LIÊN HIệP CáC HộI KHOA HọC Và Kỹ THUậT VIệT NAM
Trung tâm huy động cộng đồng Việt Nam phòng chống HIV/AIDS
__________________________________________
Báo cáo tổng kết đề tài khoa học
Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành
phòng, chống HIV/AIDS của ngời dân
một số dân tộc ít ngời
ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Quảng Trị
Đặng Văn Khoát, Nguyễn Thị Hoàng Oanh,
Vũ Thế Thờng, Trần Văn Nghĩa, Phạm Hạnh Vân
Hà Nội, tháng 5/2007
Trung tâm Huy động Cộng đồng Việt Nam Phòng chống HIV/AIDS
1
Mục lục
Phần I. Tổng quan 2
Phần II. Kết quả nghiên cứu và phân tích 9
1. Kết quả nghiên cứu phân bố theo 2 nhóm tuổi: 15-29 và 30-39, và
theo 2 giới nam và nữ 9
2. Kết quả nghiên cứu phân bố theo 2 nhóm trình độ học vấn: nhóm có
học vấn thấp và nhóm có học vấn cao 12
3. Kết quả nghiên cứu phân bố theo 5 nhóm dân tộc 16
4. So sánh kết quả nghiên cứu trên 2 nhóm dân tộc: Vân Kiều và Kinh
trên cùng một địa bàn nghiên cứu là huyện Hớng Hóa, Quảng Trị 19
Phần Iii. kết luận và khuyến nghị 26
Tài liệu tham khảo 34
Phụ lục 35
Trung tâm Huy động Cộng đồng Việt Nam Phòng chống HIV/AIDS
2
Phần I. Tổng quan
1. Lý do nghiên cứu
1.1. Ngày 17.3.2004, Thủ tớng Chính phủ ký quyết định số 36/2004/QD-TTg về việc
phê duyệt Chiến lợc quốc gia phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và
tầm nhìn 2020.)
Trong bản quyết định ấy, phần 2 là Mục tiêu Chiến lợc quốc gia phòng chống
HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010; mục b là mục tiêu cụ thể. Trong 6 mục tiêu cụ
thể, mục tiêu thứ hai là: Nâng cao hiểu biết của ngời dân về dự phòng lây nhiễm
HIV/AIDS:
100% nhân dân khu vực thành thị và
80% ở khu vực nông thôn, miền núi
hiểu đúng và biết cách dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS
1.2. Nh trên đã nói, từ năm 1998 đến nay, cơ quan phòng chống AIDS trung ơng
không còn điều kiện tổ chức đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành (KAP) phòng
chống HIV/AIDS trong phạm vi cả nớc và cũng cha bao giờ đặt vấn đề đánh giá
KAP ở các dân tộc sinh sống ở vùng núi.
1.3. Cuộc đánh giá năm 2006 này sẽ là
cái mốc (lần đầu tiên)
để biết thực trạng kiến
thức, thái độ và thực hành của ngời dân một số các dân tộc c trú ở vùng núi, từ đó có
các biện pháp kịp thời thông tin, giáo dục và truyền thông phù hợp với địa phơng
nhằm đạt mục tiêu vào năm 2010 là
80% ngời dân ở khu vực nông thôn, miền núi
hiểu đúng và biết cách dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS
và đến năm 2010
có dữ liệu để
so sánh
khi điều tra lại ở các địa bàn nghiên cứu
1.4.
Đối với các lĩnh vực khoa học có liên quan:
Kết quả nghiên cứu sẽ đợc các cơ quan phòng chống AIDS các tỉnh sử dụng để làm
căn cứ xây dựng kế hoạch hoạt động và đối chiếu với kết quả đánh giá năm 2010.
Bồi dỡng, đào tạo cán bộ KH&CN:Các cán bộ của VICOMC, Liên hiệp các Hội
khoa học và Kỹ Thuật Bắc Giang, Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ Thuật, Hội Liên
hiệp Phụ nữ Ninh Bình và Sở Y tế Lai Châu nâng cao đợc kiến thức, kỹ năng và chia
sẻ kinh nghiệm điều tra và nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở dữ liệu cho các tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực
truyền thông, giáo dục, bình đẳng giới và dân tộc; dùng để tham khảo và xây dựng kế
hoạch phù hợp với từng nhóm đối tợng, nhằm năng cao chất lợng và hiệu quả các
chơng trình truyền thông phòng chống AIDS.
1.5. Đối với kinh tế xã hội:
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các ban ngành và đoàn thể các tỉnh thuộc địa bàn nghiên
cứu có thêm các cơ sở dữ liệu khi xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chức mình, chú
trọng đến việc truyền thông phòng chống HIV/AIDS trong các cộng đồng nghèo, góp
phần giảm bớt nguy cơ lây lan HIV/AIDS trong cộng đồng các dân tộc miền núi và
nông thôn nghèo
Đề tài nghiên cứu này đợc Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam phê dyệt tại
quyết định số 856/HĐ-LHH ngày 11/7/2006
Trung tâm Huy động Cộng đồng Việt Nam Phòng chống HIV/AIDS
3
2. Lịch sử nghiên cứu và quan điểm
2.1.
Đánh giá Kiến thức, Thái độ và Thực hành (KAP) trong phạm vi cả nớc
đã đợc
tiến hành vào các năm 1991, 1993, 1995 và 1997. Năm 1993, cuộc điều tra đợc tiến
hành trên một mẫu chọn 2700 ngời từ 15 đến 49 tuổi ở 9 tỉnh và thành phố là Hà Nội,
Hải Phòng, Lào Kai, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam-Đà Nẵng, Khánh Hòa, TP Hồ Chí
Minh, Bà Rịa-Vũng Tàu và Cần Thơ. Cuộc điều tra này cho thấy phụ nữ thờng ở nhà
nên dễ tiếp cận để phỏng vấn họ (60.4%) và cỡ mẫu còn nhỏ.
(1)
2.2. Trong cuộc điều tra năm 1995, ngoài 9 tỉnh, thành nói trên, còn có Daklak là một
tỉnh miền núi vùng Tây Nguyên. Cỡ mẫu là 8400 ngời, gấp 3 lần năm 1993. Tuy
nhiên cuộc điều tra này vẫn tiến hành ở các đô thị, cha đề cập tới nông thôn. Vào thời
điểm đó, AIDS cha lan tràn mạnh về nông thôn
(2)
.
2.3. Nghiên cứu KAP có qui mô cả nớc lần gần đây nhất và lớn nhất là Đánh giá kiến
thức, thái độ và thực hành phòng chống AIDS của những ngời từ 15 đến 49 tuổi tại 12 tỉnh
và thành phố, năm 1997,
do Đặng Văn Khoát làm chủ nhiệm đề tài, với sự tham gia của
Nguyễn Học Hải, Đinh Sĩ Hiền, Bùi Quang Lộc, Nguyễn Duy Tùng, Đào Quang Vinh, Lê
Ngọc Yến và cộng sự.
(1)
. Ngoài 10 tỉnh trong phạm vi nghiên cứu năm 1995 là Hà Nội, Hải
Phòng, Lào Kai, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Khánh Hòa, TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa -Vũng
Tàu, Cần Thơ và Daklak, có thêm 2 tỉnh mới là Quảng Ninh và Bình Định. Cỡ mẫu là
10.085 ngời. Nh vậy trong các tỉnh điều tra có các thành phố lớn là Hà Nội, Hải Phòng,
Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh; hai tỉnh miền núi là Lao Kai và Daklak; các tỉnh khác
nhng ở ven biển hoặc giáp giới Trung Quốc là Quảng Ninh, Khánh Hoà, và Bà Rịa Vũng
Tàu. Các tác giả đã phân tích kết quả điều tra theo các biến số độc lập nh: các nhóm nghề
nghiệp, các mức sống đủ và thiếu thốn, các nhóm tuổi thanh thiếu niên 15 đến 29 tuổi và
trung niên từ 30 đến 49 tuổi; hai giới nam và nữ, có gia đình và cha có gia đình, thành thị
và nông thôn.
2.4. Nghiên cứu ở từng nhóm quần thể cũng đợc tiến hành:
- Với phụ nữ ở các tỉnh Lạng Sơn, Thừs Thiên Huế, Tây Ninh và Hà Nội năm 1999,
Cao hồng Vân và Nguyễn Thị Hoà Bình, 1999
(3)
; ở Quảng Ninh và An Giang, Đặng
Văn Khoát và Quan Lệ Nga, 2000
(4)
;
- Với thanh niên và học sinh, sinh viên: học sinh cấp 3 ở Bạc Liêu,Vũ Minh Phúc,
1998; học sinh phổ thông trung học ở Hà Nội, Trần Thị Hoa và Phạm Phơng Lan,
1998; sinh viên các trờng đại học, Phạm Đình Huỳnh và Đỗ Công Tuấn , 1998 nam
thanh niên cha có gia đình ở TP Hồ Chí Minh, Trơng Trọng Hoàng và Đỗ Hồng
Ngọc 1999 v.v.
