Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Quản lý nhà nước về kinh tế biển tại thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.29 KB, 83 trang )

BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
--------o0o--------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ BIỂN TẠI
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Sinh viên thực hiện: Đào Thành Chung
Lớp: KH18 Kinh Tế
MSSV: AH170902
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Khuất Việt Hải


HÀ NỘI - 2021
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khố luận tốt nghiệp này, Em đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Em xin bày tỏ lời
cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới các tập thể, tổ chức và cá nhân đã tạo điều
kiện giúp đỡ Em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Trước hết, Em xin gửi lời cảm ơn giảng viên ThS. Khuất Việt Hải đã
hướng dẫn em thực hiện khoá luận tốt nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo và Khoa
Quản lý nhà nước về Kinh tế và Tài chính cơng, Học viện Hành Chính Quốc
Gia đã tạo điều kiện cho em hồn thành khoá luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của lãnh đạo các cơ
quan: Uỷ ban nhân dân thánh phồ Hải Phòng, Sở Kể hoạch và đầu tư, Cục
Hải Quan thành phố Hải Phòng, Cục Thuế thành phố Hải Phòng.
Em xin cảm ơn bạn bè trong tập thể lớp KH18 Kinh tế đã luôn động
viên, giúp đỡ em trong suốt q trình làm khố luận.
Hà Nội, ngày.....tháng.....năm 2021


Tác giả khoá luận

Đào Thành Chung


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................3
3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ BIỂN....................................................................................5
1. Kinh tế biển...................................................................................................5
1.1. Khái niệm kinh tế biển.....................................................................................5
1.2. Đặc điểm, vai trò, bản chất của kinh tế biển trong nền kinh tế.........................6
2. Quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế biển........................................10
2.1. Khái niệm........................................................................................................10
2.2. Sự cần thiết khách quan của Quản lý Nhà nước đối với phát triển kinh tế
biển.........................................................................................................................12
2.3. Các công cụ của Nhà nước để quản lý đối với phát triển kinh tế biển
................................................................................................................................. 13

2.4. Nội dung quản lý của nhà nước đối với phát triển kinh tế biển................14
2.5. Bộ máy và cán bộ quản lý nhà nước cấp tỉnh về kinh tế biển....................15
2.6. Các nhân tố tác động đến công tác quản lý nhà nước đối với phát triển
kinh tế biển.............................................................................................................19
2.7. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Hải Phòng trong Quản lý nhà nước

về Kinh tế biển.......................................................................................................24
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..................................................................................30


Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ BIỂN TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2020 – 2021 31
2.1. Khái quát chung về thành phố Hải Phòng và phát triển kinh tế biển ở Hải
Phịng giai đoạn 2018 – 2021..........................................................................31
2.1.1. Tình hình phát triển KT tại thành phố Hải Phịng...................................31
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế biển tại Hải Phòng......................................37
2.2. Thực trạng quản lý Nhà nước đối với phát triển kinh tế biển tại Thành
phố Hải phịng.................................................................................................41
2.2.1. Cơng tác hoạch định chiến lược phát triển kinh tế biển 2020-2021..........41
2.2.2. Cơng tác khuyến khích, hỗ trợ, tạo môi trường cho phát triển kinh tế
biển 2020 – 2021...................................................................................................44
2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát đối với phát triên kinh tế biển
2020 – 2021............................................................................................................47
2.2.4. Công tác ban hành và thực thi các quy định pháp luật liên quan đến
phát triển kinh tế biển...........................................................................................48
2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế biển tại
thành phố Hải Phòng.......................................................................................49
2.3.1. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.................................49
2.3.2. Những kết quả đạt được.............................................................................52
2.3.3. Những mặt hạn chế.....................................................................................54
2.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế..............................................................56
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..................................................................................59
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TẠI
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG...........................................................................60
3.1. Quan điểm quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế biển...................60

3.1.1. Định hướng phát triển Kinh tế biển Hải Phòng trong bối cảnh mới .61


3.1.2. Cải cách thể chế quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế biển trong
xu hướng hội nhập.................................................................................................62
3.1.3. Đổi mới quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế biển phải tiến hành
đồng bộ với phát triển kinh tế nói chung, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh
tế thị trường...........................................................................................................64
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với
phát triển kinh tế biển tại thành phố Hải Phòng..............................................66
3.2.1. Giải pháp về hoạch định chiến lược phát triển , quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế biển...........................................................................................66
3.2.2. Giải pháp đạo tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ lãnh đạo chủ chốt của
thành phố Hải Phòng liên quan đến phát triển kinh tế biển.............................68
3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoặt động phát triển kinh tế
biển.........................................................................................................................70
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3..................................................................................71
KẾT LUẬN.....................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................73


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, BIỂU ĐỒ

Bảng 1: Khối lượng hàng hố thơng qua các cảng Việt Nam qua các năm
Bảng 2: Một số dự án trọng điểm ưu tiên đầu tư

Hình 1: Bản đồ Việt Nam
Hình 2: Bản đồ Hải Phịng

Biểu đồ: Thể hiện giá trị hàng hóa Thương mại – Dịch vụ tại Thành phố Hải

Phòng giai đoạn 2019 – 2020.


