Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.31 KB, 85 trang )

BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Ngọc Mai
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Xuân Lâm

Lớp

: KH18 QLNN về Kinh Tế

Mã sinh viên

: AH170339

Niên khóa

: 2017 - 2021

Hà Nội, năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Luận văn tốt nghiệp này do chính tơi nghiên cứu và
thực hiện dưới sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn: TS.Nguyễn Thị Ngọc


Mai . Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là hồn tồn chính
xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng 8 năm 2021
Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và thực hiện luận văn này, em đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ.
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Nguyễn Thị Ngọc Mai đã
tận tâm hướng dẫn và đã cho em những ý kiến định hướng quý báu giúp em
hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu cùng tồn thể Thầy, Cơ giáo
Học viện Hành chính Quốc gia đã truyền đạt, trang bị cho tôi những kiến thức
và kinh nghiệm quý giá trong suốt bốn năm học vừa qua để em áp dụng trong
thực tiễn và q trình hồn thiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo các Sở, ngành: Tài chính; Kế
hoạch và Đầu tư; Cục Thống kê, Kho bạc Nhà nước, các Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng chuyên ngành thành phố Việt Trì … đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong suốt quá trình thu thập số liệu để thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè những người
đã ln tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, cổ vũ và động viên em trong suốt
thời gian thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 8 năm 2021
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...........................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................2
3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu..............................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học của dề tài nghiên cứu:...................................................3
5. Bố cục của luận văn:..................................................................................4
NỘI DUNG.......................................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC......................................................................................................5
1.1. Khái quát chung về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước....5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản...................................................................5
1.1.2. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản..................................................7
1.1.3. Đặc điểm và phân loại đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước.............................................................................................................8
1.1.4. Phân cấp quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước....................................................................................................10
1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
của một tỉnh..................................................................................................11
1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc quản lý....................................................11


1.2.2. Các phương pháp và công cụ quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng
cơ bản........................................................................................................13
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn

ngân sách nhà nước...................................................................................16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước của một địa phương..........................................21
1.3.1. Hệ thống chính sách, pháp luật.......................................................21
1.3.2. Tình hình kinh tế xã hội tại địa phương..........................................21
1.3.3. Năng lực chuyên môn của các nhà quản lý.....................................22
1.3.4. Các yếu tố khác...............................................................................23
1.4. Một số bài học kinh nghiệm trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn ngân sách nhà nước.......................................................................24
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong quản lý vốn.................24
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Việt Trì trong QLNN về đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN.............................................................26
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ GIAI ĐOẠN 2018-2020........................................29
2.1. Giới thiệu tổng quan về Thành phố Việt Trì.........................................29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................29
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội.................................................................30
2.1.3. Thuận lợi và hạn chế trong phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn
thành phố Việt Trì:....................................................................................33
2.1.4. Bộ máy quản lý các dự án đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn
thành phố Việt Trì:....................................................................................36
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân
sách nhà nước trên địa bàn thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2018-2020.....................................................................................................39


2.2.1. Xây dựng kế hoạch phân bổ đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân
sách nhà nước trên địa bàn thành phố Việt Trì.........................................39
2.2.2. Tổ chức đấu thầu, thi công xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách

nhà nước trên địa bàn thành phố Việt Trì.................................................45
2.2.3. Quản lý quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN. 46
2.2.4. Hoạt động giám sát, thanh tra quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách nhà nước........................................................................50
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ...............................................................................................................52
2.3.1. Những kết quả đã đạt được.............................................................52
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân..........................................53
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ...............................................................58
3.1. Bối cảnh, quan điểm, phương hướng và mục tiêu phát triển của Thành
phố Việt Trì..................................................................................................58
3.1.1. Bối cảnh kinh tế, xã hội tác động đến đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách nhà nước:.......................................................................58
3.1.2. Quan điểm và định hướng về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn NSNN của Thành phố Việt Trì...........................................59
3.1.3. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố Việt Trì giai đoạn
2021 - 2025...............................................................................................61
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ........................................................................................................64
3.2.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch dự án............................................64
3.2.2. Nâng cao chất lượng cơng tác lập và phân bổ dự tốn đầu tư XDCB 65


