Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Quản lý nhà nước đối với làng nghề nón lá truyền thống trên địa bàn xã ngọc mỹ, huyện quốc oai, tp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.08 KB, 93 trang )

BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
----------o0o----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ NÓN LÁ TRUYỀN
THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NGỌC MỸ, HUYỆN QUỐC OAI,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Ngọc Sương

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Thị Tình

Lớp

: KH-18KT

Niên khóa

: 2017-2021

Hà Nội - 2021


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận là sự cố gắng nỗ lực nghiên cứu của bản thân em cùng với sự


hướng dẫn tận tình của q Thầy Cơ, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình
và bạn bè trong suốt quá trình học tập bốn năm học cũng như trong thời gian thực
hiện khóa luận của mình.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn đến Học viện Hành chính Quốc gia,
Khoa Quản lý nhà nước về Kinh tế và Tài chính cơng - Học viện Hành chính
Quốc gia cùng tất cả quý thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã
tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất cho em trong suốt quá trình học tập rèn luyện tại Học viện và cho đến khi
thực hiện đề tài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Tình, người đã trực
tiếp tận tình hướng dẫn và có những đóng góp quý báu giúp em hồn thành Khóa
luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tới thường trực Ủy ban Nhân dân, các ban
ngành của xã Ngọc Mỹ, phòng Kinh Tế, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thu thập
số liệu phục vụ nghiên cứu thực hiện Khóa luận của mình.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ hiểu biết cịn hạn chế, Khóa
luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong q thầy cơ, bạn bè và
những người quan tâm đến để tài có những đóng góp, giúp đỡ để Khóa luận của
em được hồn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm./.
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Sương

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan nghiên cứu khoa học này là kết quả nghiên cứu nghiêm túc của
tôi. Mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện nghiên cứu này đã được cảm ơn và các
thơng tin trích dẫn trong khóa luận là trung thực, đã được chỉ ra nguồn gốc rõ ràng

và được phép cơng bố. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm bài nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 9 tháng 9 năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Sương

iii


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài khóa luận.........................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................5
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................6
5 . Phương pháp nghiên cứu...................................................................................6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài................................................................7
7. Kết cấu của đề tài................................................................................................7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
LÀNG NGHỀ NÓN LÁ TRUYỀN THỐNG....................................................9
1.1 Khái quát về làng nghề, làng nghề truyền thống..............................................9
1.1.1 Khái niệm làng nghề...................................................................................9
1.1.2 Khái niệm làng nghề truyền thống...........................................................10
1.2 Lý luận quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống.............................12
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống..................12
1.2.2 Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống..........16
1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống....................19
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với làng
nghề truyền thống..............................................................................................24
1.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với làng nghề ở một số địa phương và
bài học rút ra cho xã Ngọc Mỹ..............................................................................27

1.3.1 Kinh nghiệm tại huyện Thường Tín thành phố Hà Nội............................27
1.3.2 Kinh nghiệm tại thành phố Hội An tỉnh Quảng Nam...............................29
1.3.3 Kinh nghiệm tại huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình................................30
1.3.4 Bài học rút ra trong quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
trên địa bàn xã Ngọc Mỹ, huyện Quốc Oai.......................................................32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG
NGHỀ NÓN LÁ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NGỌC MỸ,
HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI...............................................34
iv


2.1 Giới thiệu về làng nghề nón lá truyền thống trên địa bàn xã Ngọc Mỹ,
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội......................................................................34
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội..........................................................34
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển làng nghề nón lá tại xã Ngọc Mỹ,
huyện Quốc Oai.................................................................................................35
2.2 Tình hình phát triển làng nghề nón lá truyền thống trên địa bàn xã Ngọc
Mỹ, huyện Quốc Oai.............................................................................................37
2.3 Thực trạng quản lý nhà nước đối với làng nghề nón lá truyền thống trên
địa bàn xã Ngọc Mỹ, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội...................................41
2.3.1 Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật trong quản lý nhà
nước đối với làng nghề truyền thống.................................................................41
2.3.2 Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển làng nghề truyền thống..........45
2.3.3 Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách nhằm hỗ trợ, quản lý
các làng nghề truyền thống................................................................................48
2.3.4 Thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt động của làng nghề truyền thống....51
2.3.5 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống.........53
2.4 Đánh giá chung...............................................................................................56
2.4.1 Kết quả đạt được.....................................................................................56
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân hạn chế..............................................................58

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ NÓN LÁ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
NGỌC MỸ, HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.........................64
3.1 Quan điểm và phương hướng quản lý nhà nước đối với làng nghề nón lá
truyền thống trên địa bàn xã Ngọc Mỹ, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030........................................................64
3.1.1 Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền
thống..................................................................................................................64
3.1.2 Phương hướng quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống............64
3.1.3 Mục tiêu về phát triển làng nghề tại huyện Quốc Oai trong thời gian
tới.......................................................................................................................66
v


