ vai trò làm rừng
phòng hộ, làm đẹp cảnh quan. Nhiều giống cây ăn quả có chất lƣợng cao đƣợc
nhiều ngƣời ƣa thích. Ở vùng nhiệt đới cây ăn quả có tác dụng bảo vệ đất, chống xói
mòn, làm hàng rào cản bão. Ở các khu dân cƣ, đô thị, ngƣời ta phát triển cây ăn quả
nhằm làm cây cảnh hoặc lấy bóng mát. Nhiều cây ăn quả có tán lá đẹp, màu sắc hấp
dẫn đƣợc trồng trong công viên hoặc các công trình kiến trúc, các bảo tàng, bệnh

viện, các khu điều dƣỡng,… Các vùng phát triển cây ăn quả ở khu vực miền đồi,
trung du vừa là nguồn sản phẩm dinh dƣỡng quí vừa có độ che phủ chống xói mòn,
bảo vệ đất với hiệu quả cao hơn nhiều so với các cây trồng trƣớc đó.
Phát triển cây ăn quả bền vững góp phần làm tăng thu nhập
Một số CAQ mặc dù có giá trị kinh tế cao nhƣ nhãn, vải, xoài,… nhƣng có thể
tận dụng trồng ở đất quanh vƣờn nhà, đất đồi và những đất chƣa đƣợc khai thác góp
phần tăng thu nhập cho nông dân.
1.1.3. Nội dung phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững
Căn cứ vào khái niệm về phát triển cây ăn bền vững đã nêu ở trên, nhận thấy
những nội dung phát triển cây ăn quả bền vững gồm: phát triển bền vững về kinh tế;
phát triển bền vững về xã hội, phát triển bền vững về môi trƣờng và đánh giá sự
phát triển cây ăn quả theo hƣớng bền vững.
1.1.3.1. Phát triển cây ăn quả bền vững về kinh tế
Theo Nguyễn Thị Hồng Nhung (2013), nội dung phát triển cây ăn quả bền
vững về kinh tế đƣợc trình bày nhƣ sau:
Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi ruộng đất ở những vùng ruộng đất manh mún,
phân tán bằng biện pháp dồn điền đổi thửa; tiến tới xây dựng các mô hình sản xuất
cây ăn quả có qui mô lớn phù hợp với yêu cầu sản xuất hàng hoá, phù hợp cho
chuyển giao kĩ thuật công nghệ.
Phát triển sản xuất cây ăn quả gắn với tăng cƣờng hệ thống chế biến và mở
rộng thị trƣờng tiêu thụ cây ăn quả.
Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, chú trọng nâng cao năng suất
và chất lƣợng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm cây ăn quả trên thị trƣờng.


9

Giải quyết tốt qui hoạch sản xuất cây ăn quả phù hợp chiến lƣợc phát triển
kinh tế xã hội, qui hoạch bố trí vùng sản xuất cây ăn quả tập trung phù hợp điều
kiện sinh thái nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho kinh tế, xã hội và môi trƣờng.

