Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Bài giảng Xây dựng một trang trại nuôi cá biển quy mô công nghiệp, hiện đại - Chu Chí Thiết, Trần Trung Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 23 trang )

VIỆN NGHIÊN CỨU
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN I


TRƯỜNG TRUNG CẤP
NGHỀ NINH HÒA

DỰ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU, ĐÀO TẠO VÀ KHUYẾN NGƯ
CHO VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN I
PHA 3 - NÂNG CAO NĂNG LỰC NGHỀ NUÔI CÁ BIỂN VIỆT NAM
Mã số: SRV-11/0027

BÀI GIẢNG
XÂY DỰNG MỘT TRANG TRẠI NUÔI CÁ BIỂN QUY MÔ
CÔNG NGHIỆP, HIỆN ĐẠI
(Tài liệu tập huấn cho công nhân kỹ thuật trong trang trại nuôi cá biển
quy mô công nghiệp, hiện đại)
Biên soạn: Chu Chí Thiết và Trần Trung Thành














Bắc Ninh, 2013



2

MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
DANH MỤC BẢNG 3
DANH MỤC HÌNH 3
BÀI 1 - GIỚI THIỆU VỀ TRANG TRẠI NUÔI CÁ BIỂN CÔNG NGHIỆP 4
1.1. Một số nguyên tắc trong vận hành một trang trại nuôi cá biển công nghiệp 4
1.2. Yêu cầu đối với việc thành lập một trang trại cá biển công nghiệp 7
BÀI 2 - LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM LẮP ĐẶT MỘT TRANG TRẠI NUÔI CÁ BIỂN CÔNG
NGHIỆP 9
2.1. Các yếu tố thuỷ lý - thuỷ hoá cần thiết đối với vùng nuôi 9
2.2. Cơ sở hậu cần trên bờ: 10
2.3. Tình hình kinh tế - xã hội vùng nuôi: 10
BÀI 3 - THIẾT LẬP MỘT TRANG TRẠI NUÔI CÁ BIỂN CÔNG NGHIỆP 12
3.1. Định vị vùng nuôi 12
3.2. Giới thiệu về hệ thống neo lồng 12
3.3. Gia công, chế tạo túi lưới lồng nuôi 15
3.4. Sản xuất, lắp ráp lồng nổi 18
BÀI 4 - LẮP ĐẶT VÀ QUẢN LÝ LỒNG NUÔI 20
4.1. Lắp đặt lồng nuôi 20
4.2. Quản lý và bảo trì, bảo dưỡng hệ thống lồng 22


3


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. Các chỉ tiêu kỹ thuật nuôi thương phẩm cá biển 4
Bảng 2: Hạch toán chi phí nuôi cá biển công nghiệp 5
Bảng 3. Phân biệt trang trại nuôi cá biển quy mô công nghiệp và truyền thống 6


DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Các loại neo lồng (neo sắt và neo bê tông) 12
Hình 2: Dây được sử dụng để làm dây cột lồng, neo 13
Hình 3: Gút dây kiểu thòng lọng 14
Hình 4: Nét gút dẹt 14
Hình 5: Nét gút carick đơn và kép 14
Hình 6: Gút chạy và gút thuyền chài 15
Hình 7: Túi lưới lồng nuôi cá 16
Hình 8: Chất liệu lưới làm túi 16
Hình 9: Chỉ khâu lưới chuyên dụng 17
Hình 10: Gia công túi lưới 17
Hình 11: Lưới mặt và lưới thân bảo vệ lồng nuôi 17
Hình 12: Kiểu dáng lồng nuôi cá biển 18
Hình 13: Máy hàn ống nhựa chất liệu HDPE 18
Hình 14: Lồng nổi hình tròn vật liệu HDPE 20
Hình 15: Định vị lồng nuôi vào vị trí đã chọn 21
Hình 16: Lắp lồng vào hệ thống neo 22

4

BÀI 1 - GIỚI THIỆU VỀ TRANG TRẠI NUÔI CÁ BIỂN CÔNG NGHIỆP


1.1. Một số nguyên tắc trong vận hành một trang trại nuôi cá biển công nghiệp
• Lập kế hoạch sản xuất:
- Tìm hiểu thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm: nơi tiêu thụ, đối tượng tiêu
thụ chủ yếu, kiểu cách sản phẩm tiêu thụ, thời điểm tiêu thụ sản phẩm chủ yếu, nhu
cầu tiêu thụ sản phẩm, giá tiêu thụ
- Xác định đối tượng nuôi phù hợp
- Xác định quy mô đầu tư đối với trang trại nuôi biển công nghiệp
- Xác định thời điểm thả giống
- Kích cỡ giống thả
- Dự kiến giá thành và đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế
• Các chỉ tiêu để xác định quy mô và xác định hiệu quả đầu tư:
Bảng 1. Các chỉ tiêu kỹ thuật nuôi thương phẩm cá biển
TT
Nội dung/chỉ tiêu
Đơn vị
Theo lý thuyết
Ghi chú
1
Tỷ lệ sống của cá
%
70-75

2
Hệ số thức ăn công nghiệp

1,5-1,7

3
Thời gian nuôi
tháng

6
Cá chim vây vàng
≥10
Cá giò, cá hồng Mỹ,
cá Song
4
Cỡ thương phẩm
Kg/con
0,5-0,7
Cá chim vây vàng
1,0-3,0
Cá Song, hồng Mỹ,
cá Vược
>5,0
Cá giò
5
Năng suất trung bình
Kg/m
3

lồng
12-13

6
Giá bán sản phẩm
Nghìn/kg
≥100.000
Tuỳ theo từng thời
điểm cụ thể


- Theo lý thuyết, cơ cấu vốn đầu tư để nuôi được 1 kg cá thương phẩm, gồm: 60-
65% chi phí thức ăn, 10-12% chi phí mua con giống, 10-15% chi phí thêu nhân công,
10% khấu hao lồng nuôi, 5-7% phí khác.