3.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với làng nghề nón lá truyền
thống trên địa bàn xã Ngọc Mỹ, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội..................67
3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác quản lý nhà nước
đối với làng nghề nghề truyền thống.................................................................67
3.3.2 Hoàn thiện công tác quy hoạch phát triển làng nghề truyền thống
theo hướng phát triển bền vững.........................................................................69
3.2.3 Tăng cường các chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề truyền thống......75
3.2.4 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra..................................................78
3.2.5 Phân cấp, phân quyền, tập trung đầu mối trong quản lý nhà nước đối
với làng nghề truyền thống................................................................................79
3.3 Kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên..........................................................80
KẾT LUẬN........................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................83

vi



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Các từ viết tắt

Các từ viết đầy đủ

QLNN

Quản lý nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

KT-XH

Kinh tế xã hội


LNTT

Làng nghề truyền thống

HTX

Hợp tác xã

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ bao đời nay chiếc nón lá đã gắn liền với hình ảnh người phụ nữ Việt
Nam. Ở thành thị, chiếc nón lá đi liền với hình ảnh người phụ nữ Việt Nam đằm
thắm, thiết tha trong tà áo dài tung bay trước gió. Cịn tại những vùng nơng thơn,
chiếc nón lá lại đi liền với hình ảnh những cơ thơn nữ dịu hiền tần tảo sớm hơm.
Cũng chính vì vậy mà nghề làm nón lá xã Ngọc Mỹ, huyện Quốc Oai gần gũi,
mộc mạc, đậm nét văn hóa và tinh thần người xứ Đoài được ra đời. Ngày nay
cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, nhiều vật liệu thay thế cũng như
nhiều loại nón khác được ra đời thay thế nón lá. Nón là ngày nay tuy khơng
được sử dụng rộng rãi như trước nhưng vẫn là đồ dùng hữu ích gắn liền với
người dân nơng thơn cũng như là đồ lưu niệm gìn giữ văn hóa Việt góp phần
quảng bá nét đẹp văn hóa Việt Nam đến với bạn bè quốc tế. Chính vì vậy việc
quan tâm giữ gìn và phát triển làng nghề Nón là truyền thống là điều vơ cùng
cần thiết.
Từ đó có thể thấy cơng tác quản lý làng nghề nói chung cũng như làng
nghề nón lá Ngọc Mỹ mang tính cấp thiết, cần được chú trọng nghiên cứu. Một
thực tế khá đau lòng là hiện nay một số nón là được làm thơ tại Ngọc Mỹ, sau đó

được chuyển đến làng Chng, Thanh Oai để hồn thiện với thương hiệu nón
Chng. Có lẽ đây là một bài tốn khó, cần lời giải từ cả các hộ sản xuất kinh
doanh và những người làm công tác quản lý.
Để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, hoạt động quản lý nhà nước đối với
làng nghề nói chung và làng nghề nón lá Phú Mỹ nói riêng cần được triển khai
một cách toàn diện hơn trên nhiều khía cạnh, từ việc ban hành hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật trong hoạt động quản lý làng nghề truyền thống, tổ chức
triển khai thực hiện trong thực tế, thanh tra, kiểm tra kết quả thực hiện. Đặc biệt
cần chú trọng đến khâu tổ chức thực hiện, bởi đây là khâu quan trọng quyết định
1


đến sự thành bại của chính sách. Mà thêm vào đó, khâu này lại được giao nhiệm
vụ chủ yếu cho cấp xã, nơi khơng có cán bộ chun trách, chun môn nghiệp
vụ. Tiếp đến là quản lý từ khâu sản xuất đảm bảo theo đúng quy trình đến khâu
tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, thúc đẩy hình thành các cơ sở sản xuất lớn góp
phần xây dựng thương hiệu sản phẩm. Trong đó, việc giảm thiểu ơ nhiễm mơi
trường tại làng nghề truyền thống cũng là một vấn đề cấp thiết cần giải quyết,
cần đến sự định hướng và hướng dẫn thực hiện của nhà nước. Từ đó đảm bảo
cân bằng giữa lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường, sức khỏe người dân. Nếu
không giải quyết sớm và dứt điểm vấn đề này thì chắc chắn vấn đề sức khỏe
người dân trong làng nghề sẽ là vấn đề nan giải tiếp theo sẽ ập đến.
Đặc biệt, trong quá trình hội nhập, đã mở ra cơ hội lớn trong việc phát
triển kinh tế, nhưng bên cạnh đó phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt
trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp, phải tuân thủ các cam kết quốc tế
về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa,... Vì vậy, việc
hướng dẫn các làng nghề tạo lập, quản lý thương hiệu, nâng cao chất lượng hàng
hóa của các sản phẩm làng nghề truyền thống trở thành nhiệm vụ mang tính
chiến lược, quyết định sự thành bại trên thị trường trong và ngồi nước trong
q trình hội nhập.

