Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Một số giải pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528 KB, 114 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học Vinh

Vũ THị XUYếN

MộT Số GIảI PHáP QUảN Lý ứNG DụNG CÔNG NGHệ THÔNG TIN
TRONG HOạT ĐộNG DạY HọC ở TRƯờNG TRUNG HọC PHổ THÔNG
THàNH PHố THANH HóA, TỉNH THANH HóA

luận văn thạc sĩ KHOA HọC GIáO DụC


2

VINH - 2013


bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học Vinh

Vũ THị XUYếN

MộT Số GIảI PHáP QUảN Lý ứNG DụNG CÔNG NGHệ THÔNG TIN
TRONG HOạT ĐộNG DạY HọC ở TRƯờNG TRUNG HọC PHổ THÔNG
THàNH PHố THANH HóA, TỉNH THANH HóA

Chuyên ngành: Qun lý giỏo dc
Mã số: 60.14.05

luận văn thạc sĩ KHOA HọC GIáO DụC


Ngời hớng dẫn khoa học: TS. mAI VĂN TƯ


4

VINH - 2013


LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng và tình cảm chân thành, tôi xin được bày tỏ lòng biết
ơn tới Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học Trường Đại học Vinh và các thầy,
cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những
người luôn sát cánh động viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc TS. Mai Văn Tư, người thầy
đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Dù đã có những nỗ lực cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý chân thành của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Tác giả

Vũ Thị Xuyến


MỤC LỤC
Trang

Lời cảm ơn
Mục lục
Những cụm từ viết tắt trong luận văn
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG

1
6

NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Công nghệ thông tin
1.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
1.2.3. Quản lý dạy học
1.2.4. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
1.3. Vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy

6
6
8
13
13
14
15

16
17

học ở Trường trung học phổ thông
1.3.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong Giáo dục và Đào tạo
1.3.2. Đặc trưng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

17
19

ở bậc học Trung học phổ thông
1.3.3. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học của

21

giáo viên Trung học phổ thông
1.3.4. Điều kiện đảm bảo thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin

21


1.4. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy

24

học ở trường Trung học phổ thông
1.4.1. Vai trò của hiệu trưởng trong việc ứng dụng công nghệ

24


thông tin trong dạy học
1.4.2. Nội dung quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy

27

học của giáo viên phổ thông
1.4.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ứng dụng

32

công nghệ thông tin trong dạy học của giáo viên trung học phổ
thông
Kết luận chương 1
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG

35
37

NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ THANH
HÓA, TỈNH THANH HÓA
2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục Thành phố

37

Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
2.1.1. Về kinh tế - xã hội
2.1.2. Về văn hóa - giáo dục
2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các


37
38
39

trường Trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa
2.2.1. Thực trạng nhận thức của đội ngũ giáo viên đối với ứng

39

dụng công nghệ thông tin
2.2.2. Thực trạng trình độ ứng dụng công nghệ thông tin của đội

41

ngũ giáo viên
2.2.3. Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy

42

học của đội ngũ giáo viên
2.2.4. Thực trạng về cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ thông tin

47


2.3. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động dạy học tại các trường Trung học phổ thông
2.3.1. Nhận thức của Hiệu trưởng đối với ứng dụng công nghệ
thông tin
2.3.2. Thực trạng quản lý nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo

viên
2.3.3. Quản lý nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin
cho giáo viên
2.3.4. Quản lý việc giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh
2.3.5. Quản lý đảm bảo các điều kiện cho việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học ở các trường Trung học phổ thông
Thành phố Thanh Hóa
2.4. Đánh giá thực trạng hiệu trưởng quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học Trung học phổ thông
2.4.1. Những mặt mạnh
2.4.2. Những hạn chế
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
Kết luận chương 2
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ
THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

49
49
50
51
52


54

56
56
57
57
58
59

59
59
59
60
60


3.2. Một số giải pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong

61

hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông Thành phố
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
3.2.1. Nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin cho

