Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Giải phỏp tăng cường hoạt động huy động vốn tại công ty cổ phần xây lắp bưu điện hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.77 KB, 81 trang )

Thực trạng và Gii phỏp tng cng hot ng huy ng vn ti
Cụng ty c phn kỹ thuật tàu công tr×nh thủ Vinashin.

LỜI MỞ ĐẦU
Làm thế nào để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp? Làm thế nào để tìm được các nguồn vốn có qui mơ đủ
lớn, ổn định và chi phí thấp? ln là những câu hỏi mà các nhà quản trị
tài chính doanh nghiệp phải trả lời.
Sự phát triển của tài chính trực tiếp ( tiêu biểu là thị trường chứng
khoán) và tài chính gián tiếp (đại diện là các ngân hàng thương mại) đã
đem lại cho doanh nghiệp nhiều cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn rẻ, đa
dạng và rất lớn.
Nhận thấy sự cần thiết của vấn đề trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải
pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại Công ty cổ phần xây lắp
Bưu điện Hà Nội” để nghiên cứu và thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của
mình. Chun đề gồm có ba phần chính như sau:
Chương 1: Vốn và huy động vốn của công ty cổ phần.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Công ty cổ phần xây
lắp Bưu điện Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại
Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội
Trong quá trình nghiên cứu và viết đề tài, mặc dù bản thân đã có
nhiều cố gắng nhưng chắc chắn khơng tránh khỏi những khiếm khuyết,
mong được sự thông cảm của thầy cô và người đọc.

1


Thực trạng và Gii phỏp tng cng hot ng huy ng vn ti
Cụng ty c phn kỹ thuật tàu công tr×nh thủ Vinashin.


2


Thực trạng và Gii phỏp tng cng hot ng huy ng vn ti
Cụng ty c phn kỹ thuật tàu công tr×nh thủ Vinashin.

CHƯƠNG I: VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CƠNG TY
CỔ PHẦN
1.1 TỔNG QUAN VỀ VỐN
1.1.1 Vai trị của vốn đối với doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển phải luôn quan tâm đến việc duy trì và mở rộng thị phần của mình,
để làm được điều này các nhà quản lý doanh nghiệp phải hoạch định
những chiến lược đầu tư ngắn hạn cũng như dài hạn và cách thức để có
nguồn vốn tiến hành các hoạt động đầu tư đó. Chính vì vậy, đối với bất
kỳ doanh nghiệp nào thì vốn ln giữ vai trị hết sức quan trọng, cụ thể
như sau:
Thứ nhất, vốn là tiền đề cho sự hình thành của một doanh nghiệp,
bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn thành lập đều phải có một lượng vốn
để thực hiện đăng ký kinh doanh được gọi là vốn điều lệ, đây là điểm
mốc đánh dấu sự xuất hiện của doanh nghiệp trên thị trường. Yêu cầu
phải có lượng vốn ban đầu để thực hiện đăng ký kinh doanh được qui
định trong hầu hết các luật về doanh nghiệp và luật về công ty trên thế
giới, trong Luật Doanh nghiệp 2005 của Việt Nam tại khoản 4 điều 21 có
qui định doanh nghiệp phải ghi rõ vốn điều lệ của công ty, vốn đầu tư
ban đầu của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân trong giấy
đề nghị đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp mình. Đặc biệt trong một
số lĩnh vực kinh doanh yêu cầu phải có vốn pháp định như: Tài chínhngân hàng, bảo hiểm, kinh doanh chứng khốn…thì doanh nghiệp phải
có văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
mới được phép đăng ký kinh doanh (Điều 16,17,18,19 Luật Doanh

nghiệp 2005), cụ thể tại Việt Nam số vốn pháp định này do Chính phủ
qui định ( Luật Các tổ chức tín dụng 2004, điều 83). Vốn điều lệ, vốn
đầu tư ban đầu này có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, chẳng
3


Thực trạng và Gii phỏp tng cng hot ng huy ng vn ti
Cụng ty c phn kỹ thuật tàu công tr×nh thủ Vinashin.
hạn: Do nhà nước cấp (doanh nghiệp nhà nước), do các thành viên hay
cổ đơng sáng lập đóng góp (cơng ty trách nhiệm hữu han, cơng ty cổ
phần), do các nhân đóng góp ( doanh nghiệp tư nhân). Sự xuất hiện của
doanh nghiệp đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tiến hành thiết lập các
mối quan hệ trong kinh doanh, bao gồm quan hệ với khách hàng, với nhà
cung cấp và với các nhà phân phối, có thể nói, sẽ khơng có một tổ chức,
các nhân nào muốn hợp tác với doanh nghiệp nếu biết doanh nghiệp đó
khơng có vốn.
Thứ hai, vốn giúp quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được diễn ra liên tục hay nói cách khác khơng có vốn doanh nghiệp sẽ
đứng trước nguy cơ khơng duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thật vậy, để tạo ra sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho thị trường, doanh
nghiệp phải mua nguyên vật liệu, nhiên liệu, thuê nhân công, thay thế,
mua mới hay sửa chữa máy móc trang thiết bị, phương tiện và các chi
phí khác, doanh nghiệp sẽ phải có tiền để trả cho những chi phí đó và
nguồn chi trả này được lầy từ vốn của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà
vốn có vai trị quyết định tính liên tục trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thứ ba, vốn là một trong những nhân tố quan trọng tạo nên sụ tăng
trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Sự tăng trưởng và phát triển của
doanh nghiệp thể hiện ở việc tăng qui mô sản xuất, mở rộng thị trường,
nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên thương

trường, để cố được sự tăng trưởng và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp
phải có lượng vốn lớn bổ sung vào nguồn vốn đầu tư cho sản xuất như:
mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động, đầu tư cho các chiến dịch
Marketing nhằm quảng bá sản phẩm và thương hiệu, đầu tư cho nghiên
cứu phát triển (nghiên cứu về cải tiến , đổi mới sản phẩm cũng như
nghiên cứu đối thủ cạnh tranh). Đây là những chiến lược lâu dài và tốn
4


