Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Báo cáo thực tập xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng POS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 64 trang )

Mục lục
Bảng thống kê các hình vẽ và các từ viết tắt 3
Tóm tắt báo cáo 6
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 9
1.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN: 9
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: 9
1.1.2 Định hướng và mục tiêu kinh doanh: 11
1.1.3 Cơ cấu tổ chức: 12
1.1.4 Hoạt động kinh doanh: 12
1.2 GIỚI THIỆU VỀ PHÒNG NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ: 15
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển: 15
1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ: 15
1.2.3 Sản phẩm và dịch vụ 18
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ DỊCH VỤ POS 24
2.1 Tổng quan về dịch vụ POS 24
2.1.1 Khái niệm dịch vụ POS: 24
2.1.2 Chu trình thanh toán: 25
2.1.3 Quy trình kinh doanh POS 26
2.1.4 Lợi ích của dịch vụ POS 27
2.1.5 Các loại thẻ thanh toán 28
2.2 Tình hình kinh doanh POS tại SCB 33
2.2.1 Công tác lưu trữ thông tin khách hàng 33
2.2.2 Công tác tìm kiếm khách hàng 33
2.2.3 Khách hàng mục tiêu: 34
2.2.4 Thực trạng kinh doanh POS 35
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU 37
3.1 Khái niệm 37
3.2 Xây dựng cơ sở dữ liệu: 38
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
3.2.1 Các yêu cầu đặt ra: 38


3.2.2 Các khái niệm thông tin: 39
3.2.3 Sơ đồ thực thể và mối kết hợp (ERD): 40
3.2.4 Mô hình Codd: 42
3.2.5 Ràng buộc toàn vẹn: 43
3.2.6 Phụ thuộc hàm và chuẩn hóa cơ sở dữ liệu: 46
3.3 Một vài câu SQL: 47
CHƯƠNG 4: HƯỚNG PHÁT TRIỂN: 49
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN: 54
Phụ lục 55
 Cấ
u tạo và chức năng máy POS 55
 Bả
n mô tả thông tin ĐVCNT 57
 Hợ
p đồng đơn vị chấp nhận thẻ 58
 Lư
u đồ quy trình tiếp thị và kinh doanh POS 59
Tài liệu tham khảo 61








Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.







Bảng thống kê các hình vẽ và các chữ viết tắt

 Các hình vẽ:
- Chu trình thanh toán POS
- Lưu đồ tiếp thị và kinh doanh POS
- Quy trình tiếp thị và kinh doanh POS
 Danh sách các từ viết tắt:
1. CNTT – chi nhánh thanh toán: là đơn vị trực thuộc Ngân hàng TMCP Sài Gòn,
nơi quản lý tài khoản Đơn vị chấp nhận thẻ và thực hiện thanh toán cho Đơn vị
chấp nhận thẻ.
2. ĐVCNT - đơn vị chấp nhận thẻ: là tổ chức, cá nhân chấp nhận việc thanh toán
hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ theo hợp đồng đã được ký kết với Ngân hàng
TMCP Sài Gòn (SCB)
3. ĐUTM – điểm ứng tiền mặt: là các chi nhánh thanh toán của Ngân hàng TMCP
Sài Gòn mà ở đó chủ thẻ có thẻ sử dụng thẻ VISA/Master để ứng tiền mặt qua
thiết bị thanh toán thẻ
4. EDC: Electronic Data Capture – Máy cà thẻ còn gọi là máy POS
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
5. Chủ thẻ: là cá nhân hay tổ chức được Tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ để sử
dụng.
6. NHPH - ngân hàng phát hành: là ngân hàng có quyền tự phát hành thẻ hay được
ủy quyền của tổ chức thẻ quốc tế hay một công ty/tổ chức nào đó làm đại lý phát
hành thẻ.
7. NHTT - ngân hàng thanh toán: là ngân hàng thực hiện việc thanh toán các giao
dịch thẻ giữa các ngân hàng

8. P.NVNHĐT- phòng nghiệp vụ ngân hàng điện tử: là đơn vị thuộc Hội sở Ngán
hàng TMCP Sài Gòn, có chức năng và nhiệm vụ theo Quyết định số 376/QĐ-
SCB-HĐQT.08 ngày 14/07/2008 của Hội đồng quản trị.
9. POS: Point of Sale – Điểm bán hàng
10. SCB: ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
11. TCTQT - tổ chức thẻ quốc tế: là hiệp hội tài chính, tín dụng hoặc công ty phát
hành và thanh toán thẻ quốc tế bao gồm tổ chức thẻ VISA và tổ chức thẻ
Mastercard.





Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.












Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.



