Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bhyt tự nguyện của người dân tại huyện trảng bom, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.72 MB, 118 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan luận văn này do chính tôi nghiên cứu và thực hiện với sự
hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn khoa học – Tiến sĩ Nguyễn Thị Xuân
Hương.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Đồng Nai, ngày …… tháng ….. năm 2018
Học viên

Mai Thị Thu Thủy


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, thực hiện quá trình nghiên cứu và bảo vệ luận văn
Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế tại Phân hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp
tỉnh Đồng Nai, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Nhà trường; quý thầy, cô
giáo; các cơ quan có liên quan và gia đình.
Lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Xuân
Hương, người đã dành thời gian quý báu để tận tình hướng dẫn tơi trong suốt
thời thực hiện luận văn này.
Xin cảm ơn Quý Thầy, Cô Phân hiệu trường Đại học Lâm nghiệp Đồng Nai đã
tận tình giảng dạy, truyền đạt nhiều kiến thức quý báu cho bản thân tơi để hồn tất
khóa học.
Xin cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện Trảng Bom, Cơ quan BHXH huyện Trảng
Bom, Chi cục Thống kê huyện Trảng Bom, Bệnh viện đa khoa huyện Trảng Bom,
các hộ dân được điều tra tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong thời gian điều tra, thu thập số liệu để phục vụ quá trình


nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các Cơ, Chú chủ hộ gia đình ở các xã, thị trấn thuộc
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai đã tạo điều kiện và hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong
quá trình khảo sát dữ liệu để nghiên cứu luận văn này.
Và cuối cùng tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên về mặt tinh thần của tất cả
những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Một lần nữa tôi xin được gửi lời tri ân đến tồn thể thầy cơ, đồng nghiệp, bạn
bè và gia đình.
Đồng Nai, ngày …… tháng ….. năm 2018
Học viên

Mai Thị Thu Thủy


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................2
2.1 Mục tiêu tổng quát ............................................................................................................... 2
2.2 Mục tiêu cụ thể..................................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ......................................................................2
3.1 Đối tượng nghiên cứu đề tài................................................................................................ 2
3.2 Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................................................ 2
4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................3

5. Kết cấu luận văn ...................................................................................................3
Chương 1 ................................................................................................................ 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ VÀ BẢO HIỂM Y TẾ
TỰ NGUYỆN ......................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm y tế và bảo hiểm y tế tự nguyện .............................4
1.1.1. Những khái niệm cơ bản ................................................................................................. 4
1.1.2. Đặc trưng của bảo hiểm y tế tự nguyện.......................................................................... 6
1.1.3. Ý nghĩa của bảo hiểm y tế tự nguyện ............................................................................. 7
1.1.4. Nội dung pháp luật của bảo hiểm y tế tự nguyện .......................................................... 8
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm y tế tự nguyện của người dân 12
1.2. Cơ sở thực tiễn về bảo hiểm y tế tự nguyện ...................................................17
1.2.1. Kinh nghiệm thực hiện bảo hiểm y tế tự nguyện trên thế giới ................................... 17
1.3 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan .........................................24
1.3.1. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan: ...................................................................... 24


iv

1.3.2: Khoảng trống nghiên cứu:............................................................................................. 27
Chương 2 .............................................................................................................. 28
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................................................................ 28
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 28
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu..........................................................................28
2.2. Đặc điểm cơ bản BHXH huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai ........................................ 36
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................41
2.3.1.Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát và mẫu điều tra .................................. 41
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu........................................................................................ 43
2.2.4.Các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 50
Chương 3 .............................................................................................................. 51
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 51

3.1. Thực trạng thực hiện chính sách BHYT TN trên địa bàn huyện Trảng Bom,
tỉnh Đồng Nai ............................................................................................................51
3.1.1. Tình hình triển khai các chính sách về BHYT TN trên địa bàn nghiên cứu ............. 51
a) Các chính sách BHYT TN do BHXH tỉnh Đồng Nai triển khai...................................... 51
3.1.2. Kết quả thực hiện BHYT TN trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai ......... 69
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT TN của người dân ở Trảng
Bom, tỉnh Đồng Nai ..................................................................................................77
3.2.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu .................................................................................. 77
3.2.2. Thống kê mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT tự nguyện của
người dân .................................................................................................................................. 79
3.3.2 Phân tích kết quả hồi quy Binary Logistic nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua
BHYTTN của người dân trên địa bàn huyện Trảng Bom .................................................... 83
3.4. Đánh giá chung các hoạt động quản lý BHYT tự nguyện trên địa bàn huyện
Trảng Bom, ĐN .........................................................................................................90
3.5. Một số giải pháp tăng cường mua BHYT tự nguyện của người dân tại huyện
Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai........................................................................................93
3.6. Các kiến nghị để thực hiện giải pháp ..............................................................97


v

3.6.1 Kiến nghị với Bộ Y tế: ................................................................................................... 97
3.6.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai .................................................................................... 98
3.6.3. Chính quyền địa phương huyện Trảng Bom ............................................................... 98
KẾT LUẬN......................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 102
PHỤ LỤC KẾT QUẢ CHẠY THÔ MÔ HÌNH .................................................. 106
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ........................................................................... 109