3.2.3. Nâng cao chất lượng lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư.....67
3.2.4. Kiểm soát và đẩy mạnh cơng tác thanh, quyết tốn vốn đầu tư......67
3.2.5. Tăng cường cơng tác giám sát, kiểm tra, chống thất thốt, lãng phí

trong ĐTXDCB.........................................................................................69
3.2.6. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của cán bộ phục vụ công tác quản
lý đầu tư XDCB........................................................................................69
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị......................................................................70
3.3.1. Đối với Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương...........................70
3.3.2. Đối với tỉnh Phú Thọ.......................................................................72
KẾT LUẬN.....................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................74


DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ CÁC BẢNG
Danh mục các hình:
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN................................................................................................10
Hình 1.2: Các bước tổ chức triển khai đầu thầu dự án

..................................17

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức chung của các Ban quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản chuyên ngành thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ...................37
Danh mục các bảng:
Bảng 2.1: Kế hoạch vốn đầu tư XDCB của thành phố Việt Trì giai đoạn 2018
– 2020................................................................................................41
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành kinh tế của thành
phố Việt Trì giai đoạn 2018 – 2020..................................................43
Bảng 2.3: Số lượng cơng trình lập và thẩm định phê duyệt quyết tốn vốn đầu
tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2018-2020.........................................49
Bảng 2.4: Kết quả kiểm tra, giám sát vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại thành
phố Việt Trì giai đoạn 2018-2020.....................................................50



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đối với một quốc gia phát triển, vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB)
từ ngân sách nhà nước (NSNN) là một nguồn lực tài chính hết sức quan trọng.
Nguồn vốn này khơng những góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế mà còn định hướng đầu tư góp phần quan trọng vào việc
thực hiện những vấn đề xã hội.
Thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước tiếp tục đẩy mạnh công
cuộc đổi mới, khai thác và phát huy tối đa nội lực, đẩy nhanh tiến trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao sức mạnh cạnh tranh của nền
kinh tế, thúc đẩy quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, hàng năm,
NSNN dành ra một lượng vốn khá lớn để chi cho đầu tư xây dựng cơ bản
nhằm chủ động điều chỉnh cơ cấu kinh tế ngành, vùng lãnh thổ, tạo điều kiện
cho các thành phần kinh tế cũng như nền kinh tế quốc gia phát triển.
Chính vì vậy, đầu tư đối với XDCB là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên sự
đầu tư vẫn cần có một cơ chế quản lý phù hợp và chặt chẽ để phát huy hiệu
quả đầu tư; do vậy vấn đề quản lý đầu tư từ NSNN cho XDCB phải được
quan tâm và hoàn thiện ở mức cao nhất hiện nay.
Thành phố Việt Trì đã được Thủ tướng chính phủ cơng nhận là đô thị
loại 1 trực thuộc tỉnh từ năm 2012. Do vậy, đầu tư XDCB là một phần quan
trọng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của thành phố Việt Trì. Ở
Thành phố Việt Trì những năm gần đây công tác quản lý của nhà nước đối
với nguồn vốn đầu tư xây dựng từ NSNN đã được các cấp, các ngành hết sức
quan tâm. Thông qua công tác quản lý, đã kịp thời phát hiện và từ chối thanh
tốn những khoản chi khơng đúng mục đích, sai ngun tắc, vi phạm quy



trình, khơng đúng định mức chi tiêu…, góp phần ngăn chặn và giảm bớt thất
thốt, lãng phí. Tuy nhiên bên cạnh đó, cơng tác quản lý của nhà nước đối với
vốn đầu tư xây dựng từ NSNN trên địa bàn Thành phố vẫn cịn có những bất
cập: (1) Mặc dù vốn đầu tư cho XDCB trên địa bàn Thành phố lớn nhưng vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, chưa phát huy tối đa hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư. (2) Việc kế hoạch hóa về nguồn vốn chưa sát, thẩm định nguồn
vốn cho dự án chưa cụ thể dẫn đến hiệu quả đầu tư công chưa cao; (3) Nhiều
dự án đầu tư dở dang, nợ xây dựng cơ bản kéo dài; (4) Công tác khai thác
nguồn vốn cho đầu tư còn hạn chế, chưa đa dạng được các nguồn vốn đầu tư
(hình thức hợp tác cơng tư); (5) Năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý
đầu tư XDCB có hạn dẫn đến chất lượng cơng tác quản lý còn chưa cao, chưa
sâu sát; (6) Việc tổng kết, đánh giá đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng
tác QLNN về đầu tư XDCB từ vốn NSNN chậm được tiến hành, chưa có các
giải pháp đồng bộ phù hợp với đặc thù của địa phương
Là một địa phương đang trong quá trình phát triển, vốn đầu tư từ
NSNN hàng năm liên tục tăng, việc tìm kiếm những giải pháp hoàn thiện
quản lý của nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN nhằm hạn
chế tối đa thất thốt, lãng phí là vấn đề cấp thiết. Do vậy, với ý nghĩa lý luận
và thực tiễn thiết thực hết sức cần thiết để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, tôi đã chọn đề tài :’’ Quản lý nhà nước về
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Đánh giá thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách Nhà
nước tại Thành phố Việt Trì, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản từ NSNN của Thành phố Việt Trì trong thời gian tới
Để thực hiện những mục đích nghiên cứu của đề tài, luận văn thực hiện
những nhiệm vụ sau đây:



Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về QLNN về đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN
Phân tích thực trạng QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa
bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Đánh giá những thành công, tồn tại và
nguyên nhân thực trạng.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
trên địa bàn thành phố Việt Trì.
3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
3.1.

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn về

QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở phạm vi cấp thành phố.
3.2.

Phạm vi nghiên cứu

3.2.1. Về nội dung nghiên cứu
QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn NSNN bao gồm QLNN ở Trung
ương và QLNN cấp địa phương. Luận văn tập trung nghiên cứu QLNN cấp
địa phương (cấp thành phố). Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong luận
văn chỉ bao gồm nguồn vốn cân đối trong ngân sách đã được Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt hàng năm, khơng bao gồm nguồn vốn đầu tư ngồi
NSNN.
3.2.2. Về không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên địa bàn Thành phố Việt Trì cụ thể là
cơng tác quản lý đầu từ XDCB từ NSNN do UBND Thành phố quản lý.
3.2.3. Về thời gian nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng QLNN về đầu tư XDCB từ
NSNN trên địa bàn thành phố Việt Trì trong khoảng thời gian từ năm 2016
đến năm 2021 và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn thành phố Việt Trì đến năm 2025.
4. Ý nghĩa khoa học của dề tài nghiên cứu:


Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng để tham khảo,
vận dụng vào quá trình tổ chức triển khai thực hiện công tác QLNN đối với
ĐTXDCB từ nguồn NSNN của thành phố Việt Trì trong thời gian tới. Ngồi
ra, luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ đào tạo, giảng
dạy, học tập và nghiên cứu những chuyên đề thực tế liên quan đến đề tài luận
văn
5. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với đầu tư XDCB
từ nguồn NSNN
Chương 2: Thực trạng QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên
địa bàn thành phố Việt Trì giai đoạn 2018-2020
Chương 3: Giải pháp hồn thiện QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn
NSNN trên địa bàn thành phố Việt Trì


14

NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái quát chung về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Trong nền kinh tế thị trường, đầu tư được hiểu là việc bỏ vốn ra hôm
nay để mong nhận được kết quả lớn hơn trong tương lai. Kết quả mang lại đó
có thể là hiệu quả kinh tế xã hội (KTXH).
“Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng đầu tư nhằm duy trì những tiềm
lực sẵn có, hoặc tạo thêm tiềm lực mới để mở rộng qui mô hoạt động của các
ngành sản xuất, dịch vụ, kinh tế, xã hội nhằm tăng trưởng và phát triển nền
kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần cho mọi thành viên
trong xã hội”.
Mục tiêu của đầu tư có thể thực hiện được thơng qua các dự án (DA)
đầu tư. Theo quan điểm phổ biến hiện nay thì DA đầu tư là một tập hợp
những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo
những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng
hoặc duy trì cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong
khoảng thời gian xác định.
1.1.1.2. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 3, khái niệm đầu tư được
hiểu: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ
hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư”.


15

"Đầu tư XDCB là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo
những cơng trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất
lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định."

