Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Bài giảng Y học cổ truyền: Đau dây thần kinh tọa - Ths. Nguyễn Thị Hạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 22 trang )

ĐAU DÂY THẦN KINH TỌA
THS. NGUYỄN THỊ HẠNH
BỘ MÔN YHCT
TRƯỜNG ĐHYK THÁI NGUYÊN
1. Mục tiêu:1. Mục tiêu:
1. Trình bày được nguyên nhân đau
dây thần kinh toạ theo YHHĐ và YHCT.
2. Mô tả được những triệu chứng cơ
bản 3 thể lâm sàng đau dây thần kinh toạ
theo YHCT.
3. Lựa chọn được các phương pháp
điều trị và phòng bệnh thích hợp cho ba
thể đau dây thần kinh toạ theo YHCT.
2. Đại c2. Đại cươương:ng:
Bệnh hay gặp ở cộng đồng, ảnh hưởng nhiều đến
sinh hoạt và khả năng lao động, nhất là đối với những
người lao động chân tay. Theo Nguyễn Văn Đăng,
bệnh thường gặp ở lứa tuổi 30 - 60, nam mắc nhiều
hơn nữ (tỷ lệ 1/3).
- Biểu hiện LS hội chứng đau rễ thắt lưng V và rễ
cùng I, lan theo đường đi của dây thần kinh toạ.
- Khám LS có thể thấy các dấu hiệu nghẽn cột
sống thắt lưng (vẹo cột sống do đau, hạn chế tầm vận
động của cột sống thắt lưng: cúi ngửa, xoay thân) và
các dấu hiệu chèn ép, kích thích rễ (dấu hiệu lasegue,
thống điểm valex, dấu hiệu bấm chuông điện).
2. Đại c2. Đại cươương:ng:
Hiện nay điều trị hội chứng đau dây thần kinh toạ
chủ yếu vẫn là nội khoa, loại trừ một số trường hợp
nguyên nhân do u tuỷ chèn ép, viêm màng nhện dày
dính khu trú, ngay cả thoát vị đĩa đệm cũng chỉ có chỉ


định phẫu thuật khi điều trị nội khoa thất bại.
- Hội chứng đau dây thần kinh toạ có thể được
điều trị tốt tại cộng đồng bằng các biện pháp giảm
chèn ép rễ như nghỉ ngơi, giảm vận động cột sống
thắt lưng, châm cứu, xoa bóp bấm huyệt, nhằm làm
thư giãn cột sống thắt lưng, mở rộng khe liên đốt
sống, giải phóng chèn ép thần kinh.
- Mặt khác kết hợp chống viêm, giảm phù nề
bằng cách sắc uống các vị thuốc YHCT sẵn có tại
cộng đồng, kết hợp YHHĐ với YHCT , việc điều trị
đau dây thần kinh toạ đã có hiệu quả hơn.
3. Nguyên nhân gây 3. Nguyên nhân gây đđau dây thần au dây thần
kinh toạkinh toạ
3.1. Theo Y học hiện đại
Đau thần kinh toạ do rất nhiều nguyên nhân cơ
năng và thực thể, nhưng phổ biến nhất là tổn thương
cột sống thắt lưng cùng :
- Thoát vị đĩa đệm: chiếm 60 - 90%
- Các bất thường của cột sống thắt lưng cùng
- Các nguyên nhân trong ống sống: u tuỷ và màng
tuỷ, viêm màng nhện tuỷ khu trú …
- Một số nguyên nhân ít gặp : giãn tĩnh mạch quanh
rễ, giãn tĩnh mạch màng cứng, phì đại dây chằng
vàng.
3. Nguyên nhân gây 3. Nguyên nhân gây
đđ
au dây thần au dây thần
kinh toạkinh toạ
3.2. Theo Y học cổ truyền:
Thuộc chứng toạ cốt phong, thường gặp các

nguyên nhân sau:
- Do trúng phong hàn ở kinh lạc (đau thần kinh
toạ do lạnh).
- Do Can, Thận âm hư không nuôi dưỡng được
cân cơ, cốt tuỷ, phong hàn thấp nhân cơ hội xâm nhập
gây bệnh (viêm thoái hoá cột sống).
- Do huyết ứ, khí trệ ở kinh lạc (đau thần kinh toạ
do chèn ép).
4. Các thể lâm sàng 4. Các thể lâm sàng đđau thần kinh toạau thần kinh toạ
4.1. Các thể lâm sàng 4.1. Các thể lâm sàng đđau thần kinh au thần kinh
toạ theo Y học hiện toạ theo Y học hiện đđạiại
- Triệu chứng cơ năng:
Đau từ thắt lưng xuống hông, dọc theo mặt sau đùi xuống
cẳng chân, xiên ra ngón cái hoặc ngón út (tuỳ theo rễ bị đau).
Có khi đau âm ỉ nhưng thường đau dữ dội như dao đâm.
Đau tăng khi vận động và giảm đau khi nằm yên trên
giường cứng, gối hơi co lại.
- Triệu chứng thực thể:
+ Cột sống mất đường cong sinh lý (do tư thế chống đau).
Bệnh nhân có tư thế ngay lưng, vẹo người.
+ Cơ lưng phản ứng co cứng (thường gặp 1 bên).
+ Dấu hiệu: Lasègue, Bonnet, Néri dương tính.
- Tiến triển: tuỳ theo nguyên nhân.
4. Các thể lâm sàng 4. Các thể lâm sàng đđau thần kinh toạau thần kinh toạ
4.1. Các thể lâm sàng 4.1. Các thể lâm sàng đđau thần kinh au thần kinh
toạ theo Y học hiện toạ theo Y học hiện đđạiại
4.1.1.Thể cấp tính:
Đau dữ dội ngay từ ngày đầu, sau dịu
dần, thường đáp ứng với các thuốc giảm
đau. Có trường hợp đau rất nặng bệnh