vi

CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHYTTN

Bảo hiểm y tế tự nguyện

KCB

Khám chữa bệnh

UBND

Ủy ban nhân dân

LĐTBXH

Lao động thương binh xã hội


ASXH

An sinh xã hội


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1- Các đơn vị hành chính của huyện Trảng Bom ........................................... 30
Bảng 2.2- Đặc điểm dân số và lao động huyện năm 2016 .......................................... 31
Bảng 2.3- Cơ cấu GDP của huyện Trảng Bom năm 2016 .......................................... 32
Bảng 2.4- Số xã và số hộ chọn phỏng vấn .................................................................. 43
Bảng 2.5-Định nghĩa biến và kỳ vọng về dấu của các biến trong mơ hình ................ 46
Bảng 3.1 Số lượng tham gia BHYT huyện Trảng Bom (2014-2016).............. 69
Bảng 3.2. Tình hình mua BHYTTN phân theo từng đối tượng .................................. 70
Bảng 3.3. Số lượng thẻ BHYT cấp cho người nghèo .................................................... 73
Bảng 3.4. Kết quả mua BHYTTN toàn huyện qua các năm ....................................... 75
Bảng 3.5. Tình hình chi trả BHYT qua các năm......................................................... 76
Bảng 3.6. Đặc điểm chung của mẫu điều tra .............................................................. 78
Bảng 3.7. Mức phí đóng bảo hiểm cho hộ điều tra ..................................................... 79
Bảng 3.8. Thu nhập bình quân 1 tháng của hộ điều tra............................................... 80
Bảng 3.9Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra ........................................................... 81
Bảng 3.10- Cơ sở vật chất khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ......................................... 81
Bảng 3.11. Chất lượng khám chữa bệnh BHYT ......................................................... 82
Bảng 3.12 Thủ tục hành chính .................................................................................... 82
Bảng 3.13 - Kiểm định Omnibus về mức độ phù hợp của mô hình ........................... 83
Bảng 3.14 - Kiểm định mức độ giải thích của mơ hình .............................................. 83
Bảng 3.15 . Phân loại mức độ dự báo của mơ hình .................................................... 84
Bảng 3.16 - Kết quả các hệ số hồi quy của các biến trong mơ hình Binary logistic 84
Bảng 3.17 - Mơ phỏng xác suất thay đổi quyết định mua BHYTTN của người dân

trên địa bàn huyện Trảng Bom .................................................................................... 88


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, chi phí khám bệnh ở các bệnh viện và chi phí thuốc cao nên
mỗi lần đi khám bệnh, nếu khơng có thẻ bảo hiểm y tế (BHYT), người dân sẽ
mất một số tiền lớn, chưa kể các chi phí xét nghiệm, kiểm tra khác… Với tiện
ích thanh tốn từ 30% đến 100% chi phí khám chữa bệnh, BHYT được xem
như là tấm phao cứu sinh cho người bệnh. Trong những năm gần đây, BHYT
được người dân sử dụng ngày càng nhiều hơn. Bên cạnh việc mở rộng nhóm
đối tượng tham gia BHYT bắt buộc, nhóm đối tượng tham gia BHYT tự
nguyện (BHYTTN) cũng được kỳ vọng sẽ gia tăng góp phần nâng cao phúc
lợi cho người dân.
Những năm qua, Nhà nước ta đã có nhiều chính sách tun truyền,
khuyến khích người dân tham gia BHYT, trong đó có BHYT tự nguyện. Tuy
nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà tỷ lệ tham gia loại hình bảo hiểm
này vẫn cịn rất hạn chế, đặc biệt ở khu vực nông thôn.
Trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai hiện mới có chưa đến 50%
dân số toàn huyện tham gia BHYT. Đối tượng tham gia chủ yếu là cán bộ
công chức, viên chức, cơng nhân, gia đình chính sách, hộ gia đình nghèo
hưởng chính sách ưu đãi của nhà nước. Trong đó, số người tham gia
BHYTTN chỉ chiếm 30%. Điều này một mặt do những hạn chế về nhận thức,
hạn chế về điều kiện kinh tế, cũng cịn có những ngun nhân khác từ chính
ngành y tế như thủ tục khám và thanh toán tiền khám chữa bệnh phức tạp,
chất lượng các dịch vụ khám chữa bệnh, mạng lưới y tế cơ sở chưa cao…Do
vậy, để có những căn cứ chính xác trong xây dựng chính sách, giải pháp thu
hút người dân tham gia BHYTTN, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên

cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT tự nguyện của người dân
tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai”.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua BHYTTN của người dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, để đề xuất
các giải pháp tăng cường thu hút người dân tham gia BHYTTN trên địa bàn
Huyện trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về BHYT và
BHYTTN
- Đánh giá được thực trạng mua BHYTTN của người dân trên địa bàn
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYTTN
của người dân trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
- Đề xuất giải pháp tăng cường thu hút dân người mua BHYTTN trên
địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1 Đối tượng nghiên cứu đề tài
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYTTN của người dân
trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng và mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố này đến quyết định mua BHYTTN của người dân
trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại huyện Trảng Bom, tỉnh

Đồng Nai.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài đánh giá tình hình tham gia BHYTTN tại
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai trong thời gian 2014-2016


3

+ Số liệu sơ cấp: Tiến hành khảo sát từ tháng 07/2017 - 08/2017
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về BHYT và BHYTTN.

