Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Luận văn tốt nghiệp Đề tài chi phí chất lượng Cost of Quality - COQ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.61 KB, 54 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

CHI PHÍ CHẤT LƯỢNG
COST OF QUALITY (COQ)

Tp. HỒ CHÍ MINH


MỤC LỤC
Trang
I. 5 BÀI BÁO VỀ COQ

3

II. 3 HƯỚNG NGHIÊN CỨU VỀ COQ

17

III. ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU COQ CHO MỘT TỔ CHỨC,

21

CÔNG TY CỤ THỂ TỪ 1 HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRONG 3 HƯỚNG
NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐỀ XUẤT
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO

27

2




I.

5 BÀI BÁO VỀ COQ

1. 5 BÀI BÁO ĐÃ CHỌN:
-

The Implementation of Cost of Quality (COQ) Reporting System in Malaysian
Manufacturing companies: Difficulties encountered and benefits acquired – Tạp chí:
International Journal of Bussiness and social science – Vol. 2, No. 6, April 2011
A Review of Research on Cost of Quality Models and Best Practices – Tạp chí:
International Journal of Quality & Reliability Management – Vol. 23, No. 4, 2006.
A Research on the Impact of Cost of Quality Models and Reporting System on
Managing Cost of Quality – DOI: 10.7763/IPEDR. 2013. V59.11.
Investigating the relationship between quality and cost of quality in a wholesale
company - Tạp chí ASEAN Engineering Journal Vol.1 No.1 July 2011
Cost Of Quality Models And Their Implementation In Manufacturing Firms – Bài báo
khoa học trên International Journal for Quality research – UDK - 005.642.3:338.3

2. TÓM TẮT BÀI BÁO
2.1 Bài báo số 1 - Báo cáo việc thực hiện hệ thống COQ trong trong các cơng ty sản
xuất ở Malaysia: khó khăn và lợi ích đạt được - Tạp chí quốc tế chuyên đề kinh
doanh và khoa học xã hội - Vol. 2 Số 6; 04/ 2011.
Tóm tắt bài báo
Bài báo nói về cuộc nghiên cứu được thực hiện ở Malaysia, nghiên cứu này cố gắng tìm
ra những khó khăn trong việc thực thi COQ trong các tổ chức sản xuất ở Malaysia.
Phương pháp điều tra theo bảng câu hỏi được sử dụng để tìm những khó khăn này cũng
như lợi ích đạt được sau khi tiến hành COQ. Cuộc điều tra tiến hành liên quan đến 33 tổ

chức (hay 39.3%) trong tổng số 84 tổ chức áp dụng COQ. Việc thiếu hợp tác giữa các
phịng ban và khó khăn trong việc lấy dữ liệu là hai thách thức lớn nhất mà 33 tổ chức
phải đối mặt khi áp dụng COQ. Tuy nhiên, vẫn có những lợi ích đạt được sau khi áp dụng
COQ trong những tổ chức này. Lợi ích đạt được là cải thiện chất lượng của sản phẩm/
dịch vụ và giảm tỉ lệ hư hỏng.
Khái quát bài báo
Dựa vào các nghiên cứu của nhà nghiên cứu Setijono and Dahlgaard(2008), COQ giúp
nhận ra khu vực tiềm năng cho việc cải tiến, COQ cũng được xem là chỉ số hiệu quả cho
việc tiết kiệm chi phí(Arvaiova et al, 2009). Bài báo đưa ra ý kiến về việc không chấp
nhận COQ và lý do thông thường nhất là thiếu sự nhận thức và hiểu nguyên tắc COQ
3