nhân không thể chịu được, không đáp
ứng với các loại thuốc giảm đau, cần
phải giải quyết bằng phẫu thuật.
4. Các thể lâm sàng 4. Các thể lâm sàng đđau thần kinh toạau thần kinh toạ
4.1. Các thể lâm sàng 4.1. Các thể lâm sàng đđau thần kinh au thần kinh
toạ theo Y học hiện toạ theo Y học hiện đđạiại
4.1.2.Thể mãn tính:
Mức độ đau vừa, âm ỉ, bệnh nhân chỉ
có cảm giác mỏi nặng ở mông, kèm
theo đau lưng. Trên nền tảng đau âm ỉ,
có từng đợt đau cấp xảy ra. Đau thường
kéo dài, ít đáp ứng với điều trị.
4. Các thể lâm sàng 4. Các thể lâm sàng đđau thần kinh toạau thần kinh toạ
4.1. Các thể lâm sàng 4.1. Các thể lâm sàng đđau thần kinh au thần kinh
toạ theo Y học hiện toạ theo Y học hiện đđạiại
4.1.3. Thể đau dây thần kinh toạ hai bên:
Có thể đau cùng 1 lúc 2 bên hoặc
một bên trước rồi lan sang bên kia.
Thể này thường do tổn thương các
đốt xương sống thắt lưng như lao
đốt sống, ung thư.
4. Các thể lâm sàng 4. Các thể lâm sàng đđau thần kinh toạau thần kinh toạ
4.1. Các thể lâm sàng 4.1. Các thể lâm sàng đđau thần kinh au thần kinh
toạ theo Y học hiện toạ theo Y học hiện đđạiại
4.1.4. Thể liệt và teo cơ:
Sau một thời gian đau dây thần
kinh toạ, xuất hiện liệt và teo cơ.
Thể này cần được phẫu thuật
sớm.
4. Các thể lâm sàng 4. Các thể lâm sàng đđau thần kinh toạau thần kinh toạ

4.2. Các thể lâm sàng 4.2. Các thể lâm sàng đđau thần kinh au thần kinh
toạ theo Y học cổ truyềntoạ theo Y học cổ truyền
4.2.1. Thể phong hàn phạm kinh lạc
(do lạnh)
- Hội chứng đau dây thần kinh toạ
- Hội chứng hiểu hàn: toàn thân có cảm
giác sợ lạnh, đêm về sáng đau tăng, thời tiết
lạnh đau tăng, chườm nóng đỡ đau, rêu lưỡi
trắng, mạch phù trì.
4. Các thể lâm sàng 4. Các thể lâm sàng đđau thần kinh toạau thần kinh toạ
4.2. Các thể lâm sàng 4.2. Các thể lâm sàng đđau thần kinh au thần kinh
toạ theo Y học cổ truyềntoạ theo Y học cổ truyền
4.2.2. Thể do can thận âm hư (viêm
thoái hoá cột sống)
- Hội chứng đau dây thần kinh toạ, mức độ
đau vừa phải, âm ỉ, thường bệnh nhân chỉ có
cảm giác mỏi nặng ở mông, kèm theo đau
vùng thắt lưng, bệnh kéo dài hay tái phát, có
teo cơ.
- Hội chứng can thận âm hư: toàn thân mệt
mỏi, ăn kém, ngủ ít, mạch trầm nhược…
4. Các thể lâm sàng 4. Các thể lâm sàng đđau thần kinh toạau thần kinh toạ
4.2. Các thể lâm sàng 4.2. Các thể lâm sàng đđau thần kinh au thần kinh
toạ theo Y học cổ truyềntoạ theo Y học cổ truyền
4.2.3. Thể do huyết ứ khí trệ ở kinh
lạc (do chèn ép)
- Hội chứng đau dây thần kinh toạ xuất
hiện sau một gắng sức như cúi xuống để bốc
vác một vật nặng hoặc sai tư thế.
- Có thể đau âm ỉ hoặc đau dữ dội.