- Thực trạng mua BHYTTN trên địa bàn huyện Trảng Bom.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYTTN của người dân
tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
- Giải pháp tăng cường thu hút người dân mua BHYTTN trên địa bàn
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài được thể
hiện trong 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về BHYT và BHYTTN
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ VÀ BẢO
HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm y tế và bảo hiểm y tế tự nguyện

1.1.1. Những khái niệm cơ bản
(1) Bảo hiểm: là biện pháp chia sẻ rủi ro của một người hay của một số
ít người cho cả cộng đồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng loại,
bằng cách mỗi người trong cộng đồng góp một số tiền nhất định vào một quỹ
chung và từ quỹ chung đó bù đắp thiệt hại cho thành viên trong cộng đồng
khơng may bị thiệt hại do rủi ro đó gây ra. [20]
Điều này có nghĩa là người tham gia chuyển giao rủi ro cho người cấp
bảo hiểm bằng cách nộp các khoản phí để hình thành quỹ dự trữ. Khi người
tham gia gặp rủi ro dẫn đến tổn thất, người cấp bảo hiểm lấy quỹ dự trữ cấp
hoặc bồi thường thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm cho người tham gia. Mục
đích chủ yếu của bảo hiểm là góp phần ổn định kinh tế cho người tham gia, từ
đó giúp họ vượt qua khó khăn, khơi phục và phát triển lại sản xuất, ổn định
đời sống.
Từ khái niệm trên cho thấy bản chất cơ chế hoạt động của bảo hiểm là
tạo ra một “sự đóng góp của số đơng vào bất hạnh của số ít” trên cơ sở quy tụ
nhiều người có cùng rủi ro thành cộng đồng nhằm phân tán hậu quả tài chính
của những vụ tổn thất. Các mối quan hệ kinh tế nảy sinh gắn với việc tạo lập
và phân phối quỹ bảo hiểm được thể hiện ở hai mặt sau: Một là, chúng nảy
sinh trong quá trình huy động phí bảo hiểm để lập quỹ bảo hiểm. Nguồn thu
hình thành quỹ bảo hiểm càng lớn khi số lượng người tham gia bảo hiểm càng
đông. Hai là, chúng nảy sinh trong quá trình sử dụng quỹ bảo hiểm. Quỹ bảo
hiểm chủ yếu và trước hết được sử dụng để bù đắp những tổn thất cho người


5

được bảo hiểm khi xảy ra các rủi ro được bảo hiểm làm ảnh hưởng đến sự liên
tục của đời sống sinh hoạt và hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Quỹ bảo
hiểm còn được sử dụng trang trải các chi phí hoạt động của chính người bảo
hiểm, tham gia vào các mối quan hệ phân phối mang tính pháp định (thuế,

phí,…) và lãi kinh doanh cho người kinh doanh bảo hiểm, đặc biệt với loại
hình bảo hiểm thương mại.
Như vậy thực chất bảo hiểm là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội dưới hình thái giá trị nhằm
bù đắp tổn thất do rủi ro bất ngờ gây ra cho người được bảo hiểm, đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất được thường xuyên và liên tục.
(2) Bảo hiểm y tế
Định nghĩa đầu tiên về BHYT được đưa ra năm 1694 bởi Hugh the elder
Chamberlen (1630-1720): “Bảo hiểm y tế là hình thức chi trả chi phí y tế cho
người được bảo hiểm tính trên rủi ro sức khỏe đã được thỏa thuận khi mua
bảo hiểm và số tiền chi trả chi phí y tế phải cân đối với số phí bảo hiểm y tế
mà những người tham gia bảo hiểm đóng góp” [10]
Sau này, định nghĩa BHYT được Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đưa ra
trong Công ước số 102 - Công ước quy định những quy chuẩn tối thiểu về an
sinh xã hội (1952) của ILO: “Bảo hiểm y tế là sự bảo vệ của xã hội đối với
các thành viên của mình thơng qua hàng loạt các biện pháp công cộng nhằm
chống lại tình cảnh khốn khó về kinh tế và xã hội gây ra bởi tình trạng bị
ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập do ốm đau, thai sản, thương tật
trong lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, tử vong, sự cung cấp về chăm sóc
y tế và cả sự cung cấp các khoản tiền trợ giúp cho các gia đình đơng con” [10]
Tổ chức y tế thế giới WHO cũng xác định BHYT có vai trị quan trọng
trong đời sống kinh tế xã hội. Trong tuyên bố Alma-Ata năm 1978 về sức
khỏe cho mọi người, WHO quan niệm “Bảo hiểm y tế là loại hình bảo hiểm


6

khơng kinh doanh, khơng vì mục đích lợi nhuận và được tiếp cận chủ yếu
dưới góc độ quyền con người”.
Ở Việt Nam, khái niệm BHYT được đề cập trong Luật BHYT (2009)

như sau: “BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe, khơng vì mục đích lợi nhuận, do nhà nước tổ chức thực hiện và
các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của luật này."
Như vậy, có thể thấy, BHYT có thể được tiếp cận dưới nhiều góc độ
khác nhau: kinh tế, xã hội, pháp lý, dân số… Tuy nhiên, dù ở góc độ nào,
BHYT cũng có một số đặc trưng cơ bản đó là được thiết lập trên cơ sở sự
đóng góp của người tham gia; bao gồm các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, chữa
bệnh và khơng mang mục đích kinh doanh.
Về cơ bản chế độ BHYT tại các quốc gia trên thế giới đều tồn tại dưới
hai hình thức BHYT bắt buộc và BHYTTN.
- Bảo hiểm y tế bắt buộc: Đây là hình thức BHYT áp dụng bắt buộc với
một số đối tượng người dân hoặc với toàn dân, tham gia BHYT được xác định
là một nghĩa vụ.
- Bảo hiểm y tế tự nguyện: Đây là hình thức BHYT mà người dân thường
được tự do trong việc lựa chọn về việc tham gia hay không, mức hưởng bảo
hiểm, mức đóng, hình thức đóng ... Việc tự do lựa chọn của người tham gia
trong hình thức BHYT này tùy thuộc vào chính sách bảo hiểm của mỗi quốc
gia.
1.1.2. Đặc trưng của bảo hiểm y tế tự nguyện
- Về đối tượng tham gia: Đối tượng tham gia của BHYTTN rất rộng, có
thể là tất cả các thành viên trong xã hội. BHYTTN là hình thức tương trợ
cộng đồng với mục đích bảo vệ sức khỏe cho nhân dân nên đối tượng tham
gia BHYTTN không bị giới hạn bởi bất cứ tiêu chí nào.


