Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Thực trạng tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 492 tổng công ty xd trường sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.51 KB, 112 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao
gồm hai mặt: Mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản
xuất. Hai khái niệm tơng ứng để đo lơng hai mặt đó về
giá trị là chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Với ý
nghĩa đó chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có vị
trí rất quan trọng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp. Có thể nói, tổ chức hạch toán quá trình
sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau, đó là hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế
thị trờng, các doanh nghiệp phải cạnh tranh mà một trong
những vũ khí cạnh tranh chiến lợc của doanh nghiệp là tiết
kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm để tăng thêm thu
nhập. Trong các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp phản ánh chất lợng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh và quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Giá thành cao
hay thấp phản ánh những cố gắng của doanh nghiệp về
trình độ tổ chức, kỹ thuật, trình độ tổ chức sản xuất...
giá thành còn có chức năng lập giá nên nó là mối quan tâm
của đối tợng sử dụng thông tin. Do đó tiết kiệm chi phí, hạ
giá

thành đồng thời cung cấp thông tin chính xác về

chúng là yêu cầu đặt ra cấp thiết.
Ngành xây lắp là một ngành quan trọng sản xuất vật
chất, tạo cơ sở vật chất hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân.
Đây là ngành chiếm tỷ trọng đầu t lớn trong vốn đầu t của


cả nớc cả về quy mô và chất lợng. Bởi vậy, để quản lý
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đồng vốn của ngành xây lắp có hiệu quả, khắc phục
những nhợc điểm, khai thác thế mạnh để phục vụ tốt cho
hoạt động sản xuất kinh doanh thì công tác hạch toán kế
toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm càng trở
nên cÇn thiÕt.

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần I
Lý luận chung về tổ chức hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
đơn vị xây lắp
I. Đặc điểm của ngành xây dựng và sản phẩm xây lắp, yêu
cầu công tác quản lý, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.

1. Đặc điểm của ngành xây lắp và những ảnh
hởng của nó đến hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập và
duy nhất có chức năng tạo ra và trang bị cho tất cả các
ngành kinh tế, tạo tiền đề cho sự phát triển của đất nớc.
So với những ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản

có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật đặc trng thể hiện
rất rõ ở sản phẩm và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của
ngành. Do vậy, công tác kế toán trong các doanh nghiệp
xây dựng cơ bản phải có những đặc trng phù hợp đểthực
hiện tốt nhất chức năng của kế toánlà thôngtin và phản
ánh, đồng thời cũng phù hợp với những chuẩn mực kế toán
chung đợc thừa nhận.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến
trúc có quy mô lớn kất cấu phức tạp, mang tính đơn
chiếc, có thời gian sản xuất lâu dài, ảnh hởng lớn đến môi
trờng sinh thái. Những đặc điểm này đòi hỏi việc tổ
chức quản lý và hạch toán khác biệt với những ngành sản
xuất kinh doanh khác : sản phẩm xây lắp phải lập dự toán.
Dự toán công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc
xây lắp công trình đợc tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết
kế kỹ thuật. Tổng dự toán công trình có liên quan đến
khảo sát thiết kế, xây dựng, mua sắm thiết bị và các chi
phí khác. Dự toán chi phí bao gồmdự toán thiết kế và dự
toán thi côngđợc lập cho từng phần việc cụ thể. Quá trình
sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán và lấy dự toán
làm thớc đo. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất
còn các điều kiện của sản xuất (xe máy, thiết bị thi công,
vật t, ngời lao động) phải di chuyển theo địa điểm của
3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công trình. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý tài
sản , thiết bị, vật t lao động cũng nh hạch toán chi phí sản
xuất rất phức tạp vì chịu ảnh hởng, tác động của môi trờng, dễ tổn thất, h hỏng.