1.1.3.2. Phát triển cây ăn quả bền vững về xã hội
Thực hiện phát triển cây ăn quả bền vững về xã hội là việc phát triển các vùng
sản xuất cây ăn quả đảm bảo những vấn đề sau:
- Tiếp tục tăng cƣờng hệ thống hạ tầng nông thôn, tập trung củng cố hệ thống tƣới
tiêu, tăng cƣờng hệ thống đê sông, đê biển và các công trình phòng chống thiên tai.
- Nâng cấp cải tạo hệ thống giao thông nông thôn, hệ thống thông tin và các
dịch vụ xã hội khác đáp ứng nhu cầu tiếp cận đến các dịch vụ sản xuất, tiếp cận thị
trƣờng thông tin nhằm giúp ngƣời dân chủ động trong sản xuất, phát triển trồng cây
ăn quả.
- Góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Tăng cƣờng đào tạo
nguồn nhân lực ở nông thôn, trƣớc hết tăng cƣờng đào tạo cán bộ quản lí và cán bộ
chuyên môn kĩ thuật, kinh tế cho vùng nông thôn có đủ năng lực đáp ứng cho lĩnh
vực trồng trọt hỗ trợ sản xuất cây ăn quả theo hƣớng bền vững.
1.1.3.3. Phát triển cây ăn quả bền vững về môi trường
Nội dung phát triển bền vững cây ăn quả về môi trƣờng đƣợc Nguyễn Trần
Nhật Tiến (2014) trình bày nhƣ sau:
- Phát triển sản xuất cây ăn quả đảm bảo kết hợp cùng với lâm nghiệp phủ
xanh đất trống đồi trọc, duy trì làm tăng độ che phủ đất, tạo sinh khối, tăng cƣờng
biện pháp chống suy thoái đất; sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững tài
nguyên đất trên cơ sở áp dụng các mô hình canh tác hợp lí trên từng loại địa hình,
loại đất và từng vùng sinh thái.
- Tăng cƣờng công tác nghiên cứu thu thập và bảo tồn nguồn gen giống cây
cây ăn quả nhằm tăng tính đa dạng sinh học.
- Tập trung thay đổi chất lƣợng giống cây trồng, áp dụng qui trình sản xuất
tiên tiến để hạn chế dƣ lƣợng các hoá chất nông nghiệp, thuốc phòng trừ sâu bệnh
trong sản phẩm cây ăn quả và trong môi trƣờng đất, nƣớc.


10


- Tăng cƣờng áp dụng các qui trình, công nghệ sản xuất thân thiện với môi
trƣờng nhằm bảo vệ sức khỏe con ngƣời.
1.1.3.4. Đánh giá sự phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững
Đánh giá qua chỉ tiêu về kinh tế: phát triển sản xuất cây ăn quả đƣợc đánh
giá hiệu quả kinh tế qua các chỉ tiêu sau
- Tổng giá trị sản xuất: đƣợc tính bằng tiền của toàn bộ sản phẩm trên một
diện tích trong một giống nhất định hoặc nó là giá trị bằng tiền của các sản phẩm
sản xuất ra trong một mô hình kinh tế gồm cả giá trị để lại tiêu dùng và giá trị bán ra
thị trƣờng trong một chu kỳ sản xuất nhất định thƣờng là một năm. Với cây ăn quả
thì giá trị sản xuất đƣợc tính bằng sản lƣợng thu hoạch nhân với giá bán thực tế ở
địa phƣơng.
- Chi phí trung gian: là toàn bộ chi phí vật chất thƣờng xuyên bằng tiền mà
chủ thể phải bỏ ra để thuê, mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ đƣợc sử dụng trong
quá trình sản xuất ra một khối lƣợng sản phẩm nhƣ: giống, phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật,…..
- Giá trị gia tăng là phần giá trị tăng thêm của ngƣời lao động khi sản xuất trên
một đơn vị diện tích, nó đƣợc tính bằng hiệu số giữa giá trị sản xuất và giá trị trung
gian trong một chu kỳ sản xuất. Nó chính là phần giá trị sản phẩm xã hội đƣợc tạo
ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
- Thu nhập hỗn hợp là thu nhập thuần túy của ngƣời sản xuất, đảm bảo đời
sống và tích lũy của ngƣời sản xuất. Bao gồm thu nhập của công lao động (lao động
chân tay và lao động quản lí) và lợi nhuận thu đƣợc của ngƣời sản xuất trên từng
cây trồng trên một đơn vị diện tích trong chu kỳ sản xuất.
Ngoài ra, đánh giá hiệu quả kinh tế của phát triển cây ăn quả còn quan tâm đến
lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận. Lợi nhuận: là phần lãi ròng trong thu nhập hỗn hợp
trừ đi công lao động gia đình. Tỉ suất lợi nhuận: Tổng lợi nhuận thu đƣợc chia cho
tổng chi phí.
Đánh giá thông qua các chỉ tiêu về xã hội
- Tạo thêm các công trình kiến trúc hạ tầng kinh tế và vùng dân sinh đƣợc hình
thành khi sản xuất CAQ.