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ADB

2

CNH-HĐH

3

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

4

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


5

KCN

Khu cơng nghiệp

6

CCN

Cụm cơng nghiệp

7

KCX

Khu chế xuất

8

KH-CN

9

KKT

10

KT-XH


11

ODA

12

UBND

13

USD

14

QLNN

Quản lý nhà nước

15

TN-MT

Tài nguyên – Môi trường

Ngân hàng phát triển Châu Á
Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

Khoa học - Công nghệ
Khu kinh tế

Kinh tế - Xã hội
Viện trợ phát triển chính thức
Ủy ban nhân dân
Đơ la Mỹ


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, kinh tế biển và vấn đề quản lý phát triển kinh tế biển trở
thành vấn đề quan trọng của Việt Nam nói chung và của mỗi địa phương có
biển nói riêng, trong đó có thành phố Hải Phịng. Với vị thế là một thành phố
trực thuộc Trung ương, vấn đề phát triển kinh tế biển càng trở nên đặc biệt
quan trọng và công tác quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế biển ngày
càng được coi trọng đối với sự phát triển KT-XH của Hải Phòng.
Mặc dù là một quốc gia biển, tuy nhiên, những năm gần đây, Việt Nam
mới thực sự coi trọng vai trị, vị trí của kinh tế biển. Trong quá trình mở cửa
hội nhập sâu rộng với thế giới, nhất là hội nhập về kinh tế, Việt Nam mới chỉ
chú trọng phát triển kinh tế trên đất liền mà chưa thật sự coi trọng việc phát
triển hướng ra biển. Nhiều địa phương trên cả nước đã ý thức được vai trị của
kinh tế biển và hình thành nên xu hướng, trào lưu phát triển kinh tế biển, phát
triển các KKT ven biển, đầu tư xây dựng nhiều cảng biển... Tuy nhiên, xu
hướng này lại đang trở thành hội chứng, phát triển không theo qui hoạch tổng
thể và chủ yếu dựa vào khai thác các tiềm năng sẵn có của biển, tương tự như
khai thác tài nguyên thiên nhiên sẵn có trên đất liền, và dẫn đến sự phát triển
thiếu bền vững. Việc phát triển kinh tế biển theo hướng chỉ tận dụng lợi thế và
khai thác tiềm năng sẵn có của biển như vậy sẽ rất khó để có thể đạt được hiệu
quả mong muốn.
Trong bối cảnh vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đang có những bước
phát triển rõ nét, sự liên kết vùng miền ngày càng phát triển, cửa ngõ chính
hướng ra biển và tạo động lực phát triển KT-XH cho toàn vùng kinh tế trọng

điểm Bắc Bộ chính là từ thành phố Hải Phòng với hệ thống những đặc điểm
riêng thuận lợi để phát triển kinh tế biển theo hướng bền vững hơn. Do đó,
nhu cầu phát triển kinh tế biển có ý nghĩa khơng chỉ đối với Hải Phịng nói
8


riêng, mà cịn có ý nghĩa đối với cả khu vực đồng bằng Bắc Bộ và cả nước nói
chung và đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ và thách thức không nhỏ đối với công tác
quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
Bên cạnh những thành quả đạt được, thực tiễn công tác quản lý nhà
nước đối với phát triển kinh tế biển tại Hải Phòng hiện nay đang đối mặt với
những khó khăn, thách thức, địi hỏi cần nghiên cứu để có những điều chỉnh,
bổ sung trong thời gian tới. Thứ nhất, kinh tế biển tại Hải Phòng đang phát
triển ngày một đa dạng với nhiều loại hình mới địi hỏi cơ chế quản lý phải có
những điều chỉnh kịp thời. Ví dụ như việc quản lý, giám sát hoạt động đánh
bắt cá của ngư dân tại Vịnh Bắc Bộ nói chung, tại Hải Phịng nói riêng trong
bối cảnh thường xuyên bị phía Trung Quốc cản trở. Thứ hai, xu hướng vươn
ra biển phải giải quyết được sự hài hòa trong vấn đề quy hoạch phát triển
KKT, các KCN, khu đô thị ven biển và phát triển các khu đảo, đá ven bờ. Thứ
ba, quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế biển của Vịnh Bắc Bộ và của cả
nước nhìn chung cịn thiếu đồng bộ và cần có những điều chỉnh riêng để phù
hợp hơn vói điều kiện của Hải Phòng. Thứ tư, đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển
KT-XH của Hải Phòng vẫn còn nhiều yếu kém, tồn tại, ảnh hưởng không nhỏ
đến công tác quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế biển.
Về phát triển kinh tế biển một cách bền vững, công tác quản lý phải
từng bước phát huy những tiềm năng, thế mạnh riêng của Hải Phòng để phát
triển kinh tế, đồng thời, cũng phải bảo tồn, giữ gìn được sự phát triển của môi
trường sống tự nhiên, sự đa dạng sinh học của môi trường biển.
Về hội nhập khu vực và quốc tế đối với Hải Phịng, cơng tác quản lý
phải tạo ra cơ chế, chính sách phù hợp để phát huy vai trị, vị trí cửa ngõ, cầu

nối quan trọng trong giao thương, liên kết và hội nhập khu vực và quốc tế, tạo
sức mạnh lan tỏa trong khu vực và trở thành cực tăng trưởng quan trọng của
khu vực Đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời, cũng phải gìn giữ được những nét
truyền thống văn hóa, sinh hoạt đặc trưng và bản sắc riêng để tạo lợi thế so
9


