Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Dạy học lấy học sinh làm trung tâm, dạy học tích cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.96 KB, 23 trang )

CƯƠNG ƠN TẬP THVD TỐN
1. Dạy học lấy HS làm trung tâm: khái niệm, đặc điểm, vai trò của GV?
a. Khái niệm: “Dạy học lấy HS làm trung tâm” là đặt người học vào trung tâm của
quá trình dạy học, tạo cơ hội tới mức tối đa để HS tham gia tích cực vào q trình
học tập thơng qua các hoạt động. Khi đó, HS dưới sự hướng dẫn của GV có thể
khám phá ra những tri thức mới mà bản thân chưa biết; hình thành thói quen tư duy
độc lập, sáng tạo. Đồng thời phát triển toàn diện các kĩ năng sống và những phẩm
chất đạo đức phù hợp với chuẩn mực xã hội.
b. Đặc điểm
- Về mục tiêu dạy học:
Trong dạy học lấy HS làm trung tâm, người ta hướng vào việc chuẩn bị cho người
học sớm thích ứng với đời sống xã hội, hòa nhập và phát triển cộng đồng, tơn trọng
nhu cầu, lợi ích, tiềm năng của người học. Lợi ích và nhu cầu cơ bản nhất của HS
là sự phát triển toàn diện nhân cách. Mọi nỗ lực GD của nhà trường đều phải
hướng tới tạo điều kiện thuận lợi để mỗi HS hình thành và phát triển bản thân.
- Về nội dung dạy học:
Trong dạy học lấy HS làm trung tâm, hệ thống kiến thức lí thuyết chưa đủ để đáp
ứng mục tiêu chuẩn bị cho cuộc sống. Cần chú trọng kĩ năng thực hành, vận dụng
các kiến thức lí thuyết, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong thực tiễn.
Dạy học không chỉ đơn thuần là cung cấp tri thức mà quan trọng hơn là phải hướng
dẫn người học con đường để chiếm lĩnh tri thức đó.
- Về phương pháp dạy học:
Trong dạy học lấy HS làm trung tâm, coi việc trọng việc tổ chức cho HS hoạt động
độc lập hoặc theo nhóm (để thảo luận, làm thí nghiệm, quan sát vật mẫu, phân tích
bảng số liệu,…) thơng qua đó, HS vừa tự lực nắm các kiến thức, kĩ năng mới, đồng
thời rèn luyện về PP tự học, được tập dượt PP nghiên cứu.
GV quan tâm khai thác vốn hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân và của tập
thể để xây dựng bài học. KHBD phải được thiết kế tập trung chủ yếu vào hoạt
động của HS và cách tổ chức các hoạt động đó, cùng với khả năng diễn biến các
hoạt động của HS để khi lên lớp có thể linh hoạt điều chỉnh theo tiến trình tiết học,
tạo điều liện thuận lợi cho sự bộc lộ và phát triển tiềm năng của mỗi HS.




- Về hình thức tổ chức dạy học
Trong dạy học lấy HS làm trung tâm, có thể bố trí thay đổi linh hoạt hình thức học
tập sao cho phù hợp hoạt động học tập trong tiết học, thậm chí theo yêu cầu sư
phạm từng phần trong tiết học. Có thể tiến hành ở trong phịng thí nghiệm, ngồi
trời hay tại các cơ sở sản xuất,…
- Về đánh giá:
Trong dạy học lấy HS làm trung tâm, HS tự giác chịu trách nhiệm về kết quả học
tập của mình, được tham gia tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau về mức độ đạt các
mục tiêu học tập, chú trọng bổ khuyết những mặt chưa đạt so với mục tiêu trước
khi bước vào phần mới của chương trình.
c. Vai trị của GV
Vai trị của GV trong q trình dạy học theo quan điểm lấy người học là trung tâm
không hề bị mờ nhạt mà trái lại còn rõ nét hơn, người GV vẫn là “linh hồn” của tiết
học sinh động và sáng tạo
- GV đóng vai trị là người gợi mở, xúc tác, trợ giúp, hướng dẫn, động viên, cố
vấn, trọng tài trong các hoạt động độc lập của HS, đánh thức năng lực tiềm năng
trong mỗi em, chuẩn bị tốt cho các em tham gia phát triển cộng đồng.
- Vị trí chủ đạo, vai trò quyết định của GV đối với chất lượng, hiệu quả dạy học
không hề thay đổi. Để có thể làm người hướng dẫn, cung cấp thơng tin, trọng tài,
cố vấn… người GV phải hiểu biết sâu sắc những kiến thức cơ bản của mơn học
mình đảm nhiệm, đồng thời phải tự bổ sung vốn kiến thức của mình thường xun
và có định hướng rõ ràng qua tài liệu, sách báo… GV phải nắm vững bản chất và
các quy luật của q trình dạy học để có thể tìm ra hoặc ứng dụng những phương
pháp dạy học phù hợp với đối tượng của mình nhất.
- GV là người cố vấn giúp HS tự hành động, tự kiểm tra, tự điều chỉnh bản thân,
qua đó HS sẽ biết được năng khiếu, điểm mạnh của bản thân để phát huy và những
điểm chưa đạt để cố gắng phấn đấu hơn.
Tóm lại, dạy học lấy HS làm trung tâm vừa phát huy được sự chủ động, tích cực ở

người học, vừa đề cao vai trò của người GV. Đòi hỏi GV phải có trình độ chun
mơn sâu, có trình độ sư phạm lành nghề, có đầu óc sáng tạo và nhạy cảm mới có
thể giúp đỡ HS tiến bộ nhanh chóng trên con đường chiếm lĩnh tri thức.


