Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lý giáo dục quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại trường tiểu học đoàn thị điểm hà nội (klv02887)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.03 KB, 27 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thời gian qua, cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt là cách mạng 4.0 trên
phạm vi toàn cầu đã làm thay đổi nhận thức và hành động của hầu hết các quốc
gia. Sự bùng nổ của cơng nghệ thơng tin (CNTT) nói riêng và khoa học cơng nghệ
nói chung đã và đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của mọi ngành nghề trong
xã hội, nhất là ngành giáo dục. Tại Việt Nam, trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục – đào tạo, ứng dụng CNTT vào dạy học đã làm thay đổi mạnh mẽ
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, tiến tới một nền giáo dục điện tử, đáp ứng
nhu cầu của người học. CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”, mặt khác,
giáo dục - đào tạo đóng vai trị quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông
qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT.
Những năm gần đây, toàn ngành giáo dục đã tích cực triển khai, ứng dụng
CNTT trong quản lý, điều hành, bước đầu đã xây dựng cơ sở dữ liệu tồn ngành,
phục vụ thơng tin quản lý giáo dục. Về phía các nhà trường, CNTT cũng được ứng
dụng trong việc kết nối nhà trường với phụ huynh, sử dụng sổ điểm điện tử, học bạ
điện tử... Với việc đổi mới phương pháp dạy và học, vai trị của CNTT đã thể hiện
ngày một rõ nét góp phần phát triển năng lực người học. Từ đây, CNTT được ứng
dụng để triển khai các giải pháp trường học điện tử, lớp học thơng minh. Hiện nay,
chương trình giáo dục phổ thông mới đã được triển khai đối với cấp Tiểu học, bắt đầu
từ lớp 1. Không chỉ đổi mới về nội dung, giáo dục phổ thông muốn theo kịp cuộc
sống nhất thiết phải đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng ứng
dụng mạnh mẽ CNTT và sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại. Đặc biệt đối với đặc
điểm tâm lý học sinh Tiểu học, việc ứng dụng CNTT trong các tiết dạy còn thu hút sự
chú ý, tạo hứng thú học tập, tích cực hóa hoạt động nhận thức, phát triển năng lực cho
các em. Như vậy, ứng dụng CNTT đã thể hiện rõ vai trị quan trọng của mình đối với
ngành giáo dục nói chung và đối với cấp tiểu học nói riêng. Để ứng dụng CNTT phát
huy được hiệu quả cao nhất không thể thiếu các biện pháp quản lý phù hợp với thực
tế ở mỗi cơ sở giáo dục và đào tạo. Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT tốt sẽ nâng


cao hiệu quả của hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục trong nhà trường, đảm bảo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong
thời kì mới. Trường tiểu học Đoàn Thị Điểm là một trong những Nhà trường làm tốt
việc chỉ đạo ứng dụng và quản lý việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học.
Trong những năm qua, trường tiểu học Đoàn Thị Điểm – Hà Nội đã quan tâm
đầu tư, nâng cấp về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại, tạo thuận lợi cho
việc ứng dụng CNTT nhằm giúp giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy. Mỗi


2

giáo viên nhà trường đều nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc ứng dụng
CNTT trong hoạt động giảng dạy của mình. Đến nay, phong trào ứng dụng CNTT
trong giảng dạy tại nhà trường đã trở thành một xu thế mạnh mẽ, rất nhiều những
thành tựu của CNTT đã được ứng dụng trong các hoạt động dạy học. Đội ngũ giáo
viên có nhiều cố gắng ứng dụng CNTT trong chuẩn bị bài giảng; tổ chức giảng dạy
và ứng dụng trong kiểm tra, đánh giá học sinh. Về phía các nhà quản lý, việc quản lý
ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học được thể hiện đầy đủ trên các khâu: xây
dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học; tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học; chỉ
đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học; kiểm tra, đánh giá ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học. Nhờ làm tốt công tác quản lý mà
việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại trường tiểu học Đoàn Thị Điểm dã
đạt nhiều kết quả quan trọng: Nhận thức của cán bộ, giáo viên về ứng dụng CNTT
được nâng lên; trong quản lý đã có sự đồn kết, phối hợp của giáo viên và cán bộ
quản lý; công tác quản lý thực sự đi vào chiều sâu… Nhờ đó, giáo viên có định
hướng cụ thể, khoa học khi ứng dụng công nghệ thông tin vào việc giảng dạy.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động quản lý ứng dụng
CNTT trong giảng dạy tại Trường tiểu học Đồn Thị Điểm – Hà Nội cịn một số hạn
chế: Cơng tác quản lý cịn chưa thường xun, kịp thời; việc quản lý đơi khi mang

tính tự phát, chưa có kế hoạch, lộ trình cụ thể; hoạt động quản lý mang tính hành
chính đơi khi gây ra những phản ứng cho đối tượng quản lý… Thực trạng đó địi hỏi
phải có sự nghiên cứu, đánh giá nhằm làm rõ những ưu điểm trong công tác quản lý
ứng dụng CNTT trong giảng dạy tại Trường tiểu học Đoàn Thị Điểm – Hà Nội; chỉ ra
những hạn chế, nguyên nhân, từ đó đưa ra những biện pháp phù hợp thực tế nhà
trường để các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy được thực
hiện một cách có kế hoạch, đồng bộ, hiệu quả rõ ràng.
Xuất phát từ những lý do trên, việc lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Quản lý ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại trường Tiểu học Đoàn Thị
Điểm - Hà Nội” là hoàn toàn cấp thiết cả trên phương diện lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở làm rõ lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy
học ở trường tiểu học và thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy
học tại Trường tiểu học Đoàn Thị Điểm – Hà Nội, luận văn đề xuất các biện pháp
quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học của Nhà trường.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại
trường tiểu học.


