Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện lạc sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

XA THỊ THÔNG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NƠNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐOÀN THỊ HÂN

HàNội, 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hịa Bình , ngày

tháng năm 2021



Người cam đoan

Xa Thị Thơng


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc tới:
Cơ giáo hướng dẫn: TS. Đồn Thị Hân
Các thầy, cơ giáo trong Trường Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng
dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè đã
ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Hịa Bình , ngày

tháng

Tác giả

Xa Thị Thông

năm 2021


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ........................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ HỘ NÔNG DÂN........................................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế hộ nông dân ..................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của kinh tế hộ nông dân ...................................... 8
1.1.3. Nội dung của phát triển kinh tế hộ nông dân ................................. 12
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân ............ 14
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế hộ nông dân ................................ 19
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dâncủa một số địa phương ......19
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về phát triển kinh tế hộ nông dâncho huyện
Lạc Sơn. .................................................................................................... 23
1.2.3. Tổng quan nghiên cứu đề tài .......................................................... 24
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....26
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Lạc Sơn.................................................... 26
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ........................................................... 26
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội .................................................................. 30
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến
phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Lạc Sơn ......................................... 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 37
2.2.1. Phương pháp chọn điểm khảo sát .................................................. 37
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 37


iv

2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 39
2.2.4. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế hộ nông dân ................................... 39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 41
3.1. Thực trạng công tác phát triển kinh tế hộ nơng dânở huyện Lạc Sơn,
tỉnh Hịa Bình ............................................................................................... 41
3.1.1. Kết quả phát triển kinh tế hộ nông dântại huyện Lạc Sơn ............. 41
3.1.2. Nội dung phát triển kinh tế hộ nông dântrên địa bàn huyện Lạc Sơn 44
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dântại huyện Lạc Sơn. .55
3.2.1. Các yếu tố khách quan.................................................................... 55
3.2.2. Các nhân tố chủ quan ..................................................................... 61
3.3. Đánh giá chung về phát triển kinh tế hộ nông dântại huyện Lạc Sơn .. 64
3.3.1. Kết quả đạt được............................................................................. 64
3.3.2. Hạn chế ........................................................................................... 65
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................... 66
3.4. Định hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác phát triển kinh tế hộ nông
dântrên địa bàn huyện Lạc Sơn. ................................................................... 68
3.4.1. Định hướng ..................................................................................... 68
3.4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác phát triển kinh tế hộ nông dântrên
địa bàn huyện Lạc Sơn ............................................................................. 69
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN-TTCN

:


Công nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp.

CN-XD

:

Cơng nghiệp - xây dựng

CNH - HĐH

:

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

HTX

:

Hợp tác xã



:

Lao động

NN-LN-TS

:


Nơng nghiệp - lâm nghiệp - thuỷ sản

NTM

:

Nông thôn mới

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thơng

VH

:

Văn hố


vi


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu GTSX ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản ...................... 31
giai đoạn 2018-2020 ........................................................................................ 31
Bảng 2.2. Diện tích gieo trồng trên địa bàn huyện Lạc Sơn ........................... 32
Bảng 2.3. Thông tin cơ bản về hộ khảo sát ..................................................... 38
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của huyện Lạc Sơn ......................... 43
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của nhóm hộ điều tra ........................... 44
Bảng 3.3. Cơ cấu đất đai của hộ điều tra theo quy mô ................................... 45
Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu về lao động hộ điều tra theo xã điều tra ................ 46
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát về lao động theo loại hộ ...................................... 46
Bảng 3.6. Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra ............................................. 47
Bảng 3.7. Nguồn vốn bình qn của hộnơng dân theo điều tra ...................... 48
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát về vốn và tư liệu sản xuất của hộ nông dân trong
1 năm ............................................................................................................... 50
Bảng 3.9. Tổng thu và chi phí cho hoạt động sản xuất từ nơng nghiệp bình
qn 1 hộ/năm ................................................................................................. 53
Bảng 3.10. Tổng thu nhập và chi phí của hộ dân năm 2020 ........................... 54
Bảng 3.11. Phương thức tiêu thụ một số sản phẩm của hộ nông dân ............. 58
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế hộ nông dân huyện Lạc Sơn ................................................................ 60
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát nhóm các yếu tố sản xuất ảnh hưởng đến phát
triển kinh tế hộ nông dân huyện Lạc Sơn ....................................................... 63
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát sự liên kết, hợp tác giữa các hộ nông dân trong
sản xuất kinh doanh ......................................................................................... 63