7

- Về mục tiêu của BHYTTN: Mục tiêu của BHYTTN là hướng tới việc
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho mọi người dân. BHYTTN có trách nhiệm
chi trả các chi phí khám chữa bệnh cho những người dân bị ốm đau, bệnh tật,

rủi ro.... có nhu cầu khám và điều trị bệnh.
- Về mức hưởng BHYTTN: Mức hưởng BHYTTN khơng phụ thuộc vào
mức đóng góp, thời gian đóng góp mà phụ thuộc vào rủi ro bệnh tật và cơ sở
cung ứng dịch vụ y tế. Hệ thống BHYTTN từ khi hình thành đã khơng định
hướng theo mức độ rủi ro mà theo nguyên tắc đáp ứng đặc biệt và không phải
chi trả trực tiếp.
- Về các bên liên quan BHYTTN: Quan hệ BHYTTN là quan hệ diễn ra
giữa ba bên: bên thực hiện BHYTTN, bên tham gia BHYTTN và cơ sở khám
chữa bệnh.
1.1.3. Ý nghĩa của bảo hiểm y tế tự nguyện
BHYT nói chung và BHYTTN nói riêng là một trong những chính sách
an sinh xã hội quan trọng, là cơ chế tài chính vững chắc giúp bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe của nhân dân. Chính sách BHYTTN của Việt Nam được bắt đầu
thực hiện từ năm 1992. Trong suốt hơn 20 năm qua, BHYTTN đã khẳng định
tính đúng đắn của một chính sách xã hội của Nhà nước, phù hợp với tiến trình
đổi mới đất nước. BHYTTN cịn góp phần đảm bảo sự cơng bằng trong khám
chữa bệnh, người lao động, người sử dụng lao động và người dân nói chung
ngày càng nhận thức đầy đủ hơn về sự cần thiết của BHYTTN cũng như trách
nhiệm đối với cộng đồng xã hội. Đông đảo người lao động, người nghỉ hưu,
mất sức, đối tượng chính sách xã hội và một bộ phận người nghèo yên tâm
hơn khi ốm đau đã có chỗ dựa khá tin cậy là BHYTTN.
BHYTTN cần được triển khai sâu rộng, thiết thực và hiệu quả. Thực
hiện BHYTTN sẽ tạo mọi điều kiện để mọi người dân được chăm sóc sức
khỏe. Đây là quan điểm nhất quán của Nhà nước ta hướng tới thực hiện công


8

bằng trong chăm sóc sức khỏe, tiến tới BHYT tồn dân. Như vậy, có thể khái
quát ý nghĩa của BHYTTN như sau:

- BHYTTN là nguồn hỗ trợ tài chính giúp người tham gia khắc phục
những khó khăn về kinh tế khi bất ngờ ốm đau, bệnh tật.
- BHYTTN góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước.
- BHYTTN góp phần thực hiện nâng cao chất lượng và thực hiện mục
tiêu cơng bằng xã hội trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, thể hiện rõ nét tính
nhân đạo, cộng đồng xã hội sâu sắc.
- BHYTTN góp phần làm tăng chất lượng khám chữa bệnh và quản lý y
tế thông qua hoạt động quỹ BHYTTN đầu tư.
- BHYTTN góp phần đổi mới cơ chế quản lý y tế.
- BHYTTN là một công cụ vĩ mô của Nhà nước để thực hiện tốt phúc lợi
xã hội, đồng thời tạo nguồn tài chính hỗ trợ, cung cấp cho hoạt động chăm
sóc sức khỏe người dân.
1.1.4. Nội dung pháp luật của bảo hiểm y tế tự nguyện
1.1.4.1. Những quy định chung về bảo hiểm y tế tự nguyện
Pháp luật về BHYT nói chung và BHYTTN nói riêng của các quốc gia
thường bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Đối tượng tham gia BHYTTN là những người tham gia và được
hưởng BHYTTN. Bất kì ai có nhu cầu bảo hiểm sức khoẻ đều có quyền tham
gia BHYTTN. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào đặc thù của hệ thống pháp luật tại
từng quốc gia, từng khu vực những đối tượng thuộc diện tham gia BHYTTN
sẽ được giới hạn trong từng nhóm nhất định.
- Chế độ BHYTTN được tạo thành bởi các yếu tố điều kiện hưởng
BHYTTN và phạm vi hưởng BHYTTN.
+ Điều kiện hưởng BHYTTN là tập hợp các quy định của pháp luật làm
cơ sở pháp lý để người tham gia hình thức bảo hiểm này được hưởng quyền