sánh với những khu vực, vùng miền và địa phương khác.
Những vấn đề đang nổi lên gần đây như vấn đề lợi ích địa chính trị của
Việt Nam và các nước trong khu vực về phát triển kinh tế biển, vấn đề Biển
Đông và sự tranh giành ảnh hưởng và lợi ích của khơng chỉ các nước trong
khu vực, mà còn của các cường quốc kinh tế và quân sự trên thế giới như Mỹ,
Trung Quốc, Nga, Ấn Độ, Nhật Bản, Australia … đang đặt ra yêu cầu về việc
củng cố, điều chỉnh cơ chế chính sách, hành lang pháp lý để tăng cường công
tác quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế biển tại thành phố Hải Phịng
trong tình hình mới.
Với mục tiêu tăng cường cơng tác quản lý nhà nước đối với phát triển
kinh tế biển tại thành phố Hải Phòng, việc nghiên cứu đề tài này có tính cấp
thiết cả về lý luận và thực tiễn. Những vấn đề nêu trên rất cần được nghiên
cứu một cách thấu đáo, khoa học. Trên một số phương diện, một số cơng trình
nghiên cứu cũng đã phần nào đề cập đến việc cần tăng cường công tác quản lý
đối với sự phát triển kinh tế biển của cả nước nói chung và của Hải Phịng nói
riêng, đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay có nhiều diễn biến mới nảy sinh có thể
tác động, ảnh hưởng đến chủ trương phát triển kinh tế biển của Việt Nam. Các
nghiên cứu đã tiếp cận dưới góc độ quản lý và phân tích mọt số yếu tố ở thành
phố Hải Phịng.
Trên cơ sở đó, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về kinh tế
biển tại thành phố Hải Phòng” là cần thiết, vừa có ý nghĩa thực tiễn, vừa có ý
nghĩa lý luận nhằm nâng cao nhận thức về công tác quản lý nhà nước đối với
phát triển kinh tế biển tại Hải Phịng nói riêng và cả nước nói chung.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài “Quản lý nhà nước về kinh tế biển tại thành phố Hải” sẽ triển
khai những vấn đề sau:
Mục tiêu nghiên cứu là tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với
phát triển kinh tế biển tại thành phố Hải Phịng thơng qua đánh giá công tác
10


quản lý nhà nước, xác định những khó khăn, vướng mắc trong công tác quản
lý nhà nước đối với phát triển kinh tế biển của thành phố Hải Phòng hiện nay;
những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với phát
triển kinh tế biển tại Hải Phòng thời gian tới.
Nghiên cứu hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản
lý nhà nước đối với phát triển kinh tế biển; thực trạng công tác quản lý nhà
nước đối với phát triển kinh tế biển tại thành phố Hải Phịng; những khó khăn,
tồn tại; đề xuất những giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với
phát triển kinh tế biển tại thành phố Hải Phòng thời gian tới.
Đối tượng nghiên cứu tập trung vào công tác quản lý nhà nước đối với
phát triển kinh tế biển tại thành phố Hải Phịng.
3. Nội dung nghiên cứu
Ngồi các phần mở đầu, bảng ký hiệu viết tắt, mục lục, kết luận và tài
liệu tham khảo, Luận văn bao gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với phát triển kinh
tế biển
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế biển
tại thành phố hải phòng giai đoạn 2020 – 2021.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với phát triển kinh tế biển tại thành phố Hải Phòng.

11



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ BIỂN
1. Kinh tế biển
1.1. Khái niệm kinh tế biển
Hiện nay, trên thế giới có 157/203 quốc gia, vùng lãnh thổ có biển
(theo số liệu chính thức được Liên hiệp quốc công nhận). Biển được hiểu là
những vùng nước mặn rộng lớn nối liền với các đại dương hoặc là các hồ lớn
chứa nước mặn mà khơng có đường thơng ra đại dương một cách tự nhiên.
Mặc dù con người sinh sống trên phần đất liền, nhưng biển và đại dương lại
được xem là nơi bắt nguồn của sự sống và cũng là nơi có nhiều điều kiện rất
thuận lợi cho sự sống của con người.
Theo nghĩa hẹp, kinh tế biển là toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra
ven biển và trên biển, bao gồm: (1) Kinh tế hàng hải (vận tải biển và dịch vụ
cảng biển); (2) Hải sản (đánh bắt và nuôi trồng hải sản); (3) Khai thác Dầu
khí ngồi khơi; (4) Du lịch biển; (5) Làm muối; (6) Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ,
cứu nạn; và (7) Kinh tế đảo.
Theo nghĩa rộng thì ngồi các ngành trên, kinh tế biển cịn bao gồm các
hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển, tuy không phải diễn
ra trên biển. Những hoạt động kinh tế này hoặc nhờ vào yếu tố biển, hoặc trực
tiếp phục vụ các hoạt động kinh tế biển ở dải đất liền ven biển, bao gồm:
Đóng và sửa chữa tàu biển (hoạt động này cũng được xếp chung vào lĩnh vực
kinh tế hàng hải), công nghiệp chế biến dầu khí, cơng nghiệp chế biến thuỷ
hải sản, cung cấp dịch vụ biển, thông tin liên lạc, nghiên cứu KH-CN biển,
đào tạo nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển điều tra cơ bản về tài nguyênmôi trường biển. Như vậy nếu hiểu theo nghĩa rộng, kinh tế biển là toàn bộ các
hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan
12