(5)
- Với nhóm nghiện chích ma túy hoặc gái mại dâm nh NCMT ở TP Hồ Chí Minh,
Nguyễn Trần Hiển và Lê Trờng Giang 1995-1998; NCMT và GMD ở quận Đống Đa
và ở Trung tâm O5 và 06 Ba Vì, Đặng Văn Khoát và Nguyễn Hoàng Oanh, ở Hải
Phòng, NCMT dới 30 tuổi ở Hải Phòng, Nguyễn Anh Tuấn 1999, NCMT và GMD ở
Huế, Võ Đăng Huỳnh Anh; GMD ở Daklak, Hoàng Anh Vờng, 1999 v.v.
Trung tâm Huy động Cộng đồng Việt Nam Phòng chống HIV/AIDS
4
- Với ngời có HIV ở Đà Nẵng, Đặng Văn Khoát 1997; ở Hà Nội, 2003; ở Hà Đông
2005; và nhiều nghiên cứu về chống kỳ thị và phân biệt đối xử của các tổ chức phi
chính phủ trong nớc và quốc tế.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả đặc điểm của các quần thể dân tộc Kinh, Vân Kiều, Mờng, Thái và Nùng ở ở
vùng núi các tỉnh Điện Biên, Ninh Bình, Bắc Giang và Quảng Trị về tuổi, giới, trình độ
học vấn, nghề nghiệp và hôn nhân.
- Mô tả kiến thức, thái độ và thực hành của ngời dân về dự phòng HIV/AIDS và về
chống kỳ thị và phân biệt đối xử với ngời có HIV/AIDS.
-
Mô tả khả năng của ngời dân tiếp cận với các kênh truyền hình, phát thanh, báo;
các kênh truyền thông trực tiếp và các tài liệu truyền thông
-
Đa ra các khuyến nghị về đối tợng truyền thông, nội dung truyền thông và kênh
truyền thông đối với các dân tộc ở các địa bàn nghiên cứu nói trên
4. Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp chủ yếu là nghiên cứu định lợng thông qua các bảng hỏi cấu trúc đối
với 1050 ngời dân các dân tộc trên địa bàn nghiên cứu và phỏng vấn sâu một số cán
bộ trong địa bàn nghiên cứu
4.1 Các chỉ số nghiên cứu
Tỉ lệ % các hộ gia đình có tivi
Tỉ lệ % ngời đợc phỏng vấn (NĐPV) có xem tivi
Tỉ lệ % NĐPV có xem tivi hàng ngày
Tỉ lệ % NĐPV thấy tivi có nói đến kỳ thị và phân biệt đối xử trong vòng một
tháng qua
Tỉ lệ % các hộ gia đình có radio
Tỉ lệ % NĐPV có nghe radio
Tỉ lệ % NĐPV có có nghe radio hàng ngày
Tỉ lệ % NĐPV thấy radio có nói đến kỳ thị và phân biệt đối xử trong vòng 3
tháng qua
Tỉ lệ % NĐPV có đọc báo
Tỉ lệ % NĐPV có đọc báo hàng ngày
Tỉ lệ % NĐPV thấy báo có nói đến kỳ thị và phân biệt đối xử trong vòng 3 tháng
qua
Tỉ lệ % xã, phờng có loa phát thanh
Tỉ lệ % NĐPV thây xã, phờng có loa phát thanh phát hàng ngày
Trung tâm Huy động Cộng đồng Việt Nam Phòng chống HIV/AIDS
5
Tỉ lệ % NĐPV thấy loa phát thanh có nói đến kỳ thị và phân biệt đối xử trong
vòng 3 tháng qua
Tỉ lệ % NĐPV cho biết có ngời đến tại nhà nói chuyện về HIV/AIDS trong
vòng 3 tháng qua
Tỉ lệ % NĐPV cho biết có đợc phát tờ gấp hoặc tài liệu truyền thông khác trong
vòng 3 tháng qua
Tỉ lệ % NĐPV có dự có một cuộc họp về HIV/AIDS trong vòng 3 tháng qua
Tỉ lệ % NĐPV nói đúng đợc định nghĩa của HIV
Tỉ lệ % NĐPV nói đúng đợc định nghĩa của AIDS
Tỉ lệ % NĐPV trả lời đợc các biện pháp phòng lây nhiễm HIV qua tiêm chích
Tỉ lệ % NĐPV trả lời đợc các biện pháp phòng lây nhiễm HIV qua đờng tình
dục
Tỉ lệ % NĐPV trả lời là ngời mẹ nhiễm HIV không nên sinh con
đợc các biện pháp phòng lây nhiễm HIV qua tiêm chích
Tỉ lệ % NĐPV cho rằng ngời nhiễm HIV có quyền đợc khám chữa bệnh
Tỉ lệ % NĐPV cho rằng ngời nhiễm HIV có quyền giữ bí mật tình rạng nhiễm
HIV của mình
Tỉ lệ NĐPV cho rằng ngời nhiễm HIV có quyền đăng ký kết hôn với ngời
cha có HIV
Tỉ lệ % NĐPV cho rằng nếu vợ hoặc chồng bị nhiễm HIV thi vẫn nên chung
sống
27 Tỉ lệ % NĐPV cho rằng ngời mẹ nhiễm HIV có quyền sinh con
Tỉ lệ NĐPV cho rằng vẫn nên đến thăm ngời hàng xóm dù họ nhiễm HIV
Tỉ lệ NĐPV có tham gia một hoạt động phòng chống HIV/AIDS
Tỉ lệ NĐPV có tiêm thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bằng bơm kim tiêm riêng
4.2 Các biến số độc lập
Theo từng dân tộc: Kinh, Mờng, Thái, H.Mông, Tày, Nùng, Vân Kiều và Pakô
Theo 2 giới nam và nữ
Theo hai nhóm tuổi, nhóm 15-29 và nhóm 30-49
Theo 2 nhóm trình độ học vấn, nhóm cấp 1 trở xuồng và nhóm đang học cấp 3
trở lên
Trong các cuộc nghiên cứu toàn quốc năm 1995 và 1997, kết quả nghiên cứu cho thấy
các yếu tố nh nhóm tuổi, giới tính, trình độ học vấn và khả năng tiếp cận với truyền
thông có ảnh hởng đến kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống HIV/AIDS
Trung tâm Huy động Cộng đồng Việt Nam Phòng chống HIV/AIDS
6
4.3 Khung lý thuyết nghiên cứu
Kiến thức, thái độ, thực hành
về HIV/AIDS
Luá tuổi (15-29) Dân tộc
Truyền thông trực tiếp
Giới tính (nữ)
Truyền thông đại chúng
Trình độ học vấn (thấp)
Có phơng tiên Truyền
thông
Điều kiện kinh tế, xã hội
5. Địa bàn nghiên cứu
5.1 Chọn địa bàn nghiên cứu
Chọn 4 huyện có chủ đích:
Yên Thế
,
tỉnh Bắc Giang; thành phố Điện Biên Phủ,
tỉnh Điện Biên; huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình và huyện Hớng Hoá tỉnh Quảng
Trị.
210 ngời Thái trong độ tuổi 15 49 ở Tp. Điện Biên Phủ Tỉnh Điện Biên,
210 ngời Nùng trong độ tuổi 15 49 ở huyện Yên Thế , Tỉnh Bắc Giang,
210 ngời Mờng trong độ tuổi 15 49 ở huyện Nho Quan, Tỉnh Ninh Bình,
210 ngời Vân Kiều và 210 ngời Kinh trong độ tuổi 15 49 ở huyện Hớng
Hoá, Tỉnh Quảng Trị (để so sánh trên cùng một địa bàn)
5.2. Chọn các hộ gia đình đợc phỏng vấn theo bảng hỏi cấu trúc.
Cỡ mẫu. Tính theo công thức sau: n = t
2
p (1-p) / e
2
Cỡ mẫu là
n
;
t
là độ tin cậy, t = 1.96 nếu lấy khoảng tin cậy CI là 95%
p là tỉ lệ ngời trả lời đúng và 1-p là tỉ lệ ngời trả lời sai. Nếu p = 0.3 thì 1-p = 0.7 và
tích số p(1-p) = 0.21. Trong nghiên cứu thờng lấy p = 0.5 để có tích số p(1-p) lớn
nhất (0.25).
Trong nghiên cứu về nhận thức, kiến thức và thực hành tơng ứng với p nói trên
thờng lấy độ chính xác
e
= 0.1.
ở
đây, chúng tôi chọn e = 0.1. Theo công thức trên
Trung tâm Huy động Cộng đồng Việt Nam Phòng chống HIV/AIDS
7
ta đợc n = 196 với hiệu quả thiết kế cụm = 2; cỡ mẫu làm tròn sẽ là 210 cho một dân
tộc.