Tóm tắt báo cáo
1. Lý do thực hiện đề tài:
Trong dòng phát triển kinh tế của bất cứ quốc gia nào cũng gắn liền với cụm
từ “lạm phát”. Do đó, Nhà Nước ta cũng đã đưa ra nhiều giải pháp để vừa duy
trì tốc độ phát triển kinh tế vừa kèm chế lạm phát bình ổn kinh tế, và một trong
những giải pháp đó là hạn chế lưu thông tiền mặt trên thị trường. Nhiều
chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước đã nhận dạng công tác thanh toán
trong nền kinh tế ở Việt Nam hiện nay là nền kinh tế "thanh toán bằng tiền
mặt". Có người gọi tắt là “Nền kinh tế tiền mặt”.
Trong những năm gần đây, hình thức chi lương qua thẻ, thanh toán không
dùng tiền mặt đang được Nhà nước cũng như các doanh nghiệp, đặc biệt là các
ngân hàng quan tâm. Về vai trò của Nhà nước trong việc phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt, hầu hết các ý kiến đều đồng ý rằng vai trò này là không
thể thiếu và hết sức quan trọng. Có thể là do nhận thức được những khó khăn
đối với lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng sau khi Việt Nam đã trở thành thành
viên chính thức của WTO mà có đến 73% ý kiến cho rằng Nhà nước cần có
những hình thức hỗ trợ đặc biệt đối với các ngân hàng thương mại như miễn,
giảm thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt như máy ATM, các thiết bị đầu cuối… hay Nhà nước cần có các
hình thức giảm thuế giá trị gia tăng đối với các hàng hoá, dịch vụ được chi trả
bằng các phương tiện không dùng tiền mặt. Các ý kiến này cho rằng những
biện pháp trên ngoài việc thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt thì còn
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trước bối
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
cảnh một làn sóng xâm nhập mạnh mẽ của các ngân hàng nước ngoài vào Việt
Nam. Xuất phát từ thực trạng này, ngày 29 tháng 12 năm 2006 Thủ tướng
chính phủ đã đưa ra quyết định “Số 291/2006/QĐ-TTg phê duyệt đề án
thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến

năm 2020 tại việt nam”. Nhờ sự phát triển của các khoản thanh toán không
dùng tiền mặt, tiền mặt trong lưu thông hiện nay chỉ chiếm 14% trong cơ cấu
tính thanh khoản so với 18% vào cuối năm 2007. Đây là kết luận do Văn
phòng Thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN). Ngoài vai trò
của Nhà nước, các ý kiến đóng góp cũng cho rằng bản thân các ngân hàng
thương mại cũng cần phải là những thành viên tham gia tích cực hơn nữa vào
việc thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt. Các ngân hàng thương mại phải
tự mình nâng cao khả năng cung ứng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt như: áp dụng các công nghệ mới, hiện đại hơn vào thanh toán; phát triển
nhiều hơn các điểm thanh toán không dùng tiền mặt như máy ATM, POS…;
hay các ngân hàng thương mại có thể thực hiện các biện pháp hỗ trợ khác
nhau nhằm thu hút thêm khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt…
Nhận thức được tầm quan trọng của hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt, cuối năm 2008 Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) đã triển khai dịch vụ
POS (thanh toán không dùng tiền mặt). Chính điều này đã tạo sự hứng thú để
tôi tìm hiểu, trao dồi những kiến thức đã học ở trường. Do đó, tôi quyết định
chọn đề tài “Xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng POS tại Phòng Nghiệp vụ
ngân hàng điện tử - Ngân hàng TMCP Sài Gòn”.
2. Vấn đề nghiên cứu:
Ngày nay, thị trường kinh doanh càng trở nên khốc liệt. Do đó, mỗi nhà kinh
doanh càng chuẩn bị cho mình những phương pháp kinh doanh tối ưu nhất. Và
ngành ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ. Trong bất kỳ một lĩnh vực kinh
doanh nào thì cũng đặt khách hàng ở vị trí trung tâm và đây cũng là nhân tố
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
quyết định thành công của tổ chức kinh doanh đó. Do vậy, nhằm làm tăng
doanh thu cũng như việc giữ chân được khách hàng là việc làm cấp thiết.
Nhằm giúp cho quá trình kinh doanh ở ngân hàng hiệu quả và ngày càng tăng
trưởng, tôi đã tiến hành đề tài “Xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng POS”.

Dịch vụ POS là một dịch khá mới với mọi người nhưng đây là một lĩnh vực
đầy tiềm năng của ngành ngân hàng.
3. Đối tượng – Phạm vi nghiên cứu:

 Đội ngũ kinh doanh POS tại Ngân hàng SCB
 Các khách hàng hiện tại là ĐVCNT của Ngân hàng SCB
 Một số khách hàng tiềm năng có thể ký hợp đồng trong tương lai
 Đối tượng nghiên cứu là cách xử lý, cách thức kinh doanh dịch vụ POS trong
quy trinh/nghiệp vụ hằng ngày.
 Phạm vi nghiên cứu là quy trình, quy định kinh doanh POS tại phòng Nghiệp
vụ ngân hàng điện tử-Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
4. Phương pháp nghiên cứu:

Nghiên cứu, thu thập và xây dựng cơ sở dữ liệu bằng SQL Server 2005.
- Cơ sở dữ liệu là một tập hợp dữ liệu có cấu trúc, được lưu trữ trên các
thiết bị lưu trữ của máy tính. Cấu trúc của cơ sở dữ liệu








Cấu trúc của cơ
sở dữ liệu

Dữ liệu được lưu trữ
trong các bảng


Dữ liệu được cập
nhật và truy vấn bởi
SQL

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- SQL (Structured Query Language - ngôn ngữ truy vấn mang tính cấu
trúc) là một loại ngôn ngữ máy tính phổ biến để tạo, sửa, và lấy dữ liệu từ
một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ. Nó là một tiêu chuẩn ANSI/ISO.


CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN:
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Tiền thân là Ngân hàng TMCP Quế Đô được thành lập theo Giấy phép hoạt
động số 00018/NH-GP ngày 06/06/1992 của Thống đốc NHNN và Giấy phép
thành lập số 308/GP-UB ngày 26/06/1992 của Ủy ban Nhân dân TP. HCM
cấp.
Từ năm 1992 – 2002
Trong 10 năm hoạt động từ năm 1992 đến 2002, Ngân hàng TMCP Quế Đô
kinh doanh không hiệu quả, lỗ trên 63 tỷ đồng so với vốn điều lệ 10 tỷ đồng và
bộ máy quản trị điều hành ngày càng yếu kém, bế tắc.
Năm 2003
Được sự quan tâm chỉ đạo của NHNN, một cuộc cải tổ Ngân hàng TMCP Quế
được tiến hành như thay mới Hội đồng quản trị và Ban điều hành, thực hiện tái
cấu trúc toàn bộ hệ thống nhân sự, áp dụng “chiến lược tự rút ruột” tức lấy vốn
điều lệ để hoàn trả các khoản nợ cũ và xóa lỗ, đầu tư vào công nghệ thông tin,
thực hiện chặt chẽ và bài bản trong cơ chế quản trị điều hành hoạt động kinh
doanh, phát triển hàng loạt các sản phẩm mới, … Tất cả những sự cải tổ này đã
từng bước vực dậy Ngân hàng TMCP Quế Đô. Đến ngày 08/04/2003, Ngân

hàng TMCP Quế Đô chính thức đổi tên thành Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
(SCB) theo quyết định số 336/QĐ-NHNN ngày 08/04/2003 của Thống đốc
NHNN và duy trì hoạt động cho đến nay.
Năm đầu tiên sau hơn 12 năm thành lập, SCB đã hoạt động có lãi 54 triệu
đồng, tổng tài sản đạt 1.133 tỷ đồng, gấp 4,4 lần so với cuối năm 2002.
Năm 2004
Một số cổ đông lớn được thay thế, Ban điều hành mới được củng cố, sự đoàn
kết và thống nhất trong nội bộ lãnh đạo được tăng cường. Đây là những bước
ngoặc bắt đầu cho một giai đoạn phát triển ổn định của SCB từ năm 2005 và
sau này. Tổng tài sản SCB đạt 2.268 tỷ đồng, tăng 100,14% so với năm 2003;
lợi nhuận trước thuế đạt hơn 19 tỷ đồng.
Năm 2005
Được coi là năm bản lề đối với sự tồn tại và phát triển của SCB. Đây là năm
đầu tiên SCB được NHNN xếp loại A trong khối các Ngân hàng TMCP, SCB
đã nhận được hàng loạt giải thưởng, danh hiệu về hoạt động, thương hiệu, sản
phẩm và thành tích đóng góp vào cộng đồng xã hội. Tổng tài sản SCB đạt
4.031 tỷ đồng, tăng 77% so với năm 2004, gấp 15,7 lần so với năm 2002; lợi
nhuận trước thuế đạt 46 tỷ đồng. SCB bắt đầu chia cổ tức cho cổ đông 12%.
Năm 2006
Mạng lưới hoạt động của SCB trải đều trên cả nước với hơn 23 điểm, gấp 2 lần
so với năm 2005, đạt kỷ lục Việt Nam về sự kiện “Ngân hàng TMCP đầu tiên
phát hành trái phiếu chuyển đổi”, cùng các giải thưởng về thương hiệu, sản
phẩm và xã hội khác. Tổng tài sản đạt gần 11.000 tỷ đồng, gấp 2,7 lần so với
năm 2005; lợi nhuận trước thuế đạt 154 tỷ đồng, gấp 3,3 lần so với năm 2005,
Năm 2007
SCB là một trong Top 500 Doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam về lợi
nhuận, tổng tài sản, số lao động và nhận được nhiều danh hiệu do các Cơ quan
quản lý trao tặng như cờ thi đua do NHNN trao tặng vì thành tích hoạt động