đến khai thác biển ở dải đất liền và ven biển.
Hiện nay, vấn đề khai thác biển và đại dương phục vụ nhu cầu phát
triển kinh tế và đời sống của con người của mỗi quốc gia ngày càng trở nên
cần thiết và giữ vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế thế giới. KH-CN
càng phát triển thì nhu cầu khai thác, sử dụng các nguồn năng lượng ngày
càng lớn. Trong khi đó, nguồn dự trữ tài nguyên trên đất liền đang ngày càng
cạn kiệt nhanh, đòi hỏi loài người phải hướng mạnh ra khai thác biển và đại
dương, nơi còn tiềm ẩn những nguồn tài nguyên rất lớn có thể đáp ứng lâu dài
nhu cầu phát triển của loài người. Ngày nay, nhờ biết khai thác tốt các lợi thế
và tiềm năng của biển mà nhiều quốc gia có biển đã tạo được những bước
phát triển vượt bậc, xác lập và củng cố vững chắc vị trí của mình trong nền
kinh tế thế giới và các quan hệ quốc tế.
Việc phân tích khái niệm kinh tế biển theo nghĩa rộng có phạm vi lớn và
khơng phù hợp với việc nghiên cứu trong phạm vi một đơn vị hành chính, một
tỉnh hay một vùng ven biển. Do đó, trong phạm vi nghiên cứu, đề tài lựa chọn
phân tích các nội dung của kinh tế biển theo nghĩa hẹp, với những lĩnh vực cụ
thể. Qua đó, làm rõ những kết quả đạt được theo từng lĩnh vực cụ thể của kinh
tế biển.
1.2. Đặc điểm, vai trò, bản chất của kinh tế biển trong nền kinh tế
Vùng biển Việt Nam có diện tích rộng, gấp hơn 3 lần diện tích đất liền,
đường bờ biển dài trên 3.260 km, có lợi thế rất lớn trong phát triển kinh tế
biển và giao lưu, hội nhập kinh tế quốc tế. Nhiều nghiên cứu cho thấy, biển
Việt Nam chứa đựng những tiềm năng phát triển kinh tế to lớn.
Về phát triển giao thông đường biển
Nước ta có lợi thế về giao thơng đường biển, khi gần các tuyến đường
hàng hải quốc tế và khu vực. Đây là điều kiện thuận lợi để Việt Nam phát triển
ngành hàng hải, công nghiệp tàu thủy và logistics. Sự hình thành mạng lưới cảng
biển cùng các tuyến đường bộ, đường sắt ven biển và nối với các vùng sâu trong
13



nội địa cho phép vận chuyển nhanh chóng, thuận lợi hàng hóa nhập khẩu tới mọi
miền của Tổ quốc, cũng như đi đến các nước trong khu vực và thế giới. Bờ biển
dài và khúc khuỷu, với 114 cửa sông, khoảng 52 vịnh nước sâu ven bờ miền
Trung (vũng, vịnh, đầm phá chiếm 60% chiều dài đường bờ biển), có hơn 100 vị
trí có thể xây dựng các cảng biển lớn. Vùng biển Việt Nam nằm tại khu vực có
tốc độ phát triển kinh tế cao và là cầu nối giữa nhiều cường quốc kinh tế và
chính trị trên thế giới. Với vị trí thuận tiện cho giao thơng và các vũng, vịnh kín
có độ sâu lớn, rất thuận lợi làm cảng biển; không gian rộng lớn ở ven biển và
trên bờ biển thuận lợi để phát triển các khu kinh tế.

14


Hình 1: Bản đồ Việt Nam
Theo Cục Hàng hải Việt Nam, tuy dịch COVID-19 kéo dài và diễn biến
phức tạp nhưng tổng sản lượng hàng hóa thơng qua hệ thống cảng biển Việt
Nam trong năm 2020 vẫn tăng khoảng 689 triệu tấn, tăng 4% so với năm
2019. Các cảng biển có khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu nhiều nhất là
cảng TP.HCM với 162,9 triệu tấn, Vũng Tàu 112,9 triệu tấn, Quãng Ninh
109,6 triệu tấn, Hải Phòng 83,9 triệu tấn…Trong đó, sản lượng hàng hóa do
đội tàu Việt Nam vận chuyển ước đạt 159,4 triệu tấn, tăng 3% và vận chuyển
container ước đạt 2,6 triệu, tăng 8% so với cùng kỳ năm trước. Hiện nay, đội
tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam đảm nhận gần 100% lượng hàng vận tải
nội địa bằng đường biển.
Bảng 1: Khối lượng hàng hoá thông qua các cảng Việt Nam qua các năm
Chỉ tiêu
Lượng hàng qua cảng


Đơn vị
nghìn tấn

2016

2017

350.205 441.998

2018

2019

530.145 689.103

Về khai thác và chế biến khoáng sản
Vùng biển Việt Nam chứa khoảng 35 loại hình khống sản với trữ
lượng khai thác khác nhau từ nhỏ đến lớn, thuộc các nhóm: nhiên liệu, kim
loại, vật liệu xây dựng, đá quý và bán quý, khoáng sản lỏng. Đặc biệt, tiềm
năng dầu khí phân bố trong 6 bồn trầm tích và hoạt động khai thác dầu khí
được duy trì tại 11 mỏ ở thềm lục địa phía Nam. Thời gian qua, ngành dầu khí
ln giữ vai trị quan trọng trong kinh tế biển nói riêng và nền kinh tế của đất
nước nói chung. Ngồi ra, ven biển nước ta đã phát hiện được các sa khoáng,
khoáng vật nặng của các nguyên tố hiếm quý, như: titan, ziacon, xeri. Một số
mỏ cát vật liệu xây dựng dưới đáy biển ở Quảng Ninh và Hải Phòng với trữ
lượng trên 100 tỷ tấn và một dãy cát thạch anh ngầm dưới đáy biển Quảng
Ninh (gần 9 tỷ tấn). Bên cạnh đó, tiềm năng tài nguyên nước biển cũng rất
lớn, với các dạng năng lượng biển, như: băng cháy, năng lượng thủy triều,
15