5

Bảng 2: Hạch toán chi phí nuôi cá biển công nghiệp
TT
Nội dung/hạng mục
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Chi phí xây dựng hạ tầng, thiết bị
của mô hình (A)



1.1
Chi phí làm lồng nuôi
Cái/cụm


1.2
Chi phí kho bãi
m
3




1.3
Chi phí đóng tàu/phương tiện công
tác trên biển
Chiếc


2
Chi phí đầu tư sản xuất (B)



2.1
Chi phí khấu hao hạ tầng, thiết bị =
A/7 (năm)
Đồng


2.2.
Chi phí con giống:
Con


2.3
Thức ăn: HSTA (1,5-1,7) x C
Tấn


2.4
Chi phí nhân công, lao động thời vụ

Người


2.5
Phí vệ sinh môi trường (nếu có)
năm


2.6
Chi phí xăng dầu vận hành tàu công
tác và các thiết bị khác
Vụ nuôi



Chi phí vệ sinh lồng/hệ thống nuôi
công


2.7
Chi phí khác…



3
Sản cá dự kiến (C)= số lượng
giống thả x TLS% x cỡ cá thu
hoạch (kg/con)
Tấn



4
Giá thành sản phẩm cho 1 kg cá
(D) = B/C
Đồng/kg


5
Tổng doanh thu (E): C x giá bán
(đồng/kg)
Đồng/kg


6
Lợi nhận trước thuế cho 1 kg cá
nuôi (F) = (E – B)/C
Đồng



• Giảm thiểu rủi ro:
- Thiên tai, bão gió: là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến an toàn nuôi biển: sóng, gió
lớn sẽ ảnh hưởng đến hệ thống lồng nuôi, có thể làm gãy lồng nuôi, làm rách túi lưới
làm thất thoát cá ra ngoài. Sóng lớn và dòng chảy mạnh còn có thể làm cho cá nuôi
trong lồng bị ép, mắc vào lưới làm chết cá hàng loạt. Để giảm thiểu rủi ro, thì trại nuôi
phải lựa chọn công nghệ lồng nuôi phù hợp (lồng nổi hoặc bán chìm nổi, khung được
làm từ chất liệu HDPE có tính mền dẻo, nhưng vững chắc); hệ thống neo, dây lồng,
phao phải bảo đảm độ bền được gia cố thường xuyên; túi lưới phải được giữ ở tư thế
không bị cuộn hoặc bị dồn lại một vị trí.
- Các yếu tố môi trường vùng nuôi: nhiệt độ, độ mặn, độ đục là các yếu tố chính

ảnh hưởng đến cá nuôi. Vì vậy, việc lựa chọn mùa vụ nuôi và vị trí đặt lồng nuôi phù
hợp sẽ giảm thiểu rủi ro, giảm chi phí vận hành và hệ số thức ăn cho cá.

6

- Chất lượng con giống: nguồn gốc cá giống rõ ràng, cá giống khoẻ mạnh, không
mang mầm bệnh, không bị xây xát; phải được chứng nhận chất lượng của cơ quan có
thẩm quyền khi yêu cầu.
- Chất lượng thức ăn: Thức ăn công nghiệp có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng; thành
phần dinh dưỡng phù hợp với từng giai đoạn của cá. Ngoài ra, thức ăn phải được bảo
quản đúng quy cách, tránh ẩm mốc, hoặc bay hơi …
- Quản lý môi trường, phòng trừ địch hại cho cá trong suốt quá trình nuôi: theo dõi
bệnh định kỳ để phát hiện nhằm phòng ngừa kịp thời trước khi bệnh dịch bùng phát ở
quy mô lớn. Đặc biệt ở những thời điểm giao mùa, hoặc nước ngọt hoặc độ mặn tăng
cao trong thời gian dài.