9

lợi bảo hiểm. Điều kiện hưởng BHYTTN là việc đóng góp BHYT và thẻ

BHYT.
+ Phạm vi hưởng BHYTTN là quyền lợi về BHYT mà người tham gia
BHYTTN được hưởng khi có các điều kiện BHYT phát sinh. Thơng thường
pháp luật sẽ xác định người tham gia BHYTTN sẽ được quỹ BHYT chi trả
các chi phí gì và mức hưởng BHYT là bao nhiêu.
- Mức đóng BHYTTN được xem là một loại hình BHYT bổ sung nhằm
thanh tốn cho các dịch vụ y tế mà BHYT cơ bản không chi trả hoặc đáp ứng
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe nằm ngoài qui định của BHYT cơ bản. Đối
tượng tham gia BHYTTN thường là những người có thu nhập thấp, khơng ổn
định trong xã hội do vậy mức đóng phí BHYTTN thường căn cứ theo mức
thu nhập và không quá cao so với mức thu nhập đó.
- Phương thức thanh tốn: Để đảm bảo quyền lợi tối đa cho người tham
gia BHYTTN, các quốc gia đã đưa ra nhiều phương thức thanh tốn chi phí
khám chữa bệnh khác nhau nhưng về cơ bản có 3 phương thức sau: Phương
thức thanh tốn theo định suất; Thanh tốn theo chi phí dịch vụ; Thanh toán
theo trường hợp bệnh.
- Quỹ BHYTTN là tập hợp những đóng góp bằng tiền nhằm hình thành
một quỹ tiền tệ tập trung để chi trả cho người được hưởng BHYTTN khi có
điều kiện BHYTTN phát sinh.
1.1.4.2. Nội dung pháp luật về bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
(1) Đối tượng tham gia:
Theo qui định của Luật BHYT, BHYTTN được áp dụng cho mọi đối
tượng có nhu cầu tham gia hay nói cách khác qui định trong luật theo hướng
mở rộng hơn, bao quát được hầu hết các thành phần, tầng lớp xã hội tham gia
BHYT. Các đối tượng tham gia BHYTTN được quy định tại khoản 22, 23, 24
Điều 12 Luật BHYT. Cụ thể:


10


- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy
định của pháp luật về cán bộ, công chức;
- Người lao động nghỉ việc đang hưởng chế độ ốm đau theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị
dài ngày do Bộ Y tế ban hành;
- Học sinh sinh viên đang theo học tại các trường trừ những người tham
gia BHYT theo đối tượng khác;
- Người thuộc hộ gia đình làm nơng nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và
diêm nghiệp;
- Thân nhân người lao động làm công hưởng lương theo quy định của
pháp luật về tiền lương, tiền công, xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.
(2) Về mức đóng phí BHYTTN:
Người thứ nhất trong hộ gia đình mỗi tháng đóng bằng 4,5% lương tối
thiểu chung; từ người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 90%, 80%,
70% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi mức đóng bằng
60% của người thứ nhất. Mức đóng thay đổi khi lương tối thiểu chung thay đổi.
(3) Về thời điểm đóng:
- Đối với người mới tham gia BHYTTN lần đầu (kể cả tham gia lại sau
một thời gian đứt quãng vì bất cứ lý do gì), đóng tiền tại các Đại lý
thu (UBND phường, xã) từ ngày 25 đến hết ngày 30 (hoặc 31) hằng
tháng. Nhận thẻ BHYT tại đại lý thu trước ngày 10 tháng sau, thẻ BHYT có
giá trị sử dụng từ ngày 01 của tháng tiếp theo.
- Đối với người đã tham gia BHYT từ trước, nay tiếp tục tham gia theo
hình thức tự nguyện, để đảm bảo được hưởng quyền lợi BHYT liên tục, phải
đóng tiền trước khi thẻ cũ hết thời hạn sử dụng ít nhất 10 ngày theo quy
định. Cụ thể, từ ngày 15 đến ngày 20 hằng tháng cuối cùng trong thời hạn sử


11


dụng của thẻ cũ; nhận thẻ BHYT tại đại lý trước ngày 1 của tháng sau. Thẻ
BHYT có giá trị sử dụng từ ngày 01 của tháng sau.
(4) Về trách nhiệm và quyền hạn của người tham gia BHYTTN:
Mối quan hệ giữa các bên tham gia BHYTTN mang tính chất nhiều bên
cụ thể bao gồm: bên tham gia bảo hiểm, tổ chức BHYT và cơ sở khám chữa
bệnh. Mỗi chủ thể khi tham gia loại hình bảo hiểm này sẽ có quyền hạn và
trách nhiệm khác nhau theo luật định, cụ thể như sau:
- Quyền hạn và nghĩa vụ của bên tham gia BHYTTN được quy định tại
Điều 36, 37 Luật BHYT;
- Quyền hạn và trách nhiệm của Tổ chức BHYT được quy định tại Điều
40, 41 Luật BHYT;
- Quyền hạn và trách nhiệm của Cơ sở khám chữa bệnh được quy định
tại Điều 42, 43 Luật BHYT.
Trong nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung đề cập sâu đến trách nhiệm
và quyền hạn của người dân khi tham gia BHYTTN:

1.1.4.3.Quyền và nghĩa vụ của người tham gia BHYTTN
 Quyền của người tham gia BHYTTN
+ Được cấp thẻ bảo hiểm y tế khi đóng bảo hiểm y tế.
+ Người tham gia BHYT có quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã, tuyến huyện hoặc
tương đương; trừ trường hợp được đăng ký tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
tuyến tỉnh hoặc tuyến Trung ương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Trường hợp người tham gia BHYT phải làm việc lưu động hoặc đến tạm trú
tại địa phương khác thì được khám bệnh , chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh phù hợp với tuyến chun mơn kỹ thuật và nơi người đó
đang làm việc lưu động , tạm trú (theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế)).
+ Được khám bệnh, chữa bệnh