11

- Góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập, rút ngắn khoảng cách nghèo giàu giữa các hộ.
- Góp phần tích cực vào thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nƣớc nhƣ: xóa
đói giảm nghèo, bài trừ tệ nạn xã hội, xây dựng nông thôn mới,…
- Xây dựng môi trƣờng sinh thái bền vững cho sản xuất và đời sống sinh hoạt
của cộng đồng.
Đánh giá thông qua các chỉ tiêu về môi trƣờng sinh thái
- Tỉ lệ che phủ đất: đánh gíá sự tăng giảm độ che phủ; những ảnh hƣởng của
cây ăn quả đối với tạo sinh khối, tăng độ phì cho đất, bảo vệ lí tính cho đất, giữ và
bảo vệ nguồn nƣớc, bảo vệ và sử dụng hợp lí tài nguyên đất và nƣớc. Đó là các chỉ
tiêu bảo vệ môi trƣờng sinh thái, giúp địa phƣơng từng bƣớc hội tụ đầy đủ các yếu
tố để phát triển thành vùng du lịch sinh thái.
- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón khoa học vừa hợp lí để nâng cao
năng suất, hiệu quả cây trồng, chất lƣợng sản phẩm hàng hóa đồng thời bảo vệ lí
tính và hóa tính của đất, nguồn nƣớc (nƣớc mặt, nƣớc ngầm) không khí, đảm bảo an
toàn thực phẩm và sức khỏe con ngƣời.
1.1.4. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững
1.1.4.1. Điều kiện tự nhiên
Đất đai là yếu tố sản xuất không thể thiếu đƣợc của mọi ngành sản xuất. Trong
phát triển cây ăn quả bền vững, đất đóng vai trò là nơi cung cấp nƣớc, chất dinh
dƣỡng cho cây trồng, song với các loại đất ở các địa hình khác nhau lại có thành
phần cơ giới, tính chất vật lí, hóa học khác nhau. Vì vậy, để khai thác hiệu quả
nguồn lực đất đai, đòi hỏi con ngƣời phải có sự bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp để
đạt năng suất cao, bảo vệ đƣợc đất không bị thoái hóa là vấn đề cần đƣợc quan tâm
trong phát triển cây ăn quả bền vững.
Khí hậu là môi trƣờng sống của các loại cây trồng trong đó có cây ăn quá. Vì
vậy, nếu khí hậu thời tiết thuận lợi cây ăn quả sẽ phát triển tƣơi tốt và ngƣợc lại, nếu

thời tiết không thuận lợi thì cây trồng kém phát triển hoặc không phát triển đƣợc.
Địa hình và độ cao địa hình có ảnh hƣởng lớn đến việc lựa chọn giống, chủng
loại cây ăn quả để phát triển bền vững. Mỗi loại cây ăn quả thích hợp ở địa hình và
độ cao nhất định, ví dụ: hồng, mận, đào, lê,… là những cây á nhiệt đới và ôn đới


12

nên có thể trồng ở độ cao 800m trở lên, còn những cây chôm chôm, măng cụt,…
trồng ở vùng thấp.
Đặc điểm cơ bản của cây ăn quả là sự thích ứng của chúng với điều kiện ngoại
cảnh. Cho nên, trong sản xuất đòi hỏi con ngƣời cần phải quan tâm đến việc chọn
giống, chủng loại cây ăn quả phù hợp đối với mỗi miền, mỗi vùng nhằm đảm bảo
hiệu quả cao trong sản xuất và góp phần bảo vệ môi trƣờng.
1.1.4.2. Trình độ lao động
Lao động là yếu tố sản xuất, là nhân tố quyết định đến sự phát triển của các
ngành trong đó có trồng cây ăn quả. Nếu lao động có trình độ cao, sẽ thuận lợi trong
việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất phát triển cây ăn quả theo hƣớng bền
vững, đảm bảo việc làm cho ngƣời lao động cũng nhƣ bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
Bên cạnh đó, trình độ lao động cao thì việc thâm canh, canh tác các loại cây ản
quả sẽ đảm bảo đúng kỹ thuật, các giống cây ăn quả đƣợc lựa chọn sẽ phù hợp hơn
với điều kiện thổ nhƣỡng. Từ đó nâng cao hiệu quả phát triển bền vững cây ăn quả.
1.1.4.3. Vốn đầu tư
Vốn đầu tƣ là một trong những yếu tố cơ bản, quan trọng đối với mọi hoạt động
của một nền kinh tế, trong đó có phát triển cây ăn quả. Vốn là chìa khoá đối với sự
phát triển bền vững cây ăn quả, bởi lẽ phát triển cây ăn quả về bản chất là vấn đề bảo
đảm đủ các nguồn vốn đầu tƣ để đạt đƣợc một mục tiêu tăng trƣởng. Thiếu vốn, sử
dụng vốn kém hiệu quả là một cản trở quan trọng nhất đối với việc đẩy nhanh tốc độ
phát triển và bố trí kế hoạch sản xuất phát triển cây ăn quả. Tích luỹ vốn là điều mấu
chốt của sự phát triển bền vững cây ăn quả song tỷ lệ tích luỹ cao có thể không có tác