Thực trạng và Gii phỏp tng cng hot ng huy ng vn ti
Cụng ty c phn kỹ thuật tàu công tr×nh thủ Vinashin.
kém nên doanh nghiệp phải lập kế hoạch để có được nguồn vốn dài hạn
đủ lớn.
Thứ tư, doanh nghiệp có qui mơ vốn lớn sẽ ít có khả năng bị thâu
tóm, mua lại hay phá sản và dễ dàng hơn trong việc huy động các nguồn
vốn trên thị trường. Thật vậy, một doanh nghiệp đứng trước nguy cơ bị
mua lại hay thâu tóm tức là tồn bộ hay phần lớn tài sản của doanh
nghiệp bị nắm giữ bởi một doanh nghiệp khác, điều này có thể gây ra sự
rối lọan trong tổ chức của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động kinh doanh, đồng thời xét trên khía cạnh của chủ doanh
nghiệp thì khơng ai muốn doanh nghiệp của mình bị thao túng hay nằm
trong tay một doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp có qui mơ vốn lớn cũng
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sở hữu một lượng tài sản lớn, điều này
sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp khác khi có ý định muốn mua lại
hay thâu tóm doanh nghiệp. Bên cạnh đó, qui mơ vốn lớn được hình
thành chủ yếu từ vốn chủ sở hữu là tấm lá chắn bảo vệ doanh nghiệp
trước sự phá sản. Sự phá sản của một doanh nghiệp là việc doanh nghiệp
đó khơng có khả năng thanh tốn các khoản nợ. một doanh nghiệp có
nguồn vốn chủ sở hữu lớn tức là nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ ở
mức thấp vì thế khơng đặt doanh nghiệp trước sự phá sản. Cuối cùng,

qui mô vốn lớn thường là minh chứng cho sự lớn mạnh của doanh
nghiệp, chứng minh cho khả năng tài chính vững vàng với khả năng
thanh tốn tốt, là những tín hiệu tốt giúp doanh nghiệp có thể huy động
được nguồn vốn nhàn rỗi lớn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu
trên thị trường tài chính hay các nguồn vốn tín dụng ngân hàng, tín dụng
thương mại.

5


Thực trạng và Gii phỏp tng cng hot ng huy ng vn ti
Cụng ty c phn kỹ thuật tàu công tr×nh thủ Vinashin.
1.1.2 Cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Vốn của doanh nghiệp được cấu thành từ nhiều khoản mục khác
nhau, dựa vào các tiêu chí khác nhau mà người ta phân chia vốn của
doanh nghiệp thành các bộ phận như sau:
1.1.2.1 Vốn ngắn hạn và vốn dài hạn
Vốn ngắn hạn và vốn dài hạn của doanh nghiệp được phân chia căn
cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn.
Vốn ngắn hạn: Là các nguồn vốn có thời hạn dưới một năm. Các
khoản mục của vốn ngắn hạn là: nguồn tín dụng ngân hàng ngắn hạn, tín
dụng thương mại, các khoản phải trả, phải nộp. Nguồn vốn ngắn hạn có
đặc điểm là thời gian sử dụng vốn ngắn, chi phí thấp vì lãi suất thấp hoặc
lãi suất bằng khơng với các khoản tín dụng thương mại và các khoản
phải trả, phải nộp. Vốn ngắn hạn của doanh nghiệp chủ yếu để tài trợ cho
tài sản lưu động và những hoạt động sản xuất kinh doanh có khả năng
quay vịng vốn nhanh.
Vốn dài hạn: Là các nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở lên. Vốn
dài hạn của doanh nghiệp được cấu thành bởi các nguồn tín dụng dài
hạn, nguồn từ phát hành chứng khoán dài hạn…..Đối tượng tài trợ cho

vốn dài hạn là những người cho vay và chủ doanh nghiệp. Đặc điểm của
vốn dài hạn là có chi phí cao hơn so với vốn ngắn hạn vì độ rủi ro mà
các nhà tài trợ phải đối mặt lớn hơn. Các nguồn vốn dài hạn sẽ được các
doanh nghiệp đầu tư vào tài sản cố định hay các dự án dài hạn. Sở dĩ như
vậy là vì nếu doanh nghiệp dùng vốn ngắn hạn đầu tư vào các tài sản dài
hạn thì khi các khoản vốn ngắn hạn đến hạn trả, daong nghiệp khó có thể
đảm bảo chi trả vì việc bán các tài sản dài hạn khơng dễ dàng thậm chí
cịn khơng bán được, điều này làm chi phí của vốn ngắn hạn tăng lên hay
vốn ngắn hạn không phát huy được lợi thế đối với doanh nghiệp.