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Hộ gia đình được xác định và trở thành đơn vị kinh tế sản xuất kinh

doanh tự chủ. Kinh tế hộ nơng dân đã phát huy tính năng động, sáng tạo, tích
cực trong sản xuất kinh doanh làm cho Nơng nghiệp nước ta phát triển mạnh
mẽ. Từ chỗ thiếu lương thực nay trở thành nước xuất khẩu gạo sang các nước.
Đời sống nông thôn, nông dân được cải thiện, nâng cao rõ rệt.
Tuy nhiên, đến nay vấn đề đặt ra tiếp tục phát triển kinh tế hộ nông dân
như thế nào? Thực trạng, xu hướng phát triển của kinh tế hộ nông dân. Các
mục tiêu phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ
nông dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là những vấn đề lớn
cần phải được làm sáng tỏ về lý luận và thực tiễn.
Huyện Lạc Sơn là một huyện miền núi của tỉnh Hịa Bình, trong những
năm qua cùng với sự phát triển kinh tế chung của cả nước, đời sống kinh tế,
xã hội của nhân dân trong huyện cũng có nhiều thay đổi.
Vốn là một huyện miền núi, đất đai rộng lớn chủ yếu là đất đồi núi,
trình độ sản xuất của người dân còn thấp, việc phát triển kinh tế Nơng nghiệp
nơng thơn cịn gặp nhiều khó khăn, việc khai thác và sử dụng các nguồn lực
của hộ nông dân vẫn chưa tốt. Vấn đề phát triển kinh tế hộ nơng dân trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đang được các cấp ủy Đảng, chính quyền,
đồn thể các ngành và các nhà khoa học quan tâm. Phát triển kinh tế hộ nông
dân trên địa bàn huyện lạc Sơn trong những năm vừa qua đã có nhiều chuyển
biến theo hướng tích cực, tuy nhiên vẫn cịn gặp những khó khăn, chưa phát
huy hêt tiềm năng phát triển, đó là: Kinh tế hộ nơng dân chưa phát triển ổn
định và bền vững: Trong những năm qua kinh tế hộ nông dân huyện phát triển
chưa ổn định cả về quy mô lẫn cơ cấu sản xuất; Kinh tế hộ nông dân chưa
theo một quy hoạch, một số hộ nông dân bỏ nhiều vốn đầu tư để phát triển


2
quy mô tuy nhiên làm ăn thua lỗ gây ảnh hưởng chung đến tiến trình phát
triển kinh tế hộ nơng dân của huyện, ô nhiễm môi trường sinh thái; Chưa có
sự gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất, tiêu thụ và liên kết sản xuất: việc giải quyết

các yếu tố đầu ra đóng vai trị rất quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển
lâu dài, ổn định của các hộ nơng dân, tình trạng cácnơng sản hàng hóa do hộ
nông dân sản xuất ra không tiêu thụ được rất phổ biến, hoặc các hộ nông dân
chấp nhận bán ra với giá thấp hơn thị trường trong khi giá cả các yếu tố đầu
vào lại cao, đây cũng là khó khăn cần các cấp chính quyền địa phương quan
tâm, khắc phục; Việc liên kết sản xuất giữa hộ nông dân với các trang trại,
hợp tác xã... chưa được thực hiện đúng theo nhu cầu về liên kết trong sản xuất
hiện nay. Do vậy hộ nơng dân gặp khó khăn trong việc mở rộng quy mô sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa nơng nghiệp.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa
Bình”làm đề tài nghiên cứu thực hiện Luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển kinh tế hộ nơng dân trên địa
bàn huyện Lạc Sơn, Hịa Bình, từ đó đề xuất giải pháp phát triển kinh tế hộ
nông dân tại địa phương trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế hộ nông dân.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ nơng dân trên địa bàn huyện
Lạc Sơn, Hịa Bình;
- Chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế hộ nông dân
trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình;
- Đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dântrên địa bàn
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác phát triển kinh tế hộ
nông dântrên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Phạm vi về nội dung: tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển kinh
tế hộ nơng dân, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông
dân trên địa bàn huyện Lạc Sơn.
* Phạm vi về không gian: Huyện Lạc Sơn.
* Phạm vi về thời gian:
- Thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2018 đến năm 2020
- Thu thập số liệu sơ cấp: Tiến hành khảo sát tháng 2-3/ 2021.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế hộ nông dân.
- Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dântrên địa bàn huyện Lạc Sơn,
Hịa Bình;
- Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dântrên địa bàn
huyện Lạc Sơn, Hịa Bình;
- Giải pháp phát triển kinh tế hộ nơng dântrên địa bàn huyện Lạc Sơn,
Hịa Bình.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế hộ nông dân.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


4
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HỘ NÔNG DÂN
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế hộ nông dân

1.1.1. Một số khái niệm
*Hộ
Hộ là một tổ chức kinh tế xã hội ra đời từ rất lâu, trải qua các giai đoạn
phát triển khác nhau của đất nước. Trải qua mỗi thời kỳ kinh tế khác nhau, hộ
và kinh tế hộ được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau song vẫn có bản
chất chung đó là sự hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành viên trong
gia đình cố gắng tạo ra nhiều của cải vật chất để nuôi sống và tăng thêm tích
luỹ cho gia đình và xã hội.
Qua nghiên cứu cho thấy, có nhiều quan niệm của các nhà khoa học về hộ:
- Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ: Hộ là tất cả
những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm
những người cùng chung huyết tộc và những người làm công.
- Theo Liên hợp quốc: Hộ là những người cùng sống chung dưới một
mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ.
- Năm 1981, Harris (London - Anh) trong tác phẩm của mình cho rằng:
Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động.và trên góc độ này, theo Smith
(1985)Martin và Beiltell (1987) có bổ sung thêm: Hộ là một đơn vị đảm bảo
quá trình tái sản xuất nguồn lao động thông qua việc tổ chức nguồn thu nhập
chung.
- Tại Hội thảo Quốc tế lần thứ 2 về quản lý nông trại tại Hà Lan (năm
1980) các đại biểu nhất trí cho rằng: Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên
quan đến sản xuất, tiêu dùng, xem như là một đơn vị kinh tế.
Từ các quan niệm trên cho thấy hộ được hiểu như sau:
Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), bao gồm nhóm
người cùng chung huyết thống hay không chung huyết thống, ở cùng một nhà,
ăn chung và có chung một ngân quỹ.