dụng lớn đối với tăng quy mô canh tác, tạo ta ít công ăn việc làm cho ngƣời lao động.
Từ đó gây ảnh hƣởng đến phát triển bền vững cây ăn quả.
1.1.4.4. Khoa học và công nghệ
Phát triển cây ăn quả bền vững luôn gắn liền với những thành tựu khoa học kỹ
thuật. Những phát minh, sáng chế khi đƣợc ứng dụng vào sản xuất cây ăn quả sẽ
giảm thiểu lao động; tăng năng suất lao động, tạo sự tăng trƣởng nhanh về năng
suất, sản lƣợng trái cây thu hoạch, góp phần tác động mạnh mẽ vào sự phát triển
bền vững cây ăn quả.


13

Trong những năm gần đây, nông nghiệp nói chung và ngành trồng cây ăn quả
nói riêng đã đƣợc quan tâm ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất nhƣ: công nghệ sinh học, di truyền học, biến đổi gen... Bên cạnh đó, việc nhập
khẩu nhiều dây chuyền sản xuất cây ăn quả của một số nƣớc trên thế giới cũng góp
phân tăng sản lƣợng và chất lƣợng các loại sản phẩm cây ăn quả, nâng cao khả năng
cạnh tranh của một số sản phẩm cây ăn quả chủ lực của nƣớc ta.
1.1.4.5. Chính sách pháp luật của Nhà nước
Chính sách pháp luật của nhà nƣớc là nhân tố ảnh hƣởng lớn đến quá trình sản
xuất phát triển bền vững cây ăn quả. Nếu chính sách đúng sẽ tạo điều kiện và kích
thích ngành trồng cây ăn quả phát triển và tăng khối lƣợng xuất khẩu. Nhƣng ngƣợc
lại, nếu cơ chế chính sách mà không phù hợp nó sẽ làm cản trở sự phát triển của
ngành trồng cây ăn quả.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững một số địa
phương của Việt Nam
Kinh nghiệm của huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai
Tại huyện Bát Xát, công tác phát triển bền vững cây ăn quả đƣợc thực hiện
theo qui mô hộ gia đình. Bên cạnh đó, chính quyền địa phƣơng đã chỉ đạo các xã cải

tạo vùng cây mận tam hoa Bắc Hà; thực hiện cải tạo vƣờn mận trong độ tuổi cho
khai thác; trồng mới thay thế diện tích già cỗi; xây dựng mô hình đốn tỉa cải để
nhân rộng cho cả vùng nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng quả đối với các vƣờn
mận Tam Hoa.
Xây dựng vƣờn cây giống đầu dòng cây ăn quả tại trại thực nghiệm và sản
xuất giống cây ăn quả Bắc Hà để lƣu giữ giống gốc. Xây dựng vƣờn ƣơm cây giống
tại Trung tâm Giống nông, lâm nghiệp Lào Cai và huyện Bát Xát với qui mô vƣờn
ƣơm ngoài trời 2 ha và 600 m2 nhà lƣới để nhân giống cây ăn quả tập trung vào các
giống nuôi cấy mô.
Đối với công tác phát triển cây ăn quả nhiệt đới: chính quyền địa phƣơng đã
chuyển đổi diện tích đất đồi, gò, đất bãi, đất trồng lúa hiệu quả kinh tế thấp để tập
trung phát triển mạnh các loại cây ăn quả đang có thị trƣờng tiêu thụ tốt và ổn định.