Sản phẩm xây lắp đợc sử dụng lâu dàiđòi hỏi việc
tổ chức quản lý và hạch toán sao cho chất lợng công tình
đợc đảm bảo đúng dự toán thiết kế, nghĩa là phải phản
ánh chính xác và đúng theo từng đặc điểm phát sinh.
2. Yêu cầu công tác quản lý, kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp.
Trớc đây, xây dựng cơ bản là một lỗ hổng lớn làm
thất thoát đáng kể nguồn vốn đầu t của Nhà nớc. Để hạn
chế những thất thoát này, Nhà nớc thực hiện quản lý giá
xây dựng thông qua các chế độ, chính sách về giá, các
nguyên tắc, phơng pháp lập dự toán để xác định tổng
mức vốn đầu t, tổng dự toán công trình, đặc biệt, tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành là mối quan tâm hàng đầu, là
nhiệm vụ hết sức quan trọng. Do đó, phải tăng cờng công
tác quản lý nói chung, quản lý chi phí, giá thành nói riêng,
trong đó, trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm đảm bảo phát huy tối đa tác
dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất.
Yêu cầu đặt ra cho công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm là:
Phải phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác toàn bộ
chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất, thi
công.
Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng
khoản mục vào các đối tợng tập hợp chi phí. Căn cứ vào
đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ mà
áp dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp.
Tính toán chính xác, phân bổ kịp thời giá thành
xây lắp theo đối tợng tính giá thành.

Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về các
chi phí về vật t, nhân công, sử dụng máy và các dự toán
4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chi phí khác, phát hiện kịp thời các khoản chi phí chênh
lệch so với định mức, các khoản chi phí ngoài kho, các
khoản thiệt hại mất mát h hỏng,... để đề ra các biện pháp
ngăn chặn kịp thời.
Kiểm tra việc thực hiện giá thành của doanh nghiệp
theo từng công trình, hạng mục công trình, vạch ra các
khả năng tiềm tàng và có biện pháp hạ giá thành hợp lý và
có hiệu quả.
Xác định đúng đắn và bàn giao tính toán kịp thời
khối lợng công tác xây lắp hoàn thành, định kỳ kiểm tra
và đánh giá khối lợng thi công dở dang theo nguyên tắc quy
định.
Thông qua việc ghi chép, phản ánh tính toán để
đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận, tổ
đội thi công và toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất
định. Kịp thời lập các báo cáo kế toán về chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm xây lắp. Cung cấp chính xác, đầy
đủ thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
phục vụ cho quản lý của lÃnh đạo doanh nghiệp, đồng thời
kiểm tra đợc việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành và
nhiệm vụ hạ giá thành, vạch ra đợc những nguyên nhân
làm cho hoàn thành hoặc cha hoàn thành kế hoạch, khai
thác những khả năng tiềm tàng và đề ra những phơng hớng phấn đấu để không ngừng hạ giá thành sản phẩm thực

tế.
Để thực hiện đợc các yêu cầu trên, nhiệm vụ đặt ra
cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là:
Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất,
chọn phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí thích hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh.
Xác định đúng đối tợng tính giá thành và lựa chọn
phơng pháp tính giá thành thích hợp. Tổ chức tốt việc
tính giá thành sản phẩm.
Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, quy định trình tự
5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công việc phân bổ chi phí cho từng đối tợng, từng chi tiết
sản phẩm.
II. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.

A. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây lắp.
1. Khái niệm.
Chi phí sản xuất trong ngành xây dựng cơ bản là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các khoản hao phí cần
thiết khácmà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt
động sản xuất, thi công trong một thời kỳ nhất định.
2. Phân loại chi phí sản xuất.