5
* Hộ nông dân

Về hộ nông dân, tác giả Frank Ellis định nghĩa: Hộ nơng dân là các hộ
gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình,
sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ
thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào
các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ khơng hồn hảo cao.
Nhà khoa học Traianốp cho rằng: Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn
định và ông coi “hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển
nông nghiệp. Luận điểm trên của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính
sách nơng nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển.
Tác giả Mats Lundahl và Tommy Bengtsson thì cho rằng: Hộ nơng dân
là đơn vị sản xuất cơ bản. Chính vì vậy, cải cách kinh tế ở một số nước những
thập kỷ gần đây đã thực sự coi hộ nông dân là đơn vị sản xuất tự chủ và cơ
bản, từ đó đã đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh trong sản xuất nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nơng dân:
Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho rằng: Nông hộ là tế
bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nơng nghiệp và nông thôn.
Theo Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: Hộ nông dân là những hộ chủ yếu
hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và
hoạt động phi nơng nghiệp ở nơng thơn.
Cịn theo Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nơng thơn năm
2001 cho rằng: Hộ nơng nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động
thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn
nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực
vật,...) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nơng nghiệp.
Nghiên cứu những khái niệm trên đây về hộ nông dân của các tác giả
và theo nhận thức cá nhân, tôi cho rằng:


6

- Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thơn, có ngành nghề sản xuất
chính là nơng nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nơng.
Ngồi hoạt động nơng nghiệp, hộ nơng dân cịn tham gia các hoạt động phi
nông nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ...) ở các mức độ
khác nhau.
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất
vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị
kinh tế độc lập tuyệt đối và tồn năng, mà cịn phải phụ thuộc vào các hệ
thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân.
* Kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất
xã hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, tiền vốn và tư liệu sản xuất được
coi là của chung để tiến hành sản xuất, có chung ngân quỹ, ngủ chung nhà, ăn
chung; mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tuỳ thuộc vào
chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển.
Kinh tế hộ nông dân là một hình thức cơ bản và tự chủ trong nơng
nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài, dựa
trên sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp
với sản xuất nơng nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ
kinh tế xã hội.
*Phát triển và phát triển kinh tế hộ nông dân
Phát triển là thuật ngữ được dùng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như
phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nguồn nhân lực,...
Phát triển kinh tế hộ nông dân là quá trình tạo ra sự chuyển biến cả
vềsố lượng, chất lượng, nâng cao về giá trị sản xuất nông nghiệp nhằm đưa
kinhtếhộ từ trình độ thấp đến trình độ cao.
Định nghĩa này chỉ ra:
- Phát triển kinh tế hộ nông dân là một quá trình gồm nhiều bước, giai
đoạn tùy thuộc vào từng hộ và từng địa phương cụ thể. Phát triển kinh tế



7
hộđịi hỏi những bước đi, phương pháp, lộ trình phù hợp với từng điều kiện,
giaiđoạn, không gian cụ thể.
- Nội dung cơ bản của phát triển kinh tế hộ bao gồm cả mặt số
lượng,chất lượng, giá trị đóng góp.
Phát triển kinh tế hộ nông dân không chỉ tăng về số lượng: quy mô sản
xuất tăng lên, năng suất cao, thị trường tiêu thụ được mở rộng; diện tích
đấtđai sản xuất mở rộng, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động, nguồn vốn
phục vụ sản xuất được đảm bảo và tăng lên mà còn tăng về chất lượng các hộ
sản xuất nơng nghiệp: trình độ kỷ thuật của hộ tăng lên, năng suất lao động
cao, khả năng tiếp cận và ứng dụng khoa học - kỷ thuật nhanh đảm bảo phát
triển nơng nghiệp theo hướng chun mơn hóa, ở đó diễn ra sự phân công lao
động mạnh mẽ, mang lại hiệu quả kinh tế cao, cũng như đảm bảo việc khai
thác và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và có hiệu quả.
Phát triển kinh tế hộ nông dân là tăng tỷ trọng cơ cấu cây trồng - vật nuôi, tập
trung đầu tư phát triển các loại cây trồng đặc trưng của vùng, đồng thời mở
rộng, tăng vụ sản xuất cho các loại cây trồng khác (như rau màu, cây phi
lương thực,...).
Phát triển kinh tế hộ nơng dân là việc gia tăng mức độ đóng góp về
giátrị sản lượng và sản lượng hàng hố nơng sản của các hộ nông dân cho nền
kinh tế, đồng thời phát huy vai trị tiên phong của nó trong việc thúc đẩy tăng
trưởng, quyết việc làm ở khu vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại
gắn với yêu cầu bền vững.
Giáo sư Frank Ellis Trường Đại học tổng hợp Cambridge (1988) đưa ra
một số định nghĩa về nông dân, nông hộ. Theo ông các đặc trưng của đơn vị
kinh tế mà chúng phân biệt gia đình nơng dân với những người làm kinh tế
khác trong một nền kinh tế thị trường là:
Thứ nhất, đất đai: Người nông dân với ruộng đất chính là một yếu tố
hơn hẳn các yếu tố sản xuất khác vì giá trị của nó; nó là nguồn đảm bảo lâu

dài đời sống của gia đình nông dân trước những thiên tai.