14

Quy hoạch vùng trồng dứa, chuối phù hợp với đất đai và thị trƣờng tiêu thụ
sản phẩm, nghiên cứu xây dựng các cơ sở chế biến trên địa bàn huyện.
Kinh nghiệm của huyện Thạch Thất, Hà Nội
Các xã trong huyện đã hình thành vùng trồng cây ăn quả chủ lực, trồng tập
trung và định hƣớng rải vụ một số cây ăn quả theo hƣớng đảm bảo năng suất, chất
lƣợng, an toàn thực phẩm, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh, trên cơ sở đổi
mới phƣơng thức tiếp cận thị trƣờng. Thực hiện rải vụ tại các xã đã giảm áp lực của
tính thời vụ đối với trái cây, nâng cao hiệu quả kinh tế, nông dân trồng cây ăn quả
trên địa bàn huyện đã áp dụng biện pháp kỹ thuật phù hợp và mang lại hiệu quả rõ
rệt. Chính quyền các xã đã chỉ đạo, điều hành rải vụ thụ hoạch một số trái cây chủ
lực nhƣ xoài, nhãn, thanh long, đu đủ...trên diện rộng và mang lại hiệu quả tích cực.
Đến cuối năm 2016, trong huyện đã thực hiện rải vụ thanh long đạt khoảng 60%
diện tích, xoài 20%, đu đủ 40%, nhãn 43%, mở ra hƣớng mới trong chỉ đạo, điều
hành liên kết sản xuất, tiêu thụ trái cây của cả vùng.

Bên cạnh đó, công tác khuyến nông trên địa bàn huyện cũng đƣợc thực hiện
rất tốt. Nhờ vậy, các hộ dân trong vùng đã nhanh chóng kết hợp thành công những
ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ vào khai thác hiệu quả lợi thế và điều kiện
sinh thái mỗi vùng, mỗi địa phƣơng đối với từng loại cây; quan tâm đến cây ăn quả
đặc sản nổi tiếng có lợi thế cạnh tranh cao ở từng địa phƣơng.
Việc phát triển sản xuất cây ăn quả trên địa bàn đã tăng cƣờng đầu tƣ hạ tầng
kỹ thuật đồng bộ, chuyển giao công nghệ, tổ chức lại sản xuất theo hƣớng hàng hoá
lớn; hình thành quan hệ hợp tác liên kết theo chuỗi giá trị ngành hàng, góp phần
tăng hiệu quả kinh tế cho ngƣời sản xuất, cơ sở thu mua, bảo quản, chế biến và tiêu
thụ trái cây.
Ngoài ra, với nhận thức giống có ý nghĩa quan trọng quyết định chất lƣợng,
năng suất, sản lƣợng quả và giống mới chất lƣợng cao, mang tính khác lạ sẽ là sản
phẩm cạnh tranh trên thị trƣờng. Nên thời gian qua công tác nhân giống từ cây đầu
dòng đảm bảo cây giống chất lƣợng và phát triển giống cây ăn trái sạch bệnh đã
đƣợc các chủ hộ trồng cây ăn quả đặc biệt quan tâm.


15

1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Cao Phong tỉnh Hòa Bình
Một là: Lập quy hoạch hoặc lập dự án đầu tƣ phát triển từng loại cây ăn quả
(cam Cao Phong, nhãn Chín Muộn, chuối Tiêu Hồng…) là thế mạnh của mỗi xã
trong huyện. Nghiên cứu đến từng thôn, xã và có sự tham gia trực tiếp của các hộ
trồng cây ăn quả giỏi ngay tại địa phƣơng.
Hai là: Giống cây ăn quả cần bình tuyển, chọn lọc đầu tƣ chăm sóc đúng kỹ
thuật để có vƣờn cây ăn quả ƣu tú, đầu dòng; Áp dụng phƣơng pháp nhân giống
sạch bệnh, cây giống có sức sống cao. Cần chú trọng công tác quản lý giống cây ăn
quả, khuyến cáo 100% cây giống đƣa vào trồng phải đƣợc kiểm tra xác nhận là
hoàn toàn đúng giống và sạch sâu, bệnh hại.
Ba là: Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật cho từng loại cây ăn quả từ khi trồng