a. Xét trên góc độ kế toán tài chính.
Phân loại chi phí sản xuất: về thực
chất chỉ có 3 yÕu tè chi phÝ :
Chi phÝ vÒ søc lao ®éng, chgi phÝ vỊ ®èi tỵng
lao ®éng, chi phÝ vỊ t liệu lao động. Tuy nhiên, để
phân tích thông tin vỊ chi phÝ cơ thĨ tõ ®ã phơc vơ
cho viƯc xây dựng định mức vốn lu độngvà phân
tích các dự toán chi phí thì các yếu tố trên đợc chi
tiết ho¸ theo néi dung cơ thĨ cđa chóng. T theo yêu
cầu và trình độ quản lý của mỗi nớc, mỗi thời kỳ mà
mức độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau.
Theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính, toàn bộ
chi phí đợc chia làm 7 yếu tố:
Yếu tố nguyên vật
liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, phụ,
phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ,... sử dụng vào sản
xuất, thi công (loại trừ giá trị nguyên vật liệu dùng không
hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Yếu tố nhiên liệu, động lực đợc sử dụng vào quá
trình sản xuất sản phẩm trong kỳ (trừ số sử dụng không
hết nhập lại kho và phÕ liÖu thu håi).

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản
ánh tổng số tiền lơng và phụ cấp mang tính chất lơng
phải trả cho công nhân, nhân viên quản lý tổ đội thi
công.

Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số
khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả các
tiài sản cố định dùng cho sản xuất thi công trong kỳ.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ
chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất,
thi công trong kỳ.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi
phí khác bằng tiền cha phản ánh vào các yếu tố chi phí
trên dùng vào hoạt động sản xuất, thi công trong kỳ.
b/Phân loại theo khoản mục chi phí
thành sản phẩm.

trong giá

Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản
phẩm và để thuận tiện việc tính giá thành, chi phí đợc
phân chia theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào
công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng
đối tợng. Cũng nh cách phân loại theo yếu tố, số lợng các
khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm tuỳ thuộc vào
trình độ nhận thức, trình độ quản lý và hạch toán ở mỗi
nớc, mỗi thời kỳ khác nhau.
Theo quy định hiện hành, chi phí sản xuất xây lắp
ở Việt Nam bao gồm 4 khoản mục chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ
chi phí về nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu,... tham
gia trực tiếp vào sản xuất, thi công.
Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lơng, phụ
cấp lơng của công nhân, nhân viên quản lý xí nghiệp,
đội thi công.

Chi phí sử dụng máy thi công: Là những chi phí liên
quan đến việc sử dụng xe máy thi công phục vụ trực tiếp
cho hoạt động xây lắp công trình theo phơng thức thi
công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh
trong phạm vi xí nghiệp, đội xây dựng, trừ chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
máy thi công.
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá
thành đầy đủ) thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm cả
khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Ta thấy điều khác biệt cách phân loại theo khoản
mục chi phí ở doanh nghiệp xây dựng so với các ngành sản
xuất khác là ở chỗ: Trong doanh nghệp xây dựng, khoản
mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm yếu tố
bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn nhng
ở các doanh nghiệp khác thì có.
c/Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia
làm 2 loại:
Chi phí khả biến (biến phí ): Là loại chi phí có thay
đổi về lợng tơng quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối
lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Thuộc loại chi phí này là:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực

tiếp.
Chi phí cố định (định phí ): Là chi phí không thay
đổi về tổng số khi có sự thay đổi trong mức độ hoạt
động của sản xuất hoặc khối lợng công việc, lao vụ sản
xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất thành chi phí khả biến và
chi phí cố định có tác dụng quản lý định mức và những
khoản chi phí mà Nhà nớc quản lý chặt chẽ. Đặc biệt nó có
vai trò rất quan trọng đối với quản trị kinh doanh, phân
tích điểm hoà vốn phục vụ cho việc ra quyết định quản
lý, tận dụng tiềm năng phát triển sản xuất kinh doanh.
Trên góc độ kế toán quản trị: Những cách phân
loại chi phí nêu trên đều có tác dụng đối với việc ra quyết
định của doanh nghiệp, tuy nhiên, để phục vụ tốt hơn