3

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lí ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học
tại trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm - Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại Trường tiểu học Đoàn Thị
Điểm – Hà Nội đã được quan tâm. Tuy nhiên, cơng tác quản lý vẫn cịn những hạn chế,
bất cập dẫn đến chưa phát huy được hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong giảng
dạy. Trên cơ sở làm rõ lý luận và thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động
dạy học tại Trường tiểu học Đoàn Thị Điểm – Hà Nội thời gian qua, đề tài chỉ rõ

những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các biện pháp
nâng cao hiệu quả quản lý trong những năm tiếp theo.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ tổng quan nghiên cứu vấn đề và lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động dạy học tại trường tiểu học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động dạy học tại trường tiểu học Đoàn Thị Điểm-Hà Nội thời gian qua, chỉ rõ những
kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động dạy học tại trường tiểu học Đoàn Thị Điểm-Hà Nội thời gian tới.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học tại
Trường tiểu học Đoàn Thị Điểm – Hà Nội.
- Về địa bàn: Trường tiểu học Đoàn Thị Điểm – Hà Nội.
- Về đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên Trường tiểu học Đoàn Thị
Điểm – Hà Nội.
- Về thời gian khảo sát: Năm học 2021-2022 (từ tháng 7/2021-7/2022).
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
- Tiếp cận hệ thống
- Tiếp cận quá trình dạy học
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
8. Đóng góp mới của đề tài
- Về lý luận: Góp phần bổ sung, hoàn thiện và làm phong phú thêm hệ thống lý
luận về quản lý trong hoạt động dạy học ở trường tiểu học.



4

- Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích cho
lãnh đạo, cán bộ quản lý tại trường tiểu học Đoàn Thị Điểm – Hà Nội. Đề tài còn là
tài liệu tham khảo cho lãnh đạo, quản lý các Trường tiểu học khác trên địa bàn Hà
Nội nói chung, địa bàn cả nước nói riêng trong quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt
động dạy học tại trường mình.
9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động dạy học tại trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
dạy học tại trường tiểu học Đoàn Thị Điểm - Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy
học tại trường tiểu học Đồn Thị Điểm - Hà Nội.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Trong những năm gần đây, Đảng và nhà nước ta đã quan tâm chỉ đạo việc ứng
dụng CNTT ở nhiều lĩnh vực GD&ĐT nhằm đổi mới quản lý giáo dục nói chung và
đổi mới phương pháp dạy học nói riêng.
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học
Nghiên cứu về thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong
dạy học ở một số cơ sở giáo dục
1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học
Quản lý hoạt động dạy học là điều khiển quá trình dạy học, cho q trình đó vận
hành có khoa học, có tổ chức theo những quy luật khách quan và được sự chỉ đạo,
giám sát thường xuyên nhằm thực hiện mục tiêu dạy học.
1.2.2. Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công
cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông
tin số.


5

1.2.3. Ứng dụng CNTT trong dạy học
Việc ứng dụng CNTT trong các nhà trường hiện nay được chia thành 4 mức độ:
- Mức 1: Ứng dụng CNTT để hỗ trợ giáo viên trong việc soạn giáo án, sưu tầm
và in ấn tài liệu…, chưa sử dụng trong việc tổ chức các tiết học cụ thể của từng môn
- Mức 2: Ứng dụng CNTT để hỗ trợ một khâu, một công việc nào đó trong tồn
bộ q trình dạy học.
- Mức 3: Sử dụng phần mềm dạy học để tổ chức lên lớp một tiết học, một chủ
đề hoặc một chương trình học tập.
- Mức 4: Tích hợp CNTT vào tồn bộ quá trình dạy học.
1.2.4. Quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường Tiểu học là sự tác
động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống của Hiệu trưởng đến
giáo viên nhằm sử dụng các công cụ của CNTT trong việc soạn bài, tổ chức các hoạt
động dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh đạt hiệu quả cao nhất theo mục tiêu dạy
học.
1.3. Hoạt động dạy học tại trường tiểu học
1.3.1. Vai trò, nhiệm vụ của trường tiểu học
Theo Luật giáo dục: Giáo dục tiểu học là bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ

6 đến 14 tuổi, được thực hiện trong 5 năm học từ lớp 1 đến lớp 5, tuổi vào lớp 1 là 6
tuổi. Mục tiêu của giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
kỹ năng cơ bản để học sinh học tiếp cấp trung học cơ sở.
1.3.2. Chương trình và nội dung dạy học cấp tiểu học
Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu
tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về vật chất và tinh thần, phẩm chất
và năng lực; hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và
những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
1.3.3. Phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả dạy học ở cấp tiểu học
Về phương pháp giáo dục
Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các phương pháp
tích cực hố hoạt động của học sinh
Về đánh giá kết quả giáo dục
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời, có giá
trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để
hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển
chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.
1.4. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường tiểu học


6

1.4.1. Bối cảnh đổi mới giáo dục và yêu cầu ứng dụng CNTT trong dạy học
Trong bối cảnh hiện nay, những bước nhảy vọt của cách mạng công nghiệp 4.0
đặt ra nhiều thách thức và phát sinh thêm rất nhiều ngành nghề mới trên thị trường
lao động. Sự thay đổi này đòi hỏi giáo dục phải đem lại cho người học cả tư duy
những kiến thức kỹ năng mới, khả năng sáng tạo, thích ứng với thách thức và những
yêu cầu mới mà các phương pháp giáo dục truyền thống khơng thể đáp ứng. Trước
tình hình ấy, ngành giáo dục cũng không ngoại lệ, việc ứng dụng CNTT vào trường học

phục vụ cho quản lý, giảng dạy và học tập là rất cần thiết.
1.4.2. Ứng dụng CNTT vào việc chuẩn bị bài giảng
- Soạn thảo văn bản, thiết kế giáo án
- Sử dụng các phần mềm trình chiếu để thiết kế giáo án (Kế hoạch dạy học):
Powerpoint; Violet...
- Khai thác nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử, thư viện điện tử
- Sử dụng thư điện tử để cập nhật thông tin, văn bản, chia sẻ tư liệu
- Sử dụng trang “Trường học kết nối” của Bộ GD&ĐT
1.4.3. Ứng dụng CNTT vào việc tổ chức giảng dạy trên lớp
- Sử dụng phần mềm dạy học theo môn học
- Sử dụng giáo án đã thiết kế bằng các phần mềm trình chiếu
- Ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học
- Khai thác, sử dụng các thiết bị CNTT phục vụ dạy học các môn
1.4.4. Ứng dụng CNTT vào kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
- Sử dụng các phần mềm để thiết kế câu hỏi, bài tập trắc nghiệm, trò
chơi nhằm đánh giá kết quả học tập của học sinh
- Việc sử dụng phần mềm
- Cập nhật dữ liệu phần mềm EQMS
1.5. Nội dung quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại
trường tiểu học
1.5.1. Chủ thể quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường
tiểu học
- Hiệu trưởng trường tiểu học
- Phó hiệu trưởng
- Tổ trưởng chuyên môn
1.5.2. Nội dung quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại
trường tiểu học
1.5.2.1. Xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy
học ở trường Tiểu học