cho đến khi thu hoạch. Trồng mới và thời kỳ chăm sóc kiến thiết cơ bản đối với cây
ăn quả đúng quy trình kỹ thuật; quản lý chăm sóc cây ăn quả, thu hoạch phải tuân
thủ các biện pháp kỹ thuật; nhất là phòng trừ tổng hợp đối với sâu bệnh, bón phân
cân đối, đảm bảo “4 đúng”...
Bốn là: Liên kết hợp tác giữa các hộ, nhóm nhà vƣờn để xác định diện tích,
thời gian xử lý cho cây ăn quả ra hoa, kết quả đồng loạt.
Năm là: Tổ chức sản xuất cây ăn quả theo hƣớng VietGAP, trƣớc hết với cây
ăn quả đặc sản; tuyên truyền vận động hỗ trợ để nhà vƣờn xây dựng mô hình kinh tế
hợp tác gắn với sản xuất cây ăn quả tập trung đạt chất lƣợng cao. Liên kết hợp tác
với nhà doanh nghiệp ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm quả đạt tiêu chuẩn VietGAP.
Sáu là: các xã sản xuất cây ăn quả trọng điểm trong huyện nên liên kết hợp tác
với nhau, xây dựng một số kho chuyên bảo quản các loại quả. Thông qua kho bảo
quản đúng quy trình kỹ thuật sẽ giảm đƣợc tỷ lệ hao hụt, đảm bảo chất lƣợng quả
tƣơi cung cấp kịp thời ra thị trƣờng tại các địa phƣơng này.
1.2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Nghề làm vƣờn ở Việt Nam đã có từ lâu đời nên việc nghiên cứu về CAQ
đƣợc rất nhiều tác giả quan tâm. Các tài liệu viết về CAQ rất phong phú cả về lí
luận, đánh giá thực tiễn và kĩ thuật trồng trọt.


16

Đặc điểm cơ bản của cây trồng là sự thích ứng của chúng với điều kiện ngoại
cảnh. Thực tế, đã có nhiều Nghiên cứu về các nhân tố tự nhiên ảnh hƣởng đến sự
phát triển của CAQ. Trần Thế Tục (1998) cho rằng: Các yếu tố sinh thái không
những trực tiếp ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng, phát triển, năng suất và phẩm chất
của từng giống CAQ, mà còn ảnh hƣởng đến sự phân bố các loài và giống CAQ
trên địa bàn và cả nƣớc.
Tƣơng tự, Vũ Công Hậu (1999) cũng đã nghiên cứu đến các yếu tố cần quan
tâm khi chọn địa điểm phát triển CAQ. Theo Tác giả, “về đất, CAQ cần trƣớc hết