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho quá trình quản trị doanh nghiệp thì trong kế toán
quản trị còn có những cách phân loại sau:
a/Phân loại chi phí theo chức năng của chi phí:
Theo cách phân loại này, chi phí đợc chia làm 2 loại:
Chi phí ban đầu: Là những khoản chi phí đầu tiên
chủ yếu của sản phẩm, gồm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí chuyển đổi: Phản ánh mức chi phí cần
thiết để chuyển đổi nguyên vật liệu từ dạng thô sang
dạng thành phẩm, nó bao gồm 3 khoản là chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất

chung.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định đợc
cơ cấu chi phí của mình và so sánh với mức chung của
ngành, từ đó có sự phân tích, đánh giá để đa ra quyết
định phù hợp.
phí.

b/Phân loại chi phÝ theo c¸ch øng xư cđa chi

C¸ch øng xư cđa chi phí có nghĩa là chi phí này thay
đổi nh thế nào đối với các mức độ thay đổi của hoạt
động sản xuất. Với cách phân loại này cho phép ngời quản
lý thấy trớc đợc sự thay đổi của chi phí khi hoạt động sản
xuất thay đổi, do đó đáp ứng cho yêu cầu lập kế hoạch,
kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí. Thật ra cách
phân loại này chính là cách phân loại chi phí theo mối
quan hệ với khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất
trong kỳ. Tuy nhiên, để phục vụ cho mục đích quản trị,
nó có một số nét khác biệt, cụ thể, theo cách phân loại
này, chi phí đợc chia làm 3 loại:
Biến phí (chi phí khả biến): Là những khoản chi
phí cã quan hƯ tû lƯ thn víi biÕn ®éng cđa mức độ hoạt
động sản xuất, nó thờng gồm những khoản sau:
+Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
+Chi phí nhân công trùc tiÕp,

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+Một bộ phận chi phí sản xuất chung, chi phí máy thi
công (bao gồm chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí
nhân công gián tiếp, chi phí động lực, công cụ, dụng cụ,
nhiên liệu,...)
Định phí (chi phí cố định): Là những khoản chi phí
không thay đổi khi mức độ hoạt động sản xuất thay đổi,
tuy nhiên, định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp
của mức độ hoạt động giữa mức độ hoạt động tối thiểu
và mức độ hoạt động tối đa mà doanh nghiệp dự định
sản xuất.
Chi phí hỗn hợp: Bao gồm cả yếu tố biến phí và
định phí ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp
thể hiện đặc điểm của định phí. Qúa mức độ đó, nó lại
thể hiện đặc điểm của chi phí biến đổi. Chi phí hỗn
hợp thờng bao gồm các khoản điện nớc, điện thoại, sửa
chữa, bảo dỡng máy móc thiết bị... Do đó, chỉ có chi phí
sản xuất chung mới có đặc điểm của chi phí hỗn hợp.

1
0


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
B. Khái niệm giá thành và phân loại giá thành ở
doanh nghiệp xây lắp.
1. Khái niệm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm,
lao vụ đà hoàn thành.

Trong doanh nghiệp xây lắp, khối lợng công tác, sản
phẩm, lao vụ đà hoàn thành là các công trình, hạng
mục công trình, khối lợng xây lắp đà hoàn thành.
2. Phân loại giá thành sản phẩm trong xây
lắp.
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế
hoạch hoá giá thành cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả
hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ
khác nhau.
a. Trên góc độ kinh tế-chính trị có 2
khái niệm:
Giá thành xà hội là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ lợng hao phí lao động cần thiết để sản xuất ra
sản phẩm trong một điều kiện trung bình của nền
sản xuất xà hội.
Giá thành xà hội là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ lợng hao phí lao động cần thiết để sản xuất ra
sản phẩm trong một điều kiện cụ thể của một cơ sở
sản xuất nào đó. Cách phân loại này có tác dụng
trong quản lý vĩ mô, cho phép đánh giá việc sử dụng
tài nguyên của một quốc gia, một xà hội có hiệu quả
thế nào, năng suất sản xuất đến đâu.
b. Trên góc độ kế toán tài chính :
Có các cách phân loại chủ yếu sau trong sản xuất xây
lắp :
b1. Phân loại theo thời điểm và nguồn số
liệu tính giá thành.