Đầu tư XDCB được hiểu là toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt được mục
đích đầu tư, bao gồm: Chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chi phí
chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy
móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
“Đầu tư XDCB từ NSNN là quá trình nhà nước sử dụng một phần vốn
tiền tệ đã tập trung được dưới hình thức: Thuế, phí, lệ phí... để đầu tư cho xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, văn hoá xã hội.”
Chi đầu tư XDCB là khoản chi được ưu tiên hàng đầu trong tổng chi
NSNN. Chi đầu tư XDCB của NSNN là quá trình sử dụng một phần vốn tiền
tệ đã được tập trung vào NSNN nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng, từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế. Chi đầu tư XDCB từ NSNN được thực hiện hàng năm nhằm
mục đích để đầu tư xây dựng các cơng trình, kết cấu hạ tầng kinh tế, văn hố,
xã hội, an ninh, quốc phịng, các cơng trình khơng có khả năng thu hồi vốn.
Hiện nay nguồn vốn từ NSNN được bố trí trực tiếp cho các cơng trình văn
hố, y tế, giáo dục, QLNN, cơ sở hạ tầng và những cơng trình trọng điểm
quan trọng, có ý nghĩa làm thay đổi cơ cấu kinh tế của cả nước, của vùng lãnh
thổ và địa phương.
1.1.1.3. Khái niệm quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Các cơng trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước sau khi hoàn
thành đều phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơng trình. Khái
niệm vốn đầu tư được quyết tốn xây dựng cơng trình được quy định cụ thể
tại Nghi định 10/2021/NĐ-CP quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
như sau:  Vốn đầu tư được quyết toán là tồn bộ chi phí hợp pháp thực hiện
trong q trình đầu tư xây dựng để đưa cơng trình, của dự án vào khai thác, sử


16

dụng. Chi phí hợp pháp là tồn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi

dự án, thiết kế, dự toán được phê duyệt; hợp đồng xây dựng đã ký kết theo
quy định của pháp luật kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được phê duyệt. Riêng
dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư thực hiện theo quy định của pháp
luật về đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư.  Nhà thầu có trách nhiệm lập hồ
sơ quyết toán hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư theo quy định của pháp luật
về hợp đồng xây dựng làm cơ sở quyết toán vốn đầu tư.
1.1.2. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trị cực kì quan trọng, đặc biệt là
trong bối cảnh Việt Nam – một quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế và tăng
trưởng nhanh trên thế giới.
Luận án tập trung phân tích để thấy được vai trò của đầu tư XDCB đến
tổng cung, tổng cầu của nền kinh tế, đến tăng trưởng và phát triển, đến chuyển
dịch cơ cấu ngành trong nền kinh tế, và tạo việc làm cho người lao động…
Đầu tư xây dựng cơ bản là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước trực
tiếp tác động đến các quá trình phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước… nhằm đảm bảo cho
nền kinh tế - xã hội phát triển ổn định theo hướng xã hội chủ nghĩa.
Đầu tư xây dựng tạo ra hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp- dịch vụ
nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. Hệ thống
sản phẩm của quá trình đầu tư xây dựng là tư liệu sản xuất cốt yêu đối với sự
phát triển công nghiệp với hệ thống giao thông, nhà xưởng, cảng biển, trung
tâm thương mại,…Ngồi ra, các cơng trình xây dựng cịn mang lại hiệu quả
tích cực trong việc kết nối sự phát triển giữa thành thị và nông thôn, miền núi,
phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên – vị trí địa lý – kinh tế –
chính trị – xã hội của các vùng, tạo cơ chế lan truyền thúc đẩy các vùng khác
cùng phát triển.


17


Đầu tư xây dựng là cơ hội ứng dụng và phát huy hiệu quả của thành tựu
khoa học kỹ thuật, bởi lẽ trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng các
giai đoạn trong dự án đều giữ vai trò quan trọng, nhằm đáp ứng yêu cầu của
từng công việc cụ thể tất yếu phải nhờ đến sự hỗ trợ của máy móc, thiết bị –
thành quả khoa học công nghệ hiện đại. Sự hỗ trợ này sẽ làm giảm thiểu sự
can thiệp của con người đối với các công việc nặng nhọc và độc hại, tăng
năng suất lao động, đồng thời giảm chi phí và đảm bảo tốt hơn chất lượng
cơng trình.
Với vai trị như trên trong phát triển kinh tế và cung cấp cơ sở hạ tầng
phục vụ xã hội, đầu tư xây dựng là một lĩnh vực đáng quan tâm hiện nay.
1.1.3. Đặc điểm và phân loại đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Nguồn vốn đầu tư: Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN là nguồn vốn
chủ yếu được dành cho đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, khơng có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp. Đó là các cơng trình, DA cơ sở hạ tầng như đường
giao thông, đường điện, trường học, bệnh viện, hệ thống thuỷ lợi, đê, cảng
biển, ...; các DA trồng rừng đầu nguồn, rừng phịng hộ; các cơng trình, DA thuộc
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển KTXH; các cơng trình,
DA văn hố xã hội, cơng cộng; các cơng trình DA an ninh, quốc phịng, ...
Dự án đầu tư: Sản phẩm đầu tư XDCB có tính đơn chiếc; mỗi hạng
mục cơng trình, cơng trình có một thiết kế và dự tốn riêng tùy thuộc vào mục
đích đầu tư và điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, khí hậu, thời tiết… của
nơi đầu tư xây dựng cơng trình. Mục đích của đầu tư và các điều kiện trên
quyết định đến qui hoạch, kiến trúc, quy mô và kết cấu khối lượng, quy chuẩn
xây dựng, giải pháp cơng nghệ thi cơng… và dự tốn chi phí đầu tư xây dựng
cơng trình, hạng mục cơng trình. Vì vậy, quản lý chi NSNN trong đầu tư
XDCB phải gắn với từng hạng mục cơng trình, cơng trình xây dựng nhằm
quản lý chặt chẽ về chất lượng xây dựng và vốn đầu tư.