6


Thực trạng và Gii phỏp tng cng hot ng huy ng vn ti
Cụng ty c phn kỹ thuật tàu công tr×nh thủ Vinashin.
1.1.2.2 Vốn bên trong và vốn bên ngồi
Căn cứ vào vị trí các nguồn vốn huy động được vốn của doanh
nghiệp được chia thành hai thành phần như ở trên.
Vốn bên trong: Là các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động
trong nội bộ doanh nghiệp mình. Nguồn vốn này bao gồm: lợi nhuận giữ
lại, các quỹ như: quỹ đầu tư, phát triển; quỹ khấu hao cơ bản…Đây là
nguồn nội lực của doanh nghiệp, qui mô các nguồn vốn này thể hiện sức
mạnh tài chính cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Vốn bên ngoài: Là các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động
được từ bên ngoài. Các khoản mục cấu thành vốn bên ngồi gồm: vốn
huy động từ phát hành chứng khốn, vốn tín dụng ngân hàng, vốn tín
dụng thương mại….Qui mơ của các nguồn vốn này rất lớn và hầu hết các
doanh nghiệp đều phải dựa vào nguồn vốn này để đáp ứng nhu cầu tài
trợ của mình. Nhưng việc huy động vốn bên ngồi địi hỏi doanh nghiệp

phải tạo được niềm tin cho các nhà tài trợ bằng kết quả hoạt động kinh
doanh, tổ chức và quản lý doanh nghiệp.
1.1.2.3 Vốn chủ sở hữu và vốn nợ
Căn cứ vào quan hệ sở hữu, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia
thành vốn chủ sở hữu và vốn nợ.
Vốn chủ sở hữu
Là vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, là nguồn có thời hạn rất
dài và chỉ khi doanh nghiệp ngừng hoạt động thì nguồn vốn này mới thơi
được bổ sung vào tổng vốn.
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận chủ yếu
sau: Vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia (lợi nhuận giữ lại), vốn từ
phát hành cổ phiếu mới.
Vốn góp ban đầu: Là số vốn đầu tiên doanh nghiệp có khi thành
lập. Các loại hình doanh nghiệp khác nhau nguồn hình thành vốn góp
7


Thực trạng và Gii phỏp tng cng hot ng huy ng vn ti
Cụng ty c phn kỹ thuật tàu công tr×nh thủ Vinashin.
ban đầu cũng khác nhau. Đối với doanh nghiệp nhà nước là vốn cấp trực
tiếp từ ngân sách nhà nước, đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn do một
cá nhân tự bỏ ra để xin đăng ký kinh doanh và vư loại hình cơng ty là
vốn góp của hai hay nhiều thành viên tạo nên.
Lợi nhuận không chia: Là bộ phận lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư
mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn tái đầu tư từ lợi
nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được nếu như doanh nghiệp đã và đang
hoạt động và có lợi nhuận. Thơng thường lợi nhuận sau thuế của donah
nghiệp được chia làm hai phần: phần thứ nhất được dùng để trả cổ tức
cho cổ đông (với công ty cổ phần), phần thứ hai giữ lại để tái đầu tư sản
xuất mở rộng. Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia là một phương thức

tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì
doanh nghiệp giảm được chi phí tìm kiếm và giảm sự phụ thuộc vào các
nguồn vốn bên ngoài. Rất nhiều doanh nghiệp coi trọng chính sách tái
đầu tư từ lợi nhuận giữ lại, họ đặt ra mục tiêu phải có lượng lợi nhuận
giữ lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.
Phát hành cổ phiếu: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới,
đây là một trong những nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng của doanh
nghiệp. Tùy vào nhu cầu vốn, chiến lược thu hút đầu tư của doanh
nghiệp cũng như nhu cầu và tâm lý của các nhà đầu tư mà doanh nghiệp
lựa chọn phát hành cổ phiếu thường hay cổ phiếu ưu đãi.
Vay nợ
Ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp cịn có nguồn vốn được
hình thành từ các khoản nợ như: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương
mại và vay thơng qua phát hành trái phiếu.
Tín dụng ngân hàng: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có được do
vay từ ngân hàng thông qua các hợp đồng tín dụng. Có thể nói, vốn vay
ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất với sự phát
8


Thực trạng và Gii phỏp tng cng hot ng huy ng vn ti
Cụng ty c phn kỹ thuật tàu công tr×nh thủ Vinashin.
triển của doanh nghiệp. Sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp đều
gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung
cấp, trong đó có việc cung ứng nguồn vốn. Trong quá trình hoạt động,
các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo vốn cho các dự án
mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
Tín dụng thương mại (tín dụng của nhà cung cấp): Là nguồn vốn

được hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán
trả chậm hay trả góp. Trong một số doanh nghiệp, nguồn tín dụng
thương mại dưới dạng các khoản phải trả có thể chiếm tới 20% thậm chí
40% tổng nguồn vốn. Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn vốn tín
dụng thương mại là một phương thức tài trợ rẻ tiền, tiện dụng và linh
hoạt, hơn nữa nó cịn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh
doanh một cách lâu bền.
Vay thông qua phát hành trái phiếu: Là hình thức doanh nghiệp
phát hành các giấy vay nợ dài hạn để huy động vốn trên thị trường tài
chính. Trái phiếu là một khế ước mà doanh nghiệp phát hành cam kết sẽ
trả lãi và gốc cho người mua trái phiếu hay người sở hữu trái phiếu vào
một thời điểm nhất định. Doanh nghiệp phát hành phải quan tâm đến
việc lựa chọn trái phiếu để phát hành (trái phiếu gồm: trái phiếu có lãi
suất cố định, trái phiếu có lãi suất biến đổi, trái phiếu có thể thu hồi, trái
phiếu chuyển đổi), vì việc phát hành trái phiếu liên quan đến chi phí trả
lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu.
Nguồn vốn vay thông qua phát hành trái phiếu là nguồn vốn có tiềm
năng rất lớn vì doanh nghiệp có thể thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi
trong dân chúng và các nhà đầu tư để đáp ứng nhu cầu vốn lớn và dài
hạn của doanh nghiệp.
1.2 HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
1.2.1 Đặc điểm của công ty cổ phần
9