Từ những vấn đề nêu trên em chọn nội dung: “Quản lý nhà nước đối với
làng nghề nón lá truyền thống trên địa bàn xã Ngọc Mỹ, huyện Quốc Oai,
thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu khóa luận của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài khóa luận
Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống là đề tài được nhiều tác
giả quan tâm, hiện nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu trên các góc độ khác
nhau trong phạm vi cả nước. Trong đó có thể kể tới các cơng trình tiêu biểu như:
- Tác giả Trần Thị Minh Nguyệt nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước
với phát triển nghề và làng nghề ở Hà Tây giai đoạn hiện nay” (2008), luận văn
2


thạc sĩ-Trường Đại học Thương Mại. Tác giả đã nghiên cứu các lý thuyết tổng
quan về nghề truyền thống, làng nghề, vai trò của làng nghề với phát triển kinh
tế, văn hoá, xã hội và các nhân tố ảnh hưởng đến làng nghề. Thơng qua các
phương pháp phân tích, đánh giá luận văn đã chỉ ra được những mặt thành công
cũng như những hạn chế trong việc phát triển nghề và làng nghề Hà Tây trong
giai đoạn 2008 và những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong thời gian tới.
- Tác giả Lê Tuấn Tú với đề tài nghiên cứu “Phát triển làng nghề ở huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội” (2014), luận văn thạc sỹ, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả đã nghiên cứu các lý thuyết tổng quan về làng
nghề, vai trò của làng nghề trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đánh
giá thực trạng phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Thường Tín và đi sâu vào
nhóm các giải pháp đối với nội tại các làng như nâng cao chất lượng, mẫu mã
sản phẩm; nâng cao chất lượng người lao động; mở rộng thị trường; phát triển
cụm công nghiệp và nhóm giải pháp hỗ trợ của cơ quan quản lý như hỗ trợ chính
sách về vốn vay cho các làng nghề và miễn giảm thuế; chính sách hỗ trợ về cơ
sở hạ tầng, chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.
- Tác giả Lê Ngọc Bảo nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về phát triển
làng nghề trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế” (2017), luận

văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả đã nghiên cứu các lý thuyết
tổng quan về làng nghề và sự cần thiết phải quản lý nhà nước về phát triển làng
nghề. Tác giả đã nhấn mạnh các nội dung quản lý nhà nước đối về phát triển
làng nghề: Hoạch định chiến lược, chính sách, quy hoạch phát triển làng nghề;
Ban hành các văn bản pháp luật về làng nghề; Tổ chức bộ máy và nguồn nhân
lực về phát triển làng nghề; Thu hút và hỗ trợ kinh phí cho phát triển làng nghề;
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực
phát triển làng nghề. Và cũng thông qua các phương pháp phân tích đánh giá
luận văn đã chỉ ra những bài học kinh nghiệm về công tác quản lý làng nghề
truyền thống từ một số địa phương trong các nước; thực trạng cũng như thuận
3


lợi và hạn chế trong công tác quản lý đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn
huyện Quảng Điền tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất phương hướng quản lý và
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý.
- Tác giả Hà Thị Ánh Tuyết nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước đối với
làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” (2017), luận văn thạc sỹ,
Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả đã nghiên cứu các lý thuyết tổng quan
về làng nghề, làng nghề truyền thống và vai trị của làng nghề với kinh tế, văn
hóa, xã hội cùng như các nhân tố ảnh hưởng đến nó. Tác giả đã nhấn mạnh các
nội dung quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống: Ban hành, hướng
dẫn, tổ chức triển khai thực hiện văn bản pháp luật; tổ chức bộ máy, nguồn nhân
lực trong QLNN đối với làng nghề truyền thống; thanh tra, kiểm tra và xã hội
hóa hoạt động QLNN đối với làng nghề truyền thống. Và cũng thơng qua các
phương pháp phân tích đánh giá luận văn đã chỉ ra những bài học kinh nghiệm
về công tác quản lý làng nghề truyền thống từ các tỉnh trong các nước; thuận lợi
và hạn chế trong công tác quản lý đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam và đề xuất phương hướng quản lý và giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý.