Cách chọn cụm dân c:
Độ chính xác trong một điều tra theo cụm sẽ càng nhỏ khi con số các cụm càng lớn và
con số các hộ của từng cụm càng nhỏ. Chúng tôi chọn 30 cụm và mỗi cụm sẽ có 14
(nếu là 2 dân tộc) hoặc 21 ngời (nếu là 3 dân tộc)
ở
mỗi tỉnh, chúng ta sẽ xác định danh sách các xã của huyện đợc nghiên cứu với dân
số và dân số cộng dồn của từng xã.
Danh sách các xã trong địa bàn nghiên cứu. Ví dụ
TT Tên xã Dân số Dân số cộng dồn Số định cụm đợc
chọn
1 A 6.500 6.500 4 503 (cụm 1)
2 B 8.500 15.000 9.270 (cụm 2)
13.373
(cụm 3)
n Q 5300 143.000
Cộng 143.000
Sau đó lấy tổng dân số của huyện chia cho 30 (số cụm đã chọn) để có khoảng cách
mẫu là (143.000/30) 4767
Chọn ngẫu nhiên một số có 4 chữ số trên tờ tiền, giả sử số đó là 4503 thì cụm 1
sẽ nằm
ở xã A vì ngời dân thứ 4503 là ngời của xã A. Sau đó lấy số ngẫu nhiên vừa chọn
đợc (4503) cộng với
khoảng cách mẫu
(4767) và đợc số 9270 là số thứ tự của một
ngời dân thuộc xã B. Nh vậy cụm 2
đợc chọn nằm trong xã B. Tiếp tục, lấy 9.270
công với 4503 (khoảng cách mẫu) đợc số 13.773 là số thứ tự của một ngời dân trong
xã B. Cho nên cụm 3
đợc chọn vẫn nằm trong xã B. Tiếp tục nh vậy cho tới khi chọn
đủ 30 cụm.
Chọn hộ đầu tiên và tiếp theo của cụm dân c đợc chọn:
Ví dụ: Cụm 1 thuộc xã A (xã A là xã có 6500 dân với 1650 hộ gia đình)
Lấy danh sách các hộ dân toàn xã A. Sau đó chọn ngẫu nhiên một số có 4 chữ số trên
tờ tiền (chẳng hạn là 0930). Ví dụ hộ thứ 0930 là hộ ông Lò Văn Phim. Đó là hộ đợc
chọn. Trờng hợp số ngẫu nhiên đó lớn hơn số hộ gia đình của xã (chẳng hạn 2620),
thì lấy số đó (2620) chia cho số hộ của toàn xã A (1650) ta đợc 1 và số d là 970.
Trung tâm Huy động Cộng đồng Việt Nam Phòng chống HIV/AIDS
8
Hộ đầu tiên đợc chọn ở xã A là hộ có số thứ tự 970 (số d vừa tính) trong danh
sách.
Sau khi đã xác định đợc hộ đầu tiên của cụm thì hộ tiếp theo là hộ liền kề ở
bên tay phải của hộ vừa điều tra xong. Điều tra viên điều tra hộ đầu tiên xong,
ra ngõ rẽ tay phải và điều tra hộ liền kề với hộ vừa điều tra xong.
Làm tơng tự nh vậy với các cụm dân c đã chọn khác.
Điều lu ý
là chỉ chọn các hộ gia đình có ngời từ 15 đến 49 tuổi. Chọn có chủ định để
có 2 nhóm tuổi với số lợng mỗi nhóm gần nh nhau và 2 nhóm nam và nữ cũng vậy.
5. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 7/2006 đến tháng 4/2007
Trung tâm Huy động Cộng đồng Việt Nam Phòng chống HIV/AIDS
9
Phần II. Kết quả nghiên cứu và phân tích
Trong phần này, chúng tôi lần lợt trình bầy:
1. Kết quả nghiên cứu chung và phân bố theo 2 nhóm tuổi 15-29 và 30-39; và
theo 2 giới nam và nữ
2. Kết quả nghiên cứu phân bố theo 2 nhóm trình độ học vấn, nhóm có học vấn
thấp (mù chữ và cấp 1) và nhóm có học vấn cao (cấp 3 và cao hơn)
3. Kết quả nghiên cứu phân bố theo 5 nhóm dân tộc Vân Kiều, Kinh, Mờng,
Thái và Nùng
4. So sánh kết quả nghiên cứu trên 2 nhóm dân tộc Vân Kiều và Kinh trên cùng
một địa bàn nghiên cứu là huyện Hớng Hóa, tỉnh Quảng trị
5. So sánh
1. Kết quả nghiên cứu phân bố theo 2 nhóm tuổi và giới tính
1.1 Kiến thức về định nghĩa HIV/AIDS
Câu trả lời đúng là nói đợc
HIV là virút gây suy giảm miễn dịch ở ngời
. Tỉ lệ trả lời đúng
của thanh niên (41.2%) cao hơn của trung niên (34.5%) và sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (t=3.11 > 1,96)
Tỉ lệ trả lời đúng của nam (41.9%) cao hơn của nữ (34.0%) và sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (t=3.65 > 1,96)
Câu trả lời đúng là nói đợc một trong 2 ý, hoặc AIDS là Hội chứng suy giảm miễn
dịch mắc phải
hoặc
AIDS là gia đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV
. Tỉ lệ trả lời
đúng của thanh niên (56.3%) cao hơn của trung niên (50.1%) và sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (t=2.80 > 1.96)
Tỉ lệ trả lời đúng của nam (55.8%) cao hơn của nữ (50.6%) và sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (t=2.33 > 1.96)
1.2 Kiến thức phòng tránh lây nhiễm HIV qua tiêm chích
Tỉ lệ ngời nói đến dùng bơm kim tiêm riêng ở thanh niên (86.1%) thấp hơn ở trung
niên (87.4%) song sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (t=0.87 < 1.96)
Tỉ lệ ngời nói đến dùng bơm kim tiêm riêng ở nam (89.3%) cao hơn ở nữ (84.4%)
và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (t=3.20)
Tỉ lệ ngời nói đến các biện pháp khác nh làm sạch, luộc sôi bơm kim tiêm hoặc
làm sạch bằng dung dịch sát trùng đều rất thấp ở cả hai nhóm tuổi và hai giới.
1.3 Kiến thức phòng tránh lây nhiễm HIV/AIDS qua đờng tình dục
Tỉ lệ ngời nói đến chung thủy ở thanh niên (55.5%) thấp hơn ở trung niên (63.3.%)
và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (t=3.49 > 1.96)
Trung tâm Huy động Cộng đồng Việt Nam Phòng chống HIV/AIDS
10
Tỉ lệ ngời nói đến chung thủy ở nam (58.7%) thấp hơn ở nữ (60.4%) song sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê (t=0.78 < 1.96)
Tỉ lệ ngời nói đến sử dụng bao cao su ở thanh niên (67.0%) cao hơn ở trung niên
(63.0.%) song sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (t=1.88 < 1.96)
Tỉ lệ ngời nói đến sử dụng bao cao su ở nam (70.4%) cao hơn ở nữ (60.2%) và sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (t=4.74 > 1.96)
Tỉ lệ ngời nói đến không có quan hệ tình dục ở cả hai nhóm tuổi và hai giới đều rất
thấp
1.4 Nhận thức về vấn đề sinh con của những ngời phụ nữ nhiễm HIV
Tỉ lệ ngời cho rằng ngời mẹ nhiễm HIV không nên sinh con ở cả hai nhóm tuổi và
hai giới đều rất cao, trên 95%
1.5. Nhận thức về quyền đợc khám chữa bệnh của ngời có HIV
Tỉ lệ ngời nói đến quyền đợc khám chữa bệnh ở thanh niên (89.8%) cao hơn ở
trung niên (88.3%) nhng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (t=1.08 < 1.96)
Tỉ lệ ngời nói đến quyền đợc khám chữa bệnh ở nam (90.5%) cao hơn ở nữ
(87.7%) và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (t=2.01 > 1.96)
1.6. Nhận thức về quyền đợc giữ bí mật của ngời có HIV
Tỉ lệ ngời nói đến quyền đợc giữ bí mật ở thanh niên (42.9%) cao hơn ở trung niên
(40.4%) nhng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (t=1.14 < 1.96)
Tỉ lệ ngời nói đến quyền đợc giữ bí mật ở nam (44.8%) cao hơn ở nữ (38.9%) và sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (t=2.66 >1.96)
1.7 Nhận thức về quyền kết hôn của ngời có HIV
Tỉ lệ ngời nói đến quyền đợc kết hôn ở thanh niên (23.7%) cao hơn ở trung niên
(20.4%) nhng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (t=1.81 < 1.96)
Tỉ lệ ngời nói đến quyền kết hôn ở nam (24.2%) cao hơn ở nữ (20.1%) và sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (t=2.22 >1.96)
1.8 Nhận thức về quyền sinh con của ngời mẹ có HIV
Tỉ lệ ngời nói đến quyền đợc sinh con ở thanh niên (40.2%) cao hơn ở trung niên
(37.3%) nhng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (t=1.35 < 1.96)
Tỉ lệ ngời nói đến quyền kết hôn ở nam (39.7%) cao hơn ở nữ (37.8%) song sự
khác biệt cũng không có ý nghĩa thống kê (t=0.07 <1.96)
1.9 Thái độ đối xử nếu vợ hoặc chồng có HIV
Tỉ lệ ngời cho rằng nếu vợ hoặc chồng nhiễm HIV thì họ vẫn sống chung với nhau ở
thanh niên (78.6%) thấp hơn ở trung niên (80.7%) nhng sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (t=1.17 < 1.96)
Trung tâm Huy động Cộng đồng Việt Nam Phòng chống HIV/AIDS
11
Tỉ lệ ngời cho rằng nếu vợ hoặc chồng nhiễm HIV thì họ vẫn sống chung với nhau ở
nam (80.2%) cao hơn ở nữ (79.2%) song sự khác biệt cũng không có ý nghĩa thống
kê (t=1.81 <1.96)
1.10. Thái độ đối xử khi biết ngời hàng xóm có HIV
Tỉ lệ ngời cho rằng nếu ngời hàng xóm có HIV thì họ vẫn sang chơi ở thanh niên
(79.8%) thấp hơn ở trung niên (80.5%) nhng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(t=0.41 < 1.96).