“Doanh nghiệp Việt Nam uy tín – chất lượng 2007”, cúp Cầu vàng Việt Nam
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
2007 ngành Ngân hàng,…
Tổng tài sản đạt gần 26.000 tỷ đồng, gấp 2,5 lần so với năm 2006; vốn chủ sở
hữu đạt trên 2.402 tỷ đồng, gấp 3,5 lần so với năm 2006; mạng lưới hoạt động
với 42 điểm giao dich, gấp đôi so với năm 2006; tỷ lệ huy động từ tổ chức kinh
tế, dân cư so với huy động từ các tổ chức tín dụng khác được cải thiện
75%:25% (năm 2006, tỷ lệ này là 40%:60%).
Năm 2008
Phát huy sức mạnh nội lực, tận dụng thời cơ, vượt qua thử thách, trong năm
2008, SCB đã duy trì được hoạt động kinh doanh ổn định và có sự tăng trưởng.
Tổng tài sản đạt 38.596 tỷ đồng, tăng 49% so với năm 2007. Vốn chủ sở hữu
đạt trên 2.526 tỷ đồng, tăng nhẹ so với năm 2007. Tổng nguồn vốn huy động
đạt 34.392 tỷ đồng, tăng 51% so với năm trước. Dư nợ tín dụng đạt 23.278 tỷ
đồng, tăng 20% so với năm trước. Mạng lưới hoạt động với 87 điểm giao dịch,
gấp đôi so với năm 2007, là cơ sở để SCB tăng cường sự hiện diện và tiếp cận
khách hàng trong cả nước…Với các biện pháp thực hành tiết kiệm, kiểm soát
chi phí, quản trị tốt rủi ro, nâng cao tính đồng bộ trong toàn hệ thống, năm
2008, SCB đưa chất lượng hoạt động lên hàng đầu nhằm đảm bảo tính an toàn,
ổn định của Ngân hàng. Các hệ số an toàn (tỷ lệ nợ xấu, khả năng thanh toán,
hệ số an toàn vốn tối thiểu…) đều được đảm bảo tốt hơn mức quy định của
Ngân hàng Nhà nước. Hiệu quả kinh doanh, nhờ đó, mặc dù gặp nhiều khó
khăn nhưng SCB vẫn cố gắng duy trì ở mức khá tốt với tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu (ROE) đạt 25,9%, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) đạt
2,09%.
1.1.2 Định hướng và mục tiêu kinh doanh:
1.1.2.1 Định hướng:
Phát triển đi kèm với bền vững, xây dựng SCB thành Ngân hàng thương mại
đa năng, tiện ích dịch vụ đạt tiêu chuẩn hiện đại, đa năng và chất lượng dịch

vụ được khách hàng đánh giá tốt, mở rộng các loại hình hoạt động kinh
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
doanh, với mục tiêu đến năm 2012, Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) trở
thành tập đoàn tài chính vững mạnh trên thị trường trong nước, từng bước
vươn ra khu vực và thế giới
1.1.2.2 Mục tiêu kinh doanh:
 Gia tăng giá trị cổ đông.

Phát triển đa dạng các loại hình sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại.

Duy trì sự hài lòng, trung thành và gắn bó của khách hàng với SCB.

Giữ vững sự tăng trưởng và tình hình tài chính lành mạnh.

Không ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực sáng tạo của nhân
viên.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức:















Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
1.1.4 Hoạt động kinh doanh:
1. Huy động vốn:
o
Huy động tiền gửi từ doanh nghiệp và cá nhân bằng VNĐ, ngoại tệ, vàng
với kỳ hạn đa dạng, lãi suất hấp dẫn.
o
Tiền gửi thanh toán: Đầu tư qua đêm hưởng lãi suất cao.
o
Các chương trình tiết kiệm dự thưởng và khuyến mãi.
o
Các sản phẩm Tiền gửi, Tiết kiệm kết hợp với công tác từ thiện tại SCB.
o
Tiết kiệm Tích lũy linh hoạt: phục vụ các nhu cầu về học tập, hưu trí, tiêu
dùng, phương tiện vận chuyển, du lịch, nhà đất…
o
Sản phẩm tiền gửi: Lãi suất tự động điều chỉnh tăng, Tiền gửi rút gốc từng
phần hưởng lãi suất bậc thang, Hoán đổi lãi suất – Kéo dài kỳ hạn,…
o
Sản phẩm tiết kiệm dành cho phụ nữ: Tiết kiệm 8 chữ vàng, Tài khoản
chiếc ví thông minh, Tài khoản Bà Triệu …
o
Chính sách tặng thêm lãi suất cho khách hàng từ 50 tuổi trở lên.
o
Chính sách “Coupon tặng thêm lãi suất” cho khách hàng tiền gửi tại SCB.
o
Chính sách dành cho khách hàng nữ “Cảm ơn hoa hồng”.

2. Tín dụng:
o
Cho vay ngắn hạn:

Cho vay bổ sung vốn lưu động.

Cho vay sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu.

Bao thanh toán.
o
Cho vay trung và dài hạn:
 Cho vay đầu tư dự án.
 Cho vay xây dựng nhà xưởng.
 Cho vay mua sắm máy móc thiết bị.
o
Cho vay VNĐ tài trợ xuất khẩu lãi suất USD
o
Cho vay mua xe ô tô.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
o
Cho vay sửa chữa, mua sắm, xây dựng nhà ở.
o
Cho vay hỗ trợ học tập.
o
Cho vay tiêu dùng.
o
Bảo lãnh trong và ngoài nước.

o Các chính sách hỗ trợ khách hàng vay vốn tại SCB:

Hỗ trợ lập dự án đầu tư, phương án kinh doanh.

Miễn phí các dịch vụ thanh toán trong nước có liên quan.

Hỗ trợ 50% phí bảo hiểm tài sản đảm bảo.
o
Kinh doanh bán sỉ:

Cho vay ủy thác.