18

Chủ thể đầu tư: Đầu tư XDCB từ NSNN có điểm khác cơ bản với đầu
tư bằng vốn không phải của nhà nước là cơ chế quản lý. Do chủ sở hữu đầu tư
phát triển của nhà nước là nhà nước, chủ đầu tư chỉ là người sử dụng vốn nên
cần có cơ chế quản lý chặt chẽ đi liền với việc kiểm tra giám sát để hạn chế
tiêu cực, thất thốt, lãng phí. Cịn đầu tư khơng phải của nhà nước, chủ đầu tư
là chủ sở hữu vốn đích thực nên cơ chế quản lý đơn giản, gọn nhẹ hơn.
Mục tiêu đầu tư: Đầu tư XDCB bằng vốn nhà nước chủ yếu được tiến
hành theo kế hoạch nhà nước, nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển
KTXH trong từng thời kỳ.
1.1.3.2. Phân loại đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước
NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà
nước tham gia huy động và phân phối đầu tư XDCB thông qua hoạt động
thu, chi NSNN.
Tuỳ theo căn cứ phân chia, đầu tư XDCB thường được phân loại như sau:
- Thứ nhất, căn cứ vào cấp quản lý ngân sách:
+ Đầu tư của ngân sách Trung ương được hình thành từ các khoản thu của
ngân sách trung ương nhằm đầu tư cho các DA phục vụ cho lợi ích quốc gia.
+ Đầu tư của ngân sách địa phương được hình thành từ các khoản thu
của ngân sách địa phương nhằm đầu tư cho các DA phục vụ cho lợi ích của
từng địa phương đó.
- Thứ hai, căn cứ mức độ kế hoạch đầu tư:
+ Đầu tư XDCB tập trung: Nguồn vốn này được hình thành theo kế
hoạch với tổng mức vốn và cơ cấu vốn do Thủ tướng Chính phủ quyết định
giao cho từng bộ, ngành và từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Đầu tư XDCB từ nguồn thu được để lại theo Nghị quyết của Quốc
hội, các địa phương chủ động đầu tư (bao gồm đầu tư từ nguồn thu tiền sử
dụng đất).



19

+ Đầu tư theo các chương trình, DA quốc gia như: chương trình 135,
chương trình kiên cố hố kênh mương và giao thông nông thôn, DA trồng
mới 5 triệu ha rừng…
+ Đầu tư XDCB thuộc NSNN nhưng được để lại cho đơn vị đầu tư tăng
cường cơ sở vật chất như nguồn vốn quảng cáo, nguồn thu học phí, viện phí,
liên doanh liên kết … Nguồn NSNN đầu tư cho XDCB khơng có khả năng
thu hồi trực tiếp với số lượng lớn, có tác dụng chung cho nền kinh tế, xã hội;
các thành phần kinh tế khác khơng có khả năng hoặc khơng muốn tham gia
đầu tư. Vì là nguồn vốn cấp phát trực tiếp từ NSNN khơng hồn lại nên dễ bị
thất thốt, lãng phí, địi hỏi phải quản lý chặt chẽ.
1.1.4. Phân cấp quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước
Để quản lý hiệu quả cần phải có cơ chế quản lý phù hợp. Một cơ chế
quản lý thông thường bao gồm những quy định về nội dung, trình tự cơng
việc cần làm; tổ chức bộ máy để thực thi công việc và những quy định về
trách nhiệm khi thực hiện các quy định đó.
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư
(Quốc hội, Chính phủ, TTCP, HĐND, UBND các cấp,HĐQT...)