8
Thứ hai, lao động: Sự tín nhiệm đối với lao động của gia đình là một đặc
tính kinh tế nổi bật của người nơng dân. Người “lao động gia đình” là cơ sở của
các hộ nông dân, là yếu tố phân biệt chúng với các tổ chức kinh tế khác.
Thứ hai, lao động: Sự tín nhiệm đối với lao động của gia đình là một đặc
tính kinh tế nổi bật của người nơng dân. Người “lao động gia đình” là cơ sở của
các hộ nông dân, là yếu tố phân biệt chúng với các tổ chức kinh tế khác.
Thứ ba, tiền vốn và sự tiêu dùng: Người ta cho rằng: “người nơng dân
làm cơng việc của gia đình chứ khơng phải làm cơng việc kinh doanh thuần
túy” (Woly, 1966) nó khác với đặc điểm chủ yếu của nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa là làm chủ vốn đầu tư vào tích lũy cũng như khái niệm hồn vốn đầu tư
dưới dạng lợi nhuận.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của kinh tế hộ nông dân
1.1.2.1. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nơng dân là hình thức kinh tế có quy mơ gia đình là chủ yếu,
các thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau.
Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ
nôngdân. Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Giải quyết mối quan hệ
giữa nông dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế nông hộ. Ở
nước ta,từ năm 1988 khi Nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho
các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp - mà đặc biệt là sản xuất lúa, đã có
mức tăng chưa từng có về năng suất và số lượng. Người nơng dân phấn khởi
trong sản xuất. Một vấn đề rất quan trọng ở đây là việc xác nhận họ được
quyền kiếm sống gắn bó với mảnh đất của họ.
Kinh tế hộ nơng dân chủ yếu sử dụng lao động gia đình, việc th
mướn lao động (nếu có) mang tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc
thuê mướn để đáp ứng nhu cầu khác của gia đình.

Sản xuất của hộ nơng dân là tập hợp các mục đích kinh tế của các thành
viên trong gia đình, thường nằm trong một hệ thống sản xuất lớn hơn của
cộng đồng. Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế của sản xuất nông nghiệp,


9
tất yếu có quan hệ với thị trường song mức độ quan hệ còn thấp, chưa gắn
chặt với thị trường. Nếu tách họ ra khỏi thị trường họ vẫn tồn tại..
1.1.2.2. Vai trị của kinh tế hộ nơng dân
Vai trị kinh tế hộ gia đình đã được Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Khoá VII, chỉrõ: Phát huy hơn nữa tiềm năng to lớn và vị
trí quan trọng, lâu dài của kinhtế hộ gia đình. Nghị quyết 06 NQ/TƯ ngày 10
tháng 11 năm 1998 của Bộ Chính trị Trung ương Đảng, một lần nữa khẳng
định: Kinh tế xã hội ở nơng thơn là loại hình tổ chức sản xuất có hiệu quả về
kinh tế - xã hội, tồn tại,phát triển lâu dài, có vị trí quan trọng trong sản xuất
nơng nghiệp và q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng
thơn,...
Từ những căn cứ lý luận và thực tiễn nêu trên, có thể thấy vai trị
củakinh tế hộ nơng dân được biểu hiện cả về kinh tế và xã hội, rộng hơn nữa
còncả về bảo vệ, phát triển tài nguyên - môi trường và văn hố - nhân văn.
- Thứ nhất hộ nơng dân là đơn vị kinh tế sơ sở chứa đựng một hệ thống
các nguồn lực (đất đai, vốn, lao động, tư liệu sản xuất...) và sở hữu các sản
phẩm mà mình sản xuất ra.
Hộ nông dân tự chủ thực hiện quá trình tái sản xuất dựa trên các quyết
định phân bổ các nguồn lực cho các hoạt động sản xuất nhằm cung cấp
những loại nông sản phẩm không thể thiếu được cho con người, tạo nguồn
nguyên liệu cho các ngành sản xuất khác để thoả mãn nhu cầu ngày càng
tăng của mọi thành viên trong xã hội. Vì thế cho đến nay chưa có hình thức
nào có thể thế được kinh tế hộ nông dân trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
ở nông thôn.