1
1



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Giá thành dự toán : sản phẩm xây lắp có giá
trị lớn, thời gian thi công dài, mang tính đơn chiếc,
do đó, công trình, hạng mục công tình đều có giá
dự toán riêng. Nh vậy, giá thành dự toán là tổng các
chi phí dự toán.
Giá
thành
dự toán

=

Giá thành dự
toán xây lắp
sau thuê

-

Thuế
GTGT

-

Thu nhập
chịu thuế
tính trớc

Giá dự toán xây lắp sau thuế : là chi phí cho công tác

chi phí cho công tác xây dựng, lắp ráp các kết cấu
kiến trúc, lắp đặt máy móc thiết bị sản xuất .giá
trị dự toán xây lắp bao gồm : Chi phÝ trùc tiÕp, chi
phÝ chung, thu nhËp chÞu thuế tính trớc và thuế
GTGT.
* Giá thành kế hoạch : đợc xác định xuất phát từ
những điều kiện cụ thể ở một xí nghiệp xây lắp
nhất định, trên cơ sở biện pháp thi công, các định
mức và đơn giá áp dụng trong xí nghiệp, giá thành
kế hoạch đợc xác định.
Giá
thành
kế
hoạch

= Giá
thành
dự toán


- Mức hạ giá - Khoản
thành dự
chênh lệch vợt
toán
dự toán

Giá thành kế hoạch nhỏ hơn giá thành dự toánmột lợng
bằng mức hạ giá thành dự toán và lớn hơn giá thành dự toán
khoản bù chênh lệch dự toán để trang trải các chi phí
không tính đến trong dự toán.

Khi tính giá thành kế hoạch, việc quan trọng nhất là
xác định đúng số tiết kiệm do hạ giá thành dự to¸n nhê
c¸c biƯn ph¸p kü tht. B»ng c¸ch tÝnh to¸n có căn cứ kỹ
thuật có thể tổng hợp đợc hiệu quả kinh tếdo các biện
pháp mang lại.
* Giá thành thực tế : Phản ánh toàn bộ giá thành thực
tế để hoàn thành bàn giao khối lợng xây lắp mà xí
nghiệp nhËn thÇu.

1
2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giá thành không chỉ bao gồm những chi phsi định
mức mà có thể còn bao gồm những chi phí thực tế phát
sinh nh mất mát, bội chi vật t do những nguyên nhân chủ
quan của bản thân xí nghiệp.
Giữa 3 loại giá thành nói trên có quan hệ với nhau về lợng nh sau :
Giá thánh dự toán giá thành kế hoạch giá thành
thực tế
b2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát
sinh chi phí.
loại:

Theo cách phân loại này, giá thành đợc chia thành 2

Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng):
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi

phân xởng sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung). Bởi
vậy giá thành sản xuất còn có tên gọi là giá thành phân xởng.
Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu
phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý). Do vậy, giá thành tiêu
thụ còn đợc gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ.
Z toàn bộ của
sp tiêu thụ

=

Z sản xuất
Chi phí quản
phí tiêu
sản phẩm
sp

+

lý DN

+

Chi
thụ

b3. Phân loại giá thành theo theo phạm vị tính
giá thành:

Do quá trình thi công và sản xuất sản phẩm xây lắp
kéo dài, khối lợng xây lắp lớn nên để tiện theo dõi những
chi phí phát sinh, ngời ta phân chia giá thành sản phẩm
xây lắp thành giá thành hoàn chỉnh và giá thành không
hoàn chỉnh.
1
3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giá thành hoàn chỉnh: Phản ánh toàn bộ chi phí liên
quan công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay
chính là chi phí chi ra để tiến hành thi công một công
trình, hạng mục công trình kể từ khi khởi công đến khi
kết thúc hoàn thành bàn giao cho bên A (bên chủ đầu t).
Giá thành không hoàn chỉnh (giá thành công tác
xây lắp thực tế): Phản ánh giá thành một khối lợng công
tác xây lắp đạt tới một điểm dừng kỹ thuật nhất định, nó
cho phép kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời
điều chỉnh cho thích hợp ở những giai đoạn sau, phát
hiện những nguyên nhân làm thay đổi chi phí.
b4. Ngoài ra, trong xây dựng cơ bản còn sử dụng
hai chỉ tiêu giá thành sau:
Giá thành đấu thầu xây lắp: Là một loại giá thành
dự toán xây lắp do chủ đầu t đa ra để các doanh nghiệp
căn cứ vào đó mà tính giá thành của mình (còn gọi là giá
thành dự thầu công tác xây lắp). Nếu thấy giá thành của
mình thấp hơn giá thành đấu thầu thì sẽ tăng giá đấu
thầu công tác xây lắp công trình.
Giá đấu thầu công tác xây lắp do chủ đầu t đa ra,