7

Xây dựng kế hoạch là việc làm cần thiết để đảm bảo tính chủ động. Lập kế
hoạch phải dựa trên những căn cứ cụ thể: có thể là căn cứ vào nghị quyết của Nhà
trường; nghị quyết của sở giáo dục địa phương; căn cứ tình hình thực tiễn của nhà
trường; căn cứ đề nghị của đồng chí phó hiệu trưởng; căn cứ nhu cầu của giáo viên;
căn cứ tình hình thực tiễn…
1.5.2.2. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động dạy học ở trường Tiểu học
Trong bước này cần sự vào cuộc của tất cả các bên trong kế hoạch. Mỗi
chủ thể đều có vị trí, vai trị khác nhau. Căn cứ thực tiễn để tổ chức thực hiện cho
phù hợp.
1.5.2.3. Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở
trường Tiểu học
Việc chỉ đạo có thể do Hiệu trưởng trực tiếp thực hiện hoặc phân công
người phụ trách, đây là công tác cần thiết trong suốt quá trình thực hiện
nhằm xử lý kịp thời những tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện.
1.5.2.4. Kiểm tra, đánh giá ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy
học ở trường Tiểu học
- Xây dựng các tiêu chuẩn
- Lực chọn nội dung, hình thức và phương pháp kiểm tra, đánh giá
- Xây dựng lực lượng kiểm tra, đánh giá
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động dạy học ở trường Tiểu học
1.6.1. Yếu tố khách quan
- Sự quan tâm của Phòng giáo dục và đào tạo
- Cơ sở vật chất của nhà trường
- Chế độ khen thưởng
1.6.2. Yếu tố chủ quan

- Năng lực của cán bộ quản lý
- Trình độ cơng nghệ thơng tin của giáo viên
Tiểu kết chương 1
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu lý luận, luận văn đã xác định các vấn đề lý
luận cơ bản. Những nội dung lý luận ở Chương 1 là cơ sở để tác giả khảo sát thực
trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại Trường tiểu học Đoàn Thị Điểm –
Hà Nội trong năm học vừa qua.
Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học là việc sử dụng CNTT vào
hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS nhằm tích cực hóa hoạt động nhận
thức của HS, nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học.


8

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC
ĐOÀN THỊ ĐIỂM - HÀ NỘI
2.1. Khái quát tình hình trường tiểu học Đồn Thị Điểm – Hà Nội
- Đặc điểm tình hình nhà trường
Năm học 1993 – 1994, lớp Một tăng cường tiếng Pháp đầu tiên của Hà Nội gồm
27 học sinh được khai giảng, và đặt tại Trường Phổ thông chuyên Ngoại ngữ - thuộc
Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội, nay là Đại học Ngoại ngữ (Đại học
Quốc gia Hà Nội).
Bảng 2.1. Thông tin về trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm-Hà Nội
năm học 2021-2022
S
TT

Tên trường


Cơ sở 1: Phố Trần Văn Cẩn,
1 Phường Mỹ Đình 2, Quận Nam Từ
Liêm, HN
Cơ sở 2: KĐT Bắc Cổ Nhuế 2 Chèm, Phường Bắc Cổ Nhuế 2,
Quận Bắc Từ Liêm, HN

Tổng số Tổng số
CBQL
GV

Tổng số
Nhân
viên

Tổng số
học sinh

Số học
sinh nữ

11

116

12

2866

1395


7

44

10

871

409

18

160

22

3737

1904

(Nguồn: trường Tiểu học Đồn Thị Điểm- Hà Nội)

- Tình hình học sinh năm học 2021-2022
Năm học 2021-2022, tổng số học sinh của toàn trường là 3737 học sinh , trong
đó có 1669 học sinh nữ. 100% học sinh được tuyển chọn nên khả năng nhận thức khá
tốt, ngoan, lễ phép. Sĩ số học sinh ở mỗi lớp đảm bảo tiêu chuẩn chỉ từ 30 đến 32 học
sinh nên có điều kiện tốt để nâng cao chất lượng dạy học.
- Chất lượng giáo dục học sinh của nhà trường
Hơn 20 năm qua, nhà trường luôn tự hào là ngôi trường đi đầu trong chất lượng

đào tạo
- Trình độ cơng nghệ thơng tin của đội ngũ cán bộ giáo viên trường Tiểu học
Đoàn Thị Điểm-Hà Nội
Số CBQL, giáo viên, nhân viên chưa qua đào tạo tin học cơ bản là khơng có. Hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng và lãnh đạo các tổ chun mơn có trình độ tin học tương đối
tốt. Giáo viên Nhà trường mặc dù tuổi đời còn trẻ song đều được tuyển chọn kĩ lưỡng;
có phẩm chất đạo đức, chính trị và nghề nghiệp. Nhà trường có nhiều giáo viên đạt


9

danh hiệu “Giáo viên dạy giỏi” cấp Quận và Thành phố. Tính đến hết năm học này, đã
có 159 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi từ cấp Quận trở lên, 10% CBGV đạt
danh hiệu chiến sĩ thi đua và 335 sáng kiến kinh nghiệm cấp Quận, 85 sáng kiến kinh
nghiệm cấp thành phố.
Bảng 2.2: Trình độ CNTT của đội ngũ cán bộ, GV, nhân viên
trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm – Hà Nội
TT
1
2
3

Đối
tượng
CBQL
GV
Nhân viên
Cộng

Số

lượng
18
160
22
200

Chưa
biết
0
0
0
0

Trình độ tin học

Trung
CĐ,
bản
cấp
ĐH
2
0
14
155
0
5
0
0
20
157

0
39

Sau
ĐH
2
0
2
04

(Nguồn: trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm - Hà Nội)