- Tác giả Mai Văn Hải nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước đối với làng
nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” (2019), luận văn tiến sĩ, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả đã nghiên cứu các lý thuyết tổng quan về làng
nghề, nội dung, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước
đối với làng nghề. Tác giả đã phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với làng
nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012 – 2017 và đánh giá chung về
quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.Và cũng thơng qua các phương
pháp phân tích đánh giá luận án đã chỉ ra những bài học kinh nghiệm về công
tác quản lý làng nghề từ một số địa phương trong các nước, ngoài nước; thuận
lợi và hạn chế trong công tác quản lý đối với làng nghề trên địa bàn tỉnh. Từ đó,
đề xuất phương hướng quản lý và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
4


làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 và định hướng đến năm
2030.
Mặc dù có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan nghiên cứu đến cơng tác
QLNN đối với làng nghề và nghiên cứu trên các góc độ nông, sâu ở những phạm
vi nghiên cứu rộng, hẹp khác nhau nhưng nghiên cứu về quản lý nhà nước đối
với làng nghề nón lá truyền thống trên địa bàn xã Ngọc Mỹ huyện Quốc Oai TP.
Hà Nội thì hiện giờ chưa có cơng trình nào đề cập đến. Với phạm vi về khơng
gian nghiên cứu khơng trùng lặp, khóa luận sẽ tập trung phân tích thực trạng,
tìm ra những thành công cũng như hạn chế trong công tác này tại địa phương, từ
đó có giải pháp hồn thiện phù hợp với địa phương trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là quản lý nhà nước đối với làng
nghề nón lá truyền thống.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà

nước đối với làng nghề nón lá truyền thống trên các nội dung quản lý như: Ban
hành, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; Xây dựng quy hoạch, kế
hoạch; Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ; Thanh tra, kiểm tra;
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước.
 Trong pham vi nghiên cứu của khóa luận, tác giả giới hạn chủ thể quản
lý nhà nước là chính quyền địa phương (cấp huyện và cấp xã).


Đối tượng quản lý các hộ gia đình, cơ sở sản xuất, kinh doanh tại làng
nghề nón lá truyền thống.
- Phạm vi khơng gian: Nghiên cứu trên địa bàn xã Ngọc Mỹ, huyện Quốc

Oai, thành phố Hà Nội.
5


- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong thời gian từ 2016 - 2020 và đề xuất
giải pháp đến năm 2025, định hướng năm 2030.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng tại xã Ngọc Mỹ khóa luận sẽ đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với làng nghề tại
địa phương trong thời gian tới.
4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, khóa luận tập trung vào một số nhiệm vụ cơ
bản sau:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với làng nghề
truyền thống nói chung và làng nghề nón lá nói riêng.
+ Phân tích thực trạng quản lý nhà đối với làng nghề nón lá truyền thống. Đánh
giá những kết quả đạt được cũng như chỉ ra những tồn tại, hạn chế và phân tích

nguyên nhân của vấn đề này.
+ Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với làng nghề nón lá
truyền thống.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Khóa luận được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận khoa học của chủ
nghĩa Mác- Lênin (Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử),
tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước về quản lý làng nghề truyền thống.

6


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên khóa luận sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu cụ thể như:
- Phương pháp thống kê: Từ những số liệu đã thu thập được, khóa luận sử dụng
phương pháp thống kê để hệ thống hóa thơng tin nhằm làm rõ những vấn đề
nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sử dụng phương pháp này để phân tích
những vấn đề lý luận chung về quản lý nhà nước đối với làng nghề nón lá truyền
thống từ đó tiến tới xem xét những khía cạnh cụ thể hơn trong vấn đề này qua
thực tiễn quản lý nhà nước đối với làng nghề nón lá truyền thống tại xã Ngọc
Mỹ. Ngồi ra, phương pháp này cịn được sử dụng để đánh giá thực trạng của
hoạt động và lý giải nguyên nhân cụ thể của vấn đề này.
- Phương pháp khác: Ngồi ra khóa luận cũng sử dụng một số phương pháp
khác như phương pháp so sánh, phương pháp quan sát để làm rõ vấn đề nghiên
cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Với đề tài nghiên cứu của mình, em rất mong có thể đóng góp phần nào

vào việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống nói
chung và làng nghề nón ở xã Ngọc Mỹ nói riêng, đồng thời cũng góp phần giữ
gìn và phát triển những giá trị truyền thống trong từng chiếc nón lá, đề xuất
phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng thương hiệu sản
phẩm của làng nghề, phát triển kinh tế nông thơn.
Về mặt thực tiễn kết quả nghiên cứu của khóa luận, tác giả hy vọng khóa
luận có thể được sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo phục vụ cho các cán bộ
quản lý ở địa phương cũng như các địa phương khác trong cả nước, đồng thời là
tài liệu tham khảo cho những ai muốn quan tâm đến vấn đề này.
7


7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận được trình bày
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với làng nghề nón lá
truyền thống
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với làng nghề nón lá truyền
thống trên địa bàn xã Ngọc Mỹ, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với làng nghề
nón lá truyền thống trên địa bàn xã Ngọc Mỹ, huyện Quốc Oai, thành phố
Hà Nội

8


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
LÀNG NGHỀ NÓN LÁ TRUYỀN THỐNG
1.1 Khái quát về làng nghề, làng nghề truyền thống
1.1.1 Khái niệm làng nghề