- Thứ hai, hộ nông dân là đơn vị duy trì, tái tạo và phát triển các nguồn
lực có hiệu quả cao.
Với tư cách là đơn vị kinh tế tự chủ, hoạt động sản xuất theo cơ chế thị
trường, các hộ nơng dân nước ta đã tích cực đẩy mạnh phát triển sản xuất một


10
cách năng động, đa dạng, phù hợp với năng lực và điều kiện cụ thể của mỗihộ,
góp phần quan trọng tạo ra thị trường hàng hoá ngày càng phong phú, dồi dào
ngay tại các vùng nông thôn. Mặt khác, dưới tác động khách quan của các quy
luật kinh tế thị trường, các hộ nơng dân đang tìm mọi biện pháp để nâng cao
năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất, trên cơ
sở sử dụng tốt các nguồn lực sẵn có của từng hộ về vốn, đất đai, lao động, tư
liệu sản xuất và tri thức. Hệ thống nguồn lực của hộ được sử dụng theo
phương thức khác nhau do điều kiện và khả năng sản xuất của từng hộ khác
nhau. Việc coi hộ là đơn vị tựchủ, đã giúp cho hộ nơng dân có điềukiện chủ
động đầu tư thâmcanh, cải tạo đất làm cho đất ngày càng tốt hơn vàsử dụng
tiền vốn, lao động có hiệu quả hơn. Họ biết tích luỹ vốn bằng cách“lấy ngắn
nuôi dài” trong sản xuất để mở rộng quy mơ sản xuất. Sản xuất có thu nhập
cao là điều kiện để hộ có thể tái đầu tư các nguồn lực. Gia đình là tế bào của
xã hội, là nơi ni dưỡng các thành viên trong gia đình, là đơn vị tạo nguồn
lao động, tái sản xuất sức lao động xã hội.
- Kinh tế hộ nơng dân sản góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Hộ nông dân đã mạnh dạn đầu tư, tích cực áp dụng khoa học kỹ thuật
tiên tiến, phát triển các loại cây trồng, vật ni có giá trị kinh tế cao, từng
bước khắc phục dần tình trạng sản xuất nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp sang sản
xuất tập trung với quy mơ hàng hố nơng sản khơng ngừng tăng lên. Từ đó
tạo nên vùng chun mơn hố, tập trung hố và thâm canh cao, góp phần tích
cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nơng thơn theo hướng

cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Mặt khác, kinh tế hộ nông dân phát triển sẽ
kéo theo theo các ngành kinh tế khác phát triển, nhất là công nghiệp chế biến
nông, lâm nghiệp, thủy sản, dịch vụ phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy
sản và các hoạt động kinh tế khác trong nông thôn. Làm cho kinh tế nông
thôn phát triển đa dạng và chuyển dịch dần theo hướng giảm tỷ trọng nông,
lâm nghiệp, thủy sản, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.


11
- Kinh tế hộ nơng dân góp phần giải quyết các vấn đề về văn hố - xã
hội trong nơng thôn.
Về mặt xã hội, trong điều kiện ngành kinh tế nơng thơn phát triển cịn
chậm, dân số nơng thơn tăng nhanh, vấn đề lao động và việc làm đang là vấn
đề bức xúc thì phát triển kinh tế hộ nơng dân có một ý nghĩa to lớn. Bởi vì,
kinh tế hộ nông dân phát triển sẽ tạo thêm nhiều việc làm, thu hút được lao
động đang dư thừa trong nông thôn, nhất là số lao động trẻ thiếu việc làm
đang có xu hướng gia tăng hiện nay. Mặt khác, kinh tế hộ nông dân phát triển
làmtăng thêm thu nhập của người lao động, đời sống người dân được cải thiện,
giảm hộ đói nghèo, tăng nhanh hộ khá giàu, góp phần thúc đẩy kết cấu hạ
tầng trong nông thôn. Cơ sở vật chất của các hộ nông dân được tăng cường,
nhà cửa khang trang, phương tiện sinh hoạt được trang bị ngày càng đầy đủ
và hiện đại làm cho bộ mặt xã hội nơng thơn được thay đổi nhanh chóng.
Về mặt văn hố, phát triển kinh tế hộ nơng dân sẽ xoá dần những tập
quán canh tác, những tập tục lạc hậu trong sản xuất thay thế bằng những
quy trình kỹ thuật sản xuất nông nghiệp tiên tiến, tạo tấm gương về cách
thức tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh. Mặt khác, đời sống người dân
ngày càng được nâng cao, những lễ hội truyền thống tốt đẹp từ bao đời nay
được chú ý khơi phục và phát triển, góp phần xây dựng nông thôn mới, tạo
nên nét đẹp văn hoá trong cộng đồng làng, bản mang đậm nét nền văn minh
nơng nghiệp.

- Kinh tế hộ nơng dân góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi
trường sinh thái.
Với chính sách giao đất, khốn rừng cho hộ nơng dân, đã tạo điều kiện
thuận lợi cho kinh tế hộ nông dân hình thành và phát triển. Vì lợi ích lâu dài,
các hộ nông dân luôn quan tâm đến việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi
trường sinh thái, nơi mà họ đang sống, lao động để làm ra của cải vật chất
ni sống gia đình.