2. PPDH tích cực: khái niệm, đặc điểm, những yếu tố tích cực của PP truyền
thống, minh hoạ thực tiễn dạy học tốn ở tiểu học?
a. Khái niệm PPDH tích cực:
Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, dùng để chỉ những phương
pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo ở
người học.
Nói cách khác, PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt
động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của
người học chứ khơng phải tập trung phát huy tính tích cực của người dạy.
b. Đặc điểm phương pháp dạy học tích cực
- Kích thích hứng thú và nhu cầu học tập của HS
+ Hứng thú là động cơ quan trọng của quá trình nhận thức và thường biểu lộ dưới
dạng tính tị mị, lịng khao khát cái mới,…Dưới ảnh hưởng của hứng thú nhận
thức, HS tích cực tri giác hơn, trí nhớ cảm xúc, trí nhớ hình ảnh diễn ra tích cực
hơn, trí tưởng tượng trở nên sáng tạo và có hiệu quả hơn. Như vậy, nhờ có hứng
thú mà hoạt động học tập diễn ra thuận lợi hơn, lâu dài hơn và có hiệu quả hơn, từ
đó tạo ra hứng thú học tập của HS.
+ Kích thích hứng thú nhận thức và nhu cầu học tập của HS chủ yếu dựa vào nội
dung dạy học. Nếu nội dung học tập chứa đựng các yếu tố mới, hấp dẫn thì sẽ kích
thích trí tị mò, ham hiểu biết của HS và thúc đẩy hoạt động nhận thức phát triển.
- Tổ chức các hoạt động học tập của HS
+ Học sinh là chủ thể của hoạt động học, thực hiện hoạt động học tập do GV tổ
chức một cách chủ động.
+ HS được đặt vào những tình huống của thực tế, trực tiếp quan sát, thảo luận, làm
thí nghiệm, giải quyết vấn đề theo suy nghĩ của mình, từ đó rút ra kiến thức, kĩ

năng mới, vừa nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức đó, phát huy sự sáng tạo.
- Chú trọng rèn luyện, nâng cao phương pháp tự học
+ Phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học quan tâm và rèn luyện cho học sinh
phương pháp tự học. Bởi chỉ cần rèn luyện cho các em thói quen và phương pháp
tự học sẽ giúp khơi dậy niềm đam mê và nội lực bên trong của các em, giúp các em
cố gắng học tập và đạt được kết quả tốt hơn.


- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
+ Lớp học là nơi tương tác giữa giáo viên – học sinh, học sinh – học sinh. Trong
phương pháp học tập tích cực, bên cạnh cá nhân chủ động tiếp thu kiến thức cũng
nên có sự phối hợp học tập hợp tác giữa các em thông qua các cuộc thảo luận
nhóm, để các em tích cực thảo luận, trình bày ý kiến của bản thân, phát triển khả
năng giao tiếp, hỗ trợ lẫn nhau.
- Kết hợp đánh giá và tự đánh giá
+ Với phương pháp dạy học tích cực, giáo viên sẽ là người trực tiếp hướng dẫn các
em học sinh kỹ năng tự đánh giá để có sự điều chỉnh phù hợp với cách học của
mình. Bên cạnh đó cũng cần phải tạo điều kiện cho các em học sinh tự đánh giá lẫn
nhau.
+ Việc đánh giá và kiểm tra không chỉ ở phạm vi kiến thức, kỹ năng đã được
truyền dạy mà cần phải khuyến khích được các em phát huy tính thơng minh, óc
sáng tạo nhằm giải quyết các tình huống xảy ra ở trong thực tế.
KL: Có thể nói, dạy học tích cực là phương pháp dạy học mới mẻ và lấy học sinh
làm trọng tâm. Điều này sẽ giúp học sinh trở nên chủ động, tự tin và có trách
nhiệm với bản thân mình hơn.
c. Những yếu tố tích cực của PPDH truyền thống
Đối mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh khơng có
nghĩa là gạt bỏ, loại trừ, thay thế hoàn toàn các PPDH truyền thống. Vấn đề là ở
chỗ cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực của phương pháp dạy học hiện có,
đồng thời phải học hỏi, vận dụng một số phương pháp dạy học mới một cách linh

hoạt nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập,
phù hợp với hoàn cảnh điều kiện dạy và học cụ thể.
- PP giảng giải-minh họa trong dạy học Toán ở Tiểu học là PP dùng lời nói để giải
thích tài liệu tốn kết hợp với việc minh hoạt bằng các phương tiện trực quan (Đồ
dùng học tập, sơ đồ, hình vẽ,…) để hỗ trợ cho việc giải thích đó. GV nên hạn chế
giảng giải minh hoạt vì PP này đặt HS ở trạng thái thụ động, ít phát huy được tính
tích cực trong học tập môn Tốn. Tuy nhiên, khi HS gặp một vấn đề khó, trừu
tượng thì GV vẫn có thể sử dụng nhưng nên nói gọn, rõ, kết hợp giảng giải minh
họa với gợi mở-vấn đáp.
- PP trực quan là PP GV tổ chức, hướng dẫn HS hoạt động trực tiếp trên các hiện
tượng, sự vật cụ thể để nắm được kiến thức môn Toán. Sử dụng PP trực quan giúp