• Phân biệt giữa nghề nuôi cá biển công nghiệp với nuôi cá biển truyền thống:
Bảng 3. Phân biệt trang trại nuôi cá biển quy mô công nghiệp và truyền thống
TT
Nội dung
Trại nuôi biển công
nghiệp
Trại nuôi truyền
thống
1.
Kế hoạch sản xuất
Chủ động, được phân
tích, đánh giá kỹ
Theo xu hướng cộng
đồng

2.
Quy mô
Lớn, theo mô hình doanh
nghiệp, công ty hoặc
HTX
Nhỏ, theo hộ gia đình
3.
Vật dụng, trang thiết bị
Hiện đại, đồng bộ
Tận dụng, không
đồng bộ
4.
Vùng nuôi
Vùng biển mở, ít che chăn
Vùng biển kín, eo
vịnh được che chăn
sóng
5.
Hệ thống lồng nuôi
Lồng chịu sóng: lồng
nhựa HDPE, lồng gỗ
Lồng gỗ chi phí thấp
6.
Đối tượng nuôi
Thường chỉ một loài
Kết hợp nhiều loài
7.
Nguồn giống
Nhân tạo
Nhân tạo/tự nhiên

8.
Thức ăn cho cá
Công nghiệp
Chủ yếu là cá tạp
9.
Trình độ/kỹ thuật nuôi
Được đào tạo/tập huấn
Theo kinh nghiệm
10.
Trình độ quản lý
Trình độ cao, hiểu biết tốt
về ATSH và vệ sinh
ATTP.
Theo kinh nghiệm
11.
Nguồn nhân lực
Công nhân lành nghề, có
hiểu biết và kỹ năng vận
hành hệ thống lồng và
trang thiết bị hiện đại
Lao động gia đình
12.
Phương thức thu hoạch
Thu toàn bộ/lượng lớn
Thu tỉa/lượng ít
13.
Thị trường tiêu thụ sản
phẩm
Chủ động: chế biến/xuất
khẩu

Bị động/phu thuộc
tiểu thương, tại chỗ

7

- Trang trại nuôi cá biển quy mô công nghiệp được quản lý, vận hành có hệ thống,
được gắn kết giữa các khâu, các bộ phận trong sản xuất từ hậu cần trong bờ đến hoạt
động nuôi ngoài biển.
- Việc ghi chép là một công việc quan trọng đối với một trang trại nuôi cá biển
công nghiệp: ghi chép có hệ thống, ghi nhận lại diện biến các hoạt động, thông tin liên
quan đến mô hình trang trại từ thời tiết/khí hậu, nguồn giống, thức ăn, sinh trưởng của
cá… nhằm cung cấp các thông tin liên quan đến truy suất nguồn gốc, chất lượng sản
phẩm và vận hành một trang trại nuôi an toàn, hiệu quả.
1.2. Yêu cầu đối với việc thành lập một trang trại cá biển công nghiệp
• Yêu cầu chung:
- Vùng nuôi được lựa chọn phải nằm trong vùng quy hoạch nuôi trồng của địa
phương và của ngành (tuỳ theo từng địa phương; quy hoạch ngành được ban hành tại
Quyết đinh Số: 1523/QĐ-BNN-TCTS, ngày 08 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn).
- Không cản trở hoặc ảnh hưởng đến giao thông đường thuỷ hoặc xung đột với các
hoạt động khác;
- Lập dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất để xác định quy mô đầu tư, vốn đầu tư,
phân tích nhu cầu thị trường, phương thức tiêu thụ sản phẩm…
- Tiến hành đăng ký thành lập doanh nghiệp, công ty cổ phần, công ty TNHH,
công ty hợp danh và công ty tư nhân (nếu cần) theo quy định hiện hành, theo Luật
Doanh nghiệp của Quốc hội số 60/2005/QH 11 ngày 29/11/2005 và Nghị định
43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.

• Một số căn cứ về chủ trương phát triển nuôi cá biển ở Việt Nam:
+) Quyết định Số 332/QĐ-TTg, ngày 03 tháng 03 năm 2011 của Thủ tướng Chính

phủ về việc phê duyệt đề án phát triển nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2020:
++ Mục tiêu là Phát triển nhanh nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, có hiệu quả, sức cạnh tranh cao và phát triển bền vững; trở thành ngành
sản xuất chủ lực cung cấp nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu và tiêu dùng trong nước,
đồng thời tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho nông, ngư dân, đảm bảo an sinh xã
hội, góp phần xóa đói giảm nghèo và bảo vệ an ninh quốc phòng vùng biển, đảo của
Tổ quốc; và

8

++ Phát triển nuôi trồng thủy sản: mở rộng diện tích nuôi thâm canh, có năng suất
cao, công nghệ sạch và bảo vệ môi trường. Nâng cao năng suất, sản lượng các vùng
nuôi tôm quảng canh hiện có, trên cơ sở nâng cấp hệ thống thủy lợi, áp dụng rộng rãi
công nghệ nuôi tiên tiến. Phấn đấu đến năm 2015, 100% cơ sở nuôi, vùng nuôi các đối
tượng chủ lực đạt tiêu chuẩn tiên tiến về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Xây
dựng và áp dụng rộng rãi công nghệ nuôi thủy sản lồng, bè, phù hợp với điều kiện môi
trường và kinh tế xã hội ở các vùng ven biển, đảo và hồ chứa.
+) Quyết đinh Số: 1523/QĐ-BNN-TCTS, ngày 08 tháng 7 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc Phê duyệt Quy hoạch phát
triển nuôi cá biển đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020:
++ Quy hoạch nuôi lồng bè quy mô công nghiệp: sử dụng các lồng có kích thước
1000 m
3
/lồng, chịu sóng gió cấp 11-12 hoặc có thể đánh chìm. Lồng 1.200 m
3