- Đau tăng khi ho, khi hắt hơi, khi cúi hoặc
gập cổ đột ngột. Bệnh nhân buộc phải nằm yên
không dám trở mình.
5. Chẩn 5. Chẩn đđoánoán
-Tại tuyến cơ sở:
Chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng, tìm
dấu hiệu bấm chuông điện, nghiệm pháp tay
đất dương tính, cơ lưng phản ứng co cứng, dấu
hiệu Lasègue dương tính.
- ở bệnh viện tuyến trên:
Dựa vào dấu hiệu lâm sàng và dựa vào cận
lâm sàng
6. Điều trị6. Điều trị
6.1.Điều trị theo Y học hiện 6.1.Điều trị theo Y học hiện đđại:ại:
Điều trị nội khoa:(giai đoạn cấp và đợt cấp của thể
mạn)
- Nằm yên trên giường cứng, kê một gối nhỏ ở dưới khoeo
chân cho đầu gối hơi gập lại. Tránh hoặc hạn chế mọi di
chuyển.
- Dùng thuốc chống viêm, giảm đau.
* Voltarene 25mg x 2 viên x 2 lần/ ngày, uống lúc no.
* Profenid 0,25g x 3 - 6 nang trụ/ ngày (đặt hậu môn).
* Indomethacine 0,25g x 1 viên x 2 lần/ ngày. Uống lúc no.
Các loại thuốc này đều chống chỉ định nếu có viêm, loét dạ
dày, tá tràng.
- Thuốc giãn cơ (thường dùng phối hợp với thuốc giảm đau).
* Mydocal viên 0,05g x 1 - 2 viên x 2 - 3 lần/ ngày.
6. Điều trị6. Điều trị
6.1.Điều trị theo Y học hiện 6.1.Điều trị theo Y học hiện đđại:ại:
Chuyển bệnh nhân lên tuyến trên:

Các trường hợp không rõ nguyên
nhân, nếu có liệt và teo cơ, rối loạn cơ
tròn, đau tái phát nhiều lần ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sinh hoạt và lao động,
đau kéo dài không đáp ứng với điều trị
nội khoa.
6. Điều trị6. Điều trị
6.2.Điều trị theo Y học cổ truyền:6.2.Điều trị theo Y học cổ truyền:
6.2.1. Điều trị bằng thuốc
-Thuốc dùng cho thể đau dây thần kinh toạ
do phong hàn:
-Thuốc dùng cho thể đau dây thần kinh toạ
do Can Thận âm hư:
-Thuốc dùng cho thể đau dây thần kinh toạ
do khí trệ, huyết ứ:
6. Điều trị6. Điều trị
6.2.Điều trị theo Y học cổ truyền:6.2.Điều trị theo Y học cổ truyền:
6.2.2. Phương pháp châm cứu:
- Công thức huyệt: Thận du, Đại trường du, Trật biên, Hoàn
khiêu, Thừa phù, Uỷ trung, Thừa sơn, Côn lôn, Dương lăng
tuyền.
- Thủ thuật: theo nguyên tắc hư thì bổ, thực thì tả, hàn thì cứu,
nhiệt thì châm.
Đối với thể phong hàn thấp dùng thủ thuật cứu hoặc
là ôn châm.
Đối với thể huyết ứ dùng phương pháp châm tả.
Đối với thể can thận âm hư, khi có đau cấp tính châm
tả theo công thức huyệt trên, ngoài cơn đau nên châm bổ hoặc
cứu các huyệt Thận du, Đại trường du.
- Liều trình điều trị: 7 - 15 ngày là một đợt, đôi khi có thể kéo

dài hàng tháng với các trường hợp đau mạn tính.
6. Điều trị6. Điều trị
6.2.Điều trị theo Y học cổ truyền:6.2.Điều trị theo Y học cổ truyền:
6.2.3. Xoa bóp bấm huyệt: xoa bóp vùng lưng
và chi dưới
* Trình tự xoa bóp:
- Tư thế người bệnh nằm sấp
- Day từ thắt lưng dọc xuống đùi 3 lần
- Lăn từ thắt lưng xuống cẳng chân 3 lần
- Bóp từ thắt lưng xuống cẳng chân 3 lần
- Bấm các huyệt Hoa đà, Giáp tích ở L4 - L5, Thận du, Đại
trường du, Thượng liêu, Thứ liêu, Hoàn khiêu, Thừa phù, Uỷ
trung, Thừa sơn.
- Uốn chân: một tay bấm sát cột sống, một tay nâng đầu chân
đau lên.
- Vận động cột sống: bệnh nhân nằm ngửa gấp duỗi đùi vào
ngực 3 lần, đến lần thứ 3 khi duỗi ra giật mạnh một cái.
- Phát thắt lưng 3 cái
7. Phòng bệnh:7. Phòng bệnh:
* Đau dây thần kinh toạ có nhiều nguyên nhân
nhưng phần lớn là do chèn ép dây thần kinh.
Đây là điểm cần chú ý trong phòng bệnh:
- Trong lao động, sinh hoạt cần chú ý các
động tác phải cúi, mang vác vật nặng.
- Luôn cố gắng giữ thẳng cột sống khi bê,
vác, tránh xách nặng 1 bên.
- Tập thể dục, rèn luyện cơ lưng, tăng sự
mềm dẻo và khả năng thích nghi của cột sống.
- Điều trị kịp thời khi có biểu hiện thoái
hoá cột sống thắt lưng, có giá trị tích cực trong

phòng ngừa đau dây thần kinh toạ.

×