61

đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ


63

thông tin trong dạy học cho đội ngũ giáo viên
3.2.3. Tổ chức, chỉ đạo các tổ chuyên môn ứng dụng công nghệ

68

thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học
3.2.4. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ

74

thông tin để ứng dụng trong dạy học
3.2.5. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hiệu quả ứng dụng công

77

nghệ thông tin trong dạy học
3.3. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
3.3.1. Thăm dò sự cần thiết của các giải pháp
3.3.2. Thăm dò tính khả thi của các giải pháp
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

80
80
83
86

88
91


NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CNH, HĐH
CNTT
CSVC
GD&ĐT
GAĐT
KT - XH
PPDH
QLGD
THPT

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất
Giáo dục và Đào tạo
Giáo án điện tử
Kinh tế - Xã hội
Phương pháp dạy học
Quản lý giáo dục
Trung học phổ thông


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức của đội ngũ giáo viên đối với ứng


40

dụng CNTT trong dạy học
Bảng 2.2. Đánh giá trình độ ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo

41

viên
Bảng 2.3. Tổng hợp ý kiến việc ứng dụng CNTT trong dạy học của

43

đội ngũ giáo viên
Bảng 2.4: Đánh giá thực trạng về cơ sở vật chất, thiết bị CNTT

47

Bảng 2.5. Đánh giá hạ tầng, thiết bị, sách, giáo trình, tài liệu, đĩa

48

CD... về CNTT
Bảng 2.6. Tổng hợp ý kiến đánh giá về nhận thức của hiệu trưởng đối

49

với ứng dụng CNTT trong dạy học
Bảng 2.7. Tổng hợp ý kiến đánh giá về quản lý nâng cao nhận thức

50


cho đội ngũ giáo viên
Bảng 2.8. Tổng hợp ý kiến đánh giá về quản lý nâng cao trình độ ứng

51

dụng CNTT cho đội ngũ giáo viên
Bảng 2.9. Tổng hợp ý kiến đánh giá về quản lý việc giáo viên ứng

52

dụng CNTT trong dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh
Bảng 2.10. Tổng hợp ý kiến đánh giá về quản lý đảm bảo các điều

54

kiện cho việc ứng dụng CNTT trong dạy học
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về sự cần

80

thiết của các giải pháp
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về tính

83

khả thi của các giải pháp



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Mức độ cần thiết của các giải pháp
Biểu đồ 3.2: Mức độ khả thi của các giải pháp

Trang
83
86


13
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập của nền kinh tế tri thức hiện nay, việc ứng
dụng CNTT được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong nhiều lĩnh vực đặc biệt
là trong dạy học. Nhờ có CNTT, người dạy và người học dễ tiếp cận những tri
thức trừu tượng, không những vậy, CNTT còn giúp con người khai thác được
kho tàng tri thức to lớn của nhân loại một cách dễ dàng.
Chính vì những ưu điểm nổi trội của CNTT nên không một quốc gia
nào không quan tâm đến việc ứng dụng CNTT trong đào tạo, nghiên cứu khoa
học và chuyển giao công nghệ. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã có
những giải pháp mạnh mẽ trong công tác đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào giáo
dục và đào tạo.
Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đã thể hiện quyết
tâm của Đảng và Nhà nước trong việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
CNTT. Đây cũng là nhiệm vụ mà Thủ tướng Chính phủ đã giao cho ngành
giáo dục giai đoạn 2001 - 2005 thông qua Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg
ngày 24/05/2001; ngày 30/09/2008, Bộ GD&ĐT đã ban hành Chỉ thị số
55/2008/CT-BGDĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT

trong ngành giáo dục giai đoạn 2008 - 2012. Chỉ thị đã chỉ rõ "Đẩy mạnh một
cách hợp lý việc triển khai ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy
và học ở từng cấp học. Triển khai áp dụng CNTT trong dạy và học, hỗ trợ đổi
mới PPDH, tích hợp ứng dụng CNTT ngay trong mỗi môn học một cách hiệu
quả và sáng tạo ở những nơi có điều kiện thiết bị tin học; xây dựng nội dung
thông tin số phục vụ giáo dục; phát huy tính tích cực tự học, tự tìm tòi thông
tin qua mạng internet của người học; tạo điều kiện để người học có thể học ở