Cho vay đồng tài trợ, đồng bảo lãnh
o
Kinh doanh chứng khoán: cho vay thế chấp chứng khoán niêm yết và
chưa niêm yết.
3. Dịch vụ:
o
Dịch vụ tài khoản thanh toán, thu chi hộ, chi hộ lương…
o
Dịch vụ thanh toán quốc tế (nhờ thu, thanh toán xuất/nhập khẩu theo thư
tín dụng…).
o
Dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước.
o
Dịch vụ chuyển tiền thanh toán ra nước ngoài bằng 25 loại ngoại tệ
o Dịch vụ kinh doanh ngoại hối và vàng.
o Dịch vụ kiều hối.
o Dịch vụ thẻ.
o

Dịch vụ tư vấn nhà đất.
o
Dịch vụ Ngân hàng Điện tử: SMS Banking, Phone Banking, Internet
Banking.
o
Đầu tư trực tiếp.
o
Repo chứng khoán.
o
Dịch vụ Ngân quỹ.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
o
Dịch vụ khác.
1.2 GIỚI THIỆU VỀ PHÒNG NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ:
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển:
- Phòng NVNHDT tiền thân là một bộ phận của khối Kinh doanh tiền tệ.
- Tháng 12/2005 Phòng bắt đầu phát hành thẻ
- Năm 2006 Phòng tách ra và thuộc khối Kinh doanh tài chính.
- Tháng 2/2008 Phòng đổi tên thành phòng Nghiệp vụ ngân hàng điện tử
cho đến nay
- Từ tháng 3/2010 Phòng NVNHDT trực thuộc khối Công nghệ thông tin.
1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ:
1.2.2.1 Chức năng:
- Tham mưu xây dựng các chính sách phát triển dịch vụ thẻ SCB và
dịch vụ ngân hàng điện tử E-banking, bao gồm Internet Banking,
SMS Banking, Phone Banking
- Quản trị rủi ro trong công tác hoạt động thẻ, hoạt động E-banking và
tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng
- Quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động tác nghiệp và kinh doanh thẻ

hiệu quả nhằm tối đa hóa lợi nhuận và doanh thu
- Làm đầu mối của SCB trong quan hệ với các tổ chức thẻ trong nước
và quốc tế, các ngân hàng và các tổ chức trong hoạt động kinh doanh
dịch vụ thẻ
1.2.2.2 Nhiệm vụ:
- Xây dựng quy trình quy chế, chính sách về hoạt động thẻ và hoạt
động E-banking của ngân hàng. Xây dựng quy trình, quy chế quản lý
rủi ro tác nghiệp trong hoạt động thẻ và nghiệp vụ ngân hàng điện tử
- Thực hiện truyền đạt, đào tạo, triển khai và giám sát việc triển khai
thực hiện các quy trình quy chế, chính sách về hoạt động thẻ và E-
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
banking trong toàn hàng nhằm đảm bảo tính thống nhất, chuyên
nghiệp, an toàn và hạn chế thiệt hại
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh thẻ phủ hợp với các mục tiêu kinh
doanh bán lẻ của ngân hàng.
- Xây dựng chiến lược Marketing cho dịch vụ thẻ và dịch vụ E-
banking theo phân khúc thị trường và các kênh phân phối phù hợp
chiến lược Marketing cúa ngân hàng
- Xây dựng kế hoạch mua sắm máy ATM, POS, các chương trình,
phần mềm và các trang thiết bị liên quan phục vụ cho hoạt động thẻ
và hoạt động E-banking
- Giám sát, đánh giá kết quả kinh doanh thẻ và dịch vụ E-banking
- Là đẩu mối phối hợp với các đối tác, nhà cung cấp xây dựng và triền
khai các phần mềm liên quan đền dịch vụ thẻ và dịch vụ E-banking
- Tổ chức hoạt động phát hành thẻ cho toàn hệ thống; là đầu mối triền
khai các hợp đồng dịch vụ thẻ được ký kết giữa SCB với các ngân
hàng, tổ chức thẻ, các ĐVCNTT thẻ và các doan nghiệp
- Tổ chức quản lý và cấp phép cho các chủ tài khoản thực hiện các giao
dịch điện tử thông qua các kênh như Internet, SMS, và điện thoại di