(Arvaiova et al, 2009; Sower at al, 2007 và Wheldon và Ross, 1998). Những lý do khác
cho việc không chấp nhận COQ là thiếu sự hỗ trợ quản lý và ý thức hệ thống kế toán hiện
tại trong tổ chức là chưa đầy đủ (Arvaiova et al, 2009). Trong những lý do đề cập bên
trên, việc thực thi COQ không phải là một quá trình dễ dàng ở tổ chức mà có nhiểu khó
khăn khi thực thi. Thiếu các nghiên cứu để tìm ra các khó khăn trong việc thực thi COQ ở
tổ chức, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Vì vậy nghiên cứu này hướng đến việc tìm ra
các khó khăn cũng như lợi ích đạt được khi áp dụng COQ trong các tổ chức sản xuất ở
Malaysia. Bằng cách nhận diện khó khăn, những người áp dụng có thể lập kế hoạch tốt
hơn để vượt qua những khó khăn chính và thu được những lợi ích khi áp dụng COQ. Nó
sẽ hỗ trợ các tổ chức ở Malaysia đặc biệt là các phòng ban sản xuất để cải tiến phương
thức tiết kiệm chi phí, giữ lợi thế cạnh tranh với các quốc gia láng giềng Châu Á.
Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu
Từ đó đưa ra 2 mục tiêu chính của nghiên cứu là: Xác định những khó khăn trong khi áp
dụng COQ trong các tổ chức sản xuất ở Malaysia và những lợi ích đạt được trong các tổ
chức sản xuất ở Malaysia khi áp dụng COQ.
Phương pháp nghiên cứu được đề cập ở đây là: Một cuộc điều tra bằng bảng câu hỏi được
dùng để thu thập thông tin liên quan. Nhật báo Quốc tế về kinh doanh và khoa học xã hội

- Vol. 2 Số 6; 04/2011. Bảng câu hỏi, triển khai bởi Arvaiova, M.,Aspinwall, M.E. và
Walker S.D. (2009) được sửa đổi để phù hợp Malaysia. Bảng câu hỏi được gửi qua email
đến các cấp của 200 công ty sản xuất. Các hồi đáp được giữ lại cho các bộ phận cấp cao,
nhà quản lý chất lượng, kỹ sư kiểm soát chất lượng hoặc nhân viên chịu trách nhiệm quản
lý chất lượng. Mười nhà thực tập quản lý chất lượng từ các bộ phận sản xuất tham gia vào
nghiên cứu. Tỉ lệ hồi đáp là 18%, sau 6 tuần (thậm chí là sau khi thực hiện các cuộc gọi
theo sát). Để tăng tỉ lệ hồi đáp, thêm 48 câu hỏi được đưa ra liên quan đến những người
tham gia vào chương trình đào tạo hướng dẫn bởi FMM. 84 hồi đáp nhận được, trong 248
câu hỏi đưa ra. Tỉ lệ hồi đáp cuối cùng là 33.9%.
Kết quả của nghiên cứu
Và cuối cùng bài báo đưa ra kết quả điều tra thông qua những hồi đáp từ các tổ chức đã
được đưa vào cuộc điều tra. Các hồi đáp này sẽ được phân tích, diễn giải để xác định
những khó khăn và lợi ích trong việc áp dụng COQ.
4


-

Khó khăn trong việc áp dụng COQ
• Văn hóa cơng ty và thái độ nhân viên hướng về hệ thống COQ khơng được truyền
tải đến tồn cơng ty.
• Thiếu thơng tin và trách nhiệm dẫn đến khó khăn trong việc thu thập dữ liệu COQ .


Những khó khăn trong hệ thống kế tốn hiện tại khơng cho phép tìm ra những dữ
liệu khác nhau từ các phòng ban khác nhau dẫn đến khó khăn trong việc đánh giá
dữ liệu COQ.

Việc thiếu hợp tác giữa các phịng ban và khó khăn trong việc lấy dữ liệu là hai thách
thức lớn nhất mà 33 tổ chức phải đối mặt khi áp dụng COQ.

-

Đề xuất một số giải pháp giải quyết khó khăn
• Cam kết của quản lý có thâm niên là cần cho thành công của COQ và phải trật tự
trước khi việc áp dụng được bắt đầu.
• Sử dụng hệ thống hiện tại thay vì cố gắng phát minh ra một phương pháp mới cho
việc thu thập dữ liệu COQ.
• Liên kết COQ với những phương pháp đo khác để có sự thích hợp và có tác động.
• Tiếp tục cải tiến hệ thống COQ.

-

Lợi ích khi áp dụng COQ:

Căn cứ vào gái trị và hạng, hệ thống COQ có tác động cao nhất lên cải tiến sản phẩm/
dịch vụ và tỉ lệ hư hỏng (1.64).