14
mọi nơi, mọi lúc, tìm được nội dung học phù hợp; xóa bỏ sự lạc hậu về công
nghệ và thông tin do khoảng cách địa lý đem lại" [4, tr 1].
Thực tiễn đã cho thấy, việc ứng dụng CNTT trong GD&ĐT ở các cấp
học, bậc học là hết sức cần thiết, là xu thế tất yếu. CNTT có thể được ứng
dụng ở mọi cấp học từ mầm non cho đến đại học, CNTT đặc biệt quan trọng
đối với cấp THPT bởi vì trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục THPT có
vị trí quan trọng góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài. Mục tiêu của giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và
có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện
phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học,
cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Để đạt được
mục tiêu này, giáo dục THPT cần phải quan tâm đến đội ngũ giáo viên. Đây
được xem là lực lượng nòng cốt và là nhân tố quan trọng nhất quyết định việc
nâng cao chất lượng giáo dục, đóng góp vào sự nghiệp phát triển GD&ĐT.
Chính vì vậy, đội ngũ giáo viên cần phải được định hướng, tổ chức hiệu quả
việc ứng dụng CNTT để phục vụ tốt cho công tác dạy học của mình góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Xác định CNTT như là công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương
pháp giảng dạy, học tập ở hầu hết các môn học. Đội ngũ giáo viên ở các

trường THPT trên địa bàn tỉnh nói chung và các trường THPT trên địa bàn
Thành phố Thanh Hoá nói riêng đã có nhiều cố gắng trong việc ứng dụng
CNTT vào việc dạy học. Hoạt động dạy và học đã có nhiều chuyển biến tích
cực. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT trong dạy học của đội ngũ giáo viên
nhìn chung vẫn còn chậm, chủ yếu diễn ra ở những giáo viên trẻ, còn mang
tính tự phát nhiều, chưa thật sự trở thành một nhu cầu, hiệu quả chưa cao.
Đứng trên góc độ quản lý, hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học chưa


15
được đề cập nhiều và đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ,
sâu rộng về vấn đề này tại địa bàn Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp
quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở trường
Trung học Phổ thông Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp quản
lý việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học nhằm góp phần nâng cao
chất lượng dạy học ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa,
tỉnh Thanh Hóa.
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động dạy học trong
các trường Trung học phổ thông.
3.2 Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý ứng dụng CNTT trong
dạy học ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh
Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và sử dụng các giải pháp quản lý ứng dụng CNTT trong
dạy học phù hợp thì sẽ nâng cao được chất lượng giáo dục ở trường THPT
trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa hiện nay.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT
trong dạy học ở trường THPT.
5.2 Điều tra, phân tích thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học của
giáo viên và công tác quản lý hoạt động này ở các trường THPT trên địa bàn
Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
5.3 Đề xuất các giải pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các


16
trường THPT trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Tổ chức
thăm dò tính khả thi và cần thiết của các giải pháp đã đề xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu phân tích, tổng hợp,
hệ thống hóa và khái quát hóa những vấn đề lý luận có liên quan nội dung đề
tài thông qua việc thu thập tài liệu khoa học, các công trình đi trước, các văn
bản pháp quy về ứng dụng CNTT trong GD&ĐT.
6.2 Phương pháp điều tra, khảo sát: Xây dựng hệ thống phiếu khảo sát
theo nội dung nghiên cứu để thu thập các số liệu nhằm đánh giá thực trạng
việc quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường THPT trên địa bàn
thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa hiện nay.
6.3 Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia về
tổ chức quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học hiện nay. Khẳng định thêm sự
cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
6.4 Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê
toán học mục đích để phân tích, xử lý các thông tin, các số liệu thu được phục
vụ cho việc nghiên cứu của đề tài.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu công tác quản lý việc ứng dụng CNTT
trong dạy học của giáo viên ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố

Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá; đề xuất một số giải pháp quản lý việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học.
8. Đóng góp mới của luận văn
8.1 Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý việc ứng dụng
CNTT trong hoạt động dạy học ở các trường THPT.