Thực trạng và Gii phỏp tng cng hot ng huy ng vn ti
Cụng ty c phn kỹ thuật tàu công tr×nh thủ Vinashin.
Khái niệm: Cơng ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp trong đó vốn
điều lệ của cơng ty được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Đặc điểm của mơ hình cơng ty cổ phần trong hoạt động huy động

vốn.
Có thể nói, mơ hình cơng ty cổ phần là cách thức tổ chức doanh
nghiệp có nhiều ưu thế trong đó ưu thế mạnh nhất là khả năng huy động
vốn lớn bằng nhiều phương thức khác nhau hơn hẳn các doanh nghiệp
được tổ chức theo mơ hình công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh hay doanh nghiệp tư nhân. Các ưu thế trong huy động vốn của công
ty cổ phần là:
Một là, công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà các cổ đơng
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và tài sản của doanh nghiệp trong
phạm vi vốn góp, khơng giống như các thành viên của công ty hợp danh
hay chủ doanh nghiệp tu nhân là phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của doanh nghiệp. Chính vì vậy, cơng ty
cổ phần có nhiều thuận lợi hơn trong việc huy động vốn so với hai loại
hình doanh nghiệp trên, các cổ đơng của cơng ty cổ phần sẽ khơng lo sợ
rằng tồn bộ tài sản của mình có thể bị mất nếu cơng ty làm ăn thua lỗ,
vì thế họ sẽ dễ dàng hơn để quyết định bỏ vốn đầu tư vào công ty. Điều
này tạo khả năng cho các công ty cổ phần tăng vốn tương đối dễ dàng.
Hai là, công ty cổ phần cũng giống như công ty trách nhiệm hữu
hạn là cá nhân hay tổ chức tham gia góp vốn hay mua cổ phần của công
ty chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và tài sản của công ty trong
phạm vi số vốn cam kết góp, nhưng với cơng ty cổ phần, tổng số vốn
góp của các cổ đơng được chia thành các phần bằng nhau với mệnh giá
của mỗi cổ phần nhỏ nên các nhà đầu tư dù có một lượng vốn thấp cũng
có thể mua được cổ phần của công ty và trở thành một trong những chủ
sở hữu của công ty. Điều này rất thuận lợi cho công ty cổ phần trong
việc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư cũng như các nhà
1
0



Thực trạng và Gii phỏp tng cng hot ng huy ng vn ti
Cụng ty c phn kỹ thuật tàu công tr×nh thủ Vinashin.
đầu tư. Khi muốn huy động thêm vốn chủ sở hữu, công ty cổ phần chỉ
cần phát hành thêm cổ phiếu mới và thông qua thị trường tài chính bán
ra cơng chúng. Cịn đối với cơng ty trách nhiệm hữu hạn, muốn tăng
thêm vốn chủ sở hữu công ty phải tăng vốn góp của các thành viên hay
tiếp nhận vốn góp của các thành viên mới, đây là điểm hạn của mơ hình
cơng ty này vì lượng vốn mà mỗi thành viên có được chỉ là hữu hạn và
số lượng thành viên chỉ giới hạn ở một mức nhất định (theo điều 38 Luật
Doanh nghiệp 2005, số lượng thành viên của công ty trách nhiệm hữu
hạn không vượt q 50).
Ba là, cơng ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để
huy động vốn, trong khi đó cơng ty trách nhiệm hữu hạn chỉ được phép
phát hành trái phiếu cịn cơng ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thì
khơng được phép phát hành bất kỳ một loại chứng khốn nào. Có thể nói
đây là một ưu thế nổi bật của công ty cổ phần trong hoạt động huy động
vốn. Một doanh nghiệp được tổ chức hteo mơ hình cơng ty cổ phần cod
thể huy động được cả nguồn vốn chủ sở hữu lẫn nguồn vay nợ rất dồi
dào thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khốn khác
trên thị trường tài chính trong khi các loại hình doanh nghiệp khác thì
khó khăn hơn. Sự phát triển của thị trường tài chính nói chung và thị
trường chứng khốn nói riêng thực sự mở ra kênh huy động vốn quan
trọng cho các doanh nghiệp trong đó chiếm vị trí quan trọng là các cơng
ty cổ phần. Với đặc điểm nổi trội như ở trên các cơng ty cổ phần ngày
càng có nhiều cơ hội tiếp cận với những nguồn vốn có qui mơ lớn, ổn
định, chi phí thấp lại khơng bị thẩm định và kiểm soát quá chặt chẽ như
vốn vay từ các ngân hàng thương mại. Sự ưu việt này đã chứng minh cho
sự phát triển mạnh mẽ của mơ hình cơng ty cổ phần trong nền kinh tế cả
về qui mô và chất lượng hoạt động kinh doanh, các công ty lớn trên thế
giới như IBM, Toyota, Samsung đều là những công ty cổ phần và tại Mỹ