Tỉ lệ ngời cho rằng nếu ngời hàng xóm có HIV thì họ vẫn sang chơi ở nam
(78.0%) thấp hơn ở nữ (82.2%) và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (t=2.35 > 1.96)
1. 11. Thực hành phòng tránh lây nhiễm HIV qua tiêm chích
Tỉ lệ ngời dân ở lứa tuổi thanh niên trả lời có tiêm thuốc (20.1%) và ở trung niên
(21.7%) gần nh nhau và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, t=1.85 <1.96 Tỉ
lệ nam giới trả lời có tiêm thuốc (17.1%) thấp hơn tỉ lệ ở nữ giới (22.8%) và có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê, t=3.14 > 1.96.Tỉ lệ ngời dân ở tuổi thanh niên
(94.7%) và và ở tuổi trung niên (91.5%) trả lời có dùng riêng bơm kim tiêm khi họ
tiêm thuốc để phòng tránh lây nhiễm HIV đều cao và sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê, t=1.39 <1.96.
Tỉ lệ nam giới trả lời có dùng riêng BKT khi tiêm thuốc để phòng tránh lây nhiễm
HIV (91.5%) thấp hơn ở nữ giới (95.3%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, t=2.55
>1.96
1.12. Sự tham gia vào các hoạt động phòng chống HIV/AIDS
Tỉ lệ thanh niên cũng nh trung niên có tham gia hoạt động truyền thông PC
HIV/AIDS đều rất thấp (7.3% và 8.9%) và sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê,
t=0.37 < 1.96
Tỉ lệ nam giới cũng nh nữ giới tham gia hoạt động truyền thông PC HIV/AIDS
(9.7% và 6.7%) đều rất thấp và sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, t=0.75 < 1.96
1.13. Sự tiếp cận thông tin về HIV/AIDS qua truyền hình
Tỉ lệ thanh niên và tỉ lệ trung niên xem TV thờng xuyên (53.5%và 56.4%) khá cao
và sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, t=1.30 <1.96.Tỉ lệ thanh niên trả lời TV
có nói về các nội dung HIV/AIDS là 53.7% và tỷ lệ này ở trung niên là 48.2%. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê, t=3.63 >1.96
Tỉ lệ nam giới xem TV thờng xuyên (59.3%) cao hơn tỉ lệ ở này nữ giới (51.2%). Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê, với t=2.48 > 1.96.Tỉ lệ nam giới xem trả lời TV có nói
về HIV/AIDS (57.3%) cũng cao hơn tỉ lệ này ở nữ giới (45.2%). Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê, với t=5.37 > 1.96
1.14 . Sự tiếp cận thông tin về HIV/AIDS qua đài phát thanh
Tỉ lệ thanh niên (5.5%) và tỷ lệ trung niên (5.2%) trả lời có nghe radio thờng xuyên
đều rất thấp và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, t=0.30 <1.96.Tỉ lệ thanh
Trung tâm Huy động Cộng đồng Việt Nam Phòng chống HIV/AIDS
12
niên trả lời radio có nói về HIV/AIDS (17.3%) cao hơn so với tỷ lệ trung niên
(12.4%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, t=3.07 >1.96
Tỉ lệ nam giới trả lời có nghe radio thờng xuyên (7.7%) cao hơn tỷ lệ ở nữ giới
(3.3%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, t=4.37 > 1.96; tuy nhiên cả hai tỉ lệ đều rất
thấp.Tỉ lệ nam giới trả lời radio có nói về HIV/AIDS (17.9%) cao hơn tỷ lệ này ở nữ
giới (11.9%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, t=3.77 > 1.96
1.15. Sự tiếp cận thông tin về HIV/AIDS qua báo viết
Tỉ lệ thanh niên trả lời có đọc báo thờng xuyên (3.3%) và tỷ lệ trung niên (4.1%)
đều rất thấp. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, t=0.89 <1.96. Tỉ lệ thanh niên
trả lời báo có nói về HIV/AIDS (18.6%) cao hơn và tỷ lệ này ở trung niên (13.0%).
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, t=3.50<1.96.Tỉ lệ nam giới (4.6%) và tỷ lệ ở nữ
giới (2.9%) trả lời có đọc báo thờng xuyên đều rất thấp Tỉ lệ nam giới trả lời có báo
có nói về HIV/AIDS (17.3%) cao hơn tỷ lệ này ở nữ giới (14.3%) song sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê, t=1.87 <1.96
1.16 . Sự tiếp cận thông tin về HIV/AIDS qua đài phát thanh xã
Tỉ lệ thanh niên (36.5%) và tỷ lệ trung niên (36.0%) trả lời có nghe phát thanh xã
phát hàng ngày gần nh nahu và sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, t=0.23
<1.96. .Tỉ lệ thanh niên (20.6%) và tỷ lệ ở trung niên (21.0%) trả lời phát thanh xã có
nói về HIV/AIDS cũng tơng tự và sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, t=0.21
<1.96. Tỉ lệ nam giới (34.7%) và tỷ lệ nữ giới (37.6%) trả lời phát thanh xã phát hàng
ngày; cũng nh trả lời phát thanh xã có phát về HIV/AIDS ở nam giới (21.4%) và ở
nữ giới (20.3%) cũng tơng tự và sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, t=0.61
<1.96
1.17. Sự tiếp cận thông tin về HIV/AIDS qua truyền thông trực tiếp
Các tỉ lệ thanh niên và trung niên trả lời có nghe truyền thông trực tiếp hoặc có nhận
tài liệu về HIV hoặc có dự họp về HIV đều thấp
2. Kết quả nghiên cứu phân bố theo nhóm có học vấn thấp và
nhóm có học vấn cao
Trong phần này, chúng tôi chỉ so sánh hai nhóm, nhóm thứ nhất gồm những ngời
mù chữ và ngời đã học cấp 1; nhóm thứ hai gồm những ngời đã học từ trung học
phổ thông cấp 3 trở lên; nh vậy hai nhóm sẽ có trình độ học vấn chênh lệch rõ ràng.
Trong nghiên cứu năm 1997 ở 12 tỉnh thành trong cả nớc, chúng tôi cũng đã có các
kết quả ở hai nhóm này.