năng lượng sóng, năng lượng hạt nhân nước nặng từ nước biển.
Về khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản
Nguồn lợi hải sản trong vùng biển nước ta có độ phong phú cao. Ngồi
cá biển là nguồn lợi chính cịn có nhiều đặc sản khác có giá trị kinh tế, như:
tơm, cua, mực, hải sâm, rong biển… Chỉ tính riêng cá biển, có hơn 2.000 lồi
khác nhau đã được phát hiện, trong đó khoảng 100 lồi có giá trị kinh tế; có
15 bãi cá lớn, phân bố chủ yếu ở vùng ven bờ. Theo các số liệu thống kê, trữ
lượng cá ở vùng biển nước ta khoảng 5 triệu tấn/năm, trữ lượng cá có thể
đánh bắt hằng năm khoảng 2,3 triệu tấn. Dọc ven biển có trên 37 nghìn héc-ta
mặt nước các loại có khả năng ni trồng thủy sản nước mặn - lợ, nhất là nuôi
các loại đặc sản xuất khẩu, như: tơm, cua, rong câu... Ngồi ra, cịn có hơn 50
nghìn héc-ta các eo vịnh nơng và đầm phá ven bờ, như vịnh Hạ Long, Bái Tử
Long, phá Tam Giang, vịnh Vân Phong,… là môi trường rất thuận lợi để phát
triển nuôi cá và đặc sản biển.
Về phát triển du lịch biển
Đường bờ biển dài trên 3.260km và hàng nghìn hịn đảo ven bờ đã tạo
điều kiện thuận lợi cho Việt Nam phát triển du lịch biển. Theo thống kê, dọc
bờ biển Việt Nam có khoảng 125 bãi biển đẹp, trong đó, một số bãi biển và
vịnh được đánh giá là những bãi biển và vịnh đẹp hàng đầu thế giới, như bãi
biển Mỹ Khê (Đà Nẵng), Phú Quốc (Kiên Giang), Eo Gió (Bình Định), vịnh
Nha Trang, vịnh Lăng Cô, vịnh Hạ Long. Sự phong phú, đa dạng về tài
nguyên tự nhiên và văn hóa đặc trưng vùng biển, đảo đã tạo ra những tiềm
năng to lớn và lợi thế so sánh cho du lịch biển Việt Nam. Vùng biển Việt
Nam lại nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiều khu vực ấm
quanh năm, rất thuận lợi cho du khách từ nhiều quốc gia, đặc biệt từ các quốc
gia có mùa đơng lạnh tới nghỉ dưỡng, tắm biển. Những năm gần đây, ngành
du lịch biển, hải đảo Việt Nam đang trên đà phát triển, thu hút ngày càng
nhiều khách du lịch trong và ngoài nước.
16



2. Quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế biển
2.1. Khái niệm
Hiện nay, chưa có một định nghĩa hay một khái niệm cụ thể nào được
nêu ra riêng về công tác quản lý Nhà nước đối với phát triển kinh tế biển, mà
mới nêu về vai trò, vị trí, mục tiêu, định hướng, giải pháp đối với kinh tế biển
và phát triển kinh tế biển. Khái niệm về cơng tác quản lý nhà nước trong giáo
trình Quản lý hành chính nhà nước có nêu rõ. Theo đó:
- Khái niệm về quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là sự tác động có
tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ
xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của
Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN.
Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp.
Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
Khái niệm quản lý Nhà nước về kinh tế biển: Quản lý Nhà nước về
kinh tế biển là quá trình nhà nước sử dụng trong phạm vi quyền lực của mình
tác động có tổ chức và điều chỉnh vào các quan hệ nảy sinh trong hoạt động
kinh tế biển, nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh tế biển diễn ra theo đúng quy
định của pháp luật, phát triển đầy đủ các lĩnh vực kinh tế biển.
Trong công tác quản lý nhà nước về kinh tế biển, khái niệm quản lý nhà
nước nên được hiểu theo nghĩa rộng; quản lý nhà nước về kinh tế biển bao
gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang
tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động đối với toàn bộ thực thể biển,
đảo, các lĩnh vực liên quan đến phát triển kinh tế biển và vấn đề tư pháp đối
với các vấn đề, lĩnh vực nêu trên. Hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế biển
chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước từ trung
17