5


2.2 Bài báo số 2 - Khảo sát các mô hình chi phí chất lượng và cái nhìn từ cơng nghiệp
thực tế - Tạp chí quốc tế về quản lý chất lượng và sự đáng tin cậy - Vol. 23, số 4,
2006.
Tóm tắt bài báo
Bài báo cáo này nghiên cứu thực hành chi phí chất lượng trong bốn cơng ty đa quốc gia
thành công. Cả bốn công ty này dùng phương pháp chất lượng có hệ thống; tuy nhiên,
COQ chỉ được áp dụng trong một cơng ty. Cho nên có những tranh luận rằng COQ không
được sử dụng trong hầu hết các chương trình quản lý chất lượng. Báo cáo thảo luận và so
sánh các chương trình chất lượng của bốn cơng ty và giải thích các lợi ích của việc áp
dụng COQ trong từng trường hợp. Khảo sát cho thấy phương pháp thực hiện phổ biến

nhất là mơ hình phòng ngừa – thẩm định – hư hỏng(PAF). Việc phân tích nhìn từ các
cơng ty có áp dụng thực tế, khơng chỉ hữu ích cho giảng dạy mà cịn trong cơng nghiệp.
Mơ hình COQ được chọn phải phù hợp với tình hình, mơi trường, mục đích và nhu cầu
của các cơng ty, từ đó mở ra một cơ hội trở thành hệ thống thành cơng trong chương trình
quản lý chất lượng.
Khái quát bài báo
Theo một vài nghiên cứu về chi phí chất lượng đã được tiến hành, Plunkett và Dale
(1987) đã tóm tắt thơng tin cơng bố về đo lường, thu thập và sử dụng chi phí chất lượng
có liên quan. Williams et al. (1999) khảo sát các nghiên cứu liên quan đến lịch sử phát
triển của chi phí chất lượng, các ý kiến khác nhau về định nghĩa COQ, việc thu thập và sử
dụng dữ liệu COQ, và quan điểm của các khái niệm COQ trong nghiên cứu kế tốn. Shah
và FitzRoy (1998) trình bày các cuộc điều tra chi phí chất lượng thực hiện ở các nước
6


khác nhau. Các tác giả kết luận rằng các khái niệm về báo cáo dữ liệu chi phí chất lượng
khơng được chấp nhận rộng rãi bởi các công ty trong bất kỳ bộ phận nào của công ty trên
thế giới. Họ tập trung vào việc thu thập và đo lường kinh nghiệm COQ và cũng chỉ ra sự
thiếu hụt của các cuộc điều tra chi phí chất lượng.
Porter và Rayner (1992) thực hiện một cuộc khảo sát toàn diện hơn về các nghiên cứu
được cơng bố và trình bày một báo cáo chi tiết của các mơ hình chi phí chất lượng, tập
trung lại chủ yếu vào các loại PAF và giới hạn của nó. Tuy nhiên, sự chú ý được rút ra với
các phương pháp khác như kế hoạch của Juran hoặc mơ hình chi phí q trình, và việc sử
dụng các mơ hình đó sẽ tích hợp cả các chi phí và lợi ích của cải tiến chất lượng.
Tóm lại, việc phân loại mơ hình COQ theo khái niệm PAF thành bốn nhóm nhỏ: PAF
hoặc mơ hình Crosby, các mơ hình chi phí cơ hội, mơ hình chi phí q trình và mơ hình
ABC (hoạt động dựa trên chi phí).
Tiếp đến, bài báo phân tích khái quát sáng kiến trong COQ cho bốn công ty: công ty
truyền thông(sản phẩm phức tạp, độ khuyết tật trên 1 đơn vị cao), công ty về điện tử, công
ty về lĩnh vực không gian và công ty sản xuất sản phẩm gia dụng. Từ đó, họ so sánh chiến

lược chất lượng và đưa ra kết quả cuối cùng để so sánh.

Mục tiêu và phương pháp luận
Phương pháp luận mà bài báo đề cập: Bốn công ty đã được chọn để tham gia vào nghiên
cứu. Mục đích chính của việc lựa chọn là nhận diện những tổ chức áp dụng tốt các
chương trình chất lượng trong những lĩnh vực công nghiệp khác nhau. Nghiên cứu này
giữ bí mật tên cơng ty và chỉ gọi là công ty A, B, C,D. Buổi họp thống nhất thang điểm
chuẩn đã diễn ra tại McGill University. Chương trình quản lý chất lượng tại 4 cơng ty
được miêu tả bởi những đại diện công ty. Những tổ chức cũng tận dụng cơ hội này như là
1 cơ hội để thu thập những thông tin mới trong thực tế tại những công ty khác và so sánh
với nhau về kinh nghiệm, nỗ lực và sự thành công.
Sau khi thu thập dữ liệu, bài báo đưa ra sự so sánh về chất lượng và nỗ lực COQ thực
hiện bới các cơng ty này trong thực tế. Từ đó đưa ra các chiến lược