12

+ Được tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
theo chế độ bảo hiểm y tế.
+ Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế và cơ quan liên quan giải thích, cung cấp thơng tin về chế độ bảo hiểm y tế.
+ Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.
 Nghĩa vụ của người tham gia BHYTTN:
+ Đóng bảo hiểm y tế đầy đủ, đúng thời hạn.
+ Sử dụng thẻ BHYTTN đúng mục đích, khơng cho người khác mượn
thẻ bảo hiểm bảo hiểm y tế.
+ Người tham gia BHYTTN khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất
trình thẻ BHYT có ảnh; trường hợp thẻ BHYT chưa có ảnh thì phải xuất trình
thẻ BHYT cùng với giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó; đối với
trẻ em dưới 6 tuổi chỉ phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế. Trường hợp cấp cứu,
người tham gia BHYT được khám bệnh chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình thẻ BHYT cùng với giấy tờ qui định
khác. Trường hợp chuyển tuyến điều trị, người tham gia BHYT phải có hồ sơ
chuyển viện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh).
+ Trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia bảo hiểm y
tế phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
+ Chấp hành các qui định và hướng dẫn của tổ chức BHYT, cơ sở khám
chữa bệnh khi đến khám chữa bệnh
+ Thanh tốn chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh ngồi phần chi phí do quỹ BHYT chi trả.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm y tế tự nguyện
của người dân
Quyết định mua BHYTTN của người dân ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố
khác nhau. Về cơ bản, bao gồm những yếu tố sau:



13

1.1.5.1. Mức phí bảo hiểm
Nguyên tắc của BHYT là “lấy số đơng bù ít”, “lấy thu bù chi”, và để đảm
bảo nguyên tắc này thì phải đảm bảo bằng việc xác định sự an tồn tài chính,
đảm bảo cân đối thu chi, ổn định nguồn quỹ BHYT. Vì vậy, cũng quy định
mức đóng góp của người dân với giới hạn tối đa là 6% tiền lương, tiền công
tháng, tiền lương hưu, trợ cấp BHXH hoặc mức lương tối thiểu chung. Trong
điều kiện cụ thể xác định mức đóng sao cho phù hợp. Nhà nước có chính sách
hỗ trợ tồn bộ hoặc một phần mức đóng đối với các đối tượng thuộc hộ gia
đình nghèo hoặc cận nghèo.
Tuy nhiên, với BHYTTN nếu mức đóng q cao thì người dân sẽ khó có
thể tham gia. Nếu mức đóng phí q thấp thì cơ quan bảo hiểm khó đảm bảo
chi trả cho việc khám chữa bệnh của người dân. Do đó, quyết định mức phí là
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua BHYTTN.
Ngồi ra, mức phí đóng bảo hiểm cũng có quan hệ mật thiết đến chất
lượng khám chữa bệnh của cơ sở khám chữa bệnh với BHYTTN. Dịch vụ y tế
tốt sẽ khiến cho những người đang tham gia BHYT cảm thấy việc đóng phí là
xứng đáng và họ thực sự tình nguyện tham gia.
1.1.5.2. Nhận thức của người dân
Với nhiều thay đổi trong chính sách BHYT, người dân có sự quan tâm
nhiều hơn đến việc khám chữa bệnh. Tuy nhiên, từ chỗ quan tâm đến việc
chấp nhận bỏ tiền ra mua để được hưởng quyền lợi khi đi khám chữa bệnh
hiện vẫn cịn nhiều điều đáng bàn. Có thể nhận thấy một đặc điểm chung khá
phổ biến là, người dân đều có quan tâm nhưng lại thiếu tin tưởng để quyết
định bỏ tiền ra tham gia BHYT. Vướng mắc như trên bắt nguồn từ nhiều
nguyên nhân. Trong đó có cơng tác tun truyền chưa thực sự hiệu quả của
các ngành chức năng; nhiều thủ tục làm mất nhiều thời gian trong khám chữa
bệnh bằng BHYT. Bên cạnh đó, trình độ học vấn của người dân hạn chế cũng