ương đến địa phương, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đồn thể
quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền, trao
quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Chủ thể quản lý nhà nước về kinh tế biển được xác định theo vùng
lãnh thổ, lãnh hải và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo quy định của
pháp luật. Hệ thống quản lý nhà nước về kinh tế biển có hệ thống chức năng
chiều dọc, tạo ra cơ cấu quản lý phù hợp với chức năng quản lý của từng lĩnh
vực kinh tế biển theo các cơ quan nhà nước và theo ngành.
- Như vậy, có thể xác định rõ khách thể của quản lý nhà nước về kinh tế
biển. Khách thể của quản lý nhà nước về kinh tế biển được hiểu là hệ thống
các hành vi, hoạt động của con người, các tổ chức con người trong cuộc sống
xã hội bao trùm các lĩnh vực sản xuất, tái sản xuất giá trị vật chất, tinh thần,
các điều kiện sống của con người liên quan đến lĩnh vực kinh tế biển trong
khuôn khổ vùng lãnh thổ, lãnh hải cần nghiên cứu.
- Mục đích, nhiệm vụ của quản lý nhà nước về kinh tế biển là mục tiêu
hướng tới của chủ thể quản lý đối với đối tượng bị quản lý.
- Phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế biển là phương thức, cách
thức mà chủ thể quản lý tác động lên khách thể quản lý nhằm đạt được những
mục đích quản lý. Phương pháp quản lý nhà nước này thể hiện ý chí của nhà
nước, phản ánh thẩm quyền của các cơ quan nhà nước và được biểu hiện dưới
những hình thức nhất định.
- Chương trình quản lý được diễn ra kế tiếp nhau theo trình tự thời gian
tương ứng với việc giải quyết một số nội dung trong quản lý như: đánh giá
tình hình các vấn đề cần giải quyết; chuẩn bị dự thảo quyết định; thông qua
quyết định; ban hành quyết định; tổ chức thực hiện quyết định và kiểm tra
đánh giá thực hiện các quyết định.
Do đó, quản lý nhà nước về kinh tế biển phụ thuộc vào các yếu tố nội
tại trong nó. Muốn đánh giá về công tác quản lý nhà nước về kinh tế biển cần

18


phân tích cơ cấu quản lý hiện nay tạo nên hoạt động quản lý và tác động của
các yếu tố quản lý đối với khách thể quản lý.
2.2. Sự cần thiết khách quan của Quản lý Nhà nước đối với phát
triển kinh tế biển
- Đảm bảo về quốc phòng - an ninh: Trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, biển đảo Việt Nam có vai trị quan trọng, làm tăng chiều
sâu phòng thủ đất nước ra hướng biển. Do đặc điểm lãnh thổ đất liền nước
ta có hình chữ S, trải dài ven biển từ Bắc vào Nam, chiều ngang hẹp (nơi
rộng nhất khoảng 600km, nơi hẹp nhất khoảng 50km), nên chiều sâu phòng
thủ đất nước bị hạn chế. Hầu hết các trung tâm chính trị, kinh tế - xã hội
của ta đều năm trong phạm vi cách bờ biển không lớn, nên rất dễ bị địch
tấn công từ hướng biển. Nếu chiến tranh xảy ra thì mọi mục tiêu trên đất
liền đều nằm trong tầm hoạt động, bắn phá của vũ khí trang bị cơng nghệ
cao xuất phát từ hướng biển. Nếu các quần đảo xa bờ, gần bờ được củng cố
xây dựng thành những căn cứ, vị trí trú đậu, triển khai của các lực lượng
Hải quân Việt Nam và sự tham gia của các lực lượng khác thì biển, đảo có
vai trị rất quan trọng làm tăng chiều sâu phòng thủ hiệu quả cho đất nước.
Việt Nam cần tăng cường hơn nữa những khả năng quản lý, làm chủ vươn
ra biển làm động lực thúc đẩy các vùng khác trong đất liền phát triển,
chúng ta phải có quyết tâm cao, tập trung huy động mọi tiềm năng và lợi
thế của biển, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố quốc
phòng - an ninh trên biển để tạo ra mơi trường hịa bình, ổn định, tạo điều
kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và ngư dân các địa
phương yên tâm làm ăn trên các vùng biển, đảo, nhất là ở vùng biển xa.
- Đảm bảo xu thế hội nhập khu vực và thế giới về mọi lĩnh vực: Vùng
biển và ven biển Việt Nam nằm án ngữ trên con đường hàng hải và hàng
không huyết mạch thông thương giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, giữa

châu Âu, Trung Cận Đông với Trung Quốc, Nhật Bản và các nước trong khu
19


vực. Việc quản lý tốt vấn đề biển, đảo sẽ góp phần cho phép vùng biển và ven
biển nước ta có khả năng chuyển tải hàng hóa nhập khẩu tới mọi miền của Tổ
quốc một cách nhanh chóng và thuận lợi.
2.3. Các công cụ của Nhà nước để quản lý đối với phát triển kinh
tế biển
- Tăng cường các biện pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức về chủ
quyền biển đảo, vai trò của kinh tế biển đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, phát triển kinh tế biển, đề cao trách nhiệm và ý thức thực thi pháp
luật, đồng thuận hành động để phát triển kinh tế biển.
- Nâng cao năng lực thực hiện chức năng quản lý nhà nước về biển đảo
theo hướng nâng cao chất lượng công tác tham mưu, đề xuất các cơ chế chính
sách phát triển kinh tế biển. Theo đó, tập trung làm tốt công tác quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và khơng gian
biển, đẩy mạnh hình thức dịch vụ cảng biển và vận tải đa phương thức.
- Đẩy mạnh thu hút các nguồn lực, nhất là các nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI), vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA), để phát triển
kinh tế biển, khai thác tốt và sử dụng có hiệu quả các cơ chế hỗ trợ của Trung
ương đối với đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế biển.
- Tăng cường kiểm sốt, phịng ngừa xử lý ơ nhiễm, sự cố mơi trường
biển thông qua việc xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát và phối hợp với
các địa phương ven biển, phát hiện, cảnh báo, thông báo kịp thời về tai biến
thiên nhiên và sự cố môi trường biển, các hoạt động gây suy thối mơi trường
để kịp thời ngăn chặn, xử lý.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, khu vực và hợp tác giữa các địa phương
trong các lĩnh vực giao thông, vận tải biển, thủy sản, du lịch biển, bảo vệ mơi
trường biển, hợp tác tìm kiếm cứu nạn, nghiên cứu khoa học, chuyển giao

