Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 quan nhân, thanh xuân, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.02 KB, 64 trang )

lời nói đầu
Từ 1975 cả nớc ta bớc vào thời ki công nghiệp hoá đất nớc, từ đó việc hạch toán
chi phí kinh doanh trở lên quan trọng, Bỏi công tác hạch toán quản lí tốt, hay xấu
ảnh hởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp các công ty
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, với cơ chế thực hiện hạch toán kinh
doanh để có thể tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh sôi động, các đơn vị sản
xuất kinh doanh nhà nớc đều phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, tự lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi. Thực hiện yêu cầu đó bắt buộc các
đơn vị sản xuất kinh doanh phải quan tâm hơn các khâu của quá trình sản xuất kể
từ khi bỏ vốn cho tới khi thu vốn về. Muốn vậy điều kiện dầu tiên là phải tổ chức tốt
công tác kế toán, tính đúng, tính đủ chi phí bỏ ra sẽ giúp doanh nghiệp thấy đợc hiệu
quả kinh doanh của mình. Để quản lý một cách hiệu quả và tốt nhất đối với các hoạt
động sản xuất kinh doanh hay dịch vụ của doanh nghiệp nói riêng cũng nh của nền
kinh tế quốc dân của một nớc nói chung đều phải dụng nghìn đồng thời hàng loạt
các công cụ quản lý khác nhau. Trong đó hạch toán kế toán là một bộ phận cấu
thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính mà không thể
thiếu trong quản lý kinh tế.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thớc đo trình độ công nghệ sản xuất
và trình độ tổ chức quản lý sản xuất của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Dới góc độ quản lý kinh tế vi mô, hạch toán đúng chi phí sản xuất, tính đúng giá
thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng, khả
năng của mình. Qua đó tìm ra những giải pháp cải tiến, đổi mới công nghệ sản
xuất, phơng thức tổ chức quản lý, nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng với mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi
nhuận. Nhận thức đợc vấn đề trên, qua thời gian nghiên cứu lý luận trong trờng
học và một thời gian tìm hiểu về công tác hạch toán tại công ty Cổ phần thiết bị
và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội em đă chọn đề
tài: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân,
Thanh Xuân, Hà Nội làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản


phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan
Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội.
1
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành xây lắp tại công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp
công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội .
2
Phần I
Lý luận chung về kế toán tính chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp
xây lắp.
I-Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp ảnh
hởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xây dựng cơ bản là một nghành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng
trong nền kinh tế thị trờng. Xây dựng cơ bản là một quá trình xây dựng mới, xây
dựng lại, cải tạo hiện đại hoá, khôi phục công trình, nhà máy xí nghiệp, đờng xá,
nhà cửa, nhằm phục vụ cho đời sống, sản xuất xã hội. Chi phí đầu t cho xây dựng
cơ bản chiếm tỉ trọng lớn trong tổng ngân sáchcủa nhà nớc cũngnhcủa Doanh
nghiệp.
Chi phí xây dựng bao gồm: Chi phí xây dựng, mua sắm, lắp đặt và chi phí kiến
thiết cơ bản khác, trong đó phần xây dựng, lắp đặt là do các doanh nghiệp chuyên
về thi công xây lắp đảm nhận thông qua các hợp nghìn đồng giao nhận thầu xây
lắp. Sản phẩm của các doanh nghiệp xây lắp là các công trình xây dựng, lắp đặt
hoàn thành có thể đa vào phục vụ sản xuất và đời sống.
Sản phẩm của nghành xây lắp có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công
kéo dài. Trong quá trình xây lắp tuy cha tạo ra sản phẩm cho xã hội nhng lại sử
dụng nhiều vật t, nhân lực, vốn. Thời gian thi công kéo dài nên kỳ tính giá thành
sản phẩm thờng không xác định hàng tháng nh trong sản xuất công nghiệp mà

xác định theo thời điểm từ khi công trình, hạng mục công trình thi công đến khi
hoàn thành hay thực hiện bàn giaothanh toán theo giai đoạn quy ớc, tuỳ thuộc
vào kết cấu kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp.
Công tác kế toán phải tổ chức tốt từ khâu hạch toán ban đầu, thờng xuyên kiểm
kê vật t tài sản nhằm phát hiện những thiếu hụt, h hỏng để có biện pháp xử lý kịp
thời.
II. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể
dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần mình, giá thành lại chịu ảnh h-
ởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy, tổ chức tốt công tác
3
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp để xác định nội dung,
phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng nh lợng giá trị các yếu tố chi phí
đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu cấp bách trong nền kinh tế
thị trờng.
Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật nh một số năm
trớc đây. Khi nền kinh tế đang trong thời kế hoạch hoá tập trung, các doanh
nghiệp hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh, vật t, tiền vốn do cấp trên cấp, giá
thành là giá thành kế hoạch định sẵn. Vì vậy, công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành chỉ mang tính hình thức.
Chuyển sang cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp đợc chủ động hành động theo
phơng hớng riêng và tự phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình. Để
có thể cạnh tranh đợc trên thị trờng, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm còn phải thực hiện đúng theo quy luật khách quan.
Nh vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần không thể
thiếu đợc khi thực hiện chế độ hạch toán kế toán, hơn nữa nó có ý nghĩa to lớn và
chi phối chất lợng công tác kế toán trong toàn doanh nghiệp.
Để phát huy hết vai trò của mình, việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp phải đạt đợc những yêu cầu sau:

- Phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất trong quá trình sản
xuất.
- Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối tợng
tập hợp chi phí.
- Kiểm tra tình hình định mức về các chi phí vật liệu, lao động, sử dụng máy:
kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản mục hao phí
chênh lệch ngoài định mức, ngoài kế hoạch đề ra các biện pháp ngăn ngừa kịp
thời.
- Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo từng khoản mục chi phí, theo từng
công trình hạng mục công trình, vạch ra các khả năng tiềm tàng và đề ra biện
pháp hạ giá thành sản phẩm.
4
- Thông qua ghi chép, phản ánh, tính toán để đánh giá đúng hiệu quả sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp, lập báo cáo kế toán theo quy định của cơ
quan chủ quản, cấp trên.
Để đạt đợc các yêu cầu trên, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp có nhiệm vụ:
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí, lựa chọn phơng pháp tập hợp chi phí
sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất thích hợp.
- Xác định đúng đối tợng tính toán giá thành và lựa chọn phơng pháp tính giá
thành thích hợp.
- Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp.
III- Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xd là quá trình biến đổi
một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào tạo thành công trình, hạng
mục công trình ...các yếu tố t liệu sản xuất, đối tợng lao động (mà biểu hiện cụ
thể là các hao phí về lao động vật hoá ) dới sự tác động có mục đích của sức lao

động (biểu hiện là lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ trở thành các sản
phẩm, công trình ... để đo lờng các hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong từng kì
hoạt động kinh doanh là bao nhiêu nhằm tổng hợp, xác định kết quả đầu ra, phục
vụ yêu cầu quản lý. Mọi hao phí cuối cùng đều đợc thể hiện bằng thớc đo tiền tệ
gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Vậy chi phí sản xuất kinh doanh trong xây lắp đợc biểu hiện bằng tiền, hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất thi công và bàn giao sản phẩm xây lắp trong một kỳ nhất định .
2. Phân loại chi phí sản xuất:
Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa
quan trọng với việc hạch toán. Mặt khác nó còn là tiền đề của việc kiểm tra phân
tích chi phí, thúc đẩy việc quản lý chặt chẽ chi phí để hớng tới tiết kiệm chi phí,
5
hạ giá thành sản phẩm. Trong mỗi doanh nghiệp có các cách phân loại chi phí
khác nhau.
2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tợng. Theo quy định hiện hành giá thành sản phẩm bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sử dụng máy thi công
+ Chi phí sản xuất chung
2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí:
Theo tiêu thức này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí
giống nhau đợc sắp xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh
trong lĩnh vực nào và ở đâu. Căn cứ vào tiêu thức này chi phí sản xuất đợc phân
thành các yếu tố sau:
+ Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất thi
công xây lắp .

+Yếu tố nhiên liệu động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
+ Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng : Bao gồm tổng số lơng
phụ cấp phải trả cho công nhân xây lắp.
+ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lơng và phụ cấp theo lơng.
+ Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định : Tổng số khấu hao tài sản cố
định trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng trong kỳ .
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào việc tạo ra sản phẩm xây lắp.
6
+ Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Là những chi phí mà doanh nghiệp phải
chi trong quá trình hoạt động thực tế.
IV. giá thành sản phẩm xây lắp.
1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp :
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động vật hoá để hoàn thành khối lợng sản phẩm xây lắp theo quy định. sản
phẩm xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình, giai đoạn thi công xây
lắp có thiết kế và tính dự toán riêng.
Giá thành công trình hay hạng mục công trình hoặc giá thành công trình
hoàn thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản phẩm xây lắp.
2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp:
Trong sản xuất xây lắp cần phân biệt các loại giá thành sau: Giá thành dự
toán, giá thành kế hoạch, giá thành thực tế:
+ Giá thành dự toán : Đợc xây dựng trên cơ sở khối lợng công tác xây lắp
từ bản vẽ thiết kế, đơn giá xây dựng cơ bản chi tiết, định mức kinh tế kỹ thuật,
định mức tỉ lệ. Có thể xác định giá thành dự toán nh sau:
Giá thành dự toán công trình=Giá trị dự toán của công trình, HMCT Lãi
định mức
+ Giá thành kế hoạch : Đợc xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể

của doanh nghiệp, trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp
dụng trong doanh nghiệp, giá thành kế hoạch đợc xác đinh:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán Mức hạ giá thành dự toán
Giá thành thực tế : Phản ánh toàn bộ giá thành thực tế để hoàn thành bàn
giao khối lợng xay lắp mà doanh nghiệp nhận thầu .
Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí định mức mà có thể
còn bao gồm những chi phí thực tế phát sinh nh mất mát, bội chi vật t,... do
những nguyên nhân chủ quan .
Giữa ba loại giá thành nói trên thờng cơ quan hệ với nhau về lợng :
Giá thành dự toán Giá thành kế hoạch giá khối lợng thực tế
7
Việc so sánh này đợc thể hiện trên cùng một đối tợng tính giá thành (từng
công trình, hạng mục công trình hoặc khối lợng hoàn thành nhất định).
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng, đáp ứng yêu cầu của công
tác quản lý về chi phí sản xuất và tính giá thành, giá thành còn đợc theo dõi trên
hai chỉ tiêu:
+ Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh : Là giá thành của những công trình ,
hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo chất lợng và yêu cầu kỹ thuật thiết
kế và hợp nghìn đồng bàn giao đợc chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh
toán, chỉ tiêu này chỉ cho phép đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu
quả sản xuất thi công chọn vẹn cho một công trình .
+ Giá thành khối lợng hoàn thành quy ớc: Để đáp ứng yêu cầu quản lý và
đảm bảo chỉ đạo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác định đợc giá thành khối lợng
công việc xây lắp quy ớc.
Khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc là khối lợng hoàn thành đến một giai
đoạn nhất định và phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng kỹ thuật.
- Phải đạt đợc đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
- Khối lợng này phải xác định điều kiện một cách cụ thể và đợc bên chủ
đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.

V. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.
1.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp:
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực chất là việc
xác định những phạm vi giới hạn mà chi phí cần tập hợp.
Vì vậy, khi xác định đối tợng tập hợp chi phí ở từng doanh nghiệp cần căn
cứ vào đặc điểm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, vào yêu cầu công tác
quản lý giá thành
Xuất phát từ đặc điểm của sản xuất xây lắp nên đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất là các công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công
8
việc hoàn thành, các khối lợng xây lắp có dự toán riêng hoàn thành. Có xác định
đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất mới tổ
chức đúng đắn công tác tập hợp chi phí sản xuất từ khâu hạch toán ban đầu, tổng
hợp số liệu, tổ chức tài khoản, tiểu khoản, sổ chi tiết theo đúng đối tợng tập hợp
chi phí đã xác định.
1.2. Nội dung tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
nguyên liệu, vật liệu phụ đợc sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp.
Để hạch toàn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán mở TK621: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và các tài khoản liên quan khác.
Trình tự hạch toán:
- Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, ghi:
Nợ TK621 (chi tiết đối tợng)
Có TK152 (Chi tiết vật liệu)
- Trờng hợp mua NVL chuyển đến tận chân công trình, không qua kho, sử
dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp:
Nợ TK621 (chi tiết đối tợng) : Giá mua không thuế.
Nợ TK133 (1331): Thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ

Có TK liên quan (111, 13, 331 ): tổng thanh toán
- Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ
phận nhận khoán không tổ chức kế toán riêng) khi quyết toán về khối lợng xây
lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận chi phí.
Nợ TK 621 (Chi tiết đối tợng)
Có TK141 (1413): Kết chuyển chi phí VLTT
- Trờng hợp vật liệu dùng không hết nhập kho
Nợ TK152 (Chi tiết vật liệu)
Có TK621 (Chi tiết đối tợng)
9
Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ giá trị NVLTT theo từng công trình hoặc
hạng mục công trình:
N ợ TK 154 (1541 - Chi tiết đối tợng)
Có TK621 (Chi tiết đối tợng)
1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán
cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp của doanh
nghiệp. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho ngời lao
động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại
công việc.
Để hoạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622: Chi
phí nhân công trực tiếp và các tài khoản liên quan khác.
Trình tự hạch toán:
- Phản ánh tiền lơng, tiền công trả cho lao động thuộc danh sách do doanh
nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc cụ thể, chi tiết
theo từng đối tợng sản xuất:
Nợ TK622 (Chi tiết đối tợng)
Có TK334 (3341): Phải trả cho CN thuộc danh sách
Có TK334 (3341, 111 ) Trả cho CN thuê ngoài
- Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ

phận nhận khoán không có tổ chức kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về
khối lợng xây lắp nội bộ hoàn thành bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận chi phí
nhân công trực tiếp:
Nợ TK622 (Chi tiết đối tợng)
Có TK141 (1413) : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
- Kết chuyển chi phí nhân công vào cuối kỳ:
Nợ TK 154 (1541 - Chi tiết đối tợng)
Có TK622 (Chi tiết đối tợng)
10
1.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là một khoản chi phí lớn trong giá thành
công tác xây lắp bao gồm chi phí nguyên vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền
lơng và các khoản phụ cấp lơng, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển
máy, chi phí bảo dỡng, sửa chữa máy thi công..
Máy thi công là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xâylắp nh máy
trộn bê tông; cần trục, cần cẩu tháp, máy ủi, máy xúc..
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK623: chi
phí sử dụng máy thi công và một số tài khoản liên quan khác.
Trình tự hạch toán:
- Trờng hợp máy thi công thuê ngoài:
Chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài kế toán căn cứ vào hợp nghìn
đồng thuê ghi:
Nợ TK623: Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK133: Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK111, 331: Tổng tiền thanh toán
- Trờng hợp đối thi công có máy thi công riêng
Nợ TK 623: chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133: Thuế VAT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK liên quan (TK111, 152, 153, 214, 331, 334 )
- Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán lắp nội bộ (bộ phận

nhận khoán không có tổ chức kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối lợng
xây lắp nội bộ hàon thành đã bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận chi phí sử
dụng máy thi công:
Nợ TK623:
Có TK141: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cho đối tợng (công
trình, hạng mục công trình..):
11
Nợ TK154: Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
Có TK623: kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
1.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất của đội, công trờng xây
dựng gồm: lơng nhân viên quản lý đội xây dựng; khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp
xây lắp và nhân viên quản lý đội và những chi phí khác liên quan tới hoạt động
của đội.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627: chi phí sản
xuất chung và các TK liên quan khác.
Trình tự hạch toán khác.
- Phản ánh việc tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh:
Nợ TK627: chi phí sản xuất chung
Có TK 334, 338, 152, 142, 214, 111, 13, 331, 335 .
- Phản ánh số ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 13, 111, 138, 152
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
- Cuối kỳ, kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp là một giai đoạn

trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, nó xác định
toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến đối tợng kế toán chi phí và của toàn bộ
hoạt động của doanh nghiệp nhằm xác định giá thành sản xuất thực tế của các
khối lợng xây lắp, hạng mục công trình, và tổng chi phí xây lắp của doanh nghiệp
trong kỳ.
12
Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK 154: chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang và các TK liên quan khác.
Trình tự hạch toán: căn cứ vào đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và ph-
ơng pháp hạch toán chi phí đã đợc xác định tơng ứng, kế toán tiến hành hạch toán
nh sau:
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154:
Có TK621
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154:
Có TK 622:
- Kết chuyển chi phí máy thi công:
Nợ TK154:
Có TK623:
- Phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK154:
Có TK627:
- Việc tập hợp chi phí và tính giá thành mà doanh nghiệp xâylắp thực hiện
đợc mở chi tiết theo nội dung các khoản mục chi phí và cho từng công trình theo
địa điểm phát sinh chi phí. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật
liêu; nhân công trực tiếp; chi phí máy thi công; chi phí chung và bên nợ TK154,
kế toán ghi:
Nợ TK154: Chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình
Có TK 621, 622, 623, 627: (theo chi tiết )

- Giá trị phế liệu thu hồi, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 111
Có TK 154:
13
3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Sản phẩm dở dang ở các doanh nghiệp xây lắp công trình, hạng mục công
trình dở dang cha hoàn thành hay khối lợng công tác xây lắp trong kỳ cha đợc
bên chủ đầu t nghiệm thu chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất
trong kỳ cho khối lợng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định.
Thông thờng, các doanh nghiệp, xây lắp áp dụng một số các biện pháp đánh giá
sản phẩm làm dở dang sau:
3.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán:
Theo phơng pháp này chi phí thực tế của khối lợng dở dang cuối kỳ đợc xác định
theo công thức:
3.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán:
Theo phơng pháp này chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối
kỳ đợc tính theo công thức:
3.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tơng đơng:
Phơng pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở
của công tác lắp đặt. Theo phơng pháp này chi phí thực tế khối lợng lắp đặt dở
dang cuối kỳ đợc xác định nh sau:
=
4.. Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp:
4.1. Đối tợng tình giá thành sản phẩm xây lắp:
Khác với hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định đợc giá
thực tế từng loại sản phẩm đã đợc hoàn thành. Xác định đối tợng tính giá thành là
khâu đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán
giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp các loại sản phẩm
mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất để xác định đối t ợng tính giá

thành cho phù hợp.
14
Đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp thờng trùng với đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất, đó là: công trình, hạng mục công trình, hay khối l-
ợng xây lắp hoàn thành bàn giao.
4.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phơng pháp sử dụng số liệu
về chi phí sản xuất để tính giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình
hoàn thành theo yếu tố và khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã đợc
xác định.
Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp là xác định giới hạn thời gian để kế
toán tiến hành thu thập các thông tin về chi phí sản xuất và xác định giá thành
sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
4.2.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn:
Đây là phơng pháp tính giá thành phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp
hiện nay. Theo phơng pháp này, căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc theo
từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, căn cứ vào khối lợng xây lắp làm dơ và
khối lợng hoàn thành để tính ra sản phẩm cuối kỳ.
Đợc tính theo công thức:
Giá thành thực tế
khối lợng xây lắp
hoàn thành bàn giao
=
Chi phí
thực tế
DDĐK
+
Chi phí thực
tế phát sinh
trong kỳ

-
Chi phí thực
tế DDCK
Ngoài ra còn một số phơng pháp khác nh: tính giá thành theo đơn đặt
hàng, phơng pháp tổng cộng chi phí, phơng pháp định mức
15
Phần II
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành Sản phẩm xây lắp tại
Công ty
Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà
Nội
I - Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cphần thiết bị và xây lắp
công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
a)Quá trình hình thành doanh nghiệp.
Vào năm 1986 nớc ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang
nền kinh tế thị trờng. Nhà nớc đa ra nhiều chính sách mới để phát triển kinh tế,
đặc biệt khuyến khích mở các xí nghiệp, công ty để thu hút vốn và nguồn nhân
lực vào sản xuất. Việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc và khuyến khích thành
lập các công ty cổ phần đã mở ra một thời kì mới của kinh tế nớc ta. Từ đó các
công ty cổ phần ra đời nhiều và sản xuất có hiệu quả nó thể hiện trong các thuyết
minh kinh tế vào cuối các năm gần đây của nớc ta.
Quý IV năm 2004 nớc ta bớc vào thời kì phát triển kinh tế về mọi mặt vì
vậy việc hiện đại hoá máy móc thiết bị , xây dựng cơ sở hạ tầng diễn ra nhanh ở
khắp mọi nơi trên đất nớc. Nhận thấy nhu cầu về thiết bị, xây dựng lắp ráp máy
móc trong công nghiệp ông Đoàn Quốc Tuấn và những ngời thân của ông nhận
thấy việc mở công ty thơng mại cung cấp thiết bị, và dịch xây lắp thiết bị công
nghiệp là sẽ kinh doanh tốt , khi tìm kiếm đợc nguồn vốn và chuẩn bị đủ điều
kiện những ngời nay là những ngời trong ban lãnh đạo công ty đã thành lập vào
Quý IV năm 2004lấy tên là công ty cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp đã ra
đời. Trụ sở chính của công ty đặt tại 87/72, Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội.