2.1. Kiến thức về định nghĩa HIV/AIDS
Tỉ lệ ngời không biết chữ và trình độ cấp 1 trả lời đúng khái niệm về HIV (8.2%)
thấp hơn rất nhiều so với tỉ lệ ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3 (70.3%). Sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với t=22.01 > 1.96
Trung tâm Huy động Cộng đồng Việt Nam Phòng chống HIV/AIDS
13
Tỉ lệ ngời không biết chữ và trình độ cấp 1 trả lời đúng khái niệm về AIDS (14.3%)
thấp hơn rất nhiều so với tỉ lệ ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3 (88.3%). Sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với t=25.32 > 1.96
2.2. Kiến thức về phòng tránh lây nhiễm HIV qua tiêm chích
Tỉ lệ ngời không biết chữ và có trình độ cấp 1 trả lời dùng BKT riêng để phòng tránh
lây nhiễm HIV qua đờng tiêm chích (64.5%) thấp hơn rất nhiều so với tỉ lệ ngời có
trình độ cấp 3 và trên cấp 3 (98.0%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với
t=14.39 > 1.96
Tỉ lệ ngời không biết chữ và trình độ cấp 1 trả lời làm sạch BKT để phòng tránh lây
nhiễm HIV qua đờng tiêm chích (11.3%) cũng thấp hơn so với tỉ lệ ngời có trình
độ cấp 3 và trên cấp 3 (22.7%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với t=5.25 >
1.96
Tỉ lệ ngời không biết chữ và trình độ cấp 1 trả lời làm sạch BKT bằng chất sát trùng
để phòng tránh lây nhiễm HIV qua đờng tiêm chích (2.7%) cũng thấp hơn tỉ lệ này
ở ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3 (14.1%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với
t=7.14 > 1.96
2.3. Kiến thức về phòng tránh lây nhiễm HIV qua đờng tình dục
Tỉ lệ ngời không biết chữ và có trình độ cấp 1 trả lời sống chung thuỷ để phòng
tránh lây nhiễm HIV qua đờng tình dục (35.5%) thấp hơn nhiều so với tỉ lệ này ở
ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3 (69.5%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
t=11.66 > 1.96.Tỉ lệ ngời không biết chữ và trình độ cấp 1 trả lời dùng bao cao su để
phòng tránh lây nhiễm HIV qua đờng tình dục (51.2%) cũng thấp hơn so với tỉ lệ
này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3 (75.8%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với t=8.70 > 1.96
Tỉ lệ ngời không biết chữ và trình độ cấp 1 trả lời không QHTD để phòng tránh lây
nhiễm HIV qua đờng tình dục (7.2%) cũng thấp hơn tỉ lệ này ở ngời có trình độ
cấp 3 và trên cấp 3 (13.3%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với t=3.49 > 1.96
2.4. Nhận thức về vấn đề ng
ời mẹ có HIV có nên sinh con không
Tỉ lệ ngời không biết chữ và có trình độ cấp 1 trả lời là ngời mẹ có HIV có nên
sinh con (3.8%) cũng nh tỉ lệ này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3 (3.9%) đều
rất thấp và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, t=0.14 <1.96
Tỉ lệ ngời không biết chữ và có trình độ cấp 1 trả lời ngời mẹ nhiễm HIV không
nên sinh con (88.7%) thấp hơn so với tỉ lệ này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3
(96.1%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với t=4.69 > 1.96
2.5. Nhận thức về quyền khám chữa bệnh của ngời có HIV
Tỉ lệ ngời không biết chữ và có trình độ cấp 1 trả lời ngời có HIV (NCH) có quyền
đợc khám chữa bệnh ở ngời mù chữ và có trình độ học vấn cấp 1 (71.3%); thấp hơn
nhiều so với tỉ lệ này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3 (97.7%). Sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê, với t=12.17 > 1.96
Trung tâm Huy động Cộng đồng Việt Nam Phòng chống HIV/AIDS
14
Tỉ lệ ngời không biết chữ và trình độ cấp 1 trả lời NCH không có quyền đợc khám
chữa bệnh (5.8%) cao hơn tỉ lệ này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3 (1.2%). Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê, với t=4.23 >1.96
Tỉ lệ ngời không biết chữ và trình độ cấp 1 không biết trả lời câu hỏi này (22.9%);
cao hơn so với tỉ lệ này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3 (1.2%). Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê, với t=11.13 > 1.96
2.6. Nhận thức về quyền đợc giữ bí mật của ngời có HIV
Tỉ lệ ngời không biết chữ và có trình độ cấp 1 trả lời NCH có quyền đợc giữ bí mật
(28.3%); thấp hơn so với tỉ lệ này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3 (50.4%). Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê, với t=7.76 > 1.96
Tỉ lệ ngời không biết chữ và trình độ cấp 1 trả lời NCH không có quyền đợc giữ bí
mật (45.7%) cũng nh tỉ lệ này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3 (43.0%) là còn
khá cao. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, t=1.0 <1.96
Tỉ lệ ngời không biết chữ và trình độ cấp 1 không biết trả lời câu hỏi này (25.9%);
cao hơn so với tỉ lệ này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3 (6.6%). Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê, với t=8.8 > 1.96
2.7. Nhận thức về quyền kết hôn của ngời có HIV
Tỉ lệ ngời không biết chữ và cótrình độ cấp 1 trả lời NCH có quyền kết hôn (8.5%);
thấp hơn so với tỉ lệ này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3 (37.1%). Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với t=11.8 > 1.96
Tỉ lệ ngời không biết chữ và trình độ cấp 1 trả lời NCH không có quyền kết hôn
(59.4%); cao hơn tỉ lệ này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3 (53.5%). Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê, t=2.0 > 1.96
Tỉ lệ ngời không biết chữ và trình độ cấp 1 không biết trả lời câu hỏi này (32.1%);
cao hơn so với tỉ lệ này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3 (9.4%). Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với t=9.5 > 1.96
2.8. Nhận thức về quyền sinh con của mẹ có HIV
Tỉ lệ ngời không biết chữ và có trình độ cấp 1 trả lời ng
ời mẹ có HIV có quyền
sinh con (25.9%) thấp hơn so với tỉ lệ này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3
(56.6%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với t=10.7 > 1.96
Tỉ lệ ngời không biết chữ và có trình độ cấp 1 trả lời ngời mẹ có HIV không có
quyền sinh con (45.1%) cao hơn so với tỉ lệ này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp
3 (36.3%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với t=3.0 > 1.96
Tỉ lệ ngời không biết chữ và trình độ cấp 1 không biết trả lời câu hỏi này (29.0%);
cao hơn so với tỉ lệ này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3 (7.0%). Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với t=9.6 > 1.96
Trung tâm Huy động Cộng đồng Việt Nam Phòng chống HIV/AIDS
15
2.9. Thái độ đối xử nếu vợ hoặc chồng có HIV
Tỉ lệ ngời không biết chữ và có trình độ cấp 1 trả lời là vẫn sống chung nếu vợ hoặc
chồng có HIV (70.6%) thấp hơn so với tỉ lệ này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp
3 (84.4%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với t=5.6 > 1.96
Tỉ lệ ngời không biết chữ và có trình độ cấp 1 trả lời là sống ly thân nếu vợ hoặc
chồng có HIV (11.9%) cao hơn tỉ lệ này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3
(10.9%). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, t=0.5 <1.96
Tỉ lệ ngời không biết chữ và có trình độ cấp 1 trả lời là ly hôn nếu vợ/chồng nhiễm
HIV (17.4%); cao hơn so với tỉ lệ này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3 (4.7%).
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với t=6.8 > 1.96
2.10. Thái độ đối xử khi biết ngời hàng xóm có HIV
Tỉ lệ ngời không biết chữ và có trình độ cấp 1 trả lời là vẫn đến chơi nhà hàng xóm
nhiễm HIV (58.4%) thấp hơn so với tỉ lệ này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3
(92.2%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với t=13.2 > 1.96
Tỉ lệ ngời không biết chữ và có trình độ cấp 1 trả lời là không đến chơi nhà hàng
xóm nhiễm HIV (27.0%) cao hơn so với tỉ lệ này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên
cấp 3 (4.3%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với t=10.5 > 1.96
2.11. Thực hành phòng tránh lây nhiễm HIV qua tiêm chích
Tỉ lệ ngời không biết chữ và có trình độ cấp 1 có tiêm thuốc và trả lời có dùng riêng
BKT để phòng lây nhiễm HIV (93.0%) và tỉ lệ này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên
cấp 3 (96.0%) đều cao và sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, t=0.70 < 1.96
2.12. Sự tham gia vào các hoạt động phòng chống HIV/AIDS
Tỉ lệ ngời không biết chữ và trình độ cấp 1 trả lời có tham gia các hoạt động phòng
chống HIV/AIDS (2.0%); tỉ lệ này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3 (16.5%).