17
8.2 Đề xuất những giải pháp quản lý việc ứng dụng CNTT trong hoạt
động dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT Thành
phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông Thành phố Thanh Hóa, tỉnh
Thanh Hóa.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông Thành phố Thanh Hóa,
tỉnh Thanh Hóa.


18

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Ngày nay, vấn đề dạy học Tin học, ứng dụng CNTT đã được hầu hết
các nước trên thế giới quan tâm và đã trở thành một vấn đề toàn cầu. CNTT
mang đến sự đổi mới về cách học cho mọi cấp học. CNTT cũng tạo điều kiện
cho việc hợp tác nghiên cứu khoa học và học từ xa, việc sử dụng CNTT trong
dạy học hỗ trợ xu thế hướng tới dạy học dựa trên kết quả và dạy học tập trung
vào học sinh, CNTT trong giáo dục sẽ là giải pháp chiến lược nhằm đáp ứng
nhu cầu của nền kinh tế tri thức.
Nhiều nước đã tích hợp CNTT vào hệ thống giáo dục như Úc, Hàn
Quốc và Singapore..., đã hình thành một quốc gia CNTT trong chính sách
giáo dục, cũng như một kế hoạch tổng thể để thực hiện các chính sách, với
các điều khoản của ngân sách phù hợp để đảm bảo hiệu quả.
- Về cơ sở hạ tầng CNTT: Hầu như tất cả các phòng học đã được trang
bị máy tính và thiết bị CNTT khác, nhất là các phòng đa phương tiện. Tất cả
các trường học đều được kết nối Internet, có quyền truy cập miễn phí. Tỉ lệ
máy tính/học sinh khá cao.
- Về chương trình giảng dạy: Được sửa đổi để đảm bảo CNTT được
tích hợp trên toàn quốc.
Ở Hàn Quốc, CNTT được tích hợp từ 10-20% trong chương trình giảng
dạy nhằm nâng cao kỹ năng tư duy bậc cao.
Ở Úc, CNTT đã được tích hợp hoàn toàn trong việc giảng dạy của


19
trường tiểu học như Tiếng Anh, Toán, Khoa học, Nghệ thuật, Y tế và Giáo
dục thể chất, Ngôn ngữ, Xã hội và môi trường. Trong trường trung học,
CNTT hoặc được dạy như là một chủ đề riêng biệt hoặc cũng được tích hợp
vào các môn học khác nhau.
Hơn nữa, việc dạy học sử dụng hình thức trực tuyến, bằng việc kết nối
và truy cập rộng rãi Internet, việc triển khai học điện tử có rất nhiều thuận lợi,