HS nắm bắt kiến thức trừu tượng dựa trên cái cụ thể, gần gũi với HS, sau đó vận
dụng để giải quyết vấn đề. Sử dụng PP trực quan sẽ giúp HS có chỗ dựa cho hoạt
động tư suy, bổ sung vốn hiểu biết , phát triển năng lực tư duy và trí tưởng tượng
của HS.
- PP gợi mở-vấn đáp là PPDH GV không trực tiếp đưa ra những kiến thức hoàn
chỉnh mà sử dụng một hệ thống các câu hỏi có tính gợi mở để hướng dẫn HS suy
nghĩ vằ lần lượt trả lời các câu hỏi, tiến dần đến kết luận cần thiết, giúp HS tuej
mình tìm ra kiến thức mới. Sử dụng PP này góp phần giúp giờ học thêm sôi nổi,
gây hứng thú học tập, rèn cho HS cách suy nghĩ và diễn đạt bằng lời.
- PP thực hành-luyện tập là PPDH mà GV tổ chức, hướng dẫn HS tiến hành các
hoạt động thực hành luyện tập để lĩnh hội kiến thức môn học. PP này giúp HS
được học tập trong hoạt động và bằng hoạt động, nhờ đó mà góp phần phát huy
tính tích cực, sáng tạo của bản thân, tuy nhiên tránh trường hợp làm thay hoặc áp
đặt.
d. Minh họa thực tiễn vào hoạt động dạy học
Bài học hình thành biểu tượng Hình vng (Tốn 1)
Biểu tượng hình vng là một khái niệm về đối tượng hình học. Với trình độ của

HS lớp 1, các em chủ yếu tiếp thu tri thức mới bằng tri giác và thơng qua hoạt
động thực hành. Do đó, để hình thành biểu tượng Hình vng, GV nên sử dụng
PPDH trực quan kết hợp với PPDH khác (vấn đáp, quan sát) để tổ chức hoạt động
dạy học.
3. Các xu hướng dạy học tích cực:
a) Dạy học kiến tạo
Khái niệm: Dạy học kiến tạo là một trong những PPDH tích cực. Phương pháp này
coi trọng vai trò chủ động của người học trong quá trình học tập, người học chủ
động tự xây dựng hiểu biết cho bản thân; tự kết nối thông tin mới với thông tin
hiện tại để kiến thức mới có ý nghĩa hơn và tạo nên các thông tin mới khác.
Đặc điểm:
1) - HS là chủ thể tích cực kiến thức nên tri thức cho bản thân mình trên cơ sở
những kiến thức đã có từ trước:


+ HS phải tự tạo kiến thức cho mình thơng qua các hoạt động tìm tịi, khám phá,
trao đổi,..
+ Huy động những kiến thức đã có để giải quyết kiến thức mới
+ HS góng góp vào hoạt động nhóm để có thể cùng kiểm tra, phản ánh, đánh giá
lẫn nhau, điều chỉnh được kiến thức đã thu nhận.
+ Phát huy hết khả năng để tìm cách giải quyết vấn đề, từ đó phát hiện ra tri thức
mới.
+ HS sử dụng ngơn ngữ của mình để diễn đạt, mơ tả lại kiến thức mà mình xây
dựng được.
2) - GV là người tổ chức hoạt động và hướng dẫn, hỗ trợ khi cần thiết
+ Tạo ra tình huống có vấn đề, khuyến khích HS tự giải quyết cá nhân hoặc theo
nhóm nhỏ.
+ Theo dõi, giúp đỡ HS hình thành kiến thức chính xác.
+ Tìm nhiều cách để thu hút HS tham gia kiến tạo nên kiến thức, giải quyết nhiệm
vụ học tập.

+ Giúp HS nhận ra, học vừa để biết, vừa để làm.
3) - Mơi trường học tập tích cực, kích thích nhận thức học tập
+ Tạo nên những tình huống học tập tích cực
+ Khuyến khích sự phản ánh khả năng học Toán của HS
+ Tạo nên sự tương tác trong lớp học
4) Tạo điều kiện tới mức tối đa để mỗi HS đều có cơ hội phát huy tối đa năng lực,
sở trường của mình
+ Coi trọng kinh nghiệm của người học trong quá trình người học hình thành thế
gian quan khoa học cho mình.
+ Người học hịa mình vào các hoạt động trí tuệ của những người xung quanh
5) Mục đích của dạy học khơng chỉ là truyền thụ những kiến thức, kĩ năng cụ thể
mà chủ yếu là giúp HS nắm được con đường cách thức kiến tạo tri thức mới, từ đó
góp phần phát triển trí tuệ và nhân cách của HS