đường kính 15m, độ sâu nước trong lồng 8-10m, mỗi ha có 50 lồng. Từ năm 2010 đến
2015 tập trung tại các vịnh lớn, bán kín, sóng gió không quá lớn nhưng có độ sâu >
10m ở Đà Nẵng (Vịnh Đà Nẵng), Phú Yên (vịnh Xuân Đài, Vùn Rô), Khánh Hoà
(Vịnh Bình Ba- Cam Ranh) và Kiên Giang (Phú Quốc, Thổ Chu). Thí điểm nuôi lồng

ở một số đảo ở quần đảo Trường Sa (Khánh Hoà). Vùng vịnh Bái Tử Long (Quảng
Ninh) và vịnh Cát Bà (Hải Phòng) chỉ nuôi ở một số vùng không nuôi hàu, chủ yếu là
tập hợp, nuôi vỗ đàn cá bố mẹ để cung cấp cá bố mẹ, trứng thụ tinh, cá bột cho miền
Bắc và cả nước. Đối tượng nuôi của hình thức này là những loài có giá trị kinh tế cao,
sản phẩm có thể đông tươi nguyên con hoặc chế biến đồ hộp: cá Giò, Song Vua, Chim
Vây Vàng, Hồng Bạc, Hồng Mỹ, Cam, Vược…



9

BÀI 2 - LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM LẮP ĐẶT MỘT TRANG TRẠI
NUÔI CÁ BIỂN CÔNG NGHIỆP

2.1. Các yếu tố thuỷ lý - thuỷ hoá cần thiết đối với vùng nuôi
• Độ sâu: độ sâu phù hợp cho cá biển và bảo đảm an toàn cho lồng nuôi. Đối với
trang trại nuôi sử dụng lồng nổi, có túi lưới sâu tối đa 5 m, thì cần độ sâu khi mức thuỷ
triều thấp nhất tối tối thiểu 8 m. Đối với loại lồng nuôi có thể đánh chìm khi tránh bão
với độ cao sóng khoảng 10 m, thì cần độ sâu thối thiểu 25 m, để lồng nuôi được đánh
chìm an toàn.
• Dòng chảy của nước: Trong điều kiện bình thường, lưu tốc dòng chảy ở Biển
0,4-0,5 m/giây. Tuy nhiên, vị trí đặt lồng nuôi cho phép lưu tốc dòng chảy <1,0
m/giây, bảo đảm túi lưới lồng không bị méo, hoặc dây lồng không bị kéo căng do dòng
chảy làm lồng nuôi có xu hướng di chuyển khỏi vị trị định vị.
• Độ mặn: độ mặn ít biến động, dao động từ 20 đến 30‰ là khoảng phù hợp với
hầu hết các loài cá biển nuôi hiện nay.
• Nhiệt độ: Lựa chọn những vùng ổn định nhiệt độ nước là tiền đề để nuôi thành
công các đối tượng cá nước mặn Nhiệt độ nước tầng mặt thường dao động từ 13 –
34
0

C, nhưng phù hợp nhất từ từ 24 – 29
0
C.
• Độ đục: độ đục đặc trưng cho khả năng nước tán xạ và hấp thụ ánh sáng (khả
năng ánh sáng chiếu xuyên qua nước) có nguồn gốc từ các hạt lơ lửng như phù sa, các
mảnh hữu cơ nhỏ, sinh vật phù du, xói mòn, nước thải. Vì vậy, ở điều kiện bình
thường, độ đục thường từ 60-80 cm; trong điều kiện mưa, có phù sa thì độ đục tối
thiểu 20 cm (đo bằng từ secci từ bề mặt nước).
• Oxy hoà tan: Theo một số tài liệu thì nồng độ ôxy hoà tan từ 4 đến 7 mg/l phù
hợp cho các loài cá biển sống ở vùng nước nóng; từ 7 đến 11 mg/l là tốt cho cá sống
trong vùng nước lạnh và dòng chảy. Như vậy, ôxy hoà tan trong nước yêu cầu phải từ 4
mg/l mới bảo đảm cho cá sinh trưởng bình thường.
• pH: Độ pH là chỉ số được dùng để biểu thị tính axit và tính kiềm của nước. Cá
thường không sống được trong môi trường nước có độ pH < 4 hoặc pH > 10. Giá trị
pH nước biển phù hợp cho cá biển thường nằm trong khoảng từ 7,5 đến 8,5.
• Nền đáy: nền đáy cát bùn, cát sỏi, sỏi thường được lựa chọn để lắp đặt lồng nuôi
quy mô công nghiệp.