nơi có số lượng cơng ty cổ phần lớn nhất thế giới cùng với thị trường tài
1
1


Thực trạng và Gii phỏp tng cng hot ng huy ng vn ti
Cụng ty c phn kỹ thuật tàu công tr×nh thủ Vinashin.
chính phát triển bậc nhất, nguồn vốn các cơng ty cổ phần huy động qua
phát hành chứng khốn lên đến 5152 tỷ đô la chiếm 38,9% tổng lượng
vốn trên thị trường tài chính (năm 1990).
Bốn là, cơng ty cổ phần được phép niêm yết chứng khoán trên Sở
giao dịch chứng khoán khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn do sở đặt ra. Công
ty cổ phần được niêm yết sẽ trở thành công ty đại chúng, các nhà đầu tư
cũng như công chúng sẽ biết đến doanh nghiệp nhiều hơn hay đây chính
là một hình thức quảng cáo cho cơng ty. Nếu cơng ty hoạt động có hiệu
quả thì việc huy động vốn của công ty trên thị trường tài chính và từ các
ngân hàng thương mại sẽ thuận lợi hơn rất nhiều so với các doanh
nghiệp không niêm yết trên thị trường chứng khốn vì cơng ty làm tăng
sự tin tưởng của các nhà đầu tư. Vì thế khi cơng ty cần thêm vốn có thể
dễ dàng phát hành chứng khốn mới ra cơng chúng bởi lẽ có nhiều người
muốn mua chứng khốn của cơng ty. Mặt khác, cơng ty có thể giảm bớt
các chi phí phát hành như chi phí quảng cáo, phân phối chứng khốn.
Ngồi ra, công ty cũng dễ dàng hơn trong việc vay vốn từ các ngân hàng
thương mại vì các ngân hàng sẽ không quá khắt khe trong việc thẩm định
hồ sơ xin vay của cơng ty vì đã được biết tiếng cơng ty trên thị trường
chứng khốn, thậm chí nhiều trường hợp cơng ty khơng cần có tài sản
thế chấp mà vẫn có thể vay được vốn.

1
2



Thực trạng và Gii phỏp tng cng hot ng huy ng vn ti
Cụng ty c phn kỹ thuật tàu công tr×nh thủ Vinashin.
1.2.2 Các hình thức huy động vốn của công ty cổ phần
Trong nền kinh tế thị trường, công ty cổ phần cũng như các loại
hình doanh nghiệp khác cần có vốn để tài trợ cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh như: tài trợ cho tài sản cố định, tài trợ cho tài sản lưu động,
tài trợ cho các dự án….vì vậy cơng ty cổ phần cũng phải luôn đặt kế
hoạch và chiến lược huy động các nguồn vốn để đảm bảo sự tồn tại, tăng
trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Trong kế hoạch và chiến lược
huy động vốn, các doanh nghiệp nói chung và cơng ty cổ phần nói riêng
đều phải đưa ra các hình thức huy động vốn phù hợp nhất cho doanh
nghiệp mình, có thể là các hình thức huy động nguồn vốn bên trong
doanh nghiệp, huy động nguồn vốn bên ngoài hoặc các hình thức huy
động vốn ngắn hạn, huy động vốn dài hạn; các hình thức huy động vốn
chủ sở hữu, huy động nợ. Việc phân loại các hình thức huy động như
trên dựa vào các tiêu chí khác nhau trong việc phân loại nguồn vốn của
doanh nghiệp (nguồn bên trong, nguồn bên ngoài; nguồn ngắn hạn,
nguồn dài hạn; nguồn vốn chủ sở hữu và vốn nợ). Tuy nhiên, trong các
doanh nghiệp, vốn được phân thành hai bộ phận là vốn chủ sở hữu và nợ
nhằm tạo sự rõ ràng về sở hữu, sự thuận tiện trong quản lý vì bộ phận
nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp cũng gồm hai
phần là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Chính vì lẽ đó, các hình thức huy
động vốn được đề cập trong chuyên đề này là các hình thức huy động
vốn chủ sở hữu và nợ. Cụ thể các hình thức huy động đó như sau:
1.2.2.1 Hình thức huy động vốn chủ sở hữu tại công ty cổ phần.
Huy động vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần gồm có: Huy động
vốn góp ban đầu, huy động từ lợi nhuận giữ lại, phát hành cổ phiếu mới.
Huy động vốn góp ban đầu:

Đối với cơng ty cổ phần, vốn góp ban đầu được huy động chủ yếu
từ cổ đơng sáng lập, phần cịn lại do các cổ đơng khác đóng góp thơng
qua việc mua cổ phiếu phát hành lần đầu của doanh nghiệp. Theo Luật
1
3