về nguyên tắc chỉ bằng hoặc nhỏ hơn giá thành dự toán,
có nh vậy chủ đầu t mới tiết kiệm đợc vốn đầu t, tăng
hiệu quả sử dụng đồng vốn.
Giá hợp đồng công tác xây lắp: Là loại giá thành dự
toán xây lắp ghi trong hợp đồng đợc ký kết giữa chủ đầu
t và đơn vị xây lắp sau khi đà thoả thuận giao nhận
thầu. Đó cũng chính là giá thành của doanh nghiệp thắng
cuộc trong đấu thầu và đợc chủ đầu t thoả thuận ký hợp
đồng giao thầu. Về nguyên tắc, giá thành hợp đồng chỉ
đợc nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu công tác xây lắp.
Việc áp dụng hai loại giá thành xây lắp trên là yếu tố
quan trọng của việc hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế
trong xây dựng. Nó sử dụng đợc quan hệ tiền - hàng, tạo ra
sự mềm dẻo nhất định trong quan hệ giữa chủ đầu t và
doanh nghiệp xây lắp, tạo quyền chủ động trong việc
định giá sản phẩm của mình cũng nh trong hoạt động
kinh doanh, thích hợp với cơ chế thị trờng.

1
4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra trên góc độ kế toán quản trị, ngời ta còn
phân loại giá thành ra làm 2 loại là giá thành đầy đủ và giá
thành cần thiết.
Giá thành đầy đủ: Giá thành đầy đủ của một khối
lợng sản phẩm, lao vụ dịch vụ là là loại giá thành mà bao
gồm trong đó toàn bộ các khoản chi phí có liên quan đến
việc sản xuất ra khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đó.

Giá thành cần thiết: Giá thành cần thiết của một
khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ là loại giá thành chỉ bao
gồm trong đó những khoản chi phí phát sinh thêm khi sản
xuất thêm khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đó.
Giá thành cần thiết nh là một trờng hợp đặc biệt
của chi phí cận biên khi sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ. Đây là một cơ sở quan trọng cho việc ra quyết định
xác định khối lợng sản phẩm sản xuất và chấp nhận
đơn đặt hàng.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái
niệm có quan hệ mật thiết với nhau cả về mặt chất cũng
nh mặt lợng. Về mặt chất, chúng đều phản ánh chi phí
lao động trên hai mặt của một quá trình thống nhất: quá
trình sản xuất. Về mặt lợng, giá thành là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
bất kể ở kỳ nào nhng có liên quan đến khối lợng công việc,
sản phẩm, dịch vụ, lao vụ đà hoàn thành trong kỳ.
Tổng
giá
thành
SP =
hoàn thành

Chi
phí
Chi
phí
SX

phát
Chi phí sản
sản
xuất +
sinh
xuất DD ĐK
DD ĐK
trong kỳ

Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở
dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc khi không có sản
phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng
chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Nh vậy ta thấy, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, điều đó làm cho
công tác hạch toán chúng cũng có mèi quan hƯ chỈt chÏ.