10

Ngoài ra, vùng nuôi được lựa chọn có các yếu tố môi trường khác nằm trong
khoảng cho phép dựa vào tiêu chuẩn nuôi thuỷ sản.
• Bảo vệ khỏi sóng và gió mạnh: vùng nuôi cá tốt nhất được bố trí trong các vịnh
kín gió, nhưng dòng chảy được lưu thông, tránh ứ đọng gây tích trữ các chất bẩn, chất
thải làm ô nhiễm môi trường vùng nuôi.
• Các vùng lân cận, cơ sở trên bờ/hoặc nước ngọt: vùng nuôi nên nằm trong vùng
có điều kiện thuận lợi về công tác hậu cần trên bờ, như việc cung cấp thức ăn, nước
ngọt, các vật tư, thiết bị để vận hành hoặc bảo dưỡng lồng nuôi.
2.2. Cơ sở hậu cần trên bờ:
• Cảng hoặc cầu cảng hoặc giao thông thuận lợi: là điều kiện cần thiết để vận hành

một mô hình trang trại an toàn, liên quan đến việc neo đậu tàu công tác, cung cấp vật
tư, thức ăn, vận chuyển sản phẩm nuôi về đất liền hoặc từ đất liền ra vùng nuôi được
thuận lợi, an toàn.
• Cơ sở hậu cần trên bờ: là nơi tập kết kho chứa thức ăn, lưới thay thế, nguồn cấp
nước ngọt, văn phòng điều hành và kho chứa các vận dụng quan trọng khác phục vụ
sản xuất.
2.3. Tình hình kinh tế - xã hội vùng nuôi:
• Chất gây ô nhiễm công nghiệp: Ô nhiễm không khí và nguồn nước từ các khu
công nghiệp và chất thải nguy hiểm gây ra rủi ro về sức khỏe con người, vật nuôi,
cũng như những tác động tiêu cực tới hệ sinh thái. Vì vậy, trọng việc chọn lựa vùng
nuôi cần lưu ý đến các nguồn chất thải có thể gây ô nhiễm môi trường. Nên lựa chọn
những vị trí không bị ảnh hưởng bở các nguồn chất thải, đồng thời hạn chế tối đa việc
xả thải từ hoạt động sản xuất của mô hình ra môi trường xung quanh.
• Tuyến hàng hải thương mại: vùng nuôi không vi phạm đến hành lang giao thông
đường thuỷ, gây hạn chế việc lưu thông qua lại của tàu thuyền đi lại.
• Du lịch hoặc các ngành nghề khác: hoạt động nuôi của trang trại không bị xung
đột với các hoạt động dịch vụ khác và không ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
Địa điểm của cơ sở nuôi phải nằm trong quy hoạch tổng thể của địa phương.




11

2.4. Các bước tiến hành lựa chọn vùng nuôi
- Thu thập thông tin thứ cấp:
++ Thu thập các thông tin về kinh tế-xã hội; các hoạt động trong vùng nuôi tại cơ
quan ban ngành địa phương từ xã, huyện (phòng Kinh tế/nông nghiệp) đến cấp tỉnh (sở
Nông nghiệp &PTNT).
++ Thu số liệu hàng năm về nhiệt độ, độ mặn, pH thông qua trung tâm Khí tượng-

hải văn khu vực hoặc tỉnh.
- Khảo sát thực địa:
++ Kiểm tra độ sâu, dòng chảy bằng máy định vị và đo lưu tốc nước tại thực địa;
kiểm tra nền đáy bằng cách lặn chụp ảnh hoặc lấy mẫu phân tích.
++ Kiểm tra ô xy hoà tan bằng máy đo điện tử cầm tay;
++ Kiểm tra độ đục của nước bằng địa secci
++ Kiểm tra tổng thể vị trí lựa chọn bằng hình ảnh qua vệ tinh hoặc bản đồ về địa
hình và tự nhiên kết hợp với quan sát thực địa.






12

BÀI 3 - THIẾT LẬP MỘT TRANG TRẠI NUÔI CÁ BIỂN CÔNG NGHIỆP

3.1. Định vị vùng nuôi
• Đánh dấu vị trí đặt lồng nuôi: vùng nuôi được định vị bằng toạ độ và sơ đồ hoá
để lưu hồ sơ về vị trí, diện tích mặt nước, độ sâu và các thông tin liên quan khác.
• Vùng nuôi được giới hạn bằng hệ thống dây, phao, sử dụng tín hiệu GPS, IALA
phao nổi và đèn để hạn chế sự xâm nhập của các đối tượng khác vào khu vực nuôi.
Mọi hoạt động của những người khác ở trong khu vực giới hạn được coi là trái phép và
được yêu cầu tuân thủ.
3.2. Giới thiệu về hệ thống neo lồng
• Neo và kiểu dáng neo (hình dạng, vật liệu, trọng lượng) và ba yếu tố cơ bản để
thiết kế neo (dòng chảy, sóng và nền đáy).



Hình 1: Các loại neo lồng (neo sắt và neo bê tông- nguồn: internet)

Tuỳ thuộc vào cấu trúc nền đáy để lựa chọn neo (rùa) phù hợp. Với những vùng
nền đáy có cấu trúc là cát-bùn, đất sét có độ kết dính tốt thì dùng neo sắt (Hình 1-A).
Trọng lượng neo dao động từ 80 – 200 kg/neo tuỳ thuộc vào thể tích lồng. Đối với nơi
có cấu trúc nền đáy là bùn, sỏi có độ kết dính kém thì sử dụng neo bê tông, có trọng
lượng từ 500- 2.000 kg, tuỳ theo kích cỡ lồng nuôi. Neo được thiết kế hình vuông, đáy
lõm để tạo lực hút mạnh giữa neo với bề mặt đáy. Phía đối diện được bố trí khuyên
bằng sắt để liên kết với dây lồng ở phía trên (Hình 1-B).
A
B

13

• Lắp đặt neo, đánh dấu các vị trí thả neo bằng việc sử dụng GPS và các phao tạm:
sau khi xác định quy mô nuôi, số lồng nuôi, tiến hành thả neo vào vị trí đã định vị. Các
neo được nối với các phao tạm ở phía trên để báo hiệu vị trí chính xác khi lắp đặt lồng.
Mỗi lồng được kết nối với 4 neo, neo có thể dùng chung cho 2 lồng nếu vị trí đặt lồng
liền kề nhau thành cụm.
• Vật liệu và kích thước dây để chằng buộc và sử dụng các mục đích khác nhau:
Dây buộc được chế tạo từ những sợi Polypropylene có độ bền và độ bám (dính) cao.