ngày càng sử dụng nhiều và phát huy hiệu quả cao.
- Về đào tạo giáo viên: Vấn đề chính của đào tạo giáo viên là phát triển
các tiêu chí, tiêu chuẩn, chuẩn cho giáo viên để củng cố hiệu quả sử dụng
CNTT trong chương trình giảng dạy. Đa số các giáo viên được đào tạo về
CNTT nhằm hiểu biết và sử dụng thành thạo máy tính. Đào tạo về việc sử
dụng CNTT cho giảng dạy môn học cụ thể, nhưng chưa đầy đủ và có hệ
thống. Thông thường, các trường gửi một vài giáo viên để đào tạo về hiểu biết
và sử dụng máy tính, những người này sau đó sẽ áp dụng trong việc dạy học
của mình, đồng thời tập huấn lại cho các đồng nghiệp khác, vấn đề học trực
tuyến, các nước này vẫn đang trong giai đoạn đầu.
Các nước với chính sách phát triển CNTT trong giáo dục được liên kết
với chính sách và kế hoạch tổng thể về CNTT của quốc gia. Với các chiến
lược áp dụng và thử nghiệm trong những khía cạnh khác nhau của giáo dục,
từ đào tạo giáo viên, giảng dạy, học tập nhưng không hoàn toàn tích hợp
CNTT trong giáo dục. Các nước này bao gồm Trung Quốc, Thái Lan, Nhật
Bản, Malaysia, Philippines và Ấn Độ.
- Về sử dụng CNTT trong giáo trình và trong dạy học: Nói chung, giáo
viên đang sử dụng CNTT chủ yếu để xử lý văn bản, bảng tính và trình diễn.
Nó cũng thường được giới thiệu là một trong những thành phần của một vấn
đề nào đó, chứ không phải là thực sự được tích hợp trong bài học.


20
Tóm lại, một nguyên nhân mà các nước trong khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương có nền giáo dục phát triển, trình độ tiên tiến sánh ngang với các
nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, đó là sự thành công của chiến
lược ứng dụng CNTT trong giáo dục, trong đó, có việc triển khai ứng dụng
CNTT trong dạy học.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Với sự phát triển như vũ bão của CNTT, đặc biệt là sự ra đời của mạng

Internet đã xuất hiện một hướng mới trong việc ứng dụng CNTT vào nhà
trường. Đây có thể nói là một bước phát triển nhảy vọt của ngành giáo dục để
nhanh chóng tiếp cận với các nền giáo dục tiên tiến trong khu vực và trên thế
giới. Với tư cách là phương tiện dạy học mới, CNTT đã làm thay đổi cách dạy
và cách học, hỗ trợ đắc lực cho việc đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng dạy
học.
Khai thác những ưu điểm nổi bật của CNTT, nhiều tài liệu, giáo trình,
bài viết của nhiều tác giả đã nghiên cứu theo nhiều khía cạnh khác nhau. Từ
năm học 1990 - 1991, một số kiến thức tin học đã chính thức được giảng dạy
trong chương trình Toán lớp 10 THPT, với một chương có tên gọi “Khái niệm
về Tin học và thuật toán”. Đến năm học 1993 - 1994, tin học đã trở thành một
môn học có giáo trình riêng đối với bậc THPT, cho đến nay nội dung giảng
dạy tin học ở trường phổ thông đã dần chuyển từ lý thuyết, nặng về thuật toán
và ngôn ngữ lập trình sang tăng cường về ứng dụng như xử lý văn bản, tính
toán biểu bảng, quản trị cơ sở dữ liệu, vận dụng đồ họa, khai thác Internet...
Chính vì vậy, tài liệu giáo trình tin học ở trường phổ thông hiện nay do Bộ
GD&ĐT biên soạn đã chú trọng phần ứng dụng, thực hành cho học sinh. Các
giáo trình Tin học 10 [6], Tin học 11 [7], Tin học 12 [8] của Hồ Sĩ Đàm, Hồ
Cẩm Hà, Nguyễn Đức Nghĩa, Trần Đỗ Hùng, Nguyễn Thanh Tùng, Ngô Ánh
Tuyết cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về tin học ứng dụng như


21
hệ điều hành, soạn thảo văn bản, xử lý bảng tính, cơ sở dữ liệu, Email,
Internet… trong đó, cũng đã dành nhiều thời gian rèn luyện kỹ năng thực
hành cho học sinh. Khi hoàn thành chương trình phổ thông, học sinh có thể sử
dụng được máy tính, thao tác trên một số phần mềm ứng dụng thông dụng để
phục vụ việc học tập tiếp tục hay đi làm việc.
- Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy
mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đã thể