công nghệ biển...
- Nghiên cứu áp dụng cơ chế ưu đãi đầu tư cho các địa phương có biển,
20


là trọng điểm kinh tế biển.
- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế
biển. Chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo nghề theo hướng đạt trình độ cao
và nhanh chóng hội nhập trình độ quốc tế.
- Phối hợp chặt chẽ phát triển kinh tế biển với quốc phịng, an ninh
trong q trình triển khai thực hiện.
2.4. Nội dung quản lý của nhà nước đối với phát triển kinh tế biển
- Hồn thiện cơng tác quy hoạch phát triển kinh tế biển: Hồn thiện
cơng tác quy hoạch biển, đảo theo ngành, lĩnh vực trong điều kiện hệ thống
chính sách, pháp luật về biển, đảo còn thiếu đồng bộ và chồng chéo, hiệu lực
thi hành pháp luật yếu, tổ chức triển khai thiếu phối hợp giữa các ngành, các
cấp. Đặc biệt đối với hệ thống chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên và
kiểm sốt mơi trường biển, hải đảo chưa hồn thiện để làm cơ sở cho việc
quản lý có hiệu quả. Các Bộ, Ngành thực hiện quản lý biển, đảo theo các văn
bản quy phạm pháp luật chuyên ngành như Luật Bảo vệ mơi trường, Luật
Thủy sản, Luật Dầu khí, Luật Hàng hải, Luật Đa dạng sinh học, Luật Du
lịch…nên việc ban hành chương trình, kế hoạch liên quan đến khai thác biển
và hải đảo mới chỉ được thực hiện ở từng Bộ, ngành mà chưa có sự phối hợp
chặt chẽ; cịn có chồng chéo về quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển, hải đảo.
- Xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển kinh tế biển: Hoàn
thiện bộ máy quản lý về mặt con người giúp tăng cường công tác quản lý nhà
nước, là sự quản lý về mặt hành chính nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nhằm điều hồ, phối hợp tốt giữa các cơ quan nhà nước từ trung ương
đến địa phương trong việc tham gia vào quá trình hoạch định và tổ chức thực

hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sử dụng và khai thác, bảo vệ tài nguyên,
môi trường biển, hải đảo một cách phù hợp với định hướng; yêu cầu phát triển
bền vững, đồng thời bảo vệ vững chắc chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
21


- Xây dựng cơ chế, chính sách phối hợp liên ngành, phối hợp giữa Trung
ương và địa phương: Quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển, đảo
nhằm mục đích: đảm bảo phát triển đa ngành, sử dụng đa mục tiêu và bảo đảm
lợi ích của các bên liên quan (đa lợi ích). Phải xác định có chồng chéo hay không
về các vấn đề về quản lý tổng hợp và thống nhất đối với vùng duyên hải; quản
lý ô nhiễm môi trường biển từ nguồn lục địa; quản lý tài nguyên - môi trường
hải đảo.
2.5. Bộ máy và cán bộ quản lý nhà nước cấp tỉnh về kinh tế biển
Hệ thống quản lý nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên một
số nguyên tắc cơ bản, trong đó có sự phân cơng, phân cấp về vai trò trách
nhiệm quản lý giữa các cơ quan trong hệ thống dựa trên nguyên tắc: kết
hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ. Ở Trung ương, Chính phủ quản lý
nhà nước thống nhất trên các vùng biển Việt Nam. Ở địa phương, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển được Chính phủ
cho phép thành lập các Ban chỉ đạo biển, đảo cấp tỉnh, nhưng cơ quan
thường trực khơng thống nhất, có nơi giao cho Sở kế hoạch và Đầu tư, có
nơi giao cho Sở Nơng nghiệp và phát triển Nơng thơn, có nơi lại đặt tại Bộ
Chỉ huy quân sự tỉnh. Điều đó thể hiện việc quản lý kinh tế biển chưa cao,
mỗi địa phương có thế mạnh riêng về ngành nghề nào thì chú trọng quản lý
về ngành nghề đó.
Từ thực tế cho thấy, công tác quản lý nhà nước về kinh tế biển không
phát huy được hiệu quả tổng hợp khi các Bộ, ngành, địa phương chỉ quan
tâm theo đuổi những lợi ích kinh tế riêng về biển, mà không thấy được
những nhân tố quyết định tính bền vững của sự phát triển, “đó là hệ thống

các cơ chế, chính sách, quy hoạch quản lý biển, đảo cần phải bảo đảm tính
thống nhất và tính cân đối, hài hịa giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và mơi
trường”. Có thể nói, quản lý biển là một công việc lớn và phức tạp có liên
quan đến nhiều bộ ngành và địa phương trong cả nước. Cho nên, để đảm
22