Thực trạng và Gii phỏp tng cng hot ng huy ng vn ti
Cụng ty c phn kỹ thuật tàu công tr×nh thủ Vinashin.
Doanh nghiệp 2005, điều 84 có qui định “ Các cổ đông sáng lập phải
cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thơng được
quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong
thời hạn 90 ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh”. Như vậy, hình thức huy động vốn góp ban đầu của công ty
cổ phần là phát hành cổ phiếu dựa trên số vốn điều lệ tại thời điểm công
ty tiến hành đăng ký kinh doanh lần đầu tiên, phần lớn lượng cổ phiếu
chào bán được mua bới các cổ đông sáng lập (những người cùng nhau ký
hợp đồng sáng lập công ty cổ phần), các nhà đầu tư bên ngồi thường ít
mua những cổ phiếu này vì họ chưa có sự tin tưởng vào một cơng ty mới
thành lập.
Huy động từ lợi nhuận giữ lại:
Qui mô vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần được bắt đầu bằng qui
mơ vốn góp ban đầu, qui mơ này cần được tăng theo qui mô phát triển
của công ty . Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu cơng ty
cổ phần hoạt động có hiệu quả thì nguồn vốn chủ sở hữu sẽ có điều kiện
thuận lợi để tăng trưởng bằng cách huy động từ lợi nhuận để lại. Với
công ty cổ phần, nguồn lợi nhuận để lại tái đầu tư là phần còn lại của lợi
nhuận sau thuế sau khi đã trừ đi khoản chia cổ tức cho các cổ đơng, vì
vậy việc huy động nguồn vốn này được nhiều hay ít phụ thuộc vào chính
sách phân phối cổ tức của cơng ty cổ phần. Để hình thành được chính

sách phân phối cổ tức, cơng ty cổ phần phải cân nhắc rất kỹ càng vì nó
liên quan đến những vấn đề hết sức nhạy cảm, nếu công ty khơng giải
quyết tốt thì khơng những khồn huy động được nguồn lợi nhuận giữ lại
mà còn ảnh hưởng đến các hoạt động huy động vốn khác của công ty,
đặc biệt là huy động bằng phát hành cổ phiếu thường mới. Sở dĩ như vậy
là vì, khi cơng ty để lại một phần lợi nhuận sau thuế trong năm cho tái
đầu tư tức là công ty không dùng số lợi nhuận đó chia lãi cổ phần, các cổ
động khơng nhận được cổ tức nhưng bù lại họ có quyền sở hữu vốn cổ
1
4


Thực trạng và Gii phỏp tng cng hot ng huy ng vn ti
Cụng ty c phn kỹ thuật tàu công tr×nh thủ Vinashin.
phần tưng lên của cơng ty và giá trị ghi sổ của các cổ phiếu tăng lên cùng
với việc huy động từ lợi nhuận giữ lại tăng lên. Điều này một mặt
khuyến khích các cổ động nắm giữ cổ phiếu lâu dài, nhưng mặt khác sẽ
làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong kỳ trước mắt do cổ đông chỉ
nhận được một phần cổ tức nhỏ hơn. Nếu tỷ lệ chi trả cổ tức quá thấp,
hoặc số lãi rịng khơng đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có thể bị sụt giảm và
ảnh hưởng đến việc phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn của công
ty. Do đó, chính sách phân phối cổ tức của cơng ty cổ phần phải lưu ý
đến một số yếu tố liên quan như:
- Tổng số lợi nhuận sau thuế trong kỳ.
- Mức chia lãi trên một cổ phiếu của các năm trước.
- Sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ
phiếu của cơng ty, tâm lý và đánh giá của công chúng về cổ phiếu đó.
- Hiệu quả của việc tái đầu tư.
Huy động bằng phát hành cổ phiếu mới:
Huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu là cách huy động vốn

đặc trưng của laọi hình cơng ty cổ phần. Cách này giúp cơng ty cổ phần
có thể huy động được nguồn vốn chủ sở hữu lớn từ dân chúng và các nhà
đầu tư. Cơng ty cổ phần có thể lựa chọn phát hành ra thị trường chứng
khoán nhiều loại cổ phiếu khác nhau, nhưng khi đề cập đến cổ phiếu và
phát hành cổ phiếu công ty cổ phần thường lựa chọn giữa cổ phiếu
thường hoặc cổ phiếu ưu đãi hay cả hai. Vì vậy, một cơng ty cổ phần
muốn huy động bằng phát hành cổ phiếu phải hiểu rõ về đặc điểm của
từng loại để có sự lựa chọn đúng đắn.
Cổ phiếu thường
Cổ phiếu thường là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty
và cho phép người nắm giữ nó được hưởng các quyền lợi thơng thường
trong cơng ty. Người nắm giữ cổ phiếu thường là các cổ đông thường, cổ
động thường có những quyền chủ yếu sau:
1
5


Thực trạng và Gii phỏp tng cng hot ng huy ng vn ti
Cụng ty c phn kỹ thuật tàu công tr×nh thủ Vinashin.
- Quyền tham gia bỏ phiếu và ứng cử vào Hội đồng quản trị và
được quyền tham gia quyết định các vấn đề quan trọng đối với hoạt động
của công ty.
- Quyền đối với tài sản của công ty: Quyền này được thể hiện trước
hết là quyền được nhận phần lợi nhuận của công ty chia cho các cổ đơng
hàng năm dưới hình thức lợi tức cổ phần và phần giá trị cịn lại của cơng
ty khi thanh lý, sau khi đã thanh toán các khoản nợ, các khoản thanh tốn
cho cổ đơng ưu đãi.
- Quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần.
Cổ phiếu thường là chứng khoán quan trọng nhất được trao đổi mua
bán trên thị trường chứng khốn vì việc phát hành chúng mang lại những