hiện quyết tâm của Đảng và Nhà nước trong việc đẩy mạnh ứng dụng và
phát triển CNTT với chiến lược: CNTT là một trong các động lực quan trọng
nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm
biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại; ứng
dụng và phát triển CNTT ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật
chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát
triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo
an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự
nghiệp CNH, HĐH.
Đối với ngành GD&ĐT, Chỉ thị nêu rõ "Đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong công tác GD&ĐT ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các
hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt
tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho phát triển GD&ĐT, kết nối
Internet tới các Sở GD&ĐT" [2].
- Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 19/12/2000 của Quốc hội khóa X,
kỳ họp thứ 8 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã đề cập việc "tăng
cường giảng dạy, học tập ngoại ngữ, tin học trong nhà trường phổ thông".


22
- Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg ngày 24/05/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chương trình hành động triển khai Chỉ thị 58
-CT/TW đã chỉ ra 4 chương trình trọng điểm và giao Bộ GD&ĐT chủ trì triển
khai chương trình phát triển nguồn nhân lực CNTT. Chỉ thị nêu rõ "từng bước
phổ cập sử dụng máy tính và internet ở bậc trung học phổ thông", "triển khai
mạnh chương trình giảng dạy và ứng dụng tin học trong GD&ĐT các cấp".
- Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/07/2001 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong giáo dục

giai đoạn 2001 - 2005, nêu rõ "tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ
GD&ĐT, kết nối internet đến tất cả các cấp quản lý và cơ sở giáo dục, hình
thành một mạng giáo dục (EduNet)".
- Quyết định số 95/2002/QĐ-TTg ngày 17/07/2002 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể về ứng dụng và phát triển CNTT ở
Việt Nam đến năm 2005 đã giao Bộ GD&ĐT triển khai chương trình phát
triển nguồn nhân lực về CNTT. Đối với giáo dục cần "tạo điều kiện cho học
sinh, sinh viên có CSVC tốt cho học tập CNTT và truyền thông", "bổ túc kiến
thức CNTT và truyền thông cho tất cả giáo viên các cấp học, bậc học. Giảng
dạy CNTT và truyền thông cho sinh viên trong các trường sư phạm. Chú
trọng ứng dụng CNTT và truyền thông trong giáo dục, đổi mới phương pháp
giảng dạy và quản lý giáo dục".
- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt
Nam, phần nói về GD&ĐT cũng đã chỉ rõ "phát triển nguồn nhân lực CNTT
và truyền thông, đưa tin học vào trường học các cấp, ứng dụng CNTT và
truyền thông vào công tác quản lý giáo dục".
- Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển CNTT và truyền thông Việt
Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, đã đưa ra quan điểm và


23
mục tiêu: "CNTT và truyền thông là công cụ quan trọng hàng đầu để thể hiện
mục tiêu thiên niên kỷ, hình thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình CNH,
HĐH đất nước"; "Ứng dụng rộng rãi CNTT và truyền thông là yếu tố có ý
nghĩa chiến lược, góp phần tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và tăng năng
xuất, hiệu xuất lao động. Ứng dụng CNTT và truyền thông phải gắn với quá
trình đổi mới và bám sát mục tiêu phát triển KT - XH, phải được lồng ghép
trong các chương trình, hoạt động chính trị, quản lý, kinh tế, văn hóa, xã hội,
khoa học công nghệ và an ninh quốc phòng".

- Luật CNTT được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/06/2006.
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007 của Chính phủ về ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, với mục đích để nâng cao
chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa các
cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá
nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và đảm bảo công khai, minh bạch.
- Bộ GD&ĐT đã ban hành Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày
30/09/2008 về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành
giáo dục giai đoạn 2008 - 2012. Chỉ thị xác định "CNTT là công cụ đắc lực
hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo
dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Phát triển
nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT trong giáo dục là một nhiệm vụ
quan trọng và có ý nghĩa quyết định sự phát triển CNTT của đất nước". Bộ
GD&ĐT đã chọn năm học 2008 - 2009 là "năm học đẩy mạnh ứng dụng
CNTT", tạo bước đột phá về ứng dụng CNTT trong giáo dục và tạo tiền đề
phát triển ứng dụng CNTT trong những năm tiếp theo.
- Tháng 8/2008 tại Hà Nội Bộ GD&ĐT đã tổ chức "Hội thảo quốc gia
CNTT trong giáo dục và triển khai năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT". Các