bảo nguyên tắc quản lý biển thống nhất, đồng bộ và hiệu quả, Luật biển
Việt Nam quy định: “Chính phủ thống nhất QLNN về biển trong phạm vi
cả nước. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và UBND tỉnh, thành phố ven biển
trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực
hiện QLNN về biển”.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kinh tế biển trong phạm vi
cả nước. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trong phạm vi của mình thực hiện QLNN về kinh tế biển. Quản
lý kinh tế biển của tỉnh do UBND tỉnh quản lý. UBND giao cho các sở: TNMT, NN - PTNN, Giao thơng vận tải, Xây dựng...quản lý theo ngành có liên
quan đến kinh tế biển. Bộ máy quản lý khác là quản lý tổng hợp và thống nhất
về biển và hải đảo, do Chi cục biển và hải đảo thuộc Sở TN-MT được UBND
tỉnh giao giúp giám đốc Sở TN-MT tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện quản
lý tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về biển, đảo trên địa bàn tỉnh.
Chính phủ đã thành lập Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam giúp Bộ
TN - MT quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất biển và hải đảo và thành
lập các Phòng/Chi cục biển, hải đảo ở 28 tỉnh, thành phố ven biển giúp Sở
TN-MT và UBND tỉnh, thành phố thực hiện nhiệm vụ này.
Thành phố Hải Phịng thành lập cơ quan chun mơn QLNN về biển và
hải đảo, Chi Cục Biển và Hải đảo đã đi vào hoạt động. Theo tinh thần, luật
biển đã được Quốc hội quy định quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất đối
với biển và hải đảo. Một trong số nguyên tắc được quy định là: “Quản lý và
bảo vệ biển được thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật Việt Nam,
phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc và các điều ước quốc tế khác mà

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên” . Vì vậy Chính phủ
đã thành lập Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam giúp Bộ TN - MT quản lý
nhà nước tổng hợp và thống nhất biển và hải đảo và thành lập các Phòng/Chi

23


cục biển, hải đảo ở 28 tỉnh, thành phố ven biển giúp Sở TN-MT và UBND
tỉnh, thành phố thực hiện nhiệm vụ này.
Về bản chất, QLNN tổng hợp về biển và hải đảo, bao gồm vùng ven
biển là phương thức quản lý mới không thay thế quản lý ngành mà đóng
vai trị điều hành và kết nối các hành vi phát triển của các ngành, lĩnh vực,
địa phương, của những người hưởng dụng biển, vùng biển và hải đảo trong
phạm vi các vùng biển, chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán
quốc gia. Trên cơ sở đó thực hiện nguyên tắc thống nhất QLNN đối với
biển, vùng ven biển và hải đảo.
Bộ máy quản lý của Chi cục Biển và Hải đảo trực thuộc Sở TN-MT
thành phố có chức năng giúp Giám đốc Sở TN - MT tham mưu cho UBND
thành phố thực hiện QLNN tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về
biển, đảo trên địa bàn tỉnh. Trong quyết định UBND thành phố cho Chi cục
thành lập với cơ cấu gồm: lãnh đạo Chi cục và 3 phịng (Phịng hành chínhTổng hợp; Phịng Quản lý tài nguyên biển, đảo; Phòng điều tra và quy
hoạch biển, đảo).
Chi cục là đơn vị tham mưu, giúp Giám đốc Sở Tài ngun và Mơi
trường trình cấp có thẩm quyền về: Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án QLNN tổng hợp và thống nhất
quản lý các vấn đề về biển, đảo;
Dự thảo văn bản thẩm định các quy hoạch chuyên ngành về khai thác,
sử dụng tài nguyên biển và hải đảo, quy hoạch mạng lưới dịch vụ, đề án thành
lập khu bảo tồn biển, khu bảo tồn đất ngập nước ven biển thuộc trách nhiệm
quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường;

Dự thảo văn bản thẩm định hoặc cấp phép các dự án đầu tư cơng trình
trang thiết bị, dự án khai thác, sử dụng tài nguyên biển, ven biển và hải đảo
theo quy định của pháp luật.

24


Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức
kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực biển và hải đảo đã được cấp có thẩm quyền
ban hành, phê duyệt.
Hướng dẫn nghiệp vụ quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất quản lý
các vấn đề về biển, đảo đối với công chức Phòng TN-MT trường cấp huyện.
Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập quy hoạch phát triển
KT-XH, quy hoạch chuyên ngành khai thác, sử dụng tài nguyên các vùng
biển, ven biển và hải đảo trên địa bàn quản lý của tỉnh; đề xuất việc điều
chỉnh các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích và bảo đảm quyền của tổ
chức và công dân trên các đảo tiền tiêu, các đảo ven bờ.
Thống kê, đánh giá tài nguyên, tiềm năng và thực trạng khai thác, sử
dụng các vùng biển, ven biển, hải đảo và đề xuất nhu cầu khai thác, sử dụng
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo của địa phương.
Tổ chức thực hiện các trình tự, thủ tục đăng ký, cấp phép trước khi
trình Giám đốc Sở TN - MT quyết định đối với hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên biển và hải đảo của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật
và thực hiện theo phân cấp của cơ quan nhà nước.
Tổ chức thực hiện quan trắc biến động và dự báo xu thế biến động; xác
định các vùng bờ biển dễ bị tổn thương và biến đổi lớn (bãi bồi, vùng biển xói
lở, vùng bờ cát, rừng phịng hộ và đất ngập nước ven biển) trên địa bàn tỉnh;
đề xuất các giải pháp quản lý, bảo vệ bờ biển với cơ quan nhà nước .
Thực hiện nghiên cứu khoa học, ứng dụng phát triển công nghệ biển,

ven biển; thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường biển,
hải đảo trên địa bàn quản lý của địa phương.
Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế liên quan đến biển và hải đảo
thuộc phạm vi chức năng theo phân công của Giám đốc Sở TN-MT.

25


×