1
5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xuất phát từ mối quan hệ về chất của hai khái niệm chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm mà giữa hai quá trình
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có
mối quan hệ là hai quá trình hạch toán kế tiếp nhau của
quá trình hạch toán sản xuất. Trớc hết là chúng có mối
quan hệ chặt chẽ giữa đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng
tính giá thành, chúng đều phụ thuộc vào loại hình sản
xuất sản phẩm, quy trình công nghệ... Thứ hai là việc tính

đúng, tính đủ chi phí sản xuất có vai trò quan trọng trong
việc tính đúng giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, việc hạch
toán chi phí sản xuất cha phải là mục tiêu của phơng pháp
tính giá thành sản phẩm mà nó chỉ mới là cơ sở, là phơng
tiện của giá thành.
4.Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợngt
ình giá thành công tác xây lắp.
a. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà
các chi phí sản xuất đợc phát sinh đợc tập hợp theo phạm vi
giới hạn đó. Để xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất ở từng doanh nghiệp cần căn cứ vào các yếu tố nh
tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy
tình sản xuất công nghệ sản phẩm, đặc điểm tổ chức
sản xuất. Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, căn cứ vào
việc xác định đối tợng tính giá, yêu cầu quản lý, khả năng,
trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, do những đặc điểm
về sản phẩm, về tổ chức sản xuất và công nghễ sản phẩm
nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thờng đợc xác định
là từng công trình, hạng mục công trình.
b. Đối tợng tính giá thành.
Là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra và cần đợc tính giá thành và giá thành
đơn vị.
Khác với hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là
việc xác định đợc giá thực tế từng loại sản phẩm đà đợc
hoàn thành. Xác định đối tợng tính giá thành là công việc
đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm.
Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản


1
6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà
doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất... đẻ xác định
đối tợng tính giá thành cho phù hợp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tợng tính giá thành
thờng trùng với đối tợng tập hợp chi phisx, đó có thể là :
công trình, hạng mục công trình hay đối tợng xây lắp
hoàn thành bàn giao.
5. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất và đối tợng tính giá thành mà có sự phân
biệt giữa phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và phơng
pháp tính giá thành sản phẩm.
a.Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Là một hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập
hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn
của đối tợng hạch toán chi phí. Mỗi phơng pháp hạch toán
chi phí tơng ứng cới một loại đối tợng hạch toán chi phí nên
tên gọi của phơng pháp biểu hiện đối tợng mà nó cần tập
hợp và phân loại chi phí. Trong doanh nghiệp xây dựng, có
những phơng pháp tập hợp chi phí phổ biến sau:
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo công
trình hay hạng mục công trình (theo nhóm sản
phẩm): Nếu là hạng mục công trình hay nhóm hạng mục

công trình thì hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh liên
quan đến hạng mục cong trình nào hay nhóm hạng mục
công trình nào thì tập hợp cho hạng mục công trình đó.
Các khoản chi phí dợc phân chia theo khoản mục giá thành.
Giá thành thực tế của đối tợng đó chính là tổng số chi phí
đợc tập hợp cho từng đối tợng, kể từ khi khởi công đến khi
hoàn thành.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn
đặt hàng (theo sản phẩm): Chi phí sản xuất phát sinh
sẽ đợc tập hợp và phân loại theo các đơn đặt hàng riêng
biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí
phát sinh kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là
giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.

1
7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn
vị thi công (theo nhóm hoặc khu vực thi công): Chi
phí phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn vị thi công. Trong
từng đơn vị đó, chi phí lại dợc tập hợp theo từng đối tợng
chịu phí nh công trình, hạng mục công trình,... Cuối
tháng, tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh ở từng đơn vị
thi công đợc so sánh với dự toán cấp phát để xác định hạch
toán kế toán nội bộ. Khi công trình, hạng mục công trình
hoàn thành thì phải tính giá riêng bằng các phơng pháp
tính giá thành thích hợp.
b.Phơng pháp tính giá thành sản phẩm: Là một

phơng pháp hoặc hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng
để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính
thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính
giá thành. Về cơ bản, phơng pháp tính giá thành bao gồm
phơng pháp trực tiếp, phơng pháp tổng cộng chi phí, phơng pháp tỷ lệ, v. v... Việc tính giá thành sản phẩm trong
từng doanh nghiệp, cụ thể tuỳ thuộc vào đối tợng hạch toán
chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành mà có thể áp
dụng một trong các biện pháp nói trên hoặc áp dụng kết
hợp một số các biện pháp với nhau:

Phơng pháp trực tiếp (còn gọi là phơng pháp
giản đơn): Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh
nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn. Giá thành sản
phẩm theo phơng pháp này đợc tính bằng cách trực tiếp
lấy tổng số chi phí sản xuất cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh
lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ so với đầu kỳ
chia (:) cho số lợng sản phẩm hoàn thành.
Phơng pháp tổng cộng chi phí: áp dụng đối với
các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm đợc
thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công
nghệ, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi
tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản
xuất. Giá thành sản phẩm đợc xác định bằng cách cộng chi
phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng
chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản phẩm tạo
nên thành phẩm.
Giá thành thành phÈm = Z1 + Z2 +... + Zn

1
8



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phơng pháp tổng cộng chi phí đợc sử dụng phổ biến
trong các doanh nghiệp khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí chế
tạo,...
Phơng pháp hệ số: Phơng pháp hệ số đợc sử dụng
trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản
xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lợng lao
động nhng thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau
và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm đợc
mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phơng pháp này, trớc hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi
dể quy các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó, dựa vào
tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đÃ
tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành
từng loại sản phẩm.
Giá thành
loại sản phẩm
đơn vị
sản phẩm gốc
đổi

Tổng giá thành sản xuất của các
=

Tổng số sản phẩm gốc quy

Giá thành đơn vị
Giá thành đơn vị
=

x
Hệ số quy đổi
sản phẩm từng loại
sản phẩm gốc
sản
phẩm từng loại
Trong đó:
Sản lợng sản
=
phẩm quy đổi

Số lợng sản
phẩmxloại i

Tổng giá thành
Giá trị SP
=
sản xuất của các
dở dang
loại sản phẩm
cuối kỳ

Hệ số quy đổi
sản phẩm loại i

Giá trị SP
dở dang
đầu kỳ

+


Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ

Phơng pháp tỷ lệ: Trong các doanh nghiệp sản
xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác
nhau nh may mặc, dệt kim, đóng giày, cơ khí chế tạo
(dụng cụ, phụ tùng), v. v... để giảm bớt khối lợng hạch toán,
kế toán thờng tiến hành tập hợp chi phÝ s¶n xuÊt theo
1
9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi
phí sản xt thùc tÕ víi chi phÝ chi phÝ s¶n xt kế hoach
(hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và
tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Giá thành
Giá thành kế hoạch
giữa chi phí thực
thực tế đơn vị = hoặc định mức đơn vị
tế so với chi phí kế
SP từng loại
thực tế sản phẩm từng loại
hoặc định mức

Tỷ lệ
x

hoạch

Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Đối
với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản
xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu đợc còn có sản
phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đờng rợu, bia, mỳ
ăn liền... ), để tính giá thành sản phẩm, kế toán phải loại
trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản
phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể đợc xác định theo
nhiều phơng pháp khác nhau nh giá có thể sử dụng, giá trị
ớc tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu...
Tổng
Giá trị
Tổng chi phí
Giá trị
Giá trị
giá thành = SP chính + sản xuất PS - SP phụ
- SP
chính
SP chính
DD đầu kỳ
trong kỳ
thu hồi
DD cuối kỳ
+ Phơng pháp liên hợp:
Là phơng pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có
tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính
chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết
hợp nhiều phơng pháp khác nhau. Trên thực tế, kế toán có
thể kết hợp phơng pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí,

tổng cộng chi phÝ víi tû lƯ, hƯ sè víi lo¹i trõ giá trị sản
phẩm phụ...
* Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong
ngành xây lắp, do đặc điểm sản phẩm của ngành thờng
là đơn chiếc (công chình hay hạng mục công trình) độc
lập riêng rẽ. Chính vì vậy, chi phí phát sinh đợc tập hợp
trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình (Đối

2
0



×