+ Người học phải chủ động, tích cực huy động những kiến thức đã có vào tình
huống học tập mới.
+ Người học phải chủ động , tích cực trong việc thảo luận, trao đổi thông tin, xuất
phát từ nhu cầu tìm giải pháp được thể hiện trong việc thảo luận, trao đổi với bạn
bè và GV
+ Người học phải tự điều chỉnh lại kiến thức sau khi giải quyết được nhiệm vụ học
tập.
Quy trình: 5 bước
Bước 1: Ơn tập, củng cố, tái hiện
- Trong bước này GV giúp HS hệ thống, ơn lại các kiến thức cũ có liên quan tới
kiến thức mới bằng cách sử dụng các câu hỏi, bài tập.
- Sau đó GV hoặc HS sẽ nêu vấn đề (bài tập, thí nghiệm, câu hỏi,…) từ đó tạo cơ
hội cho HS bộc lộ quan niệm của mình về vấn đề học tập.
Bước 2: Tạo tình huống có vấn đề
- GV sử dụng bài tốn hay tình huống có vấn đề, làm cho HS phải suy nghĩ và

tham gia tìm kiếm tri thức.
- Cần tìm những tình huống phù hợp với khả năng của HS.
Bước 3: Tiếp cận vấn đề, dự đoán và đề xuất giả thuyết
- Yêu cầu HS tìm ý tưởng giải quyết, GV có nhiệm vụ tập hợp ý tưởng
- Tổ chức cho HS đề xuất các giả thuyết (có thể đúng hoặc chưa đúng)
Bước 4: Kiểm nghiệm, phân tích
- Tổ chức cho HS tự kiểm tra giả thuyết bằng cách thử-sai. Nếu chưa chính xác,
GV sẽ giúp HS đề xuất lại giả thuyết.
- Thảo luận đi đến thống nhất để lựa chọn câu trả lời thích hợp. Xác lập ra tri thức
mới.
Bước 5: Kết luận, rút ra tri thức mới
- GV bổ sung để tri thức hoàn chỉnh hơn
- Tổ chức cho HS vận dụng kiến thức mới nhằm kiểm tra mức độ nắm vững tri
thức


Ví dụ minh họa: Bài “Làm trịn số đến chữ số hàng nghìn, hàng chục nghìn”
(Tốn 3)
Bước 1: Ơn tập, củng cố, tái hiện
- Yêu cầu HS nhắc lại nguyên tắc làm tròn số đến hàng chục, hàng trăm và thực
hiện một số bài tập vào phiếu bài tập
PHIẾU BÀI TẬP
*Thực hiện làm tròn các số sau đến hàng chục, hàng trăm
a. 1086
b. 24 351
c. 11 739
d. 4455
Từ kết quả của bài tập 1, có thể rút ra điểm chung khi thực hiện làm trịn số là gì?
Bước 3: Tiếp cận vấn đề, dự đoán và đề xuất giả thuyết
- Từ cách làm tròn số đến hàng chục, hàng trăm. Dự đốn cách làm trịn số đến

các hàng tiếp theo sẽ như thế nào?
- Đề xuất giả thuyết: So sánh chữ số liền kề sau với 5. Ví dụ khi làm tròn số đến
hàng chục, ta so sánh chữ số hàng đơn vị với 5; khi làm tròn số đến hàng trăm, ta
so sánh chữ số hàng chục với 5. Tương tự, khi làm trịn đến chữ số hàng nghìn, ta
so sánh chữ số hàng trăm với 5,….
Bước 4: Kiểm nghiệm, phân tích kết quả
- Yêu cầu HS thực hiện làm tròn số 24 351 và 11 735 để kiểm tra giả thuyết
Bước 5: Kết luận, rút ra tri thức mới
- Khi làm trịn số đến hàng nghìn, ta so sánh chữ số hàng trăm với 5. Nếu chữ số
hàng trăm bé hơn 5 thì làm trịn xuống, cịn lại làm tròn lên
- Khi làm tròn số đến hàng chục nghìn, ta so sánh chữ số hàng nghìn với 5. Nếu
chữ số hàng nghìn bé hơn 5 thì làm trịn xuống, còn lại làm tròn lên
Ưu điểm:
1) Tạo cơ hội cho HS phát triển các kĩ năng học tập, trình bày các giải pháp, áp
dụng thơng tin của mình nhằm phát triển độ nhận thức của mình
2) Là cách dạy học tích cực mang theo ưu điểm của dạy học tích cực: Lấy học sinh
làm trung tâm.


3) HS không chỉ nắm được tri thức một cách vững chắc mà cịn biết cách tìm ra tri
thức đó
4) Là cách dạy học đón trước vùng phát triển gần nhất, dạy học gắn liền với phát
triển.
5) HS được phát triển các kĩ năng giao tiếp, tìm kiếm và chia sẻ thơng tin, hợp tác
nhóm.
6) Giúp HS được trải nghiệm, tiếp cận vấn đề, huy động nguồn tri thức, kinh
nghiệm sử dụng nguồn tri thức đó một cách hữu ích
Nhược điểm:
1) Chỉ có thể học tập có ý nghĩa những gì người học thật sự quan tâm
2) Hạn chế trong thời gian tổ chức và chưa khai thác được triệt để tính chất của