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, t=8.73 > 1.96. Tuy nhiên các tỉ lệ này đều rât thấp
2.13. Sự tiếp cận thông tin về HIV/AIDS qua truyền hình
Tỉ lệ ngời không biết chữ và trình độ cấp 1 trả lời có xem TV thờng xuyên (36.9%)
thấp hơn nhiều so với tỉ lệ này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3 (74.2%). Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với t=12.84> 1.96
Tỉ lệ ngời không biết chữ và trình độ cấp 1 trả lời có thông tin về HIV/AIDS là qua
TV (31.1%) thấp hơn nhiều so với tỉ lệ này ở ng
ời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3
(70.7%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với t=13.57 > 1.96
2.14. Sự tiếp cận thông tin về HIV/AIDS qua đài phát thanh
Tỉ lệ ngời không biết chữ và trình độ cấp 1 trả lời có nghe radio thờng xuyên
(1.7%); thấp hơn so với tỉ lệ này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3 (7.4%). Tuy
nhiên, cả hai tỉ lệ đều rất thấp
Trung tâm Huy động Cộng đồng Việt Nam Phòng chống HIV/AIDS
16
Tỉ lệ ngời không biết chữ và trình độ cấp 1 trả lời có thông tin về HIV/AIDS từ radio
(7.9%); thấp hơn nhiều so với tỉ lệ này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3
(23.8%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với t=7.6 > 1.96
2.15. Sự tiếp cận thông tin về HIV/AIDS qua báo viết
Tỉ lệ ngời không biết chữ và trình độ cấp 1 trả lời có đọc báo thờng xuyên (0.3%);
thấp hơn so với tỉ lệ này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3 (11.7%). Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với t = 8.4 > 1.96; tuy nhiên cả hai tỉ lệ đều rất thấp
Tỉ lệ ngời không biết chữ và trình độ cấp 1 trả lời báo viết có thông tin về HIV/AIDS
(2.1%); thấp hơn so với tỉ lệ này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3 (39.8%). Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với t=16.3 > 1.96
2.16. Sự tiếp cận thông tin về HIV/AIDS qua phát thanh xã
Tỉ lệ ngời không biết chữ và trình độ cấp 1 trả lời phát thanh xã có phát hàng ngày
(21.2%); thấp hơn so với tỉ lệ này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3 (43.0%). Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với t = 8.1 > 1.96
Tỉ lệ ngời không biết chữ và trình độ cấp 1 trả lời phát thanh xã có phát về
HIV/AIDS (12.0%); thấp hơn so với tỉ lệ này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3
(25.8%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với t=6.1 > 1.96
2.17. Sự tiếp cận thông tin về HIV/AIDS qua truyền thông trực tiếp
Tỉ lệ ngời không biết chữ và trình độ cấp 1 trả lời có nghe truyền thông trực tiếp về
HIV/AIDS (5.1%); thấp hơn so với tỉ lệ này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3
(10.2%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với t = 3.3 > 1.96
Tỉ lệ ngời không biết chữ và trình độ cấp 1 trả lời có nhận tài liệu về HIV/AIDS
(7.5%); thấp hơn so với tỉ lệ này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3 (20.7%). Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với t=6.6 > 1.96
Tỉ lệ ngời không biết chữ và trình độ cấp 1 trả lời có dự họp về HIV/AIDS (6.5%);
thấp hơn so với tỉ lệ này ở ngời có trình độ cấp 3 và trên cấp 3 (15.6%). Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với t=5.1 > 1.96
3. phân tích Kết quả nghiên cứu theo 5 nhóm dân tộc
3.1. So sánh lứa tuổi, giới tình và trình độ học vấn
Về nhóm tuổi và về giới, tỉ lệ ngời đợc phỏng vấn (NĐPV) là thanh niên và nam
giới trong ngời Kinh ở Quảng Trị thấp hơn so với 4 nhóm dân tộc đợc nghiên cứu.
Tỉ lệ mù chữ rất cao ở ngời Vân Kiều (65 ngời), tới 31.0%.
Tỉ lệ NĐPV có trình độ cấp 3 và Trung học chuyên nghiệp cao nhất ở ngời Kinh
(37.1%) và thấp nhất ở ngời Vân Kiều (12.4%)
Trung tâm Huy động Cộng đồng Việt Nam Phòng chống HIV/AIDS
17
3.2 So sánh nghề nghiệp và tình trạng hôn nhân
Tỉ lệ NĐPV cha lập gia đình ở ngời Kinh cao hơn 4 nhóm dân tộc khác, phù hợp
với tỉ lệ ở lứa tuổi 15-29 ở ngời Kinh thấp hơn nh trong bảng đã nêu.
3.3. So sánh kiến thức về định nghĩa HIV và AIDS
Tỉ lệ ngời Mờng ở Nho Quan (60.5%) và ngời Kinh ở Hớng Hóa (48.1%) trả lời
đúng định nghĩa về HIV cao hơn các nhóm ngời dân tộc khác, thấp nhất là ngời
Vân Kiều ở Hớng Hóa (13.3%)
Tỉ lệ ngời Nùng ở Yên Thế (31.4%) và ngời Mờng ở Nho Quan (26.7%) trả lời
đúng định nghĩa về AIDS cao hơn các nhóm ngời dân tộc khác, thấp nhất là ngời
Vân Kiều (2.9%)
Tỉ lệ biết AIDS là giai đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV có khá hơn, từ 14.8% ở
ngời Vân Kiều đến 68.6% ở ngời Nùng
3.4. So sánh kiến thức về phòng tránh lây nhiễm HIV qua tiêm chích
Tỉ lệ ngời Mờng (92.4%), ngời Kinh (98.1%), ngời Thái (99.5%) và ngời Nùng
(90.5%) nói đến biện pháp dùng bơm kim tiêm riêng là rất cao, tỉ lệ nầy thấp hơn
nhiều ở ngời Vân Kiều (53.3%)
Luộc sôi bơm kim tiêm và làm sạch bơm kim tiêm bằng dung dịch sát trùng ít đợc
ngời dân biết đến ở cả 5 nhóm dân tộc (từ 1.9% đến 21.4%)
3.5. So sánh kiến thức về phòng tránh lây nhiễm HIV/AIDS qua đờng tình dục
Tỉ lệ ngời Mờng (87.6%), ngời Kinh (76.2%) nói đến biện pháp chung thuỷ là
cao, tỉ lệ nầy thấp hơn nhiều ở ngời Nùng (15.2%) và ngời Vân Kiều (24.3%)
Tỉ lệ ngời Kinh (79.5%) và ngời Thái (71.3%) nói đến biện pháp chung thuỷ là
cao, tỉ lệ này thấp hơn nhiều ở ngờ Vân Kiều (24.3%)
3.6. So sánh nhận thức về vấn đề ngời mẹ có HIV có không nên sinh con không
Tỉ lệ đồng ý là mẹ có HIV không nên sinh con cao hơn ở ngời Thái (100%), ngời
Nùng (98.6%), ngời Mờng (98.1) ngời Kinh (96.7%) và thấp hơn ở ngời Vân
Kiều (93.8%)
Lý do NĐPV nêu ra là : sợ lây nhiễm cho con, gánh nặng cho xã hội. Tỉ lệ này ngời
và ngời Mờng (87.7%), ngời Nùng (86.2%), ngời Thái (85.2) và ở ngời Kinh
(85.1%), thấp nhất là ở ngời Vân Kiều (76.2%)
3.7. So sánh nhận thức về quyền đợc khám chữa bệnh của ngời có HIV
Tỉ lệ ngời Thái (97.6%), ngời Kinh (97.1%) và ngời Mờng (92.9%) trả lời ngời
có HIV có quyền đợc khám chữa bệnh cao hơn tỉ lệ này ở ngời Vân Kiều (67.6%)
và ngời Nùng (65.2%)
Lý do những ngời nói có quyền đa ra là: đó là quyền của ngời có HIV ở ngời
Thái (68.8%), ngời Kinh (67.6%), ngời Mờng (66.7%), tỉ lệ này cao hơn so với tỉ
Trung tâm Huy động Cộng đồng Việt Nam Phòng chống HIV/AIDS
18
lệ ở ngời Vân Kiều (49.3%) và ngời Nùng(31.4%). Lý do khác là để chăm sóc sức
khoẻ để kéo dài cuộc sống của họ ở ngời Nùng (68.6%), ở ngời Mờng (24.7%) và ở
ngời Thái (20%). Tỉ lệ này thấp hơn ở ngời Kinh (11.3%) và ngời Vân Kiều (7.7%)
Lý do của những ngời trả lời ngời có HIV không đợc quyền khám chữa bệnh vì sợ