Hình 2: Dây được sử dụng để làm dây cột lồng, neo (nguồn: internet)

• Thao tác nối và gút/nút dây cho các mục đích khác nhau: tất cả các sự sắp xếp chỉ là
tương đối tùy vào mục đích sắp xếp. Nhưng thông thường người ta sắp xếp theo ứng
dụng vì nó phổ biến, trực quan và dễ dàng hơn cả. Ngay vả việc phân loại theo ứng
dụng cũng hết sức khó khăn do mỗi gút có một công dụng nhưng có nhiều ứng dụng
trong nhiều lĩnh vực sản xuất đời sống khác nhau. Ví dụ gút thợ dệt, sở dĩ có tên này là

do người thợ dệt hay dùng nó để nối chỉ tuy vậy nó cũng được ứng dụng đan các loại
lưới như lưới đánh cá. Dựa vào yêu cầu thực tế, phân loại các loại gút thành 8 loại dựa
theo công dụng như: 1) Nối; 2) Buộc - Treo – Kéo; 3) Đầu dây (bện, chầu dây, vấn);
4) Thâu ngắn; 5) Cấp cứu - Thoát hiểm; 6) Ghép tháp; 7) Đan - Trang trí; 8) Khác.

14

Có nhiều cách gút/nút dây khác nhau, tuỳ thuộc vào mục đích và hoàn cảnh khác
nhau. Trong thao tác, lắp ráp dây lồng, neo lồng, nối dây lồng… có một số cách gút
dây như sau:
- Gút thòng lọng: sử dụng ở các vị trí nối dây lồng vào phao, neo sắt.


Hình 3: Gút dây kiểu thòng lọng (nguồn: internet)

- Gút dẹt: đấu nối hai dây với nhau

Hình 4: Nét gút dẹt (nguồn: internet)
- Carick đơn và kép

Hình 5: Nét gút carick đơn và kép (nguồn: internet)


15

- Gút chạy và gút thuyền chài: cột dây vào khung lồng, dây tàu vào cầu cảng hoặc
dây lồng vào neo bê tong; nối dây vào khung lồng.

Hình 6: Gút chạy và gút thuyền chài (nguồn: internet)


• Các phao trong hệ thống neo tạo độ đàn hồi/linh hoạt của hệ thống dây:
Hệ thống phao có tác dụng giống như lò xo, làm giảm áp lực/lực kéo của lồng lên
neo, đặc biệt khí có sóng lớn.
3.3. Gia công, chế tạo túi lưới lồng nuôi
• Thiết kế và làm túi lưới: Lưới lồng tốt nhất nên là PE không gút. Kích thước mắc
lưới có thể thay đổi tùy vào kích cỡ cá nuôi. Ví dụ cỡ cá 1-2 cm dùng mắc lưới 0,5 cm,
cở cá 5-10 cm dùng mắc lưới 1 cm; cỡ cá 20-30 cm dùng mắc lưới 2 cm và cỡ cá >25
cm dùng mắt lưới 4 cm.
Cỡ cá nuôi (cm)
Mắt lưới 2a (cm)
10 – 15
1,5
15 – 20
2,0
20 – 30
3,0
trên 30
5,0

- Lưới được may thành túi hình vuông, tròn, lục giác tuỳ theo kích thước khung
lồng. Kích thước túi lưới có thể tích từ 27 m
3
(lồng gỗ vuông truyền thống) đến
1200m
3
, 1800 m
3
(đối với lồng tròn, chất liệu khung lồng bằng HDPE), với chiều sâu
dao động từ 3 đến 8 m, tính từ mép trên của lồng.



16


Hình 7: Túi lưới lồng nuôi cá

• Đặc điểm và công dụng của vật liệu sợi:
Hầu hết lưới sử dụng làm lồng nuôi biển được làm từ polypropylene bền (PP),
polyethylene (PE) mật độ cao, có khả năng chống lại ảnh hưởng của tia cực tím từ ánh
sáng tự nhiên hoặc nhựa mật độ thấp (nylon và polyester lưới nhựa).
Lưới được dệt thành các kích cỡ khác nhau, tuy theo mục đích, kích cỡ cá để lựa
chọn kích thước mắt lưới lồng nuôi phù hợp (xem mục 3.3)


Hình 8: Chất liệu lưới làm túi

• May/vá lưới:
+) Chỉ may: Chỉ được dùng để may nối các tấm lưới lại với nhau thành 1 tấm lưới
lớn theo kích thước mong muốn. Chỉ may có màu sắc đa dạng, nhiều chủng loại, phù

17

hợp cho mọi loại lưới. Bao gồm các loại sợi có kích thước: 380/6 – 380/9 – 380/12 –
380/15 - 700/15 - 700/18 - 700/80.