nhóm
b) DH phát hiện và giải quyết vấn đề
Khái niệm: Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong
đó giáo viên tạo ra những tình h́ng có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn
đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thơng
qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục tiêu dạy học.
Đặc điểm:
- HS được đặt vào một tình huống gợi vấn đề chứ không phải là được thông báo tri
thức dưới dạng có sẵn;
- HS hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, huy động tri thức và khả năng
của mình để phát hiện và giải quyết vấn đề;
- Mục đích dạy học khơng phải chỉ là làm cho HS lĩnh hội được kết quả của quá
trình phát hiện và giải quyết vấn đề, mà còn ở chỗ giúp cho HS phát triển khả năng
tiến hành những quá trình học tập tương tự;
Quy trình thực hiện:
Bước 1: Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề.
- Phát hiện vấn đề từ một tình h́ng gợi vấn đề.


- Giải thích và chính xác hố tình h́ng để hiểu đúng vấn đề được đặt ra.
- Phát biểu vấn đề và đặt mục tiêu giải quyết vấn đề đó.
Bước 2: Tìm giải pháp

- Phân tích vấn đề làm rõ mối liên hệ giữa cái đã biết và cái cần tìm (dựa vào
những tri thức đã học, liên tưởng tới kiến thức thích hợp).
- Đề xuất và thực hiện hướng giải quyết vấn đề, cùng với việc thu thập, huy động
tri thức để tìm đốn suy luận, quy lạ về quen, tương tự hóa, khái quát hóa,…
Phương hướng đề xuất có thể được điểu chỉnh khi cần thiết.
- Kết quả của việc đề xuất và thực hiện hướng giải quyết vấn đề là hình thành
được một giải pháp.

- Kiểm tra tính đúng đắn của giải pháp: Nếu giải pháp đúng thì kết thúc ngay, nếu
khơng đúng thì lặp lại từ khâu phân tích vấn đề cho đến khi tìm được giải pháp
đúng.
Bước 3: Trình bày giải pháp:
- Trình bày lại toàn bộ từ việc phát biểu vấn đề cho tới giải pháp.
Bước 4: Nghiên cứu sâu giải pháp
- Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả.
- Đề xuất những vấn đề mới có liên quan như xét tương tự, khái quát hóa, lật
ngược
vấn đề,... và giải quyết nếu có thể.


Ví dụ minh họa: Bài “ Làm trịn số đến hàng nghìn, hàng chục nghìn” (Tốn 3)
Bước 1: Phát hiện/thâm nhập vấn đề
- GV gợi vấn đề qua tình huống mở đầu:
Trong một lớp học, cô giáo đã giới thiệu với các bạn HS: “Chú Hùng là phi cơng,
chú có khoảng 12000 giờ bay đấy các em ạ!”
Chú Hùng giải thích: “Cơ giáo đã làm trịn số để dễ nhớ, số giờ bay của chú là
11678 giờ”
- GV hướng dẫn HS thâm nhập vấn đề
+ Tình huống trên GV đã thực hiện hành động gì để ra con số 12000?
- GV hướng dẫn HS phát hiện vấn đề và đặt mục tiêu giải quyết vấn đề: Thực hiện
làm tròn số 11678 dựa vào cách làm tròn số đến hàng chục, hàng trăm đã được
học
Bước 2: Tìm giải pháp
- Tổ chức cho HS làm việc nhóm 4 trên phiếu học tập
Nhóm:…..
PHIẾU HỌC TẬP
1, Làm trịn số 11678 đến hàng nghìn dựa trên cách làm tròn số đến hàng chục,
hàng trăm mà em đã được học

2, Giải thích cách làm ở yêu cầu 1.

Bước 3: Trình bày giải pháp
- Yêu cầu đại diện 2-3 nhóm trình bày trước lớp
- Cả lớp nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét, kết luận: Chỉ ra ngun tắc làm trịn số đến hàng nghìn mà HS cần
ghi nhớ
Bước 4: Nghiên cứu sâu giải pháp


- Hướng dẫn HS thực hiện làm tròn một vài số đến chữ số hàng nghìn
- Khái quát và hướng dẫn HS áp dụng nghiên cứu cách thực hiện làm trịn số đến
hàng chục nghìn.

Ưu điểm, nhược điểm


c) DH hợp tác
Khái niệm: Dạy học hợp tác là một PPDH, trong đó GV tổ chức lớp học thành
nhóm, các thành viên trong nhóm phải cùng nhau làm việc, hợp tác để thực hiện
nhiệm vụ học tập mà GV đã giao, nhằm đạt được mục tiêu DH.
Đặc điểm:
- Sự phụ thuộc lẫn nhau mang tính tích cực
Q trình học tập của mỗi người trong nhóm góp phần tiến tới đạt kết quả chung
của cả nhóm. Tất cả các thành viên trong nhóm hợp tác cần nhận thấy sự cần thiết
cùng làm để đạt được kết quả nhất định.
- Thể hiện rõ trách nhiệm của cá nhân và của nhóm
Nhóm phải có trách nhiệm đạt được mục tiêu đề ra, đồng thời mỗi cá nhân cũng có
trách nhiệm đóng góp vào công việc chung. Không ai được phép “dựa dẫm” vào
người khác. Nhóm phải xác định được mục đích của việc hợp tác đó là làm cho các