làm lây nhiễm cho ngời khác ở ngời Kinh là 66.7%; ở ngời Nùng là 61.6%; ngời
Thái là 50.0%, ngời Mờng 26.7% và ngời Vân Kiều 14.7%
3.8. So sánh nhận thức về quyền đợc giữ bí mật của ngời có HIV
Tỉ lệ ngời Nùng (49.5%), ngời Thái (48.1%) và ngời Kinh (47.6%) trả lời ngời
có HIV có quyền đợc giữ bí mật thông tin cao hơn ở ngời Mờng (39.0%) và ngời
Vân Kiều (23.3%)
Lý do đợc nhiều ngời trả lời là: để tránh bị kỳ thị và phân biệt đối xử. Tỷ lệ này
cao ở ngời Thái (88.2%) và ngời Vân Kiều (83.7%), thấp hơn ở ngời Kinh
(75.0%), ngời Mờng (74.4%), ngời Nùng (72.1%)
Lý do của những ngời trả lời ngời có HIV không đợc quyền giữ bí mật thông tin
vì mọi ngời cần biết ai có HIV để còn phòng tránh. Tỷ lệ này cao ở ngời Vân Kiều,
ng
ời Kinh, ngời Nùng và thấp hơn ở ngời Thái, ngời Mờng
3.9. So sánh nhận thức về quyền đợc kết hôn của ngời có HIV
Tỉ lệ trả lời ngời có HIV/AIDS có quyền đợc kết hôn cao ở ngời Kinh (37.1%),
ngời Mờng (26.2%) và thấp hơn ở ngời Thái, ngời Nùng, ngời Vân Kiều
Tỉ lệ trả lời vợ chồng vẫn chung sống khi một ngời có HIV cao ở ngời Thái (86.5%),
ngời Mờng (82.9%), ngời Kinh (82.4%) và thấp hơn ở ngời Vân Kiều (75.7%) và
ngời Nùng (71.8%)
3.10. Thái độ đối xử nếu vợ hoặc chồng có HIV
Tỉ lệ trả lời vợ chồng sẽ sống ly thân khi 1 ngời có HIV cao ở ngời Vân Kiều (16.2%),
ngời Mờng (15.2%) và thấp hơn ở ngời Kinh (12.4%), ngời Thái (10.1%), ngời
Nùng (5.3%)
3.11. So sánh nhận thức về quyền sinh con của ngời mẹ có HIV
Tỉ lệ trả lời phụ nữ có HIV có quyền sinh con cao ở ngời Thái (49.5%), ngời Kinh
(49.0%) và thấp hơn ở ngời Nùng (40.2%), ngời Mờng (32.4%), ngời Vân Kiều
(29.1%)
3.12. Thái độ đối xử khi biết ngời hàng xóm có HIV
Tỉ lệ ngời trả lời vẫn quan hệ với hàng xóm nhiễm HIV cao ở ngời Thái (97.1%),
ngời Kinh (90%), ng
ời Mờng (88.1%) và thấp hơn ở ngời Nùng (69.5%), ngời
Vân Kiều (55.7%)
Lý do: vì HIV không lây qua tiếp xúc thông thờng. Tỷ lệ này cao ở ngời Kinh
(41.8%), ngời Nùng (41.1%) và thấp hơn ở ngời Mờng (37.3%), ngời Thái
(31.9%), ngời Vân Kiều (23.1%)
Trung tâm Huy động Cộng đồng Việt Nam Phòng chống HIV/AIDS
19
Lý do: để khuyến khích, động viên, an ủi ngời có HIV. Tỷ lệ này ở ngời Vân Kiều
(74.4%), ngời Thái (65.7%), ngời Kinh (61.4%), ngời Mờng (62.2%) và thấp
nhất ở ngời Nùng (57.5%)
Phần lớn những ngời trả lời không đến chơi nhà hàng xóm nhiễm HIV vì sợ bị lây
nhiễm theo số liệu trong bảng
3.13. So sánh sự tiếp cận thông tin về HIV/AIDS qua truyền hình
Tỉ lệ nhà có TV (61.0%), ngời có xem TV (69.5%) và ngời có xem TV hàng ngày
(41.8%) ở ngời Vân Kiều là thấp nhất so với 4 nhóm dân tộc khác. Cũng nh vậy, tỉ
lệ ngời nói rằng trong 3 tháng qua, truyền hình có nói đến HIV/AIDS ở ngời Vân
Kiều (39.7%) là thấp nhất.
3.14. So sánh khả năng tiếp cận thông tin về HIV/AIDS qua đài phát thanh
Tỉ lệ nhà có máy thu thanh ở ngời Vân Kiều và ở ngời Kinh thấp nhất (5.7% và
2.9%) Tỉ lệ này cao hơn trong ngời Mờng (37.1%), ngời Thái (23.9%) và ngời
Nùng (22.9%). Tỉ lệ nghe phát thanh hàng ngày trong số ngời có nghe radio khá
thấp ở tất cả các nhóm dân tộc (11.9% đến 33.3%). Tỉ lệ cho rằng phát thanh có nói
đến HIV/AIDs thấp hơn so với biết về HIV/AIDS qua truyền hình
3.15. So sánh tiếp cận thông tin về HIV/AIDS qua báo viết
Tỉ lệ ngời có đọc báo ở ngời Kinh (28.6%) và ngời Muờng (24.3%) cao hơn ở 3 dân
tộc khác
3.16. So sánh tiếp cận thông tin về HIV/AIDS qua phát thanh xã
Tỉ lệ ngời có nghe phát thanh xã cũng nh phát thanh xã có nói đến HIV/AIDS so
với số ngời có nghe phát thanh cao hơn ở dân tộc Thái, thành phố Điện Biên
3.17 . So sánh khả năng tiếp cận thông tin về HIV/AIDS qua truyền thông trực tiếp
Tỉ lệ ngời tiếp cận với truyên thông trực tiếp và tài liệu truyền thông còn rất thấp ở
tất cả 5 nhóm dân tộc
4.
So sánh kết quả nghiên cứu dân tộc Vân Kiều và Kinh trên
cùng một địa bàn nghiên cứu tại huyện Hớng Hóa, Quảng trị
4.1. Tuổi của ngời dân đợc phỏng vấn
Tỉ lệ ngời ngời Vân Kiều đợc phỏng vấn trong độ tuổi 15 29 là 50.5%,
trong khi đó ngời Kinh là 45.2%
Tỉ lệ số ngời ngời Vân Kiều đợc phỏng vấn trong độ tuổi 30 - 49 là 49.5%,
trong khi đó ngời Kinh là 54.8%
4.2 Học vấn của ngời dân đợc phỏng vấn
Trung tâm Huy động Cộng đồng Việt Nam Phòng chống HIV/AIDS
20
Trong bảng này, ta thấy trình độ văn hoá của nhóm Vân Kiều rất thấp so với nhóm
Kinh và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với t=10.0 > 1.96. Ví dụ: tỉ lệ mù chữ cao ở
ngời Vân Kiều tới 31% và ngời kinh là 0%
So sánh trình độ học vấn ngời Kinh và ngời Vân Kiều
4.3. Nghề nghiệp của ngời dân đợc phỏng vấn
Tỉ lệ ngời Kinh là nông dân (41.9%) thấp hơn ở ngời Vân Kiều (84.8%). Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê, với t=12.9 > 1.96
4.4. Tình trạng hôn nhân của ngời dân đợc phỏng vấn
Tỉ lệ số ngời ngời Vân Kiều đợc phỏng vấn có gia đình là 77,1%, trong khi
đó ngời Kinh là 67,1%
Tỉ lệ số ngời ngời Vân Kiều đợc phỏng vấn có cha có gia đình là 22,4%,
trong khi đó ngời Kinh là 30,3%
4.5. So sánh kiến thức về các định nghĩa HIV và AIDS
Tỉ lệ ngời dân tộc Vân Kiều trả lời đúng khái niệm về HIV (13.3%), thấp hơn so với
tỉ lệ này ở ngời Kinh (48.1%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với t=10.9 > 1.96
Tỉ lệ ngời dân tộc Vân Kiều trả lời đúng khái niệm về AIDS: AIDS là hội chứng suy
giảm miễn dịch mắc phải (2.9%), thấp hơn so với tỉ lệ này ở ngời Kinh (16.7%). Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê, với t=6.7 > 1.96. Và tỉ lệ ngời dân tộc Vân Kiều trả
lời đúng khái niệm về AIDS: AIDS là giai đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV
(14.8%), thấp hơn so với tỉ lệ này ở ngời Kinh (54.8%). Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê, với t=12.2 > 1.96
31
34.3
22.4
10.5
1.9
5.7
6.7
56.2
31.4
0 102030405060
Không biết chữ
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
THCN trở lên
Kinh
Vân Kiều
Trung tâm Huy động Cộng đồng Việt Nam Phòng chống HIV/AIDS
21
13.3
2.9
14.8
48.1
16.7
54.8
0 102030405060
Đúng định nghĩa
HIV
AIDS là HCSGMD
mắcphải
AIDS là GĐ cuối
của QT nhiễm HIV
Kinh
Vân Kiều
So sánh kiến thức về HIV/AIDS giữa ngời Kinh và ngời Vân Kiều
4.6 . So sánh kiến thức về phòng tránh lây nhiễm HIV qua tiêm chích
Tỉ lệ ngời dân tộc Vân Kiều trả lời dùng BKT 1 lần để phòng lây nhiễm HIV/AIDS
(53.3%), thấp hơn so với tỉ lệ này ở ngời Kinh (98.1%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê,
với t=15.1 > 1.96
Tỉ lệ ngời dân tộc Vân Kiều trả lời cần luộc sôi BKT để phòng tránh lây nhiễm HIV
(14.8%), thấp hơn so với tỉ lệ này ở ngời Kinh (20.0%). Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê, với t=2 > 1.96