14

làm cho nhận thức của người dân về BHYT còn chưa đầy đủ. Hiện nay, phần
lớn những người tham gia BHYT là những người sử dụng BHYT bắt buộc,
gia đình chính sách, hộ nghèo, cận nghèo đã được cấp hoặc được Nhà nước
hỗ trợ mua BHYT. Điều đó cho thấy, ý thức của người dân trong việc khám
bệnh bằng BHYT chưa cao, người dân chưa thực sự hiểu hết các lợi ích mà
BHYT mang lại. Hơn nữa cịn nhiều quan điểm cho rằng khi tham gia BHYT
chỉ là phòng trường hợp ốm đau bệnh tật, hoặc chỉ mua cho những người có
nguy cơ dễ xảy ra rủi ro như làm những công việc nguy hiểm, độc hại… mà
không nhận thức được rằng tham gia BHYTTN thể hiện trách nhiệm của mỗi
cá nhân và gia đình đối với xã hội, bảo đảm tính nhân văn, tương trợ cộng
đồng, nguyên tắc chia sẻ rủi ro ngay từ trong gia đình.
Để khắc phục những khó khăn, vướng mắc trên, khơng chỉ riêng ngành
BHXH mà tất cả xã hội cùng chung tay góp sức đẩy mạnh công tác tuyên
truyền vận động.
1.1.5.3. Thu nhập của người dân
Mặc dù là có đầy đủ nhận thức, có nhu cầu mua BHYT vì sức khỏe
kém…nhưng nếu khơng có thu nhập đảm bảo thì người tham gia cũng khơng thể
mua BHYT được. Đối với các gia đình lao động nghèo, thu nhập thường chỉ
đủ trang trải cuộc sống thường ngày thì việc bỏ ra hơn 600.000đ mua thẻ
BHYT đã là không đơn giản, đặc biệt với các hộ gia đình nghèo đơng con,
điều này sẽ là một cản trở lớn. Vì vậy thu nhập là một yếu tố tiên quyết cho việc
mua BHYT, và có đủ khả năng chi trả cho mức phí hiện nay.
Hiện nay, tỷ lệ người dân tham gia BHYTTN cịn rất thấp, trong đó chủ
yếu là đối tượng nông dân và người lao động tự do khơng có thu nhập ổn
định. Tuy nhiên, để vận động được số đối tượng này tham gia BHYTTN là
việc khó khăn hơn rất nhiều so với các đối tượng khác, vì đối tượng này phải

tự bỏ tiền túi để tham gia BHYT. Do thu nhập của nơng dân cịn thấp, không


15

ổn định; một bộ phận chưa hiểu hết lợi ích và tính ưu việt của chính sách
BHYT; chưa có thói quen dự phòng rủi ro; chất lượng khám, chữa bệnh bằng
BHYT, nhất là ở cơ sở còn hạn chế, ảnh hưởng tới việc tham gia BHYT của
đối tượng này. Vì thế muốn tăng lượng người tham gia BHYTTN thì yếu tố
thu nhập của hộ là rất quan trọng.
1.1.5.4. Chất lượng, thủ tục hành chính trong khám chữa bệnh BHYT
Theo qui định, khi người bệnh đi khám, chữa bệnh BHYT thì phải xuất
trình thẻ BHYT có ảnh hoặc giấy tờ tùy thân có dán ảnh và phải khám tại nơi
đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu. Khi người bệnh đi khám, chữa bệnh trái
tuyến, vượt tuyến thì được hưởng theo qui định của Luật BHYT đối với từng
đối tượng. Khi tình trạng bệnh tật vượt quá khả năng chuyên môn kỹ thuật
của tuyến đã đăng ký thì được cơ sở y tế làm thủ tục chuyển tuyến từ xã lên
huyện, từ huyện lên tỉnh và từ tỉnh lên Trung ương.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết người dân đến bệnh viện có thể
nhận ra, đó là tình trạng khó khăn phiền hà, thủ tục hành chính đơi khi cịn
rườm rà, thời gian phải chờ đợi lâu. Ngoài ra, chất lượng khám chữa bệnh vẫn
còn thấp, đội ngũ nhân viên, y bác sỹ không tận tâm, làm việc thiếu trách
nhiệm… dẫn đến sự khơng hài lịng khi sử dụng thẻ BHYT trong khám chữa
bệnh. Trên thực tế, người dân thường kêu ca về đối tác thứ 3 (các cơ sở chăm
sóc y tế) hơn là kêu ca nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm; chất lượng khám chữa
bệnh, thủ tục đối với người bệnh BHYT tại cơ sở khám chữa bệnh còn phức
tạp, phân biệt đối xử với bệnh nhân khám BHYT. Đây chính là một nghịch lý
cần phải xem xét, rõ ràng những rào cản từ phía cơ sở y tế thực hiện khám
chữa bệnh đang là yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định mua BHYTTN
của người dân.



16

1.1.5.5. Tình trạng sức khỏe của người tham gia bảo hiểm
Ngân sách nhà nước và nguồn lực xã hội đầu tư cho bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân ngày càng tăng. Chính sách tài chính y tế có
nhiều đổi mới, diện bao phủ bảo hiểm y tế ngày càng được mở rộng, hướng
tới BHYT toàn dân. Hơn nữa, cơ chế quản lý tài chính trong BHYT hướng tới
tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế, chuyển dần việc đầu tư ngân sách Nhà
nước trực tiếp cho các cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người thụ hưởng
chính sách thơng qua hệ thống BHYT đã có nhiều điều kiện thu hút người dân
tham gia mua BHYT.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân vẫn cịn nhiều bất cập, do một số cơ chế, chính sách chưa được
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp xu thế thế giới và tình hình mới trong nước,
nhất là nhu cầu cần được bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe ngày càng
cao và đa dạng, cũng như trình độ dân trí được nâng lên, giao thơng đi lại
thuận tiện, trình độ khoa học - kỹ thuật ngày càng phát triển, do vậy người
dân đã quan tâm đến sức khỏe của mình hơn
Người dân tham gia BHYT đương nhiên lý do đầu tiên đó là bảo vệ sức
khỏe cho bản thân và gia đình, muốn giảm gánh nặng kinh tế khi không may
bị đau ốm. Tâm lý chung của đa phần người dân Việt Nam thường chỉ khi
bệnh nặng mới đi khám bệnh, tỷ lệ chăm sóc sức khỏe định kỳ cịn rất thấp.
Và tình trạng sức khỏe là một yếu tố rất quan trọng để họ có quyết định mua
hay không mua BHYT. Trong bối cảnh hiện nay, đây là một yếu tố thực sự có
những ảnh hưởng nhất định.
1.1.1.6. Môi trường sống và đặc điểm nghề nghiệp của người dân
Mức độ bao phủ BHYT ở Việt Nam cịn thấp, và tỷ lệ người thu nhập
thấp có BHYT càng thấp hơn, đặc biệt ở khu vực nông thôn và nhóm dân tộc