- Cơ sở vật chất cho phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại
trường tiểu học Đoàn Thị Điểm-Hà Nội
Theo kết quả khảo sát: Nhà trường đã quan tâm trang bị CSVC cho cơng tác
quản lý song vẫn cịn nhiều hạn chế.
- Máy tính: Cả 5 phịng máy tính đều trong tình trạng tốt. Hầu hết các máy tính
này luôn sử dụng tốt. Tuy nhiên, chúng không cùng chủng loại và chất lượng khác
nhau do được trang bị và thay thế dần dần.
Ngoài các giờ học Tin học, học sinh cịn sử dụng máy tính để tham gia các cuộc
thi được tổ chức qua mạng Internet hoặc học tập trực tuyến trên các nền tảng công
nghệ như Viodeu, Eduten, OLM. Vì vậy, số máy tính phục vụ cho các giờ học khác
chưa đáp ứng đủ nhu cầu của học sinh. Phòng máy hoạt động liên tục trong các tiết
dạy của một ngày.
Ở mỗi lớp, nhà trường trang bị cho 01 máy tính để bàn. Số lượng máy tính xách
tay trang bị cho việc dạy học còn hạn chế (chủ yếu là máy cá nhân của giáo viên) đã
ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc tiến hành các hình thức ứng dụng CNTT vào dạy học.
Nhiều tiết dạy được chuẩn bị chu đáo, thực hiện ứng dụng CNTT với bài giảng sinh
động, hiệu quả.
Bảng 2.4: CSVC phục vụ ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học

Đoàn Thị Điểm - Hà Nội
TT

Tên
trang
thiết
bị

Số
lượng

chất
lượng
thiết
bị

Số lớp
được
sử
dụng

Số lớp không được sử dụng


10

1
2
3
4

5
6
7
8
9
10

Máy tính
Máy in
Máy
Photocopy
Máy
chiếu
đa
năng,
màn
hình
Tivi
Máy
chiếu
vật thể
Máy
qt
ảnh
Máy ảnh

thuật
số
Wedcam
Máy

tính
bảng
Phịng thực
hành
vi
tính

Số
lượn
g

Loại
A
(Tốt
)

235
20

198
18

Loại
B
(Cịn
sử
dụng
được)
32
02


03

02

140

Loại C
(Kém
khơng
sử dụng
được)
065
0

126
126

0
0

01

0

126

0

118


20

2

126

0

10

10

0

0

126

0

3

3

0

0

126


0

02

02

0

0

0

0

40

40

0

0

126

0

65

65


0

0

126

0

5

5

0

0

126

0

(Nguồn: trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm - Hà Nội)

- Máy chiếu: Nhà trường trang bị cho toàn trường máy chiếu đa năng phục vụ
cho hoạt động dạy và học. Máy chiếu và máy tính cố định trong mỗi phịng học.
Riêng máy chiếu đa vật thể, khi có nhu cầu sử dụng, phịng IT của nhà trường sẽ lắp
đặt và thu lại khi sử dụng xong. Khi khảo sát, tôi nhận thấy số lượng máy hạn chế nên
máy thường được bảo quản trong kho của nhà trường. Mỗi lần cần sử dụng, phải di
chuyển và lắp đặt. Việc này mất rất nhiều thời gian dẫn đến tâm lý e ngại mỗi khi sử
dụng đối với GV.

- Các thiết bị hỗ trợ khác: Wedcam được sử dụng hữu hiệu trong việc dạy học
trực tiếp và trực tuyến kết hợp. Khi trong lớp có từ 5 học sinh nghỉ học, thiết bị này
sẽ được lắp để GV dạy kết hợp 2 hình thức và đảm bảo học sinh được tương tác với
GV kể cả khi nghỉ ở nhà. Tuy nhiên thiết bị này chưa được đầu tư nhiều, chưa được
lắp cố định tại lớp mà chỉ gắn tạm vào mép bàn nên học sinh đi lại còn hay bị va
chạm.


11

- Phịng học đa năng: Do diện tích của trường nhỏ nên nhà trường chưa có
phịng học đa năng. Các trường mới chỉ có phịng học cho bộ mơn âm nhạc, thể dục,
tuy nhiên diện tích mỗi phịng cịn rất chật hẹp.
- Máy tính bảng: Nhà trường đầu tư 65 máy tính bảng phục vụ cho các lớp. Khi
cần, GV sẽ báo mượn và được cung cấp đủ theo số lượng học sinh. Sử dụng máy tính
bảng cũng giúp học sinh được tham gia nhiều hoạt động với trực quan khác nhau. Gv
có thể tổ chức các trị chơi tương tác trực tuyến như Quizizz, Kahood… tạo bầu
khơng khí vui tươi, hào hứng trong các tiết học.
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục tiêu khảo sát
Đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại trường
tiểu học Đoàn Thị Điểm – Hà Nội.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại trường
tiểu học Đoàn Thị Điểm-Hà Nội
- Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại
trường tiểu học Đoàn Thị Điểm-Hà Nội
2.2.3. Đối tượng khảo sát
99 CBQL và GV tại 2 cơ sở đào tạo của Nhà trường (19 CBQL; 80 GV).
2.2.4. Phương pháp khảo sát

- Xây dựng phiếu khảo sát
- Tổ chức khảo sát
- Thu lại phiếu khảo sát
2.2.5. Xử lí số liệu khảo sát
- Phương pháp thống kê: sử dụng tính phần trăm để xử lí kết quả thu được từ
phiếu điều tra, giá trị trung bình
- Phân tích, so sánh, rút ra nhận xét, kết luận.
2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường tiểu
học Đoàn Thị Điểm-Hà Nội
2.3.1. Thực trạng ứng dụng CNTT vào chuẩn bị bài giảng
Để có một tiết học tốt, hay, ý nghĩa, thu hút được sự chú ý và hứng thú của học
sinh, việc chuẩn bị bài giảng rất quan trọng. Thực tế cho thấy, ứng dụng CNTT vào
dạy học đã góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả tiết học, tạo hứng thú cho học
sinh, chính vì vậy, mỗi GV nhà trường đều rất chú trọng khâu này.
Khảo sát cho thấy:


12

Bảng 2.5. Thực trạng ứng dụng CNTT vào chuẩn bị bài giảng
Nội dung
TT
ứng
dụn
g
CN
TT

Mức độ
thực hiện

ĐTB TB
(%)
T
Rất
T
r
tốt

u
t
n
g
b
ì
n
h
SL

1

2

3

4

5

6


Soạn thảo văn bản,
giáo án
Sử dụng các phần
mềm trình chiếu để
thiết kế giáo án:
Powerpoint; violet…
Khai thác tư liệu dạy
học từ nguồn Internet
Khai thác nguồn tài
nguyên giáo dục, học
liệu điện tử, thư viện
điện tử qua website
của BGD&ĐT tại địa
chỉ ;
của ngành giáo dục
Hà Nội tại địa chỉ
http//elearning.hanoi.
edu.vn
Sử dụng thư điện tử
để cập nhật thông tin,
văn bản, chia sẻ tư
liệu dạy học
Sử dụng trang trường
học kết nối của Bộ
GD&ĐT phục vụ
trao đổi chuyên môn,
đổi mới nội dung,
phương pháp dạy học



m

Rất
kém

% SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

52 43,3

68 56,7

0

0

0


0

0

0

4,43

1

38 31,7

78

4

3,33

0

0

0

0

4,28

4


41 34,2

75 62,5

4

3,33

0

0

0

0

4,31

3

21 17,5

38 31,7

29 24,2

24

20


8

6,67

3,33

5

44 36,7

70 58,3

6

0

0

0

0

4,32

2

17 14,2

35 29,2


46 38,3

11

9,17

3,3

6

65

5

11 9,17


13
29,6

Trung bình

50,6

12,4

4,86

2,64


4,0

2.3.2. Thực trạng ứng dụng CNTT vào tổ chức giảng dạy trên lớp
Kết quả nghiên cứu thực trạng ứng dụng CNTT vào việc tổ chức giảng dạy trên
lớp của giáo viên trường tiểu học Đoàn Thị Điểm – Hà Nội được tổng kết qua bảng
số liệu sau:
Bảng 2.6. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức giảng dạy
trên lớp
Nội dung
TT
ứn
g
dụ
ng
CN
TT

Mức độ
thực hiện
Thứ bậc
ĐTB
T
Rất
T

r
tốt

m

u
t
n
g

SL
1

2

3

4

b
ì
n
h
%

Sử dụng các phần
15 12,5
mềm dạy học
theo môn học.
Sử dụng giáo án
đã được thiết kế
44 36,7
bằng các phần
mềm trình chiếu:
Powerpoint;

violet...
Ứng dụng CNTT
để đổi mới phương 36 30
pháp
dạy học
Thiết kế bài giảng
E- learning (Sử
8 6,67
dụng các phần
mềm: Adope
Presenter; Spring;..)

SL

R
ất
k
é
m

%

SL

%

SL

41 34,2


36

30

72

SL

%

28 23,3

0

0

3,36

4

4

3,3
3

0

0

0


0

4,33

1

70 58,3

14 11,7

0

0

0

0

4,18

3

40 33,3

52 43,3

20 16,7

0


0

3,30

5

60

%


14

5

Khai thác, sử dụng
các thiết bị CNTT
như: Máy tính, máy
chiếu
projecter,
tivi, máy chiếu đa
40 33,3
vật thể, bảng tương
tác, máy ảnh kĩ
thuật
số,
máy
quay,điện
thoại

thông
minh...để
phục vụ dạy
học các mơn.
Trung bình
23,8

71 59,2

9

49

7,5

0

19,2

0

0

0

4,26

8

0


0

3,89

2

2.3.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào kiểm tra, đánh giá học sinh
Ứng dụng CNTT vào kiểm tra, đánh giá học sinh với điểm trung bình 3,98 được
đánh giá ở mức tốt. Điều này cho thấy các giáo viên các trường tiểu học được khảo
sát đã ứng dụng có hiệu quả và thành thạo công nghệ thông tin vào kiểm tra, đánh giá
học sinh.
Bảng 2.7. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào việc kiểm tra, đánh
giá học sinh
TT Nội

1

2

Mức độ
thực hiện
Thứ bậc
ĐTB
Tru
Rất
Rất
T

ng

kém
tốt

m
bìn
t
h
SL % SL % SL

dun
g
ứng
dụn
g
CN
Sử dụng các phần
mềm để thiết kế
câu hỏi, bài tập,
trò chơi
nhằm đánh giá kết
quả học tập của
HS.
Sử dụng phần
mềm Esams để
cập nhật kết quả
nhận xét, đánh
giá quá trình học

%


SL

%

SL

%

17 14,2

29 24,2 55 45,8

19 15,8

0

0

3,37

3

50 41,7

66

0

0


0

4,38

1

55

4

3,33

0


15

3

tập và rèn luyện
của học sinh.
Cập nhật dữ liệu
đánh giá kết quả
học tập của học
sinh theo giai đoạn
cuối kì, cuối năm
lên phần
mềm EQMS.

39 32,5


Trung bình

29,4

64 53,3 17 14,2

44,2

21,1

0

0

5,28

0

0

4,18

0

3,98

2

2.3.4. Nhận thức về mức độ cần thiết của ứng dụng CNTT trong hoạt động

dạy học
Bảng 2.8: Thực trạng nhận thức của cán GV về mức độ cần thiết
của ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường Tiểu học
Đoàn Thị Điểm - Hà Nội
TT

Mức độ

Số phiếu
lựa chọn

Tỷ lệ

1

Rất cần thiết

114

95%

2

Cần thiết

6

5%

3


Chưa cần thiết

0

0

4

Ít cần thiết

0

0

Ghi chú

Trường tiểu học Đồn Thị Điểm có mục tiêu giáo dục là phát triển toàn diện cả
về thể chất và trí tuệ. Các em học sinh tại trường được quan tâm về mọi mặt. Khơng
chỉ về trí tuệ được thể hiện qua các mơn học, các em cịn được bồi dưỡng thể chất.
Nhiều tiết học, chương trình ngoại khóa của nhà trường giúp các em phát triển nhân
cách tốt. Khả năng tự học của em cũng được hình thành trong q trình học tập. Thầy
cơ giáo chỉ là người hướng dẫn, các em cần phải tự mình khám phá kiến thức.
2.3.5. Hình thức ứng dụng và quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học tại trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm – Hà Nội
Thực tế, năm học 2021-2022, Nhà trường đang thực hiện các hình thức:
- Dạy học bằng GAĐT.
- Khai thác thông tin trên mạng Internet phục vụ cho giảng dạy.
- Học tập, tìm hiểu kiến thức qua mạng.
- Học tập trực tuyến và học trên các nền tảng trực tuyến.