động
- Khảo sát, chọn lựa địa điểm đạt máy ATM. Thực hiện quản lý hoạt
động của hệ thống ATM, POS, và quản lý hoạt động của các thiết bị
thẻ khác
- Thực hiện phối hợp với nhà cung cấp máy móc, phần mềm, dịch vụ
bảo trỉ và Phòng CNTT sữa chửa, khắc phục các sự cố lớn ngoải tầm
kiểm soát
- Quản lý tài khoản chuyên dùng để thanh toán thẻ tại các ngân hàng
liên minh, đảm bảo tài khoản luôn đủ số dư để thực hiện các giao
dịch thẻ và các giao dịch chuyển khoản ngoài hệ thống
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- Nhận và giải quyết các thắc mắc, tra soát, khiếu nại từ chủ tài khoản,
các đơn vị trực thuộc SCB, các ĐVCN thẻ và các ngân hàng liên
minh
- Quản lý và triển khai các kế hoạch kinh doanh thẻ. Thưc hiện hướng
dẫn , đào tạo, truyền đạt nghiệp vụ thẻ và nghiệp vụ liên quan đến E-
banking; các chính sách tiếp thị, chính sách khách hàng và chương
trình khuyến mãi nhằm đẩy mạnh việc bán các sản phẩm thẻ
- Nghiên cứu, đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện chất lượng dịch vụ
thẻ hiện có và phát triển dịch vụ E-banking, các sản phẩm , tiện ích
thẻ mới
- Đầu mối liên hệ với các nhà cung cấp dịch vụ, các ĐVCNTT thẻ để
mở rộng việc liên minh, liên kết nhằm gia tăng tiện ích thẻ và mở
rộng mạng lưới chấp nhận thanh toán thẻ
- Phối hợp với các bộ phận khác để triển khai duy trì hệ thống đánh
giá, kiểm soát và báo cáo, đảm bảo duy trỉ hệ thống thông tin và cơ
sở dữ liệu quản lý chất lượng cao
* Sơ đồ tổ chức P. NVNHĐT năm 2009: 15 người













TRƯỞNG PHÒNG

Phó Phòng

Phát hành và
Thanh toán thẻ

Phó Phòng
Phát triển
Kinh doanh POS

Thanh to
án

và tra soát
thẻ, POS
Ph
á
t h

à
nh
thẻ (bao
gồm cả
online)
NC&PT SP
Switch,
Thẻ, POS,
Master,
ebanking
Ebanking

Tri

n khai
lắp, cài đặt,
vận hành
ATM,
Camera
Tiếp thị
,
lắp đặ
t, cài
đặ
t POS,
chăm sóc
K.Hàng

Thanh
toán và

tra soát
POS, hỗ
trợ khác
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


1.2.3 Sản phẩm và dịch vụ
a) Sản phẩm thẻ:
Thẻ ghi nợ nội địa SCB link:
SCB link là sản phẩm thẻ ghi nợ đầu tiên của
SCB - một phương tiện thanh toán hiện đại, an
toàn và tiện lợi. Thẻ SCB link được phát hành
trên cơ sở tiền gửi thanh toán của khách hàng
và được sử dụng để thực hiện các giao dịch tại
máy ATM/POS, ngoài ra thẻ SCB link còn
nhiểu tiện ích khác:

Rút tiền miễn phí tại hệ thống ATM, quầy giao dịch của SCB và hơn
8.000 máy ATM trong hệ thống Smartlink - Banknetvn - hoạt động
24/24 trên toàn quốc.

Với thẻ SCB link - phương tiện thanh toán hiện đại không dùng tiền
mặt, Quý khách có thể thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại hơn tại các
điểm chấp nhận thẻ POS trên toàn quốc.
 Với SCB link, Quý khách có thể tra cứu số dư, tra cứu lịch sử giao
dịch và chuyển khoản trong cùng hệ thống một cách dễ dàng mà
không cần phải đến ngân hàng.

Và hơn thế nữa, với một thiết bị có kết nối mạng internet hoặc số

điện thoại bất kỳ, Quý khách có thể tra cứu số dư tài khoản thẻ cũng
như thông tin giao dịch thẻ.
Thẻ ghi nợ nội địa ROSE Card:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Cùng với sự phát triển chung về mọi mặt kinh tế xã hội của đất nước, vị thế
của người phụ nữ cũng dần được khẳng định ở Việt Nam nói riêng và
thương trường quốc tế nói chung. Với mục tiêu tôn vinh vai trò và nét đẹp
của người phụ nữ hiện đại, SCB trân trọng gởi đến Quý khách hàng là phái
nữ sản phẩm thẻ mới - thẻ ghi nợ nội địa ROSE Card như một món quà tri
ân đầy tích cách.
ROSE Card được thiết kế với phong cách sang trọng, quyến rũ, màu sắc ấn
tượng với những tính năng vượt trội, thông minh… thể hiện được nét đẹp
dịu dàng nhưng tự tin, sâu sắc của người phụ nữ hiện đại. Hơn thế nữa, sản
phẩm ROSE Card còn được xem như một món quà tặng đầy ý nghĩa đặc
biệt là vào các dịp như ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày Phụ nữ Việt Nam
20/10…nhằm tôn vinh vai trò quan trọng của phụ nữ trong xã hội hiện đại
ngày nay. ROSE Card có những lợi ích sau:
 Chiếc ví thông minh” với nhiều ưu đãi đặc biệt về lãi suất cộng thêm,
ưu đãi phí dịch vụ dành cho phái nữ và còn có thể kết nối với các TK
tiền gửi thanh toán khác.
 Rút tiền nhanh chóng, an toàn với hạn mức vượt trội lên đến
30.000.000đ/ngày và 3.500.000đ/lần. Ngoài ra, có thể chuyển khoản, tra
cứu số dư, in sao kê, và tất cả những giao dịch khác tại máy ATM.
 Quên đi những rắc rối về tiền mặt và thỏa thích mua sắm cùng Rose
Card tại hàng ngàn điểm chấp nhận thẻ của SCB và các ngân hàng liên
minh.
 Nhận được các chương trình khuyến mãi, giảm giá hấp dẫn tại các
điểm ưu đãi thẻ SCB.
 Dễ dàng quản lý chi tiêu cũng như nhận được những khoản sinh lời bất