Cơ quan chức năng (Đầu tư, Tài
chính, Xây dựng, Thanh tra…)

Cơ quan cấp vốn (KBNN,
Ngân hàng Phát triển…)
Cấp vốn


Chủ đầu tư

Nhà thầu

Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản từ NSNN
Nguồn: Nghị định 59/2015/NĐ-CP


20

Theo sơ đồ trên, việc QLNN về đầu tư XDCB từ NSNN được thực hiện
ở các cơ quan như sau:
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là người đại diện theo pháp
luật của tổ chức, cơ quan nhà nước tùy theo nguồn đầu tư. Theo quy định
hiện hành, người có thẩm quyền quyết định đầu tư bằng nguồn vốn NSNN
gồm: Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị nhà
nước theo thẩm quyền ....
Chủ đầu tư là người chủ sở hữu vốn, người vay vốn hoặc người được
giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư theo
quy định của pháp luật. Chủ đầu tư là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
hoặc cũng có thể là doanh nghiệp nhà nước.
Các cơ quan chức năng của nhà nước thực hiện QLNN theo chức năng,
nhiệm vụ được giao liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quản lý vốn NSNN
trong đầu tư XDCB như: Kế hoạch đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Thanh tra,..
Các nhà thầu là người bán sản phẩm cho chủ đầu tư, được KBNN và các
Ngân hàng cấp vốn. Một DA có thể có một hoặc nhiều nhà thầu như nhà thầu tư
vấn cung cấp cho chủ đầu tư các dịch vụ như tư vấn như lập DA, thiết kế, giám
sát chất lượng công trình, QLNN về đầu tư XDCB...; nhà thầu cung cấp máy

móc thiết bị; nhà thầu xây lắp thực hiện việc thi cơng xây dựng cơng trình.
1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
của một tỉnh
1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
QLNN về đầu tư XDCB từ NSNN là quá trình Nhà nước phân bổ và sử
dụng quỹ NSNN để đầu tư, đảm bảo điều kiện vật chất nhằm duy trì sự tồn
tại, hoạt động bình thường cũng như thực hiện chức năng nhiệm vụ của các
cơ quan nhà nước theo những mục tiêu đã định. NSNN là công cụ chủ yếu


21

của Đảng, Nhà nước và cấp uỷ, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ
chính trị, phát triển KTXH, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự
nghiệp xây dựng, phát triển đất nước. QLNN về đầu tư cho XDCB từ nguồn
NSNN có vai trị, vị trí quan trọng đối với sự phát triển KTXH của đất nước.
Chủ thể quản lý ở đây là nhà nước các cấp gắn với đầu tư XDCB tương ứng
với cấp NSNN do cấp mình quản lý. Và đối tượng quản lý là những đơn vị
trực tiếp nhận thầu DA và triển khai DA cơng trình bằng đầu tư XDCB từ
NSNN.
QLNN về đầu tư XDCB cấp Tỉnh là sự tác động có mục đích của chủ
thể quản lý là cơ quan QLNN về đầu tư XDCB cấp Tỉnh trong việc sử dụng
đầu tư XDCB nhằm đạt được hiệu quả sử dụng vốn NSNN một cách cao nhất
trong điều kiện cụ thể xác định.
Đối tượng quản lý NSNN trong đầu tư XDCB cấp Tỉnh là quá trình
Nhà nước phân bổ và sử dụng NSNN để đầu tư, đảm bảo điều kiện vật chất
nhằm duy trì sự tồn tại, hoạt động bình thường cũng như thực hiện chức năng
nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả KTXH
của đầu tư XDCB nhằm phục vụ lợi ích của người dân, xã hội.

Mục tiêu cụ thể ở tầm vĩ mô là phát triển kinh tế với tốc độ tăng GDP
cao và ổn định với cơ cấu kinh tế phù hợp, nâng cao đời sống nhân dân. Đối
với từng DA, mục tiêu cụ thể là với một số vốn nhất định của nhà nước có thể
tạo ra được cơng trình có chất lượng tốt nhất, thực hiện nhanh nhất và rẻ nhất.
1.2.1.2. Các nguyên tắc quản lý cơ bản
Thứ nhất là nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Nội dung của nguyên tắc
này là quản lý sao cho với một đồng đầu tư XDCB do NSNN bỏ ra phải thu
được lợi ích lớn nhất. Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả phải được xem xét trên
phạm vi toàn xã hội và trên tất cả các phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội, …