thiểu số. Phần lớn nhóm người ở khu vực nơng thơn, trình độ học thức và


17

nhận thức thấp nên khơng có được nghề nghiệp ổn định do vậy việc tiếp cận
và tham gia BHYT cũng rất khó khăn. Trong khi đó, đa phần người dân sống
ở khu vực thành thị có điều kiện kinh tế ổn định hơn, có việc làm ổn định, có
điều kiện tiếp nhận thông tin tuyên truyền, hiểu biết về BHYT nên có tỷ lệ
tham gia BHYT cao hơn.
Mặt khác, ở các khu vực xa xôi, điều kiện khám chữa bệnh ở các cơ sở
khám chữa bệnh ở địa phương còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên, một thực tế cho
thấy, khi người bệnh mong muốn được chuyển tuyến khám chữa bệnh nhưng
cơ sở khám chữa bệnh (đặc biệt tuyến cơ sở) không mong muốn chuyển tuyến
cho họ bởi như vậy sẽ khơng có nguồn thu từ dịch vụ. Những thủ tục rườm rà,
những khác biệt trong chất lượng khám chữa bệnh ở nhiều cơ sở khám chữa
bệnh theo BHYT là những lý do khiến nhiều người không mong muốn tham
BHYT TN.
Những năm gần đây, chính sách BHYT đã có nhiều đổi mới, đặc biệt cho
phép người có thẻ BHYT có thể khám chữa bệnh vượt tuyến, trái tuyến, mở
rộng danh mục bệnh, danh mục thuốc được thanh toán theo chế độ BHYT
…những trong thực tế, việc triển khai các quy định này ở địa phương vẫn
chưa thực sự hiệu quả. Do vậy, đây vẫn là một trong những nguyên nhân ảnh
hưởng đến khả năng tham gia BHYT của người dân.
1.2. Cơ sở thực tiễn về bảo hiểm y tế tự nguyện
1.2.1. Kinh nghiệm thực hiện bảo hiểm y tế tự nguyện trên thế giới
- BHYT tại Pháp:
Hệ thống an sinh xã hội Pháp được xây dựng từ những năm 1945 -1946,
ngay sau khi Chiến tranh Thế giới II kết thúc. Mục đích của hệ thống này là
bảo đảm cho người dân trong mọi hồn cảnh đều có thể có những phương tiện

cần thiết để tồn tại trong những điều kiện chấp nhận được. Hệ thống an sinh
xã hội của Pháp bao gồm các quỹ BHYT (bệnh tật thông thường, bệnh nghề


18

nghiệp và cả trường hợp tai nạn lao động), quỹ dành cho người già, quỹ trợ
cấp gia đình và quỹ trợ cấp thất nghiệp. Nghĩa là, xã hội đặt ra một mức sống
tối thiểu nào đó, nếu khả năng tự đảm bảo của người dân không đạt được mức
tối thiểu đó thì Nhà nước sẽ hỗ trợ để họ có quyền được sống với đúng phẩm
giá con người và không phải quá lo sợ về một tương lai bấp bênh, mờ mịt.
Chế độ BHYT ở Pháp có tính bắt buộc và độc quyền. Bắt buộc vì tồn
dân và cả những người nước ngồi cư trú tại Pháp đều phải đóng góp vào hệ
thống BHYT này, khơng có sự lựa chọn nào khác. Độc quyền vì mặc dù các
cơng ty tư nhân đứng ra phụ trách việc thu, quản lý và phân phát lại quỹ
BHYT nhưng họ hoạt động cho nhà nước và hồn tồn khơng có sự cạnh
tranh của các cơng ty khác. Về chi phí khám bệnh thì quỹ sẽ chi từ 35 – 70%,
chi phí thuốc men thì từ 15 – 100%, do đó hầu như mọi người vẫn phải mua
thêm bảo hiểm sức khỏe ở ngoài để tất cả các chi phí khám chữa bệnh được
hồn lại 100%. Trong lĩnh vực bảo hiểm sức khỏe thì có sự tự do cạnh tranh,
các công ty bảo hiểm thỏa sức đưa ra các sản phẩm hấp dẫn để thu hút khách
hàng [13]
- BHYT tại Thái Lan:
Là nước có hệ thống y tế đại diện cho hệ thống y tế thị trường. Mục tiêu
của BHYT tại Thái Lan là phát triển các loại BHYT theo cơ chế thị trường để
đảm bảo an sinh xã hội rộng rãi. Thị trường chăm sóc sức khỏe tự do là đặc
thù của Thái Lan. Phần khám chữa bệnh ngoại trú của nhân dân chủ yếu do
thị trường y tế tư nhân thực hiện. BHYT tại Thái Lan có hai thời kỳ lịch sử,
đó là chương trình BHYT trước và sau năm 2001.
Trước năm 2001, BHYT Thái lan chưa thực hiện BHYT tồn dân. Khi

đó, chương trình BHYT chỉ áp dụng cho cơng chức. Chương trình BHYT tự
nguyện chỉ áp dụng với người ốm tham gia. Đến đầu năm 2002, qua những
biện pháp được thực hiện để hướng tới BHYT tồn dân thì Thái Lan đã có 3


×