12
Trong những năm qua các kinh tế hộ nông dân đã sử dụng hiệu quả tài
nguyên đất đai, thực hiện các biện pháp canh tác khoa học kỹ thuật và hợp lý,
không ngừng tăng thêm độ màu mỡ của đất. Sử dụng vật tư nông nghiệp như
phân đạm, thuốc trừ sâu... một cách hợp lý làm cho đất, nguồn nước không
bịô nhiễm. Các hộ nông dân ở vùng đồi núi đã tích cực trong việc khoanh
ni, bảo vệ rừng, trồng rừng tập trung, rừng đặc dụng, góp phần phủ xanh
đất trống, đồi núi trọc, giữ được nguồn nước ở vùng cao. Từ đó góp phần
tíchcực trong việc cải tạo tài nguyên đất, rừng, nguồn nước và bảo vệ môi
trườngsinh thái trên các vùng trong cả nước.
1.1.3. Nội dung của phát triển kinh tế hộ nông dân
1.1.3.1. Tăng cường các yếu tố sản xuất của kinh tế hộ nông dân
Các yếu tố sản xuất chủ yếu của kinh tế hộ nông dân bao gồm: đất đai,
vốn, lao động. Phát triển các yếu sản xuất là nhằm gia tăng qui mô và chất
lượng sử dụng đất đai tính trên hộ nơng dân (hoặc tính trên 1 lao động); gia
tăng vốn đầu tư cho sản xuất của hộ, gia tăng số lượng lao động.
* Đất hay các nguồn lực tự nhiên (tài nguyên thiên nhiên)- các sản
phẩm có nguồn gốc tự nhiên chẳng hạn như đất đai và khống chất. Đặc
điểm, vai trị với kinh tế hộ, những quan niệm khác nhau về đất đai đối với
kinh tế hộ...
* Lao động: Các hoạt động của con người được sử dụng trong sản

xuất. yếu tố lao động là một phạm trù khách quan gắn liền với bất kỳ nền
sản xuấtxã hội nào. Khơng có yếu tố con người, sẽ khơng có một q trình
sản xuất nào diễn ra, lúc đó tư liệu sản xuất chỉ là vật chết, chỉ có yếu tố
lao động của con người mới làm cho tư liệu sản xuất sống lại tạo ra sản
phẩm mới.
Tuy nhiên, trong mỗi hình thái kinh tế, quan niệm về vai trò của yếu tố
con người khác nhau.Trong nền kinh tế kế hoạch hóa,con người được sử dụng
một cách có kế hoạch, được tạo mọi điều kiện cho việc phát huy năng lực cá


13
nhân, song tính chất tập trung quan liêu của nền kinh tế đã dẫn đến sự ỷ lại, trì
trệ, kìm hãm sự phát triển đó.
1.1.3.2. Nâng cao trình độ sản xuất của hộ dân
Trình độ học vấn là một khía cạnh rất quan trọng để đánh giá chất
lượng của nguồn nhân lực. Một nguồn nhân lực được xem là có chất lượng
cao khi trình độ chun mơn nghiệp vụ cao,kỹ năng lao động thành thạo, khả
năng tiếp cận với thành tựu của khoa học công nghệ,…đặc biệt là với lao
động nông thôn.
Về vấn đề này Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa X), đã đề ra mục tiêu đến 2020 phải đạt trên 50%
lao động nông thôn qua đào tạo nghề. Học nghề là nghĩa vụ quyền lợi của
lao động nông thôn nhằm tạoviệc làm, tăng thu nhập và phục vụ cho công
việc của mình.
Trong giai đoạn hiện nay, với xu thế tiến tới các hộ phải tham gia liên
kết sản xuất kinh doanh, nguồn lực lao động quyết định năng suất và chất
lượng cơng việc. Điều này địi hỏi trình độ của lao động nông thôn ngày càng
phải được nâng cao. Các hộ sản suất cần tuân thủ các hướng dẫn về thời vụ
vàkỹ thuật gieo trồng, bảo quản hàng hóa nơng sản sau thu hoạch, tham gia
các lớp tập huấn để bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm hàng hóa

nơng sản, phải có kiến thức về cơng nghệ cao, cơng nghệ sinh học. Người lao
động ngồi các kiến thức để sản xuất, kinh doanh cịn phải có năng lực quản
lý kinh tế hộ nhằm phát triển kinh tế hộ theo các mơ hình liên kết theo chiều
dọc trong các ngành hàng, chuỗi giá trị sản phẩm nông sản; các mơ hình liên
kết mới theo chiều ngang, liên kết giữa những người sản xuất, các đơn vị kinh
doanh với nhau.
1.1.3.3. Gia tăng kết quả sản xuất và quy mô thu nhập của kinh tế hộ
Kết quả sản xuất của kinh tế hộ biểu hiện ở đầu ra của kinh tế hộ như:
Sản lượng hàng hóa nơng sản, giá trị tổng sản lượng, giá trị sản lượng hàng


14
hóa, doanh thu... Kết quả này có được nhờ sự kết hợp các yếu tố nguồn lựclao
động, vốn, đất đai, trình độ sản xuất của chủ hộ và sự lựa chọn phương án sản
xuất kinh doanh như chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, mở rộng thị
trường tiêu thụ nông sản cho hộ nông dân …
1.1.3.4. Nâng cao đời sống và tích lũy của kinh tế hộ.
Hộ sản xuất hàng hoá phát triển làm tăng thêm thu nhập của người lao
động, tích lũy của hộ ngày càng gia tăng, đời sống người dân được cải thiện,
giảm hộ đói nghèo, tăng nhanh hộ khá giàu, góp phần thúc đẩy kết cấu hạ
tầng trong nông thôn. Cơ sở vật chất của các hộ nông dân được tăng cường,
nhà cửa khang trang, phương tiện sinh hoạt được trang bị ngày càng đầy đủvà
hiện đại làm cho bộ mặt xã hội nông thơn được thay đổi nhanh chóng.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân
1.1.4.1. Các yếu tố khách quan
a. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nơng nghiệp và đến
sự phát triển kinh tế hộ nông dân. Những hộ nơng dân có điều kiện sản xuất
những vị trí thuận lợi như gần đường giao thơng, gần cơ sở chế biến nông
sản, gần thị trường tiêu thụ sản phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp,