So sánh thực hành phòng chống lây nhiễm HIV qua đờng tiêm chích giữa ngời Kinh và
ngời Vân Kiều
4.7. So sánh kiến thức về phòng tránh lây nhiễm HIV qua đờng tình dục
13.3
2.9
14.8
48.1
16.7
54.8
0 102030405060
Đúng định nghĩa
HIV
AIDS là HCSGMD
mắcphải
AIDS là GĐ cuối
của QT nhiễm HIV
Kinh
Vân Kiều
14.8
14.8
53.3
21
20
98.1
0 20406080100120
Làm sạch bằng
nớc sát trùng
Làm sạch bằng
cách luộc sôi
Dùng bơm kim
tiêm 1 lần
Kinh
Vân Kiều
Trung tâm Huy động Cộng đồng Việt Nam Phòng chống HIV/AIDS
22
Tỉ lệ ngời dân tộc Vân Kiều trả lời rằng Không quan hệ tình dục để phòng lây nhiễm
HIV/AIDS (8.6%), và tỉ lệ này ở ngời Kinh (11.0%). Sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê, với t=1.2 < 1.96
Tỉ lệ ngời dân tộc Vân Kiều trả lời rằng sống chung thuỷ để phòng lây nhiễm
HIV/AIDS (10.0%), và tỉ lệ này ở ngời Kinh (76.2%). Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê, với t=19.4 > 1.96
Tỉ lệ ngời dân tộc Vân Kiều trả lời rằng dùng bao cao su để phòng lây nhiễm HIV/AIDS
(48.1%), thấp hơn tỉ lệ này ở ngời Kinh (79.5%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với
t=9.5 > 1.96
So sánh thực hành phòng chống lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục giữa ngời Kinh và
ngời Vân Kiều
4.8. So sánh nhận thức về vấn đề ngời mẹ có HIV có nên sinh con không
Tỉ lệ ngời dân tộc Vân Kiều trả lời rằng ngời mẹ nhiễm HIV không nên sinh con
(93.8%) thấp hơn tỉ lệ này ở ngời Kinh (96.7%). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê,
với t=1.9 < 1.96
Lý do: Sợ lây nhiễm ở ngời Vân Kiều (71.1%), thấp hơn tỉ lệ ở ngời Kinh (84.2%)
4.9 So sánh nhận thức về quyền đợc khám, chữa bệnh của ngời có HIV
Tỉ lệ ngời dân tộc Vân Kiều trả lời rằng NCH có quyền đợc khám chữa bệnh (67.6%),
thấp hơn so với tỉ lệ này ở ngời Kinh (97.1%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với
t=11.2 > 1.96
Lý do: Có quyền (Vân Kiều: 49.3% thấp hơn Kinh: 67.6%); Để kéo dài cuộc sống
(Vân Kiều: 7.7%, thấp hơn Kinh: 11.3%); NCH cần đợc sự quan tâm của cộng
đồng (Vân Kiều: 1.4%, thấp hơn Kinh: 5.9%) Các sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê, với t lần lợt là: 9.4, 3 và 3.8 >1.96
4.10. So sánh nhận thức về quyền giữ bí mật của ngời có HIV
48.1
10
8.6
79.5
76.2
11
0 102030405060708090
Dùng bao cao su
Chung thuỷ
Không quan hệ tình
dục sớm
Kinh
Vân Kiều
Trung tâm Huy động Cộng đồng Việt Nam Phòng chống HIV/AIDS
23
Tỉ lệ ngời dân tộc Vân Kiều trả lời rằng NCH có quyền đợc giữ bí mật thông tin
(23.3%), thấp hơn so với tỉ lệ này ở ngời Kinh (47.6%). Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê, với t=7.4 > 1.96
4.11. So sánh nhận thức về quyền đợc kết hôn của ngời có HIV
Tỉ lệ ngời dân tộc Vân Kiều trả lời rằng NCH có quyền đợc kết hôn (11.9%), thấp
hơn so với tỉ lệ này ở ngời Kinh (37.1%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với t=8.5
> 1.96
Tỉ lệ ngời dân tộc Vân Kiều trả lời rằng vẫn chung sống nếu vợ hoặc chồng có HIV
(75.7%), thấp hơn so với tỉ lệ này ở ngời Kinh (82.4%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê,
với t=2.4 > 1.96
Tỉ lệ ngời dân tộc Vân Kiều trả lời rằng Ly thân nếu vợ hoặc chồng có HIV
(16.2%), và tỉ lệ này ở ngời Kinh (12.4%). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê,
với t=1.6 < 1.96
4.12 . So sánh nhận thức về quyền đợc sinh con của ngời mẹ có HIV
Tỉ lệ ngời dân tộc Vân Kiều trả lời rằng ngời mẹ nhiễm HIV có quyền sinh con
(21.9%), thấp hơn so với tỉ lệ này ở ngời Kinh (49.0%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê, với t=8.2 > 1.96
So sánh nhận thức về quyền của ngời có HIV/AIDS giữa ngời Kinh và ngời Vân Kiều
4.13. So sánh thái độ đối xử nếu ngời hàng xóm có HIV
Tỉ lệ ngời dân tộc Vân Kiều trả lời rằng vẫn đến thăm hàng xóm nhiễm HIV
(55.7%), thấp hơn so với tỉ lệ này ở ngời Kinh (90.0%). Sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê, với t=11.2 > 1.96
67.6
23.3
11.9
21.9
93.8
97.1
47.6
37.1
49
96.7
0 20 40 60 80 100 120
NCH đợc khám
chữa bệnh
NCH đợc giữ bí
mật
NCH đợc quyền
kết hôn
PN có H có quyền
sinh con
PN có H có nên
sinh con
Kinh
Vân Kiều
Trung tâm Huy động Cộng đồng Việt Nam Phòng chống HIV/AIDS
24
Lý do: Vì HIV không lây qua tiếp xúc thông thờng (Vân Kiều: 12.9%, thấp hơn so
với Kinh: 37.6%); Đến để an ủi hàng xóm (Vân Kiều: 41.4% thấp hơn so với Kinh:
55.2%); NCH cần đợc hỗ trợ (Vân Kiều: 1.0%, thấp hơn so với Kinh: 6.2%). Các sự
khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê, với t lần lợt là: 8.3, 4 và 4.1 >1.96
4.14. So sánh sự tiếp cận thông tin về HIV/AIDS qua truyền hình
Tỉ lệ ngời dân tộc Vân Kiều có TV (61.0%), thấp hơn so với tỉ lệ này ở ngời Kinh
(97.1%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với t=12.9 > 1.96
Tỉ lệ ngời dân tộc Vân Kiều có xem TV (69.5%), thấp hơn so với tỉ lệ này ở ngời
Kinh (97.1%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với t=10.7 > 1.96
Tỉ lệ ngời dân tộc Vân Kiều xem TV hàng ngày so với số ngời có xem TV
(41.8%), thấp hơn so với tỉ lệ này ở ngời Kinh (60.3%). Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê, với t=5.4 > 1.96
Tỉ lệ ngời dân tộc Vân Kiều trả lời rằng TV có nói về các nội dung HIV/AIDS
(27.6%), thấp hơn so với tỉ lệ này ở ngời Kinh (64.2%). Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê, với t=10.1 > 1.96
4.15 . So sánh sự tiếp cận thông tin về HIV/AIDS từ đài phát thanh
Tỉ lệ ngời dân tộc Vân Kiều có Radio (5.7%), cao hơn so với tỉ lệ này ở ngời Kinh
(2.9%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với t=2.0 > 1.96
Tỉ lệ nghe radio hàng ngày và có thấy radio nói về HIV/AIDS đều rất thấp ở cả 2 dân
tộc và các sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê nh trong bảng.
4.16. So sánh sự tiếp cận thông tin về HIV/AIDS qua báo viết
Tỉ lệ ngời dân tộc Vân Kiều có đọc báo (16.2%), thấp hơn so với tỉ lệ này ở ngời
Kinh (28.6%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với t=4.3 > 1.96
41.8
1.9
0.5
60.3
1.4
6.2
0 10203040506070
Xem TV hàngngày
Nghe radio hàng
ngày
Đọc báo hàng ngày
Kinh
Vân Kiều
So sánh khả năng tiếp cận truyền thông đại chúng của ngời Kinh và ngời Vân Kiều
4.17. So sánh tiếp cận thông tin về HIV/AIDS qua phát thanh xã
Tỉ lệ ngời dân tộc Vân Kiều trả lời rằng xã có đài phát thanh (29.5%), thấp hơn so
với tỉ lệ này ở ngời Kinh (41.0%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với t=3.5 > 1.96
41.8
1.9
0.5
60.3
1.4
6.2
0 10203040506070
Xem TV hàngngày
Nghe radio hàng
ngày
Đọc báo hàng ngày
Kinh
Vân Kiều