thành viên mạnh dạn, tự tin hơn, thông qua việc cùng nhau hoạt động, dần dần đạt
được kết quả cá nhân tốt hơn.
- Rút kinh nghiệm của nhóm
Việc rút kinh nghiệm của nhóm hợp tác là một hoạt động học tập giúp cho HS
nhận thức được tầm quan trọng của những kỹ năng và tinh thần hợp tác; tự đánh
giá việc thực hiện của nhóm và rút ra bài học để những lần sau hợp tác hiệu quả
hơn. Việc đánh giá của nhóm diễn ra vào cuối mỗi bài học, là dịp để các thành viên
cam kết với nhau cách tiến hành có hiệu quả hơn.
- Rèn luyện kĩ năng hợp tác
Hợp tác trong học tập đòi hỏi HS phải lĩnh hội kiến thức lẫn kĩ năng hoạt động
nhiều cá nhân và nhóm nhỏ, trở thành một “mắt xích” trong nhóm. Do đó, HS cần
phải rèn luyện kĩ năng hợp tác để có thể hồn thành nhiệm vụ cùng nhau một cách
có hiệu quả.
- Sự hợp tác diễn ra trong suốt quá trình hoạt động nhóm
Q trình hoạt động nhóm tồn tại đến khi các thành viên nhóm đã hồn thành mục
tiêu ở mức độ nào, hiệu quả của các mối quan hệ hợp tác ra sao. Sự tiến bộ liên tục


của kết quả học tập là nhờ vào việc phân tích kĩ cách các thành viên hoạt động
cùng nhau và hiệu quả của việc hợp tác đó.
Quy trình:
Bước 1: Thiết kế nhiệm vụ học tập cụ thể
- Xác định mục tiêu bài học
- Lựa chọn nội dung: Những nội dung có tác dụng hình thành nhu cầu học tập hợp
tác, kích thích sự tranh luận trong tập thể
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian và phân cơng
Bước 2: Tổ chức nhóm học tập
- Chia nhóm: Mỗi nhóm 4-6 bạn, phụ thuộc vào mục đích hoạt động nhóm
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian và phân cơng
- u cầu và cách thức làm việc nhóm

Bước 3: Điều hành các hoạt động trong học tập hợp tác
- Thành viên thực hiện theo sự điều khiển của nhóm trưởng, đảm bảo nguyên tắc
dân chủ trong quá trình hợp tác
- GV cần quan sát, nắm bắt kịp thời thông tin ngược
Bước 4: Tổng kết, đánh giá và rút ra kết luận
- Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm;
- Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến;
- Giáo viên tổng kết và chốt lại kiến thức/kết quả bài tốn.
Ví dụ minh hoạ: Dạy học bài: “Làm tròn số đến hàng nghìn, hàng chục nghìn”
(Tốn 3)
Bước 1: Thiết kế nhiệm vụ học tập cụ thể
- Xác định mục tiêu:
+ Tìm ra quy tắc làm trịn số đến hàng nghìn, hàng chục nghìn
+ Vận dụng được cách làm trịn số trong một số trường hợp đơn giản.


+ Rèn kĩ năng hợp tác trong học tập, tăng sự gắn kết và phát huy năng lực cá
nhân
- Lựa chọn nội dung: Nêu được quy tắc làm tròn số đến hàng nghìn, hàng chục
nghìn dựa trên cách làm trịn số đến hàng chục, hàng trăm đã được học.
Yêu cầu các nhóm thực hiện nhiệm vụ vào phiếu học tập sau:
Nhóm:…..
PHIẾU HỌC TẬP
1, Làm trịn số 11678 đến hàng nghìn dựa trên cách làm tròn số đến hàng chục,
hàng trăm mà em đã được học
2, Giải thích cách làm ở yêu cầu 1.

Bước 2: Tổ chức nhóm học tập
- Chia nhóm: Chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm 4-6HS
- Giao nhiệm vụ: Các nhóm cùng chung một nhiệm vụ. Thời gian thảo luận 4-5

phút.
Bước 3: Điều hành hoạt động hợp tác
- Nhóm trưởng phân cơng nhiệm vụ, cho từng bạn bạn nêu cách giải quyết vấn đề,
trao đổi để thống nhất kết quả.
- GV bao quát lớp học, gợi ý cho các nhóm khi cần thiết
Bước 4: Tổng kết, đánh giá và rút ra kết luận
- GV sẽ gọi bất kì 1 bạn trong nhóm trình bày nội dung vừa thảo luận. Yêu cầu
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Đánh giá cách các nhóm tìm ra quy tắc làm trịn số đến hàng nghìn, hàng chục
nghìn. Đánh giá quá trình thảo luận của các nhóm.
Ưu điểm:
1) Dạy học hợp tác tạo điều kiện tốt cho mọi học viên có cơ hội: tham gia hoạt
động, giao tiếp, rèn luyện kỹ năng ... Người học cịn có điều kiện tiếp xúc với
nhiều nhiều nguồn thơng tin khác nhau (GV, bạn), có thể học hỏi lẫn nhau, thấy
được nhiều mặt của một vấn đề.


2) Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học: đặt người học vào một
môi trường học tập mà ở đó mọi thành viên phải nỗ lực, cố gắng phát huy hết năng
lực, sở trường của bản thân. Tạo ra nhu cầu học tập qua sự giao tiếp, so sánh bản
thân với các thành viên khác trong tập thể: khi nói ra những điều đang nghĩ, mỗi
người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình, thấy mình cần học hỏi thêm
những gì. Dạy học hợp tác làm cho người học nỗ lực nhiều hơn, tích cực nhiều
hơn.
3) Người học được rèn luyện các kỹ năng: diễn đạt, trình bày ý kiến cá nhân, kỹ
năng lắng nghe, thấu hiểu người khác.
4) Người học được hình thành các phẩm chất nhân cách cần thiết trong các quan hệ
xã hội: tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau, tinh thần trách nhiệm, tính kỷ luật,
đồn kết, tự tin... Mỗi người đều có thể học cách làm việc cùng nhau.
5) Tận dụng được năng lực và trí tuệ tập thể, giúp người học giải quyết được nhiều

khó khăn phức tạp nhờ sự tổng hợp những ý kiến, phương án giải quyết vấn đề
khác nhau.
6) Tạo một khơng khí học tập thân thiện, vui vẻ, thỏa mái. Trong bầu không khí
này, người học sẽ có cảm giác hứng thú, tăng sức chịu đựng, làm việc lâu mệt mỏi.
7) Tạo điều kiện tốt cho việc phát triển các mối quan hệ tình cảm giữa các cá nhân
và xây dựng một tập thể đoàn kết trên cơ sở hướng đến những mục đích chung.
8) Hiệu quả làm việc của dạy học hợp tác cao hơn một số hình thức dạy học khác.
Kết quả học tập ở đây không chỉ là kiến thức, kỹ năng mà còn là khả năng hòa
nhập, hợp tác.
Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm lớn ở trên, dạy học hợp tác cũng có một số hạn sau:
1) Dạy học hợp tác địi hỏi phải có thời gian và khơng gian thích hợp.
2) Dạy học hợp tác khơng thích hợp với những bài học nội dung đơn giản, không
cần phải huy động đến trí tuệ của tập thể.
3) Dạy học hợp tác khơng thích hợp với các lớp học có sĩ số đơng vì người dạy sẽ
rất khó bao qt lớp.


4) Địi hỏi GV phải có vốn kiến thức sâu rộng và năng lực giao tiếp tốt. GV sẽ gặp
nhiều khó khăn khi kiến thức chun mơn hạn hẹp và ít kinh nghiệm tổ chức các
hoạt động tập thể.
5) Nếu khơng tổ chức tốt dễ có tình trạng những HS khá giỏi giữ vai trò lấn át, một
số khác ỷ lại không chịu làm việc, dựa dẫm ăn theo.
6) Hiệu quả học tập phụ thuộc hoạt động của các HS, nếu trong nhóm có HS khơng
hợp tác thì hiệu quả sẽ thấp.
4. Thực hành phân tích và thiết kế bài dạy:
a) Xác định yêu cầu cần đạt của bài dạy, yêu cầu cần đạt của mỗi hoạt động thành
phần
b) Thiết kế các hoạt động dạy học cụ thể của bài dạy: xác định các PPDH, hình
thức, kĩ thuật DH dự kiến, cách tổ chức, cách đánh giá.

KẾ HOẠCH BÀI DẠY
Bài 48: LÀM TRÒN SỐ ĐẾN HÀNG CHỤC, HÀNG TRĂM (1 tiết)
(SGK Kết nối tri thức với cuộc sống)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Sau khi hoàn thành bài học, học sinh đạt được các yêu cầu sau:
- Hiểu được cách làm tròn số đến hàng chục, hàng trăm. Làm tròn được các số đến
hàng chục, hàng trăm.
- Vận dụng được cách làm tròn số trong một số trường hợp đơn giản.
Học sinh có cơ hội phát triển năng lực tốn học (tư duy và lập luận, giao tiếp toán
học, giải quyết vấn đề), năng lực tính tốn, tự chủ và tự học; hoàn thành bài tập
đúng tiến độ và cẩn thận trong q trình thực hiện làm trịn số.
II. ĐỒ DÙNG HỌC TẬP
- Bảng phụ (bài tập 1 phần luyện tập)
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh


1. Hoạt động khởi động:
* Mục tiêu: Tạo khơng khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học. Dẫn dắt vào bài học.
* Hình thức tổ chức: Trị chơi học tập
* Phương pháp dạy học: Đóng vai
* Cách tiến hành:
- Tổ chức cho cả lớp chơi trò chơi: “Thỏ - Nghe phổ biến luật chơi: Mỗi học
con nhanh nhẹn”
sinh sẽ là một chú “thỏ con”, lớp
trưởng sẽ đóng vai là “thỏ mẹ”. Khi
được thỏ mẹ mời thì thỏ con sẽ trả lời
thật nhanh một số tròn chục hoặc tròn

trăm mà thỏ con biết. Lưu ý: Những
số mà thỏ con phía sau nêu khơng
được trùng với những số mà bạn thỏ
con phía trước đã nêu.
+ Lớp trưởng lên điều hành trò chơi.
+ Câu trả lời dự kiến:10, 20, 30, 40,
50, 60, 70, 80, 90.
+ Các số tròn trăm: 100, 200, 300,
400, 500, 600, 700, 800, 900.
- Nhận xét, tuyên dương.