đô thị lớn... sẽ có điều kiện phát triển sản xuất hàng hố. Thực tế cho
thấy,càng ở những vùng xa,...do vị trí khơng thuận lợi nên kinh tế hộ nơng
dân khó phát triển.
Sản xuất của hộ nông dân hiện nay chủ yếu là nông nghiệp, mà đất
đailà tư liệu sản xuất đặc biệt, khơng thể thay thế được trong q trình sản
xuất nơng nghiệp.Do vậy quy mơ đất đai,địa hình và tính chất nơng hố thổ
nhưỡng có liên quan mật thiết tới từng loại nông sản phẩm, tới số lượng và
chất lượng sản phẩm sản xuất ra, tới giá trị lợi nhuận và lợi nhuận thu được.
Những nhân tố về điều kiện tự nhiên phải kể đến là các ưu đãi của tự
nhiên có ảnh hưởng trực tiếp đến mảnh đất mà người nông dân canh tác, như


15
thời tiết khí hậu, q trình hình thành đất có tác động quyết định đến độ phì
nhiêu tự nhiên, vị trí của mảnh đất đó, hay có thể nói gọn lại là địa tô chênh
lệch đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp,quỹ ruộng đất nhiều
hay ít, tốt hay xấu đều có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất; đến khả
năng sản xuất hàng hố.
b. Khí hậu và mơi trường sinh thái
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nơng nghiệp. Điều
kiện thời tiết, khí hậu có lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng... có mối
quanhệ chặt chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Những nơi có điều
kiện thời tiết, khí hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế được
những bất lợi, những rủi ro do thiên nhiên gây ra và có cơ hội để phát triển
nông nghiệp, tăng cường nông sản hàng hố của các hộ nơng dân.
Mơi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông
dân, nhất là nguồn nước, khơng khí. Bởi vì, những cây trồng và con gia súc
tồn tại và phát triển theo quy luật sinh học. Nếu môi trường sinh thái thuận lợi
thì cây trồng, con gia súc phát triển tốt, cho năng suất sản phẩm cao. Nếu môi
trườngsinh thái không phù hợp dẫn đến cây trồng, con gia súc phát triển, năng

suất, chất lượng sản phẩm giảm, từ đó sản xuất hiệu quả của hộ nông dân thấp.
c. Các nhân tố về cơ chế, chính sách
Những nhân tố thuộc về quản lý vĩ mơ của nhà nước là những chính
sách, những định hướng cho phát triển kinh tế của đất nước: Chính sách ruộng
đất, chính sách bảo hộ sản phẩm, chính sách hỗ trợ cây - con giống, chính
sách bình ổn giá, giúp người dân ổn định làm ăn, yên tâm sản xuất.
Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương, chính sách về nơng
nghiệp, tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển. Từ khi thực hiện Nghị
quyết 10 của Bộ Chính trị khóa VI (1988), hộ nông dân đã thực sự được trao
quyền tự chủ trong sản xuất, và do đó đã khơi dậy nhiều nguồn lực và tiềm
năng để kinh tế hộ gia đình phát triển; người nơng dân gắn bó với ruộng đất


16
hơn, chủ động đầu tư vốn để thâm canh tăng vụ, ruộng đất được sử dụng tốt
hơn... Nghị quyết Trung ương 6 lần 1 (khoá VIII) với chủ trương tiếp tục đổi
mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, nhất là CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn đã khẳng định nông nghiệp, nơng thơn là lĩnh vực có vai trị cực kỳ quan
trọng cả trước mắt và lâu dài, làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế - xã
hội. Đặc biệt, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010 đã
xác định kinh tế hộ gia đình là một đơn vị sản xuất cơ sở, cần thiết cho
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế vĩ mô, nhằm huy động mọi nguồn lực tiến
hành sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Nghị định số 66/HĐBT ngày 2/3/1992;
Luật Doanh nghiệp (2005) đã khẳng định: Chủ hộ chịu trách nhiệm vô hạn về
vốn và kết quả kinh doanh của mình, mặt khác Nhà nước cũng có những
chính sách tạo điều kiện thuận lợi để hộ kinh doanh có số vốn phù hợp với
quy mơ để hộ gia đình có thể chuyển thành doanh nghiệp đăng ký kinh doanh
và các hoạt động theo pháp luật.
Kinh tế hộ gia đình đang có cơ hội, điều kiện phát triển mạnh mẽ khi
chúng ta thực hiện q trình xây dựng nơng thơn mới.