ngờ từ số dư TK.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
 Ngoài ra còn sử dụng miễn phí các dịch vụ tra cứu thông tin TK, nhận
thông báo tự động thay đổi số dư TK… từ dịch vụ SMS Banking,
Internet Banking và Phone Banking.
 Hưởng những chính sách ưu đãi và nhận những quà tặng hấp dẫn, bất
ngờ từ chương trình tích lũy điểm thưởng mà chỉ Rose Card mới có. Cứ
mỗi 30.000đ thanh toán bằng thẻ qua máy POS sẽ được tính 01 điểm
thưởng. Tương ứng với mỗi mức điểm thưởng (tối thiểu là 100 điểm),
khách hàng sẽ đổi được những quà tặng bất ngờ, hấp dẫn. Điểm thưởng
sẽ được tích lũy theo năm và tính đến hết ngày 31/12 hàng năm.
 Rose Card- an toàn khi sử dụng, giao dịch tiện lợi và nhanh chóng,
hiệu quả hơn trong chi tiêu tiết kiệm trong tài chính.
Bộ sản phẩm thẻ Tài-Lộc-Phú-Quý: Từ xa xưa, Ngũ Hành trong
phong thuỷ luôn tồn tại và không thể tách rời với con người Phương
Đông. Mặc dù, cuộc sống ngày càng phát triển, tư duy con người
ngày càng thoáng và hoàn thiện nhưng vẫn không làm giảm đi sự
nhận thức về phong thuỷ, hơn thế nữa, phong thuỷ ngày nay càng có
vai trò quan trọng trong cuộc sống hiện đại của con người. Con người
luôn tìm chọn cho mình những phương tiện, vật dụng có màu sắc phù
hợp, không những phù hợp với thị hiếu của bản thân mà còn đem lại
nhiều may mắn và thuận lợi trong cuộc sống. Do đó, ngay cả trong
việc sử dụng thẻ ai cũng muốn lựa chọn màu sắc của chiếc thẻ phù
hợp với sở thích, tính cách của bản thân và cũng phù hợp với nguyên
lý Ngũ Hành tương sinh, tương khắc. Bộ sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa
TÀI - LỘC - PHÚ - QUÝ với 04 màu sắc tượng trưng cho 4 màu
phong thuỷ, được xây dựng với mong muốn đem lại cho khách hàng
sự sung túc, may mắn, thịnh vượng, sức khỏe dồi dào trong cuộc
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software

For evaluation only.
sống, sự phát tài, phát lộc, thăng quan tiến chức trên con đường công
danh…Như
người xưa từng
nói:

Đong cho đầy hạnh phúc
Gói cho trọn LỘC TÀI
Giữ cho mãi an khang
Thắt cho chặt PHÚ QUÝ

 Rút tiền nhanh chóng, an
toàn với hạn mức vươt trội
lên đến 50.000.000 đồng/ngày và 5.000.000 đồng/lần

Ngoài ra với thẻ Tài - Lộc - Phú - Quý, chủ thẻ có thể chuyển khoản, tra
cứu số dư, in sao kê và tất cả những giao dịch khác tại máy ATM của SCB,
các ngân hàng trong hệ thống liên minh Smartlink và Banknetvn.

Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại hàng ngàn điểm chấp nhận thẻ
(POS) của SCB và các ngân hàng liên minh.

Nhận được lãi suất hấp dẫn từ số dư tài khoản.

Sử dụng miễn phí các dịch vụ tra cứu thông tin tài khoản và nhận thông
báo tự động thay đổi số dư tài khoản qua điện thoại di động từ các kênh
dịch vụ eBanking (SMS, Internet, Phone).

Tham dự chương trình tích lũy điểm thưởng để nhận những quà tặng hấp
dẫn, bất ngờ và hưởng các chính sách ưu đãi khác của SCB.

b) Dịch vụ:
Ebanking
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Với mục tiêu đem đến ngày càng nhiều tiện ích cho khách hàng, SCB
trân trọng giới thiệu gói dịch vụ SCB eBanking - kênh dịch vụ ngân hàng
hiện đại. Thực hiện phương châm “An toàn - Nhanh chóng - Mọi lúc -
Mọi nơi”, dịch vụ SCB eBanking giúp quý khách hàng tiết kiệm thời
gian, không trực tiếp đến ngân hàng nhưng vẫn dễ dàng quản lý được các
giao dịch phát sinh trên tài khoản, đồng thời thực hiện các giao dịch:
chuyển khoản, mở/tất toán/tái tục tài khoản tiền gửi tiết kiệm online, tra
cứu thông tin tài khoản… một cách an toàn, nhanh chóng và tiện lợi.
Đồng thời, quý khách cũng có thể cập nhật kịp thời các thông tin về tỷ
giá, lãi suất của SCB… tại bất kỳ nơi đâu, vào bất cứ thời gian
nào…eBanking gồm có ba hình thức:
 Internet Banking: tra cứu số dư, mở/tất toán tài khoản tiền gửi có
kỳ hạn, chuyển khoản cùng hệ thống SCB, mở tài khoản online,
tra cứu lịch sử tài khoản …
 Phone Banking: truy vấn tài khoản, tra cứu thông tin tài khoản, đổi
mật khẩu Phone Banking, nhận thông tin nổi bật từ ngân hàng…
 SMS Banking: dùng điện thoại di động nhắn tin theo mẫu của
ngân hàng và gửi đến 997, khách hàng có thể: tra cứu số dư các tài
khoản, tra cứu tỷ giá ngoại tệ, và lãi suất tiền gửi VND tại Sờ giao
dịch, tự động nhắc nhở khi đến hạn, chuyền khoản trong cùng tài
khoàn SCB, nhận tin khuyến mãi tin thông báo từ SCB…
Chi lương qua thẻ:
Dịch vụ chi trả lương qua thẻ là một dịch vụ ngân hàng hiện đại và văn
minh. Với dịch vụ này, SCB sẽ thực hiện trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của doanh nghiệp tại ngân hàng sang tài khoản tiền gửi của CBCNV để
thực hiện việc trả lương. Đây là cách chi lương nhanh chóng, an toàn, chi