Giấy đăng kí thành lập doanh nghiệp nh sau
1. Tên công ty: Công ty cổ phần thiết bị và xây lắp thiết bị công nghiệp .
- Tên giao dịch : Industry construction and matereal Jont stock company
- Viết tắt: COMA.JSC
2. Ngành nghề kinh doanh:
Xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp, lắp đặt trang thiết
bị cho các công trình xây dựng, xây lắp đờng dây và trạm biến áp đến 110KV.
Kinh doanh lắp đặt, sửa chữa các thiết bị xe, máy cho ngành giao thông vận tải,
ngành khai thác và các nhà máy công nghiệp. Môi giới thơng mại sản xuất và sửa
chữa thiết bị cơ khí , thiết bị điện lạnh, vận tải kinh doanh làm sẵn, khoáng sản
(Trừ các lâm sản, khoáng sản nhà nớc cấm). Đồ dân dụng, vật liệu xây dựng, vật
16
liệu phục cụ CN, bột giấy, giấy và bìa, kim loại và các sản phẩm từ kim loại (Trừ
máy móc, thiết bị). Cha lập đại lí mua, đại li bán và kí gửi
4. Vốn điều lệ của công ty: 5 tỉ nghìn đồng
5. Danh sách cổ đông sáng lập
STT Tên cổ đông Nơi đăng kí hộ khẩu nhân
khẩu
Cổ phần
1 Đoàn Quốc Tuấn 87/72,Quan nhân, Thanh
Xuân, Hà Nội
2 tỉ nghìn đồng
2 Đố Thị Cẩm Thuý 87/72,Quan nhân, Thanh
Xuân, Hà Nội
1 tỉ nghìn đồng
3 Đỗ Văn Trúc Tổ 9, Khơng Thọ, quận
Thanh Xuân, Hà Nội
0.5 tỉ nghìn
đồng
4 Đoàn Mạnh Hùng Tổ 40B, phờng Khơng

Định, quận Thanh Xuân,
Hà Nội
1.5 tỉ nghìn
đồng
6. Ngời đại diện pháp luật của công ty
Giám đốc
Họ tên: Đoàn Quốc Tuấn
Sinh ngày: 02/09/1957. dân tộc: Kinh. Quốc tịch : Việt Nam
Só CMND cấp ngày: 13/11/2002. Nơi cấp CA Hà Nội
7. Tên địa chỉ chi nhánh:
8. Tên địa chỉ văn phòng đại diện
Giấy phép kinh doanh đợc Phòng kế hoạch và đầu t Thành phố Hà Nội cấp
ngày
b) Quá trình phát triển doanh nghiệp
Bớc đầu sau khi thành lập, công ty gặp nhiều khó khăn trong vấn đề tiêu
thụ, trong công tác quản lí, hạch toán, vì là một doanh nghiệp trẻ, và là hình thức
doanh nghiệp mới xuất hiện ở Việt Nam. Nhng sau, hoà vào kinh tế cả nớc, công
ty làm ăn có hiệu quả tạo việc làm cho công nhân viên một năm, và doanh thu
hàng năm dạt trung bình là 9453659448 nghìn đồng , và đã nộp vào ngân sách
nhà nơc hàng mấy chục triệu tiền thuế hàng năm
Tổng giá trị thực tế của công ty ở thời điểm hiện nay là 804906405 nghìn
đồng trong đó tài sảnr lu động và đầu t ngắn hạn là 679282408 nghìn đồng,Tài
sản cố định và đầu t dài hạn 3562399856 nghìn đồng,
1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công
nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh
Xuân, Hà Nội đợc phép thực hiện các công tác xây dựng sau:
17
- Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp
- Xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi.

- Xây dựng và xử lý các loại nền móng công trình.
- Lắp đặt các thiết bị cơ điện - nớc công trình.
- Sản xuất các cấu kiện bê tông.
- Khảo sát thiết kế và xây dựng các công trình có ứng dụng công nghệ mới.
- Xây dựng và chống thấm các công trình ngầm, mái các công trình công
nghiệp và dân dụng.
2. Bộ máy tổ chức quản lý và kế toán của Công ty.
2.1. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty:
Công ty thực tế lãnh đạo tạp trung theo mô hình thủ trởng
Đứng đầu là giám đốc, là ngời đại diện của Công ty trong quan hệ, trực tiếp
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trớc cơ
quan pháp luật.
Giúp việc cho Giám đốc gồm có:
- Hai phó giám đốc
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
Phó giám đốc phụ trách sản xuất
- Phòng kỹ thuật: giúp Giám đốc trong công tác hồ sơ đấu thầu, chỉ đạo công
tác kỹ thuật thi công và an toàn lao động tại các công trình xây dựng...
- Phòng kế hoạch - đầu t: là đầu mối giúp Giám đốc trong công tác tiếp thị
maketing, có trách nhiệm đầu t các nghiệp vụ cho cả Công ty và tổ chức điều độ,
đẩy mạnh việc thanh quyết toán bàn giao các công trình kịp thời.
- Phòng tổ chức lao động hành chính: giúp Giám đốc về mặt tổ chức cán bộ,
lao động tiền lơng và công tác hành chính, công tác kỷ luật, thi đua khen thởng,
giải quyết các chế độ chính sách về lao động.
- Phòng tài chính kế toán: giúp Giám đốc về công tác kế toán, thống kê tài
chính, hạch toán tài sản, lơng, tổ chức hạch toán, quyết toán báo cáo tài chính.
- Giám đốc các Xí nghiệp trực thuộc: chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực
hiện nhiệm vụ Công ty giao, chấp hành chế độ kiểm tra, kiểm soát của Công ty
và các tổ chức có liên quan.
18