d. Thị trường
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi hàng hố, có tác động
rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế thay đổi giá cả.
Gồm thị trường đầu ra và thị trường đầu vào.
Đối với thị trường đầu ra: thị trường này người nơng dân khó kiểm sốt,
vì vậy sự tác động của thị trường làm cho thu nhập của người nơng dân khơng
ổn định, vì vậy rủi ro thị trường mang lại trong sản xuất nông nghiệp là rất lớn.
Đối với thị trường các yếu tố đầu vào: giá cả các yếu tố đầu vào ảnh
hưởng trực tiếp đến các chi phí sản xuất của hộ nơng dân, vì thế nó tác động
rất lớn đến quy mơ sản xuất, đến mức độ đầu tư của hộ nông dân.
đ. Cơ sở hạ tầng khu vực nơng thơn
Hệ thống các cơng trình thủy lợi các cấp, trong đó bao gồm: các hồ
chứa, các nhà máy thủy điện, cung cấp nước tưới, điều tiết nước phục sản


17
xuất,… có ảnh cùng chiều với sự phát triển kinh tế của hộ nông dân. Nếu các
điều kiện thuận lợi và đầy đủ sẽ tạo điều cho phát triển các hoạt động sản xuất
nông nghiệp thuận lợi.
e. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật- công nghệ
Khoa học - công nghệ là đòn bẩy thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển
của phát triển kinh tế hộ nông dân. Ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển
giao kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông
thôn; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản
phẩm hàng hoá trên thị trường; từng bước hình thành thị trường cơng nghệ và
dịch vụ khoa học và công nghệ ở nông thôn tạo đà cho việc ứng dụng nhanh
các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội khu vực nông thôn, miền núi theo hướng cơng nghiệp hố - hiện
đại hố; huy động tối đa nguồn lực xã hội, góp phần phát triển sản xuất hàng
hoá, tăng thu nhập, tạo thêm việc làm cho nông dân, thực hiện mục tiêu chiến

lược tăng trưởng và xố đói, giảm nghèo; đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ kỹ
thuật cơ sở và nông dân,...
f. Vai trị của Hội, tổ chức đồn thể
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung, sự phát triển kinh tế hộ
nơng dân nói riêng khơng thể thiếu vai trị của các tổ chức Hội, đồn thể ở các
địa phương. Những địa phương có các tổ chức Hội, đoàn thể hoạt động hiệu
quả, cán bộ Hội và các thành viên năng động và có sự phối hợp chặt chẽ sẽ là
cầu nối để gắn bó và phát triển cho các thành viên về mọi mặt. Gắn bó chặt
chẽ với hộ nông dân là Hội nông dân.
1.1.4.2. Các yếu tố chủ quan
a. Năng lực của chủ hộ nông dân
Đối với hộ nông dân, hầu hết các vấn đề trong phát triển kinh tế hay đời
sống của hộ nông dân chủ yếu do sự quyết định của chủ hộ. Trình độ của chủ
hộ có vai trị quan trọng trong việc quyết định và định hướng các vấn đề cho


18
phát triển kinh tế của hộ. Năng lực và trình độ của chủ hộ có ảnh hưởng quan
trọng đến sự phát triển kinh tế của hộ nơng dân.
b. Nhóm các yếu tố sản xuất của chủ hộ
- Đất đai:
Đây là tư liệu sản xuất chủ yếu của hộ nông dân và khơng có gì thay
thế được. Khơng có đất đai không thể tiến hành các hoạt động sản xuất nông
nghiệp, số lượng và chất lượng đất sẽ quyết định lợi thế so sánh trong sản
xuất nơng nghiệp. Vì vậy, với mỗi diện tích đất canh tác, hộ nơng dân cần có
kế hoạch sử dụng phù hợp để có thể đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất vì chất
lượng đất cao hay thấp, phù hợp hay không phù hợp với cây trồng vật nuôi
quyết định lớn đến năng suất.
- Vốn đầu tư:
Đây là giá trị của toàn bộ đầu vào của quá trình sản xuất, đây là yếu tố

cơ bản của q trình sản xuất. Nó quyết định quy mơ của q trình sản xuất từ
đó ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh, đến khả năng
khai thác các nguồn lực sản xuất.
- Lao động:
Đây cũng là yếu tố khơng thể thiếu của q trình sản xuất. Cả số lượng
và chất lượng lao động đều ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của nông hộ.
Nếu trong điều kiện các yếu tố khác đều tốt nhưng thiếu lao động hoặc lao
động chất lượng kém thì kết quả của q trình sản xuất khơng đạt hiệu quả
nhưmong đợi.
Người lao động phải có trình độ học vấn, cần cù, siêng năng, có kỹ
năng tiếp thu tiến bộ khoa học, kỹ thuật về kinh nghiệm sản xuất tiên tiến
trong việc sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế hộ nông dân. Đại hộ phận
lao động sống tập trung ở vùng nông thôn là nhân tố hàng đầu thúc đẩy phát
triển kinh tế hộ nông dân theo chiều rộng và chiều sâu. Sự phân bố dân cư và
nguồn lao động ảnh hưởng đến cơ cấu, sự phân bố cây trồng, vật nuôi (là lực
lượng lao động, tiêu thụ, quan trọng để phát triển nông nghiệp).


×