24
nhà khoa học đã mang đến hội thảo các đề tài với cùng quan niệm chung là
thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục. Các tác giả đề cập một cách sâu
rộng tác động của CNTT, tầm quan trọng của CNTT, cách sử dụng web trong
GD&ĐT, đặc biệt là đòi hỏi phải thay đổi quản lý trong thời đại thông tin.
- Chính phủ đã ban hành Quyết định số 711/2012/QĐ-TTg, về phê duyệt
chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020, Chiến lược chỉ rõ: "Đẩy mạnh ứng
dụng CNTT, truyền thông nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục ở các
cấp".

Những năm qua, nhà nước đã đầu tư hàng ngàn tỉ đồng vào cơ sở hạ
tầng kỹ thuật và công nghệ làm thay đổi diện mạo của Việt Nam trong sơ đồ
phát triển CNTT trên thế giới. Việc ứng dụng CNTT trong mọi lĩnh vực hoạt
động của toàn xã hội đã trở thành công cụ không thể thiếu. Đến tháng 6 năm
2013 cả nước có 31,1 triệu người dùng Internet chiếm khoảng 35% dân số,
cao gấp 15 lần năm 1997 và gấp 10 lần năm 2003. Việt Nam hiện có số người
sử dụng Internet đứng thứ ba khu vực Đông nam Á, đứng thứ 8 châu Á và thứ
18 trên thế giới. Việc nghiên cứu ứng dụng CNTT vào quản lý giáo dục đặc
biệt là trong quản lý nhà trường đã có một số luận văn thạc sĩ và công trình
khoa học nghiên cứu đề cập đến chẳng hạn như:
- Luận văn thạc sĩ "Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại
trường Cao đẳng điện tử - điện lạnh Hà Nội" của tác giả Nguyễn Thị Hằng
Nga; "Một số biện pháp chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác
quản lý dạy học tại các trường THPT" của tác giả Nguyễn Văn Tuấn; "Ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy ở các trường THPT
huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa của tác giả Trần Hữu Hải...
- Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Bộ "Ứng dụng CNTT
nâng cao hiệu quả một số hoạt động quản lý của trường đại học khoa học, đại
học Huế" của tác giả Lê Mạnh Thạch; đề tài nghiên cứu khoa học và công


25
nghệ cấp Bộ "Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông Việt Nam"
của tác giả Đào Thái Lai; đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ "Ứng dụng
CNTT trong quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ ở các
trường đại học" của tác giả Vương Thanh Hương...
Những luận văn thạc sĩ và công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến
việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học ở nhà trường, khẳng định ý
nghĩa và tầm quan trọng của việc quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học, các
tác giả cũng đề xuất được một số giải pháp cần thiết, khả thi nhằm nâng cao

hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học. Tuy nhiên chưa có công trình nghiên
cứu khoa học nào đề cập đến quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động dạy học ở trường THPT Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Vì thế tác giả đi sâu nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp quản lý việc ứng
dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường THPT Thành phố Thanh Hóa,
tỉnh Thanh Hóa” với mong muốn đề xuất được một số giải pháp quản lý việc
ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học góp phần nâng cao chất lượng dạy
học ở nhà trường hiện nay.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Công nghệ thông tin
Theo bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Công nghệ thông tin là ngành
ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin, là ngành sử dụng máy tính và
phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu thập
thông tin [1].
Trong Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 04/08/1993 của Chính phủ, khái
niệm CNTT được định nghĩa như sau: "CNTT là tập hợp các phương pháp
khoa học, các phương tiện và công cụ hiện đại, chủ yếu là kỹ thuật máy tính
và viễn thông nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của


×