(Xem sơ đồ - phụ lục 01)
2.2. Bộ máy tổ chức kế toán của Công ty:
Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh
Xuân, Hà Nội tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Công tác kế toán
đợc tiến hành tập trung tại Công ty. Các xí nghiệp sản xuất không có bộ máy kế
toán riêng mà chỉ có một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ ghi chép thu thập
chứng từ, lập bảng kê kiểm chứng từ gốc gửi về Công ty. Tại phòng kế toán Công
ty, các cán bộ kế toán ghi chép sổ nghiệp vụ, hạch toán, lập báo cáo chi tiết và
điều hành bộ phận liên quan.
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc:
Chỉ tiêu
Quý IV nm
2004
Quý I nm
2005
Chênh lệch
Số tiền Tỉ lệ
Nộp ngân sách 130000000 136550120 6550420 0,0656
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc của Công ty quý I nm
2005 tng 6.56% ng vi 6550420 ng. iu ú cho thỏy rng, cụng ty dó
lm tng ngõn sỏch cho nh nc do lm n cú thiu qu.
Tình hình thu nhập bình quân của ngời lao động trong Công ty:
Tình hình thu nhập bình quân của công nhân viên trong Công ty Quý I năm
2005 cao hơn Quý IV năm 2004 là 33.783đ ngời/1 tháng với tỷ lệ tăng là 13.4%,
điều này cho thấy đời sống CBCNV đợc nâng cao.
4. Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của Công ty Cổ phần thiết
bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
4.1. Phân cấp quản lý TK trong công ty
Bộ máy quản lý tài chính của Công ty đợc tổ chức thành Phòng kế toán chịu
sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty và đợc phân cấp nh sau:

- Kế toán trởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và cấp trên
về mọi mặt hoạt động quản lý tài chính, thực hiện các chế độ tài chính của Nhà
nớc để chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra toàn bọ hệ thống kế toán của Công ty.
- Kế toán tổng hợp: Phân tích đánh giá tình hình tài chính và theo dõi các
khoản còn lại nếu đơn vị có nghiệp vụ mới phát sinh, phản ánh tình hình thị tr-
19
ờng, xác định kết quả kinh doanh, ghi chép vào sổ cái, lập bảng cân đối kế toán,
boá cáo quý, năm, phân tích tình hình tài chính của Công ty.
- Kế toán TSCĐ và CCDC: có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình tăng
giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ và theo dõi phân bổ những công cụ dụng cụ có
giá trị tơngđối lớn đợc phân bổ thành nhiều kỳ.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi về thanh toán, vay trả, công nợ, thu chi của
nội bộ Công ty và bên ngoài, kế toán tiền lơng và các khoản BHXH ...
- Kế toán ngân hàng: Kế toán về thanh toán vay trả với ngân hàng, kế toán
thu nộp ngân sách nghìn đồng thời kế toán các quỹ công đoàn...
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý và theo dõi quỹ tiền mặt, thu chi tiền mặt tại
quỹ.
- Kế toán Xí nghiệp: Theo dõi giám sát các hoạt động kinh tế tài chính của xí
nghiệp, tập hợp các chứng từ, lập bảng kê kiêm chứng từ gốc để gửi về phòng kế
toán công ty.
4.2. Công tác kế hoạch hoá tài chính của công ty
Để tạo lập và phân phối vốn cho việc thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh
tuỳ theo từng công trình, tiến độ thi công công trình, Công ty có kế hoạch phân
bổ, nếu thiếu vốn thì Công ty lập khế ớc vay Ngân hàng và chấp hành theo đúng
quy định của Nhà nớc.
Cứ vào đầu quý IV hàng năm Công ty lập kế hoạch kinh doanh cho năm sau
về sản lợng, doanh thu, quỹ tiền lơng, chi phí... việc lập kế hoạch là do Phòng kế
hoạch - đầu t kết hợp với phòng Tài chính kế toán lập.
Định kỳ kết thúc các quý và năm, kế toán phải lập Báo cáo quyết toàn tài
chính quý, năm để báo cáo lên Tổng công ty về tình hình thực hiện các chỉ tiêu

kế hoạch mà Tổng công ty giao, nghìn đồng thời cũng gửi cho Cục quản lý vốn
và tài sản DNNN và Tổng cục thống kê.
4.3. Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp
công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
Xét qua năm 2004 2005 ta thấy tình hình sử dụng vốn của Công ty qua biểu
phân tích sau:
20
Quý I năm
2005
Quý I Quý I
năm 2005
Chênh lệch
Chênh lệch Tỉ lệ
A. T i s n lu
ng
2228050 2178049 -50001 -0.0224
1.Tiền mặt
300000 85530 -214470 -0.7149
2.Tiền gửi
5000 1441339 941339 18.8268
3Phải thu
khách hàng
247000 356990 10990 0.4453
4.nguyên vật
liệu
18000 10500 -7500 -0.4167
5.Hàng hoá
713050 231650 -481400 -0.6751
6.sản xuất kinh
doanh đầu kì