22

Thứ hai là nguyên tắc tập trung, dân chủ: Trong QLNN về đầu tư
XDCB, nguyên tắc này thể hiện toàn bộ đầu tư XDCB từ NSNN được tập
trung quản lý theo một cơ chế thống nhất của nhà nước thông qua các tiêu
chuẩn, định mức, các quy trình, quy phạm về kỹ thuật nhất quán và rành
mạch. Việc phân bổ đầu tư XDCB từ NSNN phải theo một chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch tổng thể.
Tính dân chủ là đảm bảo cho mọi người cùng tham gia vào quản lý sử
dụng đầu tư XDCB từ NSNN
Thứ ba là nguyên tắc kết hợp hài hịa giữa các lợi ích: QLNN về đầu tư
XDCB từ NSNN phải đảm bảo hài hòa giữa lợi ích nhà nước, tập thể và
người lao động.
Thứ tư là nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng
và theo lãnh thổ: QLNN về đầu tư XDCB từ NSNN theo ngành trước hết
bằng các quy định về tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật do Bộ xây dựng và các
Bộ quản lý chuyên ngành ban hành. Quản lý theo địa phương, vùng là xây
dựng đơn giá vật liệu, nhân cơng, ca máy cho từng địa phương

Ngồi ra, trong QLNN về đầu tư XDCB từ NSNN còn phải tuân thủ
các nguyên tắc như phải thực hiện đúng trình tự đầu tư và xây dựng; phân
định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan QLNN, chủ đầu tư, tổ chức tư
vấn và nhà thầu trong quá trình đầu tư XDCB…
1.2.2. Các phương pháp và công cụ quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng
cơ bản
1.2.2.1. Các phương pháp quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
- Phương pháp kinh tế:
Là sự tác động của chủ thể quản lý cấp tỉnh vào đối tượng quản lý bằng
các chính sách và địn bẩy kinh tế như: tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, giá
cả, lợi nhuận, tín dụng, thuế trong phạm vi quản lý của mình.


23

Phương pháp kinh tế thơng qua các chính sách và địn bẩy kinh tế để
hướng dẫn, kích thích, động viên và điều chỉnh các hành vi của những đối
tượng tham gia quá trình thực hiện đầu tư theo một mục tiêu nhất định của
nền kinh tế - xã hội. Như vậy, phương pháp kinh tế trong quản lý đầu tư chủ
yếu dựa vào lợi ích kinh tế của đối tượng tham gia vào quá trình đầu tư và sự
kết hợp hài hồ lợi ích của Nhà nước, xã hội với lợi ích của tập thể và lợi ích
cá nhân người lao động trong lĩnh vực đầu tư.
- Phương pháp hành chính:
Đây là cách thức tác động trực tiếp của chủ thể quản lý cấp tỉnh đến
DA quản lý bằng những văn bản, chỉ thị, những quy định về tổ chức. Ưu điểm
của phương pháp này là góp phần giải quyết trực tiếp và nhanh chóng những
vấn đề cụ thể, nhưng cũng dễ dẫn đến tình trạng quan liêu máy móc, bộ máy
hành chính cồng kềnh và độc đốn.
Phương pháp hành chính trong quản lý được thể hiện ở hai mặt: Mặt
tĩnh và mặt động.

Mặt tĩnh thể hiện ở những tác động có tính ổn định về mặt tổ chức
thơng qua việc thể chế hoá tổ chức (gồm cơ cấu tổ chức và chức năng quản
lý) và tiêu chuẩn hoá tổ chức (định mức và tiêu chuẩn tổ chức).
Mặt động của phương pháp là sự tác động thơng qua q trình điều
khiển tức thời khi xuất hiện các vấn đề cần giải quyết trong quá trình quản lý.
- Phương pháp giáo dục:
Phương pháp này xuất phát từ quan điểm cho rằng vật chất khách quan
quyết định ý thức con người, nhưng ý thức của con người có thể tác động trở
lại đối với sự vật khách quan. Do đó, trong sự quản lý, con người là đối tượng
trung tâm của quản lý và phương pháp giáo dục được coi trọng trong quản lý.
Chúng ta đều biết rằng tất cả các hoạt động kinh tế đều xảy ra thông qua
con người với những động cơ về lợi ích vật chất và tinh thần nhất định, với
những mức độ giác ngộ về trách nhiệm công dân và về ý thức dân tộc khác nhau,