phải là đất có kết cấu tốt, tơi, thoáng, giữ đƣợc nhiều nƣớc, nhiều ôxy,... hƣớng
vƣờn ở chỗ dãi nắng,...
Ngoài các nhân tố tự nhiên: đất đai, khí hậu,… thì yếu tố kĩ thuật trồng CAQ
cũng là vấn đề đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm. Theo Trần Thế Tục, Hoàng
Ngọc Thuận (1991) đã chỉ ra rằng: Muốn trồng CAQ đem lại hiệu quả cao, phải
chọn giống sạch bệnh, khỏe, giữ đƣợc phẩm chất. Tác giả còn đi sâu hƣớng dẫn kĩ
thuật nhân giống hữu tính (gieo hạt); vô tính (chiết, ghép, giâm cành,…). Cùng đề
cập đến vấn đề này, có các Tác giả: Trần Thế Tục, Cao Anh Long, Phạm Văn Côn,
Hoàng Ngọc Thuận và Đoàn Thế Lƣ cũng đã nêu các yêu cầu kĩ thuật trồng và
chăm sóc CAQ nhƣ về thời vụ trồng, đào hố, chế độ bón phân với nhiều loại CAQ.
Những kĩ thuật trên đã và đang đƣợc ứng dụng rộng rãi trong trồng CAQ ở nƣớc ta
và đem lại nhiều hiệu quả thiết thực.
Ngoài những yếu tố trên, để CAQ đƣợc đầu tƣ đúng hƣớng thì việc đánh giá
hiệu quả kinh tế của nó trong cơ cấu cây trồng cũng là vấn đề rất quan trọng cho sản
xuất. Bàn về vấn đề này, Tác giả Vũ Công Hậu nhận định: trồng CAQ có hiệu quả
kinh tế cao so với nhiều cây trồng khác, một số công trình điều tra cho thấy, hiện nay
thu nhập về CAQ cao gấp 3 - 4 lần so với lúa trên cùng đơn vị diện tích canh tác.
Chính nhờ bán đƣợc giá cao nên phong trào trồng CAQ đang lên mạnh và xu hƣớng
này có thể kéo dài, tình hình kinh tế đƣợc cải thiện, lƣơng thực đƣợc đảm bảo.
Trong bất kì ngành sản xuất nào cũng vậy, công tác qui hoạch luôn là yêu cầu
tất yếu. Nói về công tác qui hoạch cho vùng trồng CAQ, tiêu biểu có Tác giả Hoàng


17

Ngọc Thuận (1998) đã nêu rõ: trong qui hoạch vùng trồng CAQ, cần chú trọng các
căn cứ để xây dựng vùng CAQ cả về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, đồng thời
giải quyết các kĩ thuật trong qui hoạch nhƣ: thiết kế vƣờn, dự kiến kế hoạch sản xuất,
đầu tƣ vốn,… Đây chính là những nội dung không thể thiếu trong sản xuất CAQ.
Ngoài những nhân tố trên, để sản xuất đạt hiệu quả và duy trì lâu dài, vấn đề

có ý nghĩa sống còn đối với mỗi nhà sản xuất, mỗi cơ sở sản xuất - đó là thị trƣờng
tiêu thụ. Chính vì tầm quan trọng này, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về yếu
tố thị trƣờng trong sản xuất, cụ thể là: Viện Qui hoạch và KTNN (1993) đã chỉ ra
rằng: Trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế nhất định thì nhu cầu về sản phẩm quả
nhất định phải khác nhau. Khi nền kinh tế phát triển còn thấp, thu nhập các tầng lớp
dân cƣ còn thấp thì yêu cầu của thị trƣờng về chất lƣợng quả chƣa cao và chỉ đòi hỏi
đáp ứng nhu cầu về sản xuất. Khi thu nhập ngày càng gia tăng, nhu cầu về vật chất
và tinh thần cũng thay đổi theo hƣớng vừa tăng về số lƣợng, chất lƣợng và giá cả
lúc này có tính cạnh tranh cao. Đặc biệt là tham gia thị trƣờng xuất khẩu thì yêu cầu
về chất lƣợng quả phải nghiêm ngặt. Trong thực tế sản xuất, xác định đƣợc yêu cầu
của thị trƣờng là rất quan trọng vì không những giúp cho hàng hóa bán đƣợc giá cao
mà còn giúp cho ngành sản xuất qui hoạch, xây dựng chiến lƣợc phát triển đúng
hƣớng và có đầu tƣ cho phù hợp cho từng giai đoạn nhất định nhằm đảm bảo sản
xuất phát triển ổn định và bền vững.
Nhƣ vậy, nghiên cứu về phát triển cây ăn quả đã có rất nhiều công trình đƣợc
công bố song tại huyện Cao phong vẫn chƣa có một nghiên cứu nào về phát triển
cây ăn quả theo hƣớng bền vững đƣợc thực hiện. Do đó, tác giả thực hiện đề tài
“Giải pháp phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Cao
Phong tỉnh Hòa Bình”. là hết sức cần thiết và có ý nghĩa về lý luận cũng nhƣ thực
tiễn.