Thực tế cho thấy “Làng nghề” là một tập hợp từ thể hiện một không gian
vùng quê nông thôn, ở đó có những hộ thuộc một số dịng tộc nhất định sinh
sống. Ngồi sản xuất nơng nghiệp, họ cịn có một số nghề sản xuất phi nông
nghiệp. Trong các làng nghề này tồn tại đan xen nhiều mối quan hệ kinh tế, xã
hội phong phú và phức tạp. Làng nghề là những làng ở nơng thơn có những
nghề phi nơng nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và thu nhập so với
nghề nông.
Như vậy làng nghề là một thiết chế kinh tế - xã hội ở nông thôn, được cấu
thành bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một khơng gian địa lí nhất định
trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ cơng là chính, giữa
họ có mối liên kết chặt chẽ về kinh tế - xã hội và văn hóa.
Ngày nay, làng nghề được hiểu theo nghĩa rộng, khơng bó hẹp trong phạm
vi hành chính của một làng mà gồm một hoặc một số làng cùng một tiểu vùng,
cùng địa lí kinh tế, cùng sản xuất một chủng loại hàng hóa truyền thống hoặc
cùng kinh doanh liên quan đến một nghề phi nơng nghiệp và có quan hệ mật
thiết với nhau về KT-XH.
Mặt khác, có những địa phương tất cả các làng trong xã đều là làng nghề,
trong trường hợp này, người ta gọi là “Xã nghề”. Ngành nghề phi nông nghiệp ở
các làng nghề cũng được mở rộng, bao gồm các hoạt động kinh tế phi nông
nghiệp như: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các dịch vụ phục vụ sản xuất và
đời sống có quy mơ vừa và nhỏ, với các thành phần kinh tế và các tổ chức kinh

9


doanh như: hộ sản xuất, tổ hợp, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần...
1.1.2 Khái niệm làng nghề truyền thống
Khái niệm làng nghề truyền thống (LNTT) được khái quát dựa trên hai
khái niệm nghề truyền thống và làng nghề nêu trên. Theo Thông tư

116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn: “Làng nghề
truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời”.
Như vậy có thể hiểu về LNTT, trước hết nó được tồn tại và phát triển lâu
đời trong lịch sử, trong đó gồm có một hoặc nhiều nghề thủ cơng truyền thống,
là nơi hội tụ các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề, là nơi có nhiều hộ gia đình
chun làm nghề truyền thống lâu đời, giữa họ có sự liên kết, hỗ trợ nhau trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và đặc biệt các thành viên
luôn ý thức tuân thủ những ước chế xã hội và gia tộc. Làng nghề truyền thống
được hình thành từ lâu đời, trải qua thử thách của thời gian vẫn duy trì và phát
triển, được lưu truyền từ đời này qua đời khác. Trong các làng nghề truyền
thống thường có đại bộ phận dân số làm nghề cổ truyền hoặc một vài dòng họ
chuyên làm nghề theo kiểu cha truyền con nối, nghĩa là việc dạy nghề được thực
hiện bằng phương pháp truyền nghề.
Tiêu chí đánh giá làng nghề truyền thống
Theo Thông tư 116/2006/TT-BNN ngày 11 tháng 12 năm 2006 của Bộ
Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, các tiêu chí cơng nhận làng nghề truyền
thống bao gồm:
Thứ nhất: Nghề được công nhận là “Nghề truyền thống” phải đạt 3 tiêu chí sau:
+ Nghề đã xuất hiện từ địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị
cơng nhận.
+ Nghề tạo ra sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc.
10


+ Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng
nghề.
Thứ hai: Làng nghề được công nhận làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí
làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống theo quy định của thông tư này,
tức:
+ Số hộ và số lao động trong làng nghề truyền thống đạt từ 50% trở lên so với

tổng số lao động của làng.
+ Giá trị sản xuất và thu nhập từ làng nghề truyền thống đạt từ 50% tổng giá trị
sản xuất và thu nhập của làng trong năm.
+ Sản phẩm làm ra có tính thẩm mỹ mang đậm nét yếu tố và bản sắc văn hóa
dân tộc Việt Nam.
+ Sản xuất có quy trình cơng nghệ nhất định được truyền từ đời này sang đời
khác.
+ Thu nhập bình quân trên một người và tổng nguồn vốn để dành được cao hơn
so với hộ chỉ làm nghề nông nghiệp.
Đối với những làng nghề chưa đáp ứng tiêu chuẩn về môi trường theo
quy định thì vẫn được xét cơng nhận làng nghề truyền thống khi đã có đề án, dự
án nghiên cứu đánh giá tác động môi trường và đề ra các biện pháp xử lý khắc
phục ô nhiễm môi trường.
Đặc điểm của làng nghề truyền thống
Tuy có nhiều loại làng nghề truyền thống khác nhau, hình thành và phát
triển trên mọi miền của tổ quốc nhưng chúng đều có một số đặc điểm chung sau
đây:
Một là, Làng nghề nước ta phản ánh cuộc sống của cư dân nông nghiệp
gắn liền với cơ chế sản xuất mùa vụ, mang đặc trưng của chế độ làng xã, trong
đó bao gồm cả yếu tố dịng họ.
11