16

- Tham gia các cuộc thi tổ chức qua mạng.
- Dạy học tin học tại phịng máy tính.
Với các loại ứng dụng CNTT vào dạy học đã nêu, mức độ thực hiện chúng như
thế nào trong giảng dạy. Kết quả khảo sát được thể hiện như bảng dưới đây:
Bảng 2.9: Các hình thức ứng dụng CNTT
trong dạy học tại trường Tiểu học Đồn Thị Điểm – Hà Nội

TT

1
2
3
4
5

Thườ Khơn
Khơn
ng
g
Rất
g
Các
Tổng
xu
T.xu
ít

thực
loại
n
n
hiện
hình
SL %
SL
%
SL
Dạy học bằng
GAĐT
Khai thác
thơng tin
trên
Internet
Học tập trên
các phần mềm
Dạy học tại
phịng máy
Dạy học
Online

120 100

%

SL

%


0

0

0

0

120

1

8

6,9

0

0

120

3

17 14,4 12 10,6

0

0


120

2

0

0

89

74,
23 18,8
3

91

75

33

26,
76 63,8
9

120 100

Thứ bậc

0


0

9

7,5

2

1,8

120

4

0

0

0

0

120

1

(Nguồn: trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm - Hà Nội)

2.4. Thực trạng nội dung quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt

động dạy học tại trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm-Hà Nội
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động dạy học tại trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm-Hà Nội
Khảo sát về vấn đề này, chúng tơi có kết quả như sau:
Bảng 2.10: Thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động dạy học tại trường Tiểu học Đồn Thị Điểm-Hà Nội
Khơng
BP Thườn
Đơi thườn
xây
g
Tổng
TB
g
dựng xun khi
xun
kế
hoạch SL
%
SL
%
SL
1
TT

Xác
30
định
mục
tiêu,

hoạt
động

30,3

33

33,3

36

Thứ bậc
%
36,4

192 1,9

5


17

2

3

cụ
thể
về
ứng

dụng
CNTT
vào
dạy
học
cho
từng
mốc
thời
gian
cụ
thể
(thán
g,
học
kì…)
Kế
hoạch
đầu

trang
thiết
bị,
nâng
cấp
50
đường
truyề
n cho
việc

đẩy
mạnh
ứng
dụng
CNTT
Kế
hoạch
bồi
dưỡng
nâng
cao
39
trình
độ
CNTT
cho
GV và
CBQL

50,5

32

32,3

17

17,2

231 2,3


1

39,4

31

31,3

29

29,3

208 2,1

4


18

4

5

Kế
hoạch
xây
dựng
các
chuyê 43

n đề
tổng
hợp
về
CNTT
Kế
hoạch
dự
giờ,
kiểm
tra,
thanh
tra
48
mức
độ
ứng
dụng
CNTT
trong
dạy
học

43,4

28

28,3

28


28,3

213 2,2

3

48,5

33

33,3

18

18,2

228 2,3

2

Tổng

2,17

2.4.2. Thực trạng tổ chức triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động dạy học tại trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm-Hà Nội
Thực trạng tổ chức triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động dạy học tại trường tiểu học Đoàn Thị Điểm-Hà Nội được thể hiện qua kết quả
thực hiện công tác tổ chức DH môn Tiếng Việt theo yêu cầu Chương trình GDPT

2018, cụ thể trong bảng dưới đây:
Bảng 2.11. Thực trạng tổ chức triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động dạy học tại trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm-Hà Nội
TT

1
2

Nội
dung

Tổ chức tìm hiểu các chương trình,
phần mềm, các phương pháp, cách
thức ứng dụng CNTT trong dạy học
Cho GV tự xây dựng chương trình

Kết quả đánh giá
Tốt Đạt Khơng
đạt

Thứ
bậc

Σ

78

74

48


200

1.8

1

63

70

55

188 1.69

2


19

3
4
5

6

7

8
9

10
11

hành động bản thân
Tổ chức xây dựng kế hoạch ứng dụng
CNTT
Tổ chức triển khai các giờ dạy có ứng
dụng CNTT
Tổ chức huy động các trang thiết bị,
cơ sở vật chất tham gia q trình dạy
học.
Phân cơng nhiệm vụ cho giáo viên
triển khai dạy học các mơn học có ứng
dụng CNTT
Huy động các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường cùng tham
gia và tài trợ trang thiết bị cho các
hoạt động dạy
Phổ biến các văn bản chỉ đạo về ứng
dụng CNTT trong dạy học cho GV
Động viên giáo viên tăng cường ứng
dụng CNTT
Trao đổi, rút kinh nghiệm để điều
chỉnh những hạn chế và thống nhất
trong cách thức làm việc
Điều chỉnh, góp ý hồn thiện các kế
hoạch cho từng thời điểm
Trung bình chung

48


72

59

179 1.61

5

36

76

61

173 1.56

8

48

74

58

180 1.62

4

33


76

62

171 1.54

9

27

64

70

161 1.45

11

30

78

62

170 1.53

10

45


72

60

177 1.59

6

42

84

55

181 1.63

3

39

78

59

176

7

1.58

1,60

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
tại trường tiểu học Đoàn Thị Điểm-Hà Nội
Thực trạng chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại
trường tiểu học Đoàn Thị Điểm-Hà Nội được thể hiện ở kết quả trong bảng dưới đây:
Bảng 2.12. Thực trạng chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
dạy học tại trường tiểu học Đoàn Thị Điểm-Hà Nội
TT

1

Nội
dung

Thành lập bộ phận phụ trách triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin

Kết quả đánh giá
Tốt Đạt Không
đạt

Σ

Thứ
bậc

48

84


53

185 1.67

3

54

90

48

192 1.73

2

trong hoạt động dạy học
2

Chỉ đạo xây dựng mục tiêu tổng quát
và mục tiêu cho từng thời điểm, từng


20

3
4
5


6

7

8

môn học
Chỉ đạo phân bổ nguồn lực
Chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn
trong ứng dụng công nghệ thông tin
Chỉ đạo xây dựng mơ hình hay, cách
làm tốt về ứng dụng CNTT trong hoạt
động dạy học
Chỉ đạo công tác khai thác và sử dụng
cơ sở vật chất, trang thiết bị, đầu tư,

Chỉ đạo công tác sinh hoạt chuyên
môn, chuyên đề ứng dụng công

nghệ thông tin trong hoạt động dạy
học
Chỉ đạo các bộ phận khác trong nhà
trường phối hợp với GV trong ứng

45

82

55


182 1.62

4

63

96

42

201 1.81

1

27

76

64

167 1.50

8

36

70

64


170 1.53

6

33

92

54

179 1.61

5

27

80

62

169 1.52

7

dụng công nghệ thơng tin
Trung bình chung

1,62

2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt

động dạy học tại trường tiểu học Đoàn Thị Điểm-Hà Nội
Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại
trường tiểu học Đoàn Thị Điểm-Hà Nội được thể hiện dựa trên kết quả đánh giá của
các CBQL và GV, cụ thể trong bảng dưới đây:
Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động dạy học tại trường tiểu học Đoàn Thị Điểm-Hà Nội
Kết quả đánh giá của CBQL
Tốt Đạt Không
TT
Σ
đạt
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá
1
90 84
39
213 1.91
Nội
dung

Thứ
bậc
1

việc ứng dụng CNTT

2
3

Xây dựng các tiêu chí cụ thể để kiểm
54 106

tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT
Xây dựng và xác định các phương
thức đo lường quá trình ứng dụng 36 82

40

200 1.80

58

176 1.58

2
9

CNTT
4
5

Thành lập tổ kiểm tra, đánh giá việc

42

94

50

186 1.67

Phân công nhiệm vụ thực hiện việc 36


90

54

180 1.62

ứng dụng CNTT

5
8


21

6
7
8
9
10
11

kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học các
môn học ứng dụng CNTT
Tổ chức kiểm tra, đánh giá theo
những tiêu chí đã xây dựng.
Thường xuyên kiểm tra việc chuẩn bị
hồ sơ, sổ sách, giáo án
Kiểm tra hồ sơ chuyên môn theo định
kì.

Chỉ đạo giáo viên đa dạng hóa các
hình thức kiểm tra, đánh giá bằng
CNTT
Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá đảm bảo
thực chất, công bằng, khách quan.
Sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để
hồn thiện cơng tác quản lý
Trung bình chung

39

90

53

182 1.63

39 104

46

189 1.70

48 100

45

193 1.73

30


96

53

179 1.61

24

84

61

169 1.52

27

90

57

174 1.56

6
4
3
7
11
10


1,67

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt
động dạy học tại trường tiểu học Đoàn Thị Điểm-Hà Nội
Bảng 2.14. Tổng hợp kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại trường
tiểu học Đoàn Thị Điểm-Hà Nội
GT
TB

Mức độ
STT

2.
3.
.
5.

Khơng
ảnh
hưởng

Ít ảnh
hưởng

Bình
thường

Ảnh
hưởng


Rất ảnh
hưởng

0

0

25

5

69

4,49

0

0

27

23

49

4,11

0


0

8

14

77

4,63

CSVC của nhà trường

0

0

17

41

41

4,22

Chế độ khen thưởng

0

14


26

21

52

3,94

Năng lực của cán bộ
quản lý
Sự quan tâm của
Phòng giáo dục đào tạo
Trình độ CNTT của
đội ngũ GV

1.

4.

Nội
dung

4


22

2.6. Nhận xét, đánh giá về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động dạy học tại trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm-Hà Nội
2.6.1. Ưu điểm đạt được

- Đa số cán bộ quản lý và GV đã có nhận thức đúng đắn về tính cần thiết phải
ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường TH trong giai đoạn hiện nay.
- Đội ngũ giáo viên của Nhà trường trẻ, nhiệt huyết, ham học hỏi, cầu tiến và có
phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc, phương tiện được lãnh đạo nhà trường
quan tâm trang bị.
- Phịng quản lí đã lắng nghe, chịu khó tìm hiểu các phần mềm, ứng dụng mới để
truyền tải tới giáo viên. Đặc biệt, phần mềm Zoom, Teams, Viodeu, eduten, OLM…
là những phần mềm bản quyền nên GV được hỗ trợ tối đa và rất tiện lợi khi sử dụng.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện nâng
cao trình độ, có ý thức tự học, tự bồi dưỡng. Gần 80% giáo viên trong trường được
cấp mã số và công nhận là thành viên của cộng đồng giáo viên sáng tạo Việt Nam.
2.6.2. Một số hạn chế
Còn một bộ phận GV chưa quan tâm ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học
để nâng cao chất lượng bài giảng. Một bộ phận cán bộ, giáo viên, nhất là giáo viên
lớn tuổi có tư tưởng ngại khi tiếp cận CNTT.
Một số giáo viên trình độ và khả năng thích ứng chưa nhanh dẫn đến việc chưa
khai thác hết hiệu quả của ứng dụng.
Phong trào thi đua sáng tạo trong ứng dụng CNTT chưa được tiến hành thường
xuyên; công tác thi đua khen thưởng chưa thật sự kịp thời.
Một bộ phận GV không được đào tạo cơ bản về tin học, đa số tham gia tập huấn
ngắn ngày, tự bồi dưỡng nên trình độ, kỹ năng tin học hạn chế dẫn tới ngại ứng dụng
CNTT trong cơng việc của mình.
Nhà trường cịn thiếu những biện pháp thích hợp tăng cường ứng dụng CNTT
trong hoạt động dạy học, đang trong giai đoạn hình thành đội ngũ chuyên quản trị và
hỗ trợ sử dụng các phần mềm và ứng dụng CNTT.
2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ quản lý và giáo viên về ứng dụng và quản
lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học chưa cao; chưa có sự phối hợp, cịn tư
tưởng “việc ai nấy làm”, khơng “đụng chạm”…

- Nhà trường chưa thường xun có kế hoạch bồi dưỡng và khuyến khích tự bồi
dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng CNTT cho đội ngũ CBQL, GV dẫn đến CBQL và
GV có sức “ì” với cơng nghệ, chậm đổi mới, chưa theo kịp xu thế chung của thời đại.