18

Chƣơng 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Cao Phong
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Cao Phong ở vào toạ độ địa lý 105o10’ - 105o25’12” vĩ bắc và

20o35’20” - 20o46’34” kinh đông. Cao Phong là một trong số các huyện vùng cao
của tỉnh Hoà Bình, có đƣờng ranh giới phía đông giáp huyện Kim Bôi, phía tây giáp
huyện Tân Lạc, phía bắc giáp huyện Đà Bắc và Thị trấn Hoà Bình, phía nam giáp
huyện Lạc Sơn, đều thuộc tỉnh Hoà Bình.
Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 254km2, chiếm 5,4% tổng diện tích tự
nhiên của tỉnh Hòa Bình.
2.1.1.2. Địa hình
Huyện Cao Phong có ba vùng địa hình riêng biệt gồm: vùng núi cao (gồm 2
xã: Yên Thƣợng, Yên Lập), vùng giữa (gồm 8 xã: Dũng Phong, Nam Phong, Tây
Phong, Tân Phong, Đông Phong, Xuân Phong, Thu Phong, Bắc Phong và thị trấn
Cao Phong) và vùng ven sông Đà (gồm 2 xã: Bình Thanh và Thung Nai).
Nhận thấy, địa hình đa dạng và phức tạp nhƣ trên sẽ gây nhiều khó khăn trong
việc thiết kế, xây dựng và nâng cao hiệu quả sử dụng của các công trình thủy lợi và
các cơ sở hạ tầng khác.
2.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
Khí hậu
Nhìn chung, khí hậu Cao Phong thuộc loại mát mẻ, lƣợng mƣa khá và tƣơng
đối điều hòa. Điều kiện khí hậu nhƣ vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi với nhiều hình thức canh tác hoặc mô hình chăn
nuôi khác nhau.
Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp là thiếu
nƣớc vào mùa khô, đặc biệt là ở những vùng chƣa có các công trình thủy lợi. Về


19

mùa đông, bên cạnh sự khô hạn, các yếu tố khí hậu khác nhƣ: nhiệt độ xuống thấp,
sƣơng muối, không đủ ánh sáng cũng ảnh hƣởng đến sự phát triển của cây trồng, vật
nuôi, tạo điều kiện cho dịch bệnh phát triển.
Thủy văn

Trên địa bàn huyện Cao Phong có sông Đà và hàng chục con suối lớn nhỏ
chảy qua. Tuy nhiên, do nền địa chất nơi đây nằm trong miền hoạt động cacxtơ hoá
mạnh, cộng với tình trạng tàn phá rừng đầu nguồn, nên vào mùa khô, nhiều suối có
lƣu lƣợng nƣớc rất ít hoặc bị cạn kiệt.
Theo những số liệu đánh giá, tiềm năng nƣớc ngầm ở Cao Phong tƣơng đối
dồi dào, có khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và phục vụ đời sống nhân
dân. Hiện nay, các giếng nƣớc trong các hộ dân ở bản, làng đang khai thác thƣờng
có độ sâu trên dƣới 20 m và cho nƣớc có chất lƣợng khá tốt.
2.1.1.4. Tài nguyên
Theo kết quả điều tra, Cao Phong có một số loại khoáng sản chính nhƣ: đất
sét, cát, sỏi, quặng perit, quặng đồng, than...
Ngoài các mỏ đất sét và vật liệu xây dựng dễ khai thác và thuận tiện trong việc
vận chuyển, còn các mỏ khoáng sản khác thì cần tiếp tục khảo sát, đánh giá cụ thể
về trữ lƣợng và khả năng khai thác.
2.1.1.5. Đặc điểm về cơ cấu đất đai
Trên địa bàn huyện Cao Phong có nhiều loại đất khác nhau. Ở vùng địa hình
đồi núi có các loại đất: nâu vàng, đỏ vàng, nâu đỏ và mùn đỏ vàng. Vùng địa hình
thấp có các loại đất: phù sa, dốc tụ... Nhìn chung, đa số các loại đất ở Cao Phong có
độ phì cao, thích hợp cho việc trồng nhiều loại cây khác nhau, nhất là cây công
nghiệp, cây ăn quả cũng nhƣ phát triển chăn nuôi.
Cơ cấu sử dụng đất của huyện Cao Phong, tính đến cuối năm 2016 qua điều
tra thu thập số liệu ghi nhận tại Bảng 2.1.


×