lợi thế cho tổ chức phát hành:
Thứ nhất, huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu thường giúp công
ty tăng được nguồn vốn đầu tư dài hạn, nhưng công ty không bị bắt buộc
có tính chất pháp lý phải trả khoản tiền chi phí cho việc sử dụng vốn này
một cách cố định như khi sử dụng vốn vay. Khi huy động vốn theo cách
này để mở rộng kinh doanh, nếu cơng ty khơng may chỉ thu được ít lợi
nhuận hoặc bị thua lỗ, cơng ty có thể tun bố khơng phân chia lợi tức
cổ phần cho các cổ đông thường cho đến khi cơng ty thu được lợi nhuận,
có khả năng trả lợi tức cổ phần. Do vậy, cách thức huy động này giúp
công ty giảm được nguy cơ tổ chức lại hay phá sản.
Thứ hai, huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu thường ra công
chúng là một phương thức huy động vốn từ bên ngồi nhưng cơng ty
khơng có nghĩa vụ hồn trả theo kỳ hạn cố định. Điều đó giúp cơng ty
chủ động sử dụng vốn linh hoạt trong kinh doanh mà không lo “gánh
nặng” nợ nần.
Thứ ba, việc phát hành thêm cổ phiếu thường mới ra công chúng
làm tăng thêm vốn chủ sở hữu của công ty, từ đó làm hệ số nợ giảm và
1
6


Thực trạng và Gii phỏp tng cng hot ng huy ng vn ti
Cụng ty c phn kỹ thuật tàu công tr×nh thủ Vinashin.
tăng thêm mức độ vững chắc về tài chính của cơng ty. Với tác động đó
làm tăng khả năng vay vốn và mức độ tín nhiệm cho doanh nghiệp.
Thứ tư, trong một số trường hợp cổ phiếu thường được bán ra dễ
dàng hơn so với cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu (tức là những chứng khốn
có lợi tức cố định). Cổ phiếu thường có thể lơi cuốn hấp dẫn một số
nhóm người đầu tư nhất định, bởi lẽ cổ phiếu thường hứa hẹn mang lại
lợi tức cao hơn cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu, mặt khác cổ phiếu thường

tạo ra cho nhà đầu tư một rào chắn tốt hơn so với đầu tư vào trái phiếu
để chống đỡ với lạm phát không dự kiến được, bởi lẽ cổ phiếu thường
đại diện cho quyền sở hữu trong cơng ty, đầu tư vào cổ phiếu thường
cũng có nghĩa là đầu tư vào một tài sản thực trong công ty. Thông
thường, trong thời kỳ lạm phát cổ phiếu thường không bị mất giá như
trái phiếu.
Mặc dù việc phát hành cổ phiếu thường có nhiều ưu thế như vậy
nhưng phương thức huy động này cũng có những hạn chế, ràng buộc mà
công ty cổ phàn phải cân nhắc kỹ lưỡng:
Một là, cổ phiếu thường bị giới hạn lượng cổ phiếu tối đa mà công
ty được phép phát hành gọi là vốn cổ phiếu được cấp phép. Đây là một
trong những quy định của Ủy ban chứng khoán nhà nước nhằm quản lý
và kiểm soát chặt chẽ hoạt động phát hành và giao dịch chứng khốn.
Thơng thường, một cơng ty có thể phát hành một lần hoặc một số lần
trong giới hạn số cổ phiếu đã được cấp phép phát hành. Như vậy, công ty
cổ phần muốn tăng vốn cổ phần thì trước hết phải được Đại hội cổ đơng
cho phép sau đó phải hồn tất các thủ tục quy định khác, điều này nhiều
khi làm lỡ mất cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp trên thị trường và
có thể gây tâm lý e ngại cho doanh nghiệp khi lựa chọn cách thức huy
động phát hành cổ phiếu thường.
Hai là, việc phát hành cổ phiếu thường mới ra công chúng làm tăng
thêm cổ đơng mới, từ đó phải phân chia quyền bỏ phiếu và kiểm soát
1
7


Thực trạng và Gii phỏp tng cng hot ng huy ng vn ti
Cụng ty c phn kỹ thuật tàu công tr×nh thủ Vinashin.
cơng ty cho số cổ đơng này. Điều này có thể gây bất lợi đối với cổ đơng
hiện hành. Vì thế, các cơng ty mới thành lập và công ty nhỏ thường né

tránh việc phát hành thêm cổ phiếu ra bên ngồi để khơng phải chia sẻ
quyền kiểm sốt cơng ty cho người khác.
Ba là, phát hành thêm cổ phiếu thường mới làm tăng thêm cổ đông
mới và như vậy các cổ đông cũ phải chia sẻ quyền phân phối thu nhập
cho các cổ đông mới. Điều này càng trở nên bất lợi cho các cổ đông cũ
khi cơng ty có khả năng thu được nhiều lợi nhuận, làm giảm tính hấp dẫn
của cổ phiếu đối với cổ đông cũ và ảnh hưởng đến huy động vốn của
công ty.
Bốn là, chi phí phát hành cổ phiếu thường mới như chi phí hoa
hồng cho người bảo lãnh, chi phí quảng cáo….nói chung cao hơn chi phí
phát hành cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu. Sở dĩ như vậy là do đầu tư vào
cổ phiếu thường có độ rủi ro cao hơn so với các chứng khoán khác, để
thực hiện trọn vẹn đợt phát hành cổ phiếu phải thu hút được người đầu tư
trên diện rộng hơn, từ đó chi phí quảng cáo, chi phí phân phối cổ phiếu
thường phải cao hơn.
Năm là, theo cách đánh thuế thu nhập doanh nghiệp ở nhiều nước,
lợi tức cổ phần không được trừ vào thu nhập chịu thuế trong đó lợi tức
trái phiếu hay tiền vay được tính vào thu nhập chịu thuế của doanh
nghiệp.
Việc phát hành thêm cổ phiếu thường mới để tăng vốn có thể thức
hiện theo các phương thức sau:
- Phát hành cổ phiếu thường mới với việc dành quyền ưu tiên đặt
mua cho cổ đơng cũ. Đây là hình thức phổ biến được các công ty cổ
phần ở nhiều nước sử dụng khi quyết định tăng thêm vốn chủ sở hữu để
mở rộng hoạt động kinh doanh. Thông thường, trong điều lệ công ty cổ
phần ở nhiều nước đều ghi quyền này của cổ đông. Việc áp dụng quyền
1
8