900000 0 -900000 -1
7.Thuế giá trị
gia tăng dợc
kháu trừ
0 52040 52040
b.Tài sản cố
định
800000 1179720 379720 0.4747
1.Tài sản cố
định hữu hình
800000 800000 0 0
2. Khấu hao
TSCĐ
0 20280 20280
3.Vốn kinh
doanh dài hạn
0 400000 4000000
Qua số liệu trên ta thấy tổng số vốn Quý I năm 2005 so với Quý IV năm 2004
tăng số tiền là 329719 ứng với tỉ lệ là 0.1089tỉ lệ này chứng tỏ rằng qui mô về
vốn của Công ty tăng.
Tiền mặt của công ty giảm 214470 ứng với 71.49% điều này chứng tỏ rằng
quý này công ty đã dùng nhiều tiền mặt để thanh
toán, .Tiền gửi ngân hàng tăng 941339 ứng vói tăng lên
hơn 18 lần
21
Các khoản phải thu tăng 109990 ứng với tăng lên 44.53 % nh vậy trong quý
này koản phải thu đã tăng lên công ty cần có biện pháp để thu hồi nhanh vốn hơn,
để có vốn thanh toán
Hàng tồn kho Quý I năm 2005 so với Quý IV năm 2004 giảm 481400 ứng với
67.51%. Hàng tồn kho giảm di chứng tỏ việc xuất ra nhiều hơn thu vàô..

Tài sản cố định của Công ty tăng 379720 ứng vói 47.47 % tài sản cố dịnh tăng
chủ yếu là vốn liên doanh dài hạn tăng, chứng tỏ công ty năng dộng vói việc tìm
khả năng kinh doanh
4.4. Quy trình tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp
công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh
Xuân, Hà Nội là một doanh nghiệp có qui mô các nghiệp vụ kế toán phát sinh t-
ơngđối nhiều nên Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán là hình thức nhật ký
chung, kế toán chi phí sản xuất và tính toán giá thành sản phẩm xây lắp theo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên, Công ty hạch toán VAT theo phơng pháp khấu
trừ.
4.5. Hệ thống sổ sách và hình thức ghi sổ sử dụng cho hạch toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Để phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, liên tục có hệ thống tình hình và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý tài sản, tình hình sử dụng
vốn của doanh nghiệp xây lắp nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập báo
cáo tài chính. Các doanh nghiệp xây lắp bắt buộc phải mở đầy đủ các sổ, ghi
chép quản lý, bảo quản và lu trữ sổ kế toán theo quy định của chế độ kế toán.
II- thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân,
Hà Nội
Do tính chất đặc điểm của sản phẩm xây lắp, việc tập hợp chi phí phát sinh đ-
ợc thực hiện trên cơ sở chi phí phát sinh đối với từng công trình, hạng mục công
trình đó. Đối với các chi phí gián tiếp sẽ đợc tập hợp chung sau đó phân bổ theo
tiêu thức nhân công trực tiếp hoặc sản lợng thực hiện. Xuất phát từ đó, đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất xây lắp của Công ty là các công trình, hạng mục công
22
trình. Đối với phần việc cần tính giá thành thực tế thì đối tợng tập hợp chi phí là
từng phần việc có kết cấu riêng, dự toán riêng và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp
lý theo quy định trong hợp nghìn đồng.

Công ty sử dụng phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo từng công trình,
hạng mục công trình. Các chi phí liên quan đến công trình, hạng mục công trình
nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó, đối với chi phí không thể
tập hợp trực tiếp cho từng công trình vì liên quan đến nhiều dự toán chịu chi phí
sẽ đợc tập hợp riêng, sau đó phân bổ theo tiêu thức hợp lý cho từng đối tợng, th-
ờng là căn cứ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp.
1. Nội dung hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần
thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
Để minh hoạ cho toàn bộ quy trình hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty,
trong bài viết này đề cập tới công trình Công trình lắp ráp 5 xe taxi tải làm ví dụ
minh hoạ.
1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một yếu tố cấu thành không thể thiếu
trong giá thành sản phẩm, nó chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí. Do đó,
việc hạch toán đầy đủ, chính xác khoản mục này có ý nghĩa quan trọng trong việc
tính giá thành, là một trong những căn cứ góp phần giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả quản trị tại công ty.
Vật t sử dụng cho công trình chủ yếu do đội thi công tự tổ chức mua ngoài,
vận chuyển đến tận chân công trình và sử dụng ngay. Khi có công trình, trớc hết
bộ phận kỹ thuật căn cứ vào bản vẽ thiết kế, thi công từng công trình, hạng mục
công trình, tính ra khối lợng xây lắp từng loại công việc (xây, trát , gia công lắp
dùng cốt thép, bê tông..). Bộ phận kế hoạch căn cứ vào khối lợng xây lắp theo
từng loại công việc để tính định mức chi phí nguyên vật liệu trên cơ sở định mức
dự toán. Bộ phận kỹ thuật thi công các công trình căn cứ vào bản vẽ thi công và
khối lợng công việc thực hiện theo tiến độ, yêu cầu cung cấp vật t cho tiến độ
công trình. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng, đội trởng hoặc nhân viên quản lý đội
tiến hành mua vật t. Trờng hợp tạm ứng để mua vật t, kế toán xí nghiệp viết giấy
đề nghị tạm ứng kèm theo kế hoạch mua vật t và giấy báo giá. Sau khi đợc Kế
toán trởng và Giám đốc duyệt, các chứng từ này đợc chuyển qua phòng tài vụ để
làm thủ tục nhận tiền tại Công ty về xí nghiệp hoặc đợc chuyển thẳng vào ngân

23
hàng để trả trực tiếp cho đơn vị bán hàng. Đối với các vật liệu, công cụ sử dụng ở
Công ty cũng do mua ngoài, Công ty không dự trữ vật t, vật liệu, công cụ tại kho
của Công ty. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, khi mà việc mua hàng hoá trở
nên dễ dàng, thuận tiện và nhanh chóng thì các Công ty xây dựng không dự trữ
vật t, nguyên liệu, công cụ trong kho là việc nên làm, vì nh vậy sẽ làm giảm đợc
rất nhiều chi phí nh: Tiền thuê kho bãi, các hao hụt trong định mức, tiền vận
chuyển từ kho Công ty đến công trình...
Các chứng từ trong quá trình thu mua vật t thờng là Hoá đơn giá trị gia tăng
hay Hoá đơn bán hàng thông thờng, Hoá đơn vận chuyển Đây là căn cứ
để kế toán theo dõi vật t từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở chi tiết
vật t.
Đối với công trình Công trình lắp ráp 5 xe taxi tải. Vật t mua về đợc chuyển
thẳng vào kho của đội và đợc xuất dùng trực tiếp thi công công trình, các đội
không lập phiếu nhập kho và xuất kho. Giá vật liệu xuất dùng cho công trình đợc
tính theo phơng pháp giá thực tế đích danh, bao gồm giá thực tế mua vào cộng
với chi phí thu mua (vận chuyển, bốc dỡ...). Hàng tháng, thống kê đội gửi các
chứng từ về xí nghiệp, kế toán xí nghiệp tập hợp chứng từ gửi lên phòng Kế toán
để ghi vào sổ sách kế toán và làm thủ tục thanh toán giảm số đã ứng. Hoá đơn giá
trị gia tăng mua vật t cho công trình Công trình lắp ráp 5 xe taxi tải (Phụ lục số
06). Số vật t đó cũng do Công ty vật liệu xây dựng Bắc Giang vận chuyển đến
công trình và ghi chi phí vận chuyển vào hoá đơn GTGT khác (Phụ lục số 07).
Tại phòng Kế toán, kế toán vật t sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp để phản ánh thực tế vật liệu mua vào xuất dùng cho thi công công
trình. Sổ TK 621 đợc mở chi tiết cho từng công trình.
Khi nhận đợc các chứng từ liên quan đến vật t mua về sử dụng cho công
trình, hạng mục công trình, kế toán kiểm tra tính chính xác và hợp lý của các
chứng từ và mở Sổ chi tiết theo dõi vật t cho từng công trình, hạng mục công
trình (Phụ lục số 3. Sổ này có tác dụng theo dõi tất cả các hoá đơn mua vật t phát
sinh trong kỳ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi sổ. Sau đó, kế toán vật t sẽ

chuyển tất cả các chứng từ trên cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp sẽ nhập
số liệu vào máy, máy sẽ tự động vào Nhật ký chung (Phụ lục số 4), sổ chi tiết
TK 621 (Phụ lục số 5), sổ cái TK 621 (Phụ lục số 6) và chuyển số liệu sang các
phân hệ kế toán khác có liên quan.
24
(kèm theo sơ đồ hạch toán Nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty )
1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công chiếm tỷ trọng từ 3-18% trong tổng giá thành công trình.
Do vậy, việc theo dõi, quản lý và hạch toán chi phí nhân công cho các công trình,
hạng mục công trình cũng là một vấn đề đáng đợc quan tâm.
Tại Công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp 87/72 Quan Nhân, Thanh
Xuân, Hà Nội công nhân sản xuất trực tiếp bao gồm 2 bộ phận.
- Bộ phận công nhân sản xuất trực tiếp thuộc biên chế của Công ty.
- Bộ phận công nhân còn lại là lao động thời vụ do các chủ công trình, tổ, đội
sản xuất ký hợp nghìn đồng thuê mớn.
Đối với lao động trực tiếp sản xuất Công ty áp dụng hình thức trả lơng khoán
theo khối lợng công việc.
Tiền lơng sản phẩm = Khối lợng công việc hoàn thành x Đơn giá tiền l-
ơng.
Chi phí nhân công trực tiếp đợc kế toán Công ty hạch toán vào tài khoản 622.
Tài khoản này đợc theo dõi chi tiết trên từng công trình, hạng mục công trình và
không phản ánh các khoản tiền lơng của bộ phận quản lý sản xuất, bộ phận quản
lý Công ty.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:
+ Tiền công trả cho công nhân xây lắp thuộc biên chế của Công ty.
+ Tiền công trả cho công nhân thuê ngoài.
Việc tính lơng cho công nhân dựa trên khối lợng công việc giao khoán (cả với
công nhân trong biên chế Công ty và công nhân thuê ngoài)
Với công việc giao khoán cho các đội sản xuất, cơ sở tính lơng cho ngời lao
động hàng tháng là các hợp nghìn đồng lao động và các bảng chấm công (Phụ

lục số 7). Khi công việc hoàn thành phải có Biên bản nghiệm thu công việc
(Phụ lục số 8) với sự giám sát kỹ thuật, đội trởng. Trong quá trình thi công, đội
trởng theo dõi số ngày làm việc trong tháng của từng công nhân và ghi vào bảng
chấm công, nghìn đồng thời theo dõi khối lợng công việc làm căn cứ để tính tiền
lơng khoán cho cả tổ.
Tiền lơng của một công nhân sản xuất đợc tính theo công thức sau:
25

×