phí thấp đồng thời cũng thể hiện tính chuyên nghiệp trong quản lý tiền
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
lương của doanh nghiệp.
Với dịch vụ chi trả lương qua thẻ:
 Doanh nghiệp sẽ tiết kiệm đáng kể chi phí về thời gian và nhân lực
cho công tác chi lương; tránh rắc rối về việc thừa - thiếu tiền; tiền lẻ,
tiền kém chất lượng; bỏ qua giai đoạn chuẩn bị tiền, phân phát tiền mặt
đồng thời đảm bảo được tính bảo mật trong việc chi lương.
 CBCNV của doanh nghiệp được miễn phí phát hành thẻ để rút tiền từ
tài khoản lương một cách nhanh chóng, thực hiện các giao dịch khác tại
máy ATM một cách dễ dàng và thật tiện lợi khi thanh toán hàng hóa,
dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ của SCB và của các ngân hàng
thành viên thuộc hệ thống Smartlink-Banknetvn. Bên cạnh đó, CBCNV
còn được hưởng các dịch vụ ưu đãi và tham gia các chương trình
khuyến mãi hấp dẫn dành cho chủ thẻ SCB.
Thanh toán POS
Dịch vụ POS là một dịch vụ thanh toán hiện đại không dùng tiền mặt do
SCB cung cấp cho các cửa hàng các đơn vị kinh doanh hàng hoá dịch vụ
cho khách hàng sử dụng thẻ. Với dịch vụ này một mặt giúp khách hàng
sử dụng thẻ của SCB và thẻ của ngân hàng liên minh thuận tiện trong
việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ mà không phải sử dụng trực tiếp
bằng tiền mặt, mặt khác SCB cũng đa dạng hóa các kênh thanh toán và
gia tăng các tiện ích cho khách hàng. Bên cạnh đó, riêng đối với những
khách hàng sử dụng thẻ quốc tế Visa, Mastercard có thể thực hiện ứng
tiền mặt trực tiếp tại máy POS đặt tại các Chi nhánh, phòng giao dịch của
SCB.





Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.












CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ DỊCH VỤ POS
2.1 Tổng quan về dịch vụ POS
2.1.1 Khái niệm dịch vụ POS:
Dịch vụ POS là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt thường được sử
dụng tại các quầy kinh doanh bán lẻ, dịch vụ. Đây không chỉ là dịch vụ
giúp mọi người hạn chế việc sử dụng tiền mặt mà có thể cho phép mọi
người ứng trước tiền mặt tại các điểm giao dịch.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
POS là chữ viềt tắc của Point of Sale, hay là điểm bàn hàng hay còn gọi
là máy POS. POS chính là sự kết hợp tuyệt vời của máy tính tiền và máy
tính cá nhân. Sự phát triển của POS là sự kết hợp các kinh nghiệm rút kết
từ máy tính tiền thông thường vá phần mềm hiện đại trên giao diện kiểu
cửa sổ - các phím bấm được thể hiện trực tiếp trên bàn phím, đơn giản
trong thao tác và dễ dàng khi tìm kiếm. Thiết bị được đặt tại các điểm bán

hàng có tính năng cung cấp các dịch vụ thanh toán điện tử. Đây là thiết bị
thanh toán hàng hóa, dịch vụ,… bằng các loại thể tín dụng, thẻ ghi nợ,
thay thế cho hình thức thanh toán bằng tiền mặt thông thường. Khi thực
hiện thanh toán, máy sẽ đọc thông tin từ thẻ và kết nối đến hệ thống xử lý
giao dịch thẻ, sau khi nhận thông tin phản hồi, máy sẽ cho kết quả chấp
nhận hay từ chối. Nếu giao dịch được chấp nhận, kết quả sẽ được in trên
màn hình của máy và sẽ in hóa đơn giao dịch. Máy POS được kết nối với
hệ thống xử lý thẻ qua đường dây điện thoại.
2.1.2 Chu trình thanh toán:
2.1.2.1 Sơ đồ:

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

×