Thực trạng và Gii phỏp tng cng hot ng huy ng vn ti
Cụng ty c phn kỹ thuật tàu công tr×nh thủ Vinashin.
ưu tiên đặt mua cho các cổ đơng là nhằm bảo vệ quyền lợi của các cổ
đông hiện hành.
- Phát hành cổ phiếu thường mới để tăng vốn chủ sở hữu bằng việc
chào bán cho người tứ ba. Cơng ty có thể áp dụng hình thức huy động
này cho người thứ ba là người có quan hệ mật thiết với công ty như:
người quản lý công ty, người lao động trong công ty, các đối tác kinh
doanh. Việc phát hành cổ phiếu như vậy, một mặt giúp cho công ty tăng
được nguồn vốn kinh doanh mặt khác tăng cường được mối quan hệ loịư
ích và tạo sự gắn bó chặt chẽ hơn giữa cơng ty và người thường xun
có quan hệ với cơng ty.
- Phát hành rộng rãi cổ phiếu thường mới ra công chúng. Để tăng
thêm vốn đầu tư, cơng ty có thể lựa chọn con đường phát hành rộng rãi
cổ phiếu mới ra công chúng bằng việc chào bán cơng khai.
Ngồi cổ phiếu thường mới cơng ty cổ phần cịn có thể phát hành
cổ phiếu ưu tiên để huy động thêm vốn chủ sở hữu.
Cổ phiếu ưu tiên
Cổ phiếu ưu tiên là loại cổ phiếu có quyền nhận được thu nhập cố
định theo một tỷ lệ lãi suất nhất định, không phụ thuộc vào lợi nhuận của
cơng ty. Người chủ của cổ phiếu này có quyền thanh tốn lãi trước các
cổ đơng thường. Phần lớn cổ phiếu ưu đãi của các công ty phát hành đều
là cổ phiếu ưu đãi tích lũy. Điều đó có nghĩa là nếu trong một năm nào
đó cơng ty gặp khó khăn trong kinh doanh thì có thể tun bố hỗn trả
lợi tức cổ phần ưu đãi và số lợi tức đó được tích lũy lại hay nói cách
khác được cộng dồn lại và chuyển sang kỳ tiếp theo.
Việc huy động bằng phát hành cổ phiếu ưu đãi có những lợi thế
sau:
Thứ nhất, một trong những lợi thế quan trọng của cổ phiếu ưu đãi
với công ty phát hành là mặc dù phải trả cổ tức cố định nhưng khác với

trái phiếu, công ty phát hành không nhất thiết bắt buộc phải trả đúng hạn
1
9


Thực trạng và Gii phỏp tng cng hot ng huy ng vn ti
Cụng ty c phn kỹ thuật tàu công tr×nh thủ Vinashin.
hàng năm mà có thể hỗn lại sang kỳ sau. Điều đó giúp cơng ty khơng bị
đe dọa phá sản khi đang gặp khó khăn trong kinh doanh.
Thứ hai, phát hành cổ phiếu ưu đãi có khả năng giúp cho cổ đông
thường thu được lợi tức cổ phần cao hơn khi công ty thu được lợi nhuận
cao trong kinh doanh. Bởi lẽ, cổ đông thường không phải chia phần lợi
nhuận cao cho cổ đông ưu đãi.
Thứ ba, phát hành cổ phiếu ưu đãi giúp công ty tránh được việc
chia phần kiểm sốt cho cổ đơng mới qua quyền biểu quyết.
Thứ tư, việc phát hành cổ phiếu ưu đãi không bắt buộc công ty phải
thế chấp, cầm cố tài sản, mặt khác cổ phần ưu đãi khơng có thời gian
hồn trả, khơng bắt buộc lập quỹ thanh tốn. Do vậy việc sử dụng cổ
phiếu ưu đãi có tính chất mềm dẻo, linh hoạt hơn trái phiếu.
Nhưng huy động vốn thơng qua phát hành cổ phiếu ưu đãi cũng có
những bất lợi, đó là: Lợi tức cổ phiếu ưu đãi cao hơn trái phiếu vì độ rủi
ro của cổ phiếu ưu đãi lớn hơn trái phiếu. Hơn nữa, lợi tức cổ phiếu ưu
đãi không được trừ vào thu nhập chịu thuế của cơng ty dẫn đến chi phí
sử dụng cổ phiếu ưu đãi lơn hơn chi phí sử dụng trái phiếu.
Cũng như cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi được phát hành để huy
động vốn theo ba phương thức: Phát hành với việc dành quyền ưu tiên
đặt mua cho cổ đông, phát hành để chào bán cho người thứ ba và phát
hành rộng rãi ra công chúng.

2

0



×