23

- Việc ứng dụng các phần mềm giáo dục trong quản lý hoạt động dạy học theo
hướng tích cực kết hợp với khai thác và sử dụng hiệu quả các ứng dụng trên mạng và
Internet cịn hạn chế. Chưa có sự kết hợp sử dụng đa dạng các phần mềm; chưa khai thác
và tận dụng tối đa ưu thế của phần mềm đang có.
- Chưa chú trọng tổ chức hội thảo, hội giảng, tập huấn về ứng dụng CNTT trong
hoạt động dạy học, đồng thời việc tham quan, học tập kinh nghiệm các trường tiên
phong về công nghệ trong dạy học chưa được quan tâm tổ chức.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ ứng dụng công nghệ thơng tin trong hoạt
động dạy học của Nhà trường cịn hạn chế; một số trang thiết bĩ đã cũ, lạc hậu; một
số trang thiết bị hư hỏng không sử dụng được…
- Vác văn bản quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, quy định
chế độ khen thưởng đối với cá nhân, tập thể thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động dạy học chưa được xây dựng và ban hành kịp thời dẫn đến
CBQL và GV đơi khi tự “mị đường” thực hiện; làm mà khơng có định hướng rõ ràng
nên hiệu quả chưa cao.
- Công tác kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động dạy học tại nhà trường chưa được chú trọng. Trong kiểm tra, đánh giá cịn hình
thức, hời hợt chưa thể hiện được ý nghĩa vai trò của kiểm tra đánh giá…
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2, tác giả trình bày 03 vấn đề:
Một là, khái quát vấn đề có liên quan đến quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt
động dạy học tại trưởng tiểu học Đoàn Thị Điểm – Hà Nội. Trong nội dung này, tác
giả có điểm qua tình hình kinh tế chính trị trên địa bàn thủ đơ, những vấn đề về kinh

tế, chính sách, vấn đề giáo dục đào tạo – nơi Trường Đoàn Thị Điểm đặt trụ sở và
hoạt động. Điều này ảnh hưởng nhiều đến chất lượng và hiệu quả giáo dục của Nhà
trường. Bên cạnh đó, tác giả cùng đề cập khái quát những vấn đề có liên quan tại
trường tiểu học Đoàn Thị Điểm.
Hai là khảo sát thực trạng đến quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học
tại trường tiểu học Đoàn Thị Điểm – Hà Nội. Trong nội dung này, tác giả đi sâu phân
tích trên cơ sở khảo sát lấy ý kiến của các cán bộ, giáo viên Nhà trường. Với số lượng
lớn phiếu khảo sát và phiếu phỏng vấn chuyên sâu, tác giả đã xây dựng nên bức tranh
toàn cảnh về thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại trưởng
tiểu học Đoàn Thị Điểm – Hà Nội. Đây là cơ sở để tác giả nhận định, đánh giá tình
hình.
Ba là, trên cơ sở khảo sát thực trạng, đề tài đánh giá những ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân hạn chế trong quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại


24

trường tiểu học Đoàn Thị Điểm – Hà Nội. Đây là cơ sở đề xuất các giải pháp tại
chương 3.
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐOÀN THỊ
ĐIỂM - HÀ NỘI
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ hệ thống
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động dạy học tại trường tiểu học Đoàn Thị Điểm - Hà Nội

3.2.1. Tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
3.2.2. Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng, khuyến khích tự bồi dưỡng nâng cao trình độ
ứng dụng CNTT cho đội ngũ CBQL, GV ở trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm-Hà Nội
3.2.3. Chỉ đạo tăng cường ứng dụng các phần mềm giáo dục trong quản lý hoạt
động dạy học theo hướng tích cực kết hợp với khai thác và sử dụng hiệu quả các ứng
dụng trên mạng và Internet


25

3.2.4. Tổ chức hội thảo, hội giảng, tập huấn về ứng dụng CNTT trong hoạt động
dạy học, đồng thời tham quan, học tập kinh nghiệm các trường tiên phong về công
nghệ trong dạy học
3.2.5. Tham mưu các cấp quản lý, huy động các lực lượng tăng cường đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
3.2.6. Xây dựng các văn bản chỉ đạo tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học, quy định rõ chế độ khen thưởng đối với cá nhân, tập thể thực hiện tốt
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
3.2.7. Chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động dạy học tại nhà trường
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại
Trường tiểu học Đoàn Thị Điểm – Hà Nội đã được nêu ở trên đều có vị trí quan trọng
trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học tại Trường tiểu học Đoàn Thị
Điểm – Hà Nội. Mỗi biện pháp đều có vị trí, vai trị riêng, nhưng chúng có mối quan
hệ biện chứng lẫn nhau, biện pháp này là điều kiện, là tiền đề của biện pháp kia, hoặc
hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau.
Biện pháp thứ nhất (Tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học là tiền đề để

xây dựng và phát triên các các biện pháp khác. Bởi nhận thức là cơ sở của hành động,
muốn có hành động đúng thì phải có nhận thức đúng.
Các biện pháp khác, như:
- Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng, khuyến khích tự bồi dưỡng nâng cao trình độ
ứng dụng CNTT cho đội ngũ CBQL, GV ở trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm-Hà
Nội
- Chỉ đạo tăng cường ứng dụng các phần mềm giáo dục trong quản lý hoạt động
dạy học theo hướng tích cực kết hợp với khai thác và sử dụng hiệu quả các
ứng dụng trên mạng và Internet
- Tổ chức hội thảo, hội giảng, tập huấn về ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy
học, đồng thời tham quan, học tập kinh nghiệm các trường tiên phong về công
nghệ trong dạy học
- Tham mưu các cấp quản lý, huy động các lực lượng tăng cường đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
dạy học
- Xây dựng các văn bản chỉ đạo tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học, quy định rõ chế độ khen thưởng đối với cá nhân, tập thể thực hiện tốt
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học


×