Hai là, Làng nghề truyền thống Việt Nam còn tồn tại đến ngày nay hầu
hết là những nghề lâu đời ở những làng cổ dựa trên hai yếu tố rất cơ bản là vùng
nguyên liệu và điều kiện giao thông, mà đường thuỷ là chính.
Ba là, Làng nghề Việt Nam không chỉ phản ánh mối quan hệ giữa "nghề"
với "nghiệp" mà còn chứa đựng những giá trị tinh thần đậm nét, được phản ánh
qua các tập tục, tín ngưỡng, lễ hội và nhiều quy định khác.
1.2 Lý luận quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống

1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được
sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN được xem
là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là
hoạt động chức năng đặc biệt. QLNN được hiểu theo hai nghĩa như sau:
Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp.
Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
Theo Giáo trình Lý luận hành chính nhà nước của Học viện Hành chính
Quốc gia đã nêu: “Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang
tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành
vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đói sống xã hội do các cơ quan
trong bộ máy nhà nước thực hiện nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và
phát triển của xã hội”.[6]
QLNN được đề cập trong phạm vi khóa luận này là khái niệm quản lý nhà
nước theo nghĩa rộng; QLNN bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các
văn bản luật, các văn bản mang tính chất Luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt
động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần
thiết của Nhà nước. Hoạt động QLNN chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi
12


tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị -xã hội, đồn thể
quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được Nhà nước ủy quyền, trao
quyền thực hiện chức năng của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống là việc áp dụng hệ
thống các công cụ quản lý bao gồm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch
tác động vào đối tượng quản lý để hướng dẫn các làng nghề truyền thống của
địa phương phát triển theo định hướng đã đặt ra trên cơ sở sử dụng hiệu quả
các nguồn lực nhà nước. [21]

Như vậy, theo khái niệm trên có thể làm rõ:
Thứ nhất, về mục tiêu quản lý
Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống nhằm phát triển làng
nghề theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quốc gia và kiểm
soát làng nghề phát triển một cách bền vững. Vì vậy, để quản lý làng nghề, Nhà
nước dùng các công cụ như pháp luật, chính sách... hướng tới các mục tiêu:
- Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương, cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, thu hút đầu tư vào làng nghề, đẩy mạnh hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các làng nghề.
Thông qua phát triển làng nghề, Nhà nước mong muốn tạo nên sự lan tỏa
tác động của chúng tới các ngành kinh tế, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội
của mỗi địa phương, nhất là giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
nông thôn (nhất là ngành nông nghiệp) và các vùng (vùng khó khăn, vùng sâu,
vùng xa) thơng qua việc hình thành các vùng nông nghiệp cung cấp nguyên vật
liệu, phát triển dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh trong làng nghề, phát triển
các cụm, trung tâm thương mại của vùng.
Cùng với đó là cải thiện mơi trường đầu tư kinh doanh hấp dẫn các nhà
đầu tư vào làng nghề; tạo điều kiện thuận lợi, thu hút và khuyến khích các nhà
13


đầu tư bỏ vốn xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, vận hành hiệu quả các
doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề.
- Góp phần tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho người lao động
Đây là một trong những mục tiêu quan trọng của QLNN đối với làng
nghề, bởi lẽ mục tiêu của nhà nước xã hội chủ nghĩa là dân giàu, nước mạnh.
Phát triển làng nghề sẽ góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông
thôn, giải quyết việc làm và cải thiện từng bước thu nhập của người dân lao
động ở nông thôn.
- Bảo vệ môi trường sinh thái các vùng làng nghề.

Mặc dù, có đóng góp quan trọng cho kinh tế địa phương, tuy nhiên hầu
hết công nghệ sản xuất của các làng nghề cịn lạc hậu thơ sơ, gây ơ nhiễm môi
trường sinh thái, ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt của các hộ dân khu vực lân
cận. Do đó, hoạt động QLNN đối với làng nghề còn phải hướng tới việc ngăn
ngừa, xử lý các hoạt động của các cơ sở sản xuất làng nghề làm ảnh hưởng xấu
tới môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững, hài hòa giữa lợi ích ngắn hạn
của phát triển làng nghề và sự ổn định của môi trường sinh thái trong dài hạn.
Thứ hai, về chủ thể và đối tượng quản lý
Chủ thể quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước đối với làng nghề
nói riêng là Nhà nước, Nhà nước giao cho các tổ chức, cơ quan nhà nước trong
đó có Chính Phủ, các Bộ, cơ quan liên quan.
Ở địa phương, Ủy ban Nhân dân (UBND) cấp tỉnh thống nhất quản lý
chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc quy hoạch, phát triển làng nghề quản
lý các làng, khu, cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn tỉnh; bố trí nguồn lực
cần thiết và chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai các nhiệm vụ về quản lý phát triển
làng nghề của UBND cấp huyện, đặc biệt là UBND cấp xã tại các xã, phường và
thị trấn có làng nghề có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và giám
14