- Lắng nghe, ghi tên bài học vào vở

- Dẫn dắt nêu tên bài học: “Làm tròn số
đến hàng chục, hàng trăm”
2. Hoạt động hình thành kiến thức:
* Mục tiêu: Hiểu được cách làm tròn số đến hàng chục, hàng trăm. Làm tròn
được các số đến hàng chục, hàng trăm. HS có cơ hội thể hiện năng lực giải quyết
vấn đề, tư duy và lập luận, giao tiếp toán học, trao đổi, thảo luận để hồn thành
kết quả làm trịn.
* Phương pháp dạy học: Khám phá, phát hiện và giải quyết vấn đề
* Hình thức dạy học: Cả lớp, nhóm, cá nhân
* Phương pháp đánh giá: Quan sát, đánh giá qua sản phẩm học tập


- u cầu HS làm việc nhóm đơi thời - Quan sát và thực hiện yêu cầu
gian 2 phút, quan sát tranh, đọc lời thoại
- Trả lời (câu trả lời dự kiến)
trong tình huống ở phần khám phá
+ Khung cảnh ở ga tàu.

(SGK)
- Mời một vài đại diện mô tả lại tình + Có 3 nhân vật: Mai, chú sốt vé ở
ga tàu và Rơ-bốt.
huống
+ Mai hỏi chú sốt vé độ dài của
tuyến đường sắt từ Hà Nội vào TP.
Hồ Chí Minh và Rơ-bốt đã nhắc đến
việc làm trịn số.
- Lắng nghe
- Nhận xét
a, Làm tròn đến hàng chục:
- Yêu cầu HS nêu các trường hợp có thể - Câu trả lời dự kiến:
xảy ra khi ta so sánh chữ số hàng đơn vị
+ Có 3 TH xảy ra: chữ số hàng đơn
với 5
vị lớn hơn 5, chữ số hàng đơn vị bằng
- Hướng dẫn HS phân tích các ví dụ: So 5, chữ số hàng đơn vị bé hơn 5.
sánh chữ số hàng đơn vị của số đó với
- Tiến hành tìm hiểu cách làm trịn
số 5
các số, so sánh các chữ số hàng đơn vị
- Yêu cầu HS tìm cách làm trịn các số: của số đó với 5.
1 726, 1 725, 1 723
- Mời một vài HS lên bảng thực hiện kết
- Quan sát kết quả và nêu nhận xét
quả vừa làm được
- Nhận xét, sửa lỗi (nếu có)

- Lắng nghe
- Kết luận cách làm trịn số đến hàng

- Nêu và ghi nguyên tắc làm tròn số
chục.
đến hàng chục vào vở: Khi làm tròn
- Yêu cầu HS nêu nguyên tắc làm tròn
số đến hàng chục, ta so sánh chữ số
số đến hàng chục và ghi vào vở
hàng đơn vị của số đó với 5. Nếu chữ
số hàng đơn vị bé hơn 5 thì làm trịn
xuống, cịn lại thì làm trịn lên.
b) Làm trịn đến số hàng trăm


- Yêu cầu HS làm việc nhóm 4, thực
hiện các yêu cầu:
+ Chỉ ra số ở hàng chục
+ So sánh các chữ số ở hàng chục với 5

- Câu trả lời dự kiến
+ Các số ở hàng chục lần lượt là: 8,5
và 2.

+ Thực hiện làm tròn các số 1 786, 1 + 8>5; 5=5; 2<5
756, 1 726 đến chữ số hàng trăm tương
+ 1 786 làm tròn lên 1 800
tự như cách làm tròn số đến hàng chục.
1 756 làm tròn lên 1 800
1726 làm tròn xuống 1700
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm
khác lắng nghe, quan sát


- Mời đại diện một vài nhóm trả lời yêu
- Nhận xét cách làm tròn số đến hàng
cầu và lên bảng thực hiện làm tròn số
trăm
- Yêu cầu HS nêu ra nhận xét
- Lắng nghe
- Nêu nguyên tắc và ghi vào vở: Khi
- Nhận xét, sửa lỗi (nếu có)
làm trịn số đến hàng trăm ta so sánh
chữ số hàng chục đó với 5. Nếu chữ
- Kết luận cách làm tròn đến hàng trăm.
số hàng chục bé hơn 5 thì làm trịn
- Yêu cầu HS nêu lại nguyên tắc làm xuống, còn lại thì làm trịn lên.
trịn số đến hàng trăm và ghi vào vở
- Lắng nghe
- Nêu ý nghĩa của việc làm tròn số
3. Hoạt động luyện tập-thực hành
* Mục tiêu: Vận dụng được kiến thức đã học vào hoàn thành các bài tập, giải
quyết một số tình huống gắn với thực tế.
* Phương pháp dạy học: Luyện tập-thực hành, hợp tác
* Hình thức dạy học: Cá nhân, nhóm
* Phương pháp đánh giá: Đánh giá qua quan sát, đánh giá qua sản phẩm học
tập của học sinh
* Cách tiến hành:



×