24

với những quan điểm về đạo đức và trình độ hiểu biết về quản lý kinh tế khác
nhau. Phải giáo dục và hướng dẫn các nhân cách trên phát triển theo hướng có
lợi cho phát triển kinh tế, cho sự tiến bộ và văn minh của toàn xã hội.
Nội dung của các biện pháp giáo dục bao gồm giáo dục về thái độ lao
động, ý thức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, khuyến khích phát huy sáng kiến,
thực hiện các biện pháp kích thích sự say mê hăng hái lao động, giáo dục về
tâm lý tình cảm lao động. Về giữ gìn uy tín với người tiêu dùng. Các vấn đề
này đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực đầu tư do những đặc điểm của hoạt
động đầu tư (lao động vất vả, tính chất rủi ro...).
1.2.2.2. Các cơng cụ quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động đầu tư XDCB diễn ra
hết sức năng động và phức tạp. Dù thế nào đi chăng nữa, sự QLNN cũng phải
bảo đảm cho hoạt động QLNN về đầu tư XDCB có hệ thống phân cấp điều

hành cao, ởn định; có sự công bằng và có tính định hướng rõ rệt. Do đó, các
cơ quan chức năng cấp tỉnh phải tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản
hướng dẫn, quy định, kế hoạch …thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
(Luật, Nghị định …) của Quốc hội và Chính phủ phù hợp với tình hình thực
tế địa phương. Các văn bản này là căn cứ để cơ quan nhà nước cấp tỉnh thực
hiện công tác quản lý, vừa là quy định, hướng dẫn cụ thể rõ ràng để các cá
nhân, tổ chức liên quan thực hiện theo.
Bên cạnh pháp luật, công cụ quản lý tiếp theo của cơ quan QLNN về đầu
tư XDCB cấp tỉnh chính là cơng cụ kinh tế, gồm các loại thuế phí, mực phạt chế
tài kinh tế đánh vào hoạt động đầu tư XDCB. Công cụ này sẽ khiến các nhà
thầu, nhà QLNN về đầu tư XDCB có kế hoạch rõ ràng và hợp lý trong việc đảm
bảo chất lượng cơng trình XDCB theo tiêu chuẩn, đồng thời cơ quan nhà nước
có nguồn thu để thực hiện các cơng tác QLNN về đầu tư XDCB.
Ngồi ra truyền thông cũng là công cụ QLNN về đầu tư XDCB quan
trọng của cấp tỉnh. Dựa vào truyền thông, cơ quan cấp tỉnh có thể tuyên


25

truyền, hướng dẫn các cá nhân tập thể về tiêu chuẩn chất lượng cơng trình
XDCB, tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng và sử dụng đúng công
tác đầu tưXDCB, thơng qua đó có thể kiểm sốt nhận thức của chủ thể và đối
tượng quản lý.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
ngân sách nhà nước
1.2.3.1. Lập kế hoạch phân bổ đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN
Kế hoạch hóa đầu tư đóng vai trị hết sức quan trọng trong công tác
QLNN về đầu tư XDCB. Thực hiện tốt công tác này sẽ là cơ sở quan trọng để
các ngành, các lĩnh vực, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ở địa
phương chủ động đẩy mạnh đầu tư có định hướng, cân đối, tránh được hiện

tượng đầu tư chồng chéo, thiếu đồng bộ, lãng phí nguồn lực của đất nước nói
chung và địa phương nói riêng.
Việc lập kế hoạch phân bổ đầu tư XDCB cấp tỉnh do Sở kế hoạch và Đầu
tư thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.Việc phân bổ vốn đầu tư
XDCB phải được thực hiện trên cơ sở Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội cấp
tỉnh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; cácNghị quyết của Ban chấp hành
Đảng bộ tỉnh; các Quy hoạch ngành, sản phẩm chủ yếu được UBND tỉnh phê
duyệt; các Chương trình, Đề án, Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa
phương…Bên cạnh đó, việc lập kế hoạch phân bổ đầu tư XDCB cấp tỉnh phải
dựa theo nguyên tắc trước hết phải xây dựng được chiến lược đầu tư hợp lý, xác
định ưu tiên đầu tư vào ngành nào, vùng nào, đầu tư như thế nào và đầu tư bao
nhiêu thì sẽ mang lại hiệu quả kinh tế-xã hội cao nhất từ đó xác định được cơ
cấu đầu tư theo ngành, vùng và cơ cấu đầu tư theo nhóm DA phù hợp.
Sau khi xây dựng được chiến lược đầu tư hợp lý phải lập được Kế
hoạch đầu tư ngắn hạn và trung-dài hạn (kế hoạch đầu tư hàng năm và giai
đoạn 5 năm), xác định nhu cầu và khả năng đáp ứng đầu tư XDCB trong từng
thời kỳ nhất định và cho thời hạn xác định.


×