sát các cơ sở sản xuất tại các làng nghề trong tổ chức hoạt động sản xuất và tuân
thủ các quy định của pháp luật (UBND các cấp giao quyền quản lý cho các Sở,
ban ngành và các phòng ban liên quan tham mưu trong hoạt động quản lý nhà
nước đối với làng nghề, làng nghề truyền thống).
Đối tượng chịu sự quản lý đối với các làng nghề truyền thống là các hộ
gia đình, cơ sở sản xuất, kinh doanh tại các làng nghề truyền thống.
Thứ ba, về công cụ quản lý
Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống nhằm phát triển làng
nghề theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quốc gia và kiểm
soát làng nghề phát triển một cách bền vững. Vì vậy, để quản lý làng nghề, nhà

nước dùng các cơng cụ như pháp luật, chính sách... trong hoạt động quản lý, cụ
thể như:
+ Thông qua hệ thống pháp luật, một mặt, nhà nước bảo vệ các quyền và nghĩa
vụ của các chủ thể hoạt động trong làng nghề truyền thống, đặc biệt là quyền và
nghĩa vụ, chính sách của các cơ quan quản lý nhà nước đặc biệt là quyền và
nghĩa vụ, chính sách của các cơ quan quản lý nhà nước đối với làng nghề. Nếu
hệ thống luật pháp tiến bộ và phù hợp, sẽ khuyến khích làng nghề phát triển.
Ngược lại, hệ thống luật pháp lạc hậu, bảo thủ sẽ cản trở sự phát triển của làng
nghề truyền thống.
+ Quản lý nhà nước không chỉ nhằm kiểm soát làng nghề truyền thống mà quan
trọng hơn là định hướng cho làng nghề truyền thống phát triển. Trong hoạt động
quản lý, Nhà nước cần có các chiến lược, quy hoạch để định hướng cho các làng
nghề phát triển một cách bền vững. Mặt khác, có quy hoạch, Nhà nước mới
kiểm tra, kiểm soát được sự phát triển của làng nghề truyền thống, từ đó có các
chính sách điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế.
Thứ tư, về phương pháp quản lý
15


Để quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề truyền thống sử dụng các
phương pháp như: phương pháp kinh tế, phương pháp hành chính và phương
pháp giáo dục. Tùy vào từng đối tượng và tình huống cụ thể mà có thể dùng một
hoặc kết hợp nhiều phương pháp với nhau để đạt được mục tiêu đề ra trong từng
giai đoạn, thời kỳ khác nhau.
1.2.2 Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
Cũng như các hoạt động đời sống kinh tế xã hội khác, hoạt động của làng
nghề truyền thống cũng cần có sự quản lý của Nhà nước. Bởi lẽ, quản lý nhà
nước đối với phát triển làng nghề truyền thống đóng có những vai trị khơng thể
thay thế:
Thứ nhất, xuất phát từ vai trò quan trọng của làng nghề đối với sự phát

triển kinh tế- xã hội địa phương. Sự ra đời và phát triển cả làng nghề trực tiếp
góp phần duy trì ổn định và nâng cao đời sống người dân. Bởi lẽ, sản xuất của
làng nghề truyền thống sẽ trực tiếp sử dụng nguồn nhân lực của địa phương, tạo
công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân địa phương, từ đó thúc đẩy phát
triển KT-XH của địa phương. Khi các làng nghề lớn mạnh, hoạt động ổn định sẽ
góp phần gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa phương cũng như đất nước.
Thứ hai, QLNN đối với phát triển làng nghề truyền thống sẽ định hướng
cho các hoạt động sản xuất sản phẩm làng nghề của địa phương phát triển theo
đúng mục tiêu của địa phương đã đề ra trên cơ sở tạo lập môi trường thuận lợi
cho các làng nghề tại địa phương tiếp cận với các yếu tố tài nguyên, nguồn nhân
lực. Để có thể đi đúng hướng phát triển, các làng nghề cần có mục tiêu xác định.
Và để xây dựng và thực hiện theo đúng mục tiêu đề ra các làng nghề cần được
cơ quan QLNN về làng nghề truyền thống định hướng và hỗ trợ bằng các cơng
cụ chính sách, tạo môi trường thuận lợi cho các làng nghề địa phương tiếp cận
các nguồn lực.