Hình 9: Chỉ khâu lưới chuyên dụng Hình 10: Gia công túi lưới

+) Lưới được phân chia theo kích thước của lồng đã được thiết kế. Dây giềng (loại
sợi to, chất liệu nylon, kích cỡ 16, 18 mm) được sử dụng để định hình túi lưới theo

hình dáng thiết kế (vuông, tròn…) và đáy lồng. Dây giêng đóng vai trò làm khung túi
lưới, chịu lực, tạo sức căng của lưới.
• Lưới bảo vệ: gồm lưới mặt, phủ ở phía trên bề mặt túi lưới lồng nuôi, nhằm bảo
vệ cá bị sóng đánh ra khỏi lồng hoặc bị chim từ phía trên; và một túi lưới bao toàn bộ
túi lưới chính của lồng ở phía ngoài nhằm ngăn ngừa sự xâm nhập của một số loài cá
giữ đuổi bắt mồi (cá kiếm) hoặc cắn lưới (cá nóc) làm túi lưới lồng bị thủng, rách gây
thất thoát cá ra ngoài.


Hình 11: Lưới mặt và lưới thân bảo vệ lồng nuôi (nguồn: internet)

A
B

18

3.4. Sản xuất, lắp ráp lồng nổi
• Thiết kế hình dáng, khung lồng và lựa chọn vật liệu phù hợp:
Tuỳ thuộc vào việc lựa chọn vùng nuôi và quy mô đầu tư để quyết định lựa chọn
lồng, vật liệu lồng và hình dáng lồng phù hợp. Chất liệu HDPE phù hợp với lồng nuôi
ở những vị trí sóng, gió và quy mô đầu tư lớn. Ngược lại, ở vùng vịnh kín sóng thì sử
dụng các loại lồng chất liệu bằng gỗ.
Lồng vật liệu bằng gỗ thường thiết kế dạng hình vuông, chữ nhật hoặc lục giác,
kích thước từ 27 – 54 m
3
/lồng, liên kết nhiều lồng với nhau thành cụm lồng. Đối với
lồng làm bằng chất liệu HDPE thường cũng làm dạng hình vuông, nhưng chủ yếu là
hình tròn, nổi hoặc bán chìm nổi, thể tích từ 300 – 2000 m
3
, thậm chí lớn hơn, tuỳ theo

vị trí nuôi kín hay mở.


Hình 12: Lồng tròn chất liệu HDPE (A) và lồng hình lục giác chất liệu gỗ (B)

• Hàn ống HDPE và lắp ráp lồng hình tròn:

Hình 13: Máy hàn ống nhựa chất liệu HDPE (nguồn: internet)
A
B

19

Ống HDPE thiết diện từ 200 – 300 mm được hàn nối lại với nhau trước khi chúng
được uốn và hàn thành khung lồng hình tròn. Chu vi khung lồng từ hơn 150 m đến hơn
250 m. Các điểm nối (hàn) được thao tác bằng máy hàn nhiệt (Hình 13) với kích cỡ
khác nhau tuỳ theo thiết diện của ống. Nhiệt độ tối ưu để hàn ống HDPE là 500
0
C,
trong thời gian 10-15 phút cho mỗi múi hàn. Dưới ngưỡng nhiệt độ 490
0
C múi hàn
được liên kết không bền vững, nhưng nhiệt độ trên 510
0
C, ống sẽ bị chảy, biến dạng,
không thực hiện được múi hàn.
Trên thị trường hiện nay, có nhiều kích cỡ máy hàn nhiệt chất liệu HDPE phù hợp
với kích cỡ ống khác nhau và sử dụng để hàn ống với nhiều mục đích khác nhau.

20



BÀI 4 - LẮP ĐẶT VÀ QUẢN LÝ LỒNG NUÔI

4.1. Lắp đặt lồng nuôi
• Lai dắt lồng vào vị trí lựa chọn trên biển:
Khung lồng sau khi được lắp rắp ở trên bờ sẽ tiến hành hạ thuỷ và lai dắt đến vị trí
đã định vị lồng. Thời điểm để tiến hành hạ thuỷ là lúc thuỷ triều lên cao, nhằm lợi
dụng lực đẩy acsimes để kéo lồng ra khỏi vị trí lắp đặt. Sử dụng tàu thuỷ để kéo lồng
từ vị trí lắp ráp ra vị trí đã định vị.


Hình 14: Chuẩn bị hạ thuỷ lồng nổi hình tròn vật liệu HDPE

Sau khi khung lồng được kéo đến vị trí định vị, tiến hành kết nối lồng với các
phao, neo (rùa) bằng dây để lồng được cố định vào vị trí đã chọn. Công việc cố định
lồng vào vị trí neo định vị cần có những công nhân kỹ thuật lành nghề, có kỹ năng cột
dây tốt, lặn tốt để bảo đảm lồng được lắp đặt vào vị trí cần thiết một cách an toàn,
chính xác.

21


Hình 15 A. Lồng nuôi được định vị vào vị trí đã chọn (nhìn từ trên xuống)


Hình 15 B. Lồng nuôn được định vị vào vị trí đã chọn (nhìn ngang)

• Lắp đặt lồng vào hệ thống neo/rùa:
Lồng nuôi được liên kết vào vị trí đã định vị bằng hệ thống neo và phao cân bằng.

Độ dài của dây lồng, từ neo đến lồng, phải được tính toán dựa trên biên độ dao động
của thuỷ triều để bảo đảm nó không bị căng ngay cả khi có biên độ sóng lớn (đối với
loại lồng nổi).
Khoảng cách dây từ neo đến lồng được tính toán để không bị kéo căng khi thuỷ
truyền lên cao hoặc trong điều kiện có sóng to gió lớn. Thông thường, độ dài dây
thường gấp hơn 3 lần so với khoảng cách từ neo đến lồng ở thời điểm thuỷ triều cao
nhất. Nhưng khoảng cách từ neo đến lồng luôn được giữ ổn định bằng việc sự đàn hồi
của dây bởi hệ thống neo (hoặc dây xích) và phao cân bằng (Hình 16).
Dây phía trên
Dây kéo dài phía trên
Điểm nối dây
lồng với neo
Dây phía dưới
Phao
Lưới
lồng
Neo lồng
Hệ thống dây
neo
Đáy biển

22


Hình 16: Lắp lồng vào hệ thống neo

• Lắp lưới nuôi vào khung lồng:
Túi lưới sau khi được may sẽ được gắn vào khung lồng. Điểm chính gắn túi lưới
vào khung lồng là những vị trí dây định dạng túi lưới. Khoảng cách này được chi đều
nhau làm cho túi lưới được cân bằng trong khung lồng. Ngoài ra, các dây phụ liên kết

giữa túi lưới với khung lồng sẽ giúp miệng túi lưới được gắn vào khung lồng được kín
hoàn toàn.
Ở mỗi vị trí dây lồng, dưới đáy túi lưới, được treo các vật nặng (rùa) với trọng
lượng từ 10-20 kg/rùa, có tác dụng làm cho túi lưới không bị dòng nước làm thay đổi
hình dạng, mắt lưới được thông thoáng, thuận tiện trong việc trao đổi môi trường giữa
trong và ngoài lồng nuôi.
• Lắp lưới bảo vệ địch hại cá vào khung lồng, phía ngoài lưới nuôi:
Sau khi túi lưới chính được cố định vào lồng, một túi lưới phụ kích thước thưa
hơn, có thể làm từ vật liệu rẻ tiền hơn, kết cấu đơn giản hơn, cũng được cố định bao
bọc phía ngoài, với khoảng cách từ 20-40 cm so với túi lưới chính.
4.2. Quản lý và bảo trì, bảo dưỡng hệ thống lồng
Các lồng nuôi sau khi lắp đặt vào vị trí, tiến hành lập sơ đồ và ghi chép các thông
tin cần thiết: số lồng, ngày đưa vào sử dụng, ngày thay lưới, tình trạng lưới… các công
việc chủ yếu được tiến hành bởi công nhân kỹ thuật của trang trại nuôi.
Phao cân bằng
dây neo
Dây định vị
lồng
Rùa định dạng
lưới lồng
Điểm nối giữa dây neo
(xích sắt) với dây lồng
Neo (rùa) cố
định lồng

23

Kiểm tra lưới hàng ngày bằng cách lặn xung quang lồng nuôi, nhằm phòng ngừa,
ngăn chặn những sự cố do địch hại (cá nóc, cá kiếm) hoặc các tác động khác làm rách
rưới và có biện pháp xử lý kịp thời.

Định kỳ thay túi lưới 3-4 tuần/lần tuỳ thuộc vào vùng nuôi, mùa vụ có sự xuất hiện
nhiều hay ít vật bám.
Vệ sinh vật bám (2 tuần/lần) đối với lưới lồng, dây lồng, phao và dây neo.
Gia cố, bảo dưỡng hệ thốngdây neo, phao, túi lưới… trước và sau khi có hiện
tượng bất thường về thời tiết, như gió bão, nước ngọt đầu nguồn đổ ra (nếu có).

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chen, J., Guang, C., Xu, H., Chen, Z., Xu, P., Yan, X., Wang, Y. and Liu, J. 2008. Marinefish cage
culture in China. In A. Lovatelli, M.J. Phillips, J.R. Arthur and K. Yamamoto (eds). FAO/NACA
Regional Workshop on the Future of Mariculture: a Regional Approachfor Responsible Development in
the Asia-Pacific Region. Guangzhou, China, 7–11 March 2006.FAO Fisheries Proceedings. No. 11.
Rome, FAO. 2008. pp. 285–299
1. Fusion Equipment and Services. Version 4.1 2013.
2. Michael C. Cremer, Hsiang Pin Lan, Jesse Chappell (2008). Engineering Manual: U.S. Soybean
Industry OCAT Offshore Ocean Fish Culture Cage. Copyright 2008. U.S. Soybean Export Council,
12125 Woodcrest Executive Drive, Suite 140, St. Louis, Missouri, USA.

×