16


Thứ ba, QLNN đối với phát triển làng nghề truyền thống có vai trị điều
tiết các nguồn lực, phân bổ hợp lý nguồn tài nguyên phù hợp với đặc điểm từng
ngành nghề của địa phương. Bằng công cụ quản lý, cơ quan QLNN sẽ giám sát
các hoạt động kinh doanh của các làng nghề và có những biện pháp thích hợp để
xử lý nếu có vi phạm xảy ra. Như đối với một số làng nghề sản xuất miến ở Án
Lại xã Nguyễn Huệ tỉnh Cao Bằng. Nghề làm miến dong ở đây có từ đầu những
năm 1950, nhưng việc sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ, chưa đi vào quy củ, hiệu
quả kinh tế chưa cao. Khoảng 20 năm trước, khi người dân Án Lại vẫn trồng
ngô, trồng lúa, các hộ làm miến dong phải “xếp hàng” chờ mua bột dong riềng
của những thương lái vùng khác với giá đắt cắt cổ, sản xuất gần như khơng có
lãi. Năm 2013, HTX Lai Án đã vận động người dân chuyển sang trồng dong

riềng. Và nhờ nguồn kinh phí hỗ trợ từ Liên minh HTX Việt Nam, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cao Bằng, Sở Công thương tỉnh Cao Bằng,
HTX có thể xây dựng nhà xưởng, mua máy móc phục vụ sản xuất, nâng cao
năng suất, từ đó giúp bà con nông dân nâng cao thu nhập.
Thứ tư, QLNN đối với phát triển làng nghề truyền thống có vai trò giám
sát, đảm bảo phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của các làng nghề nhằm đảm bảo tính cơng bằng, đảm bảo quyền và
nghĩa vụ của các cơ sở sản xuất kinh doanh, từ đó bảo tồn giá trị văn hóa truyền
thống của làng nghề. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề
thường có những tác động xấu đến môi trường. Như các nước thải, rác thải, khí
thải từ các làng nghề, với cơng nghệ sản xuất lạc hậu, không xử lý chất thải
trước khi thải ra môi trường sẽ tác động tiêu cực đến môi trường cũng như ảnh
hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người dân trong làng nghề. Ví dụ các làng
nghề truyền thống sản xuất miến, bánh đa thường thải trực tiếp các chất thải đen
ngàu từ quá trình sản xuất ra hệ thống mương nước của địa phương gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng đến cuộc sống các hộ xung quanh. Chính
vì vậy, cần có sự quản lý của Nhà để giám sát, kịp thời xử lý các sai phạm.
17


QLNN đối với làng nghề truyền thống không phải sự quản lý đơn thuần
xem làng nghề sản xuất gì, ở đâu, có gây ảnh hưởng đến con người và mơi
trường không? Mà QLNN đối với làng nghề truyền thống là việc áp dụng hệ
thống các công cụ quản lý bao gồm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch
tác động vào đối tượng quản lý để hướng dẫn các làng nghề truyền thống của địa
phương phát triển theo định hướng đã đặt ra trên cơ sở sử dụng hiệu quả các
nguồn lực nhà nước. Hoạt động quản lý nhằm hướng tới mục tiêu bảo vệ và thúc
đẩy làng nghề phát triển. Từ đó góp phần tạo cơng ăn việc làm, nâng cao thu
nhập cho người dân trong địa phương, đồng thời gìn giữ và phát huy các giá trị
văn hóa dân tộc trong làng nghề truyền thống.

Nếu như khơng có sự kịp thời quản lý của Nhà nước đối với làng nghề
truyền thống, khơng ít các làng nghề truyền thống sẽ đứng trước nguy cơ mai
một, thất truyền, cũng như khơng thể phát huy hết các tiềm năng của mình.
Thực tế tại nhiều địa phương cho thấy nhiều cơ sở sản xuất tại các làng
nghề truyền thống không đủ vốn để đầu tư đổi mới kỹ thuật, mở rộng quy mô
sản xuất, sử dụng công nghệ, thiết bị lạc hậu, thiếu nguyên liệu tại chỗ, vẫn phải
phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu từ nơi khác, chưa có chợ đầu mối cung cấp
nguyên liệu, phụ liệu. Sự liên kết giữa các làng nghề, nghệ nhân, thợ thủ công và
các doanh nghiệp trong các lĩnh vực đào tạo nghề, cung cấp thông tin thị trường,
tiêu thụ sản phẩm chưa được chặt chẽ. Thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa được
mở rộng, một mặt do các sản phẩm thủ cơng cịn đơn điệu về mẫu mã, chất
lượng chưa cao, hầu hết sản phẩm chưa có thương hiệu, nhãn mác hàng hố nên
sức cạnh tranh kém và thị trường xuất khẩu đang bị thu hẹp, chưa khai thác
được thế mạnh của thị trường trong nước. Việc giữ gìn, tơn vinh và tun truyền
bản sắc văn hoá dân tộc kết tinh trong các sản phẩm truyền thống chưa được coi
trọng. Môi trường bị ô nhiễm, cơ sở hạ tầng và dịch vụ phục vụ sản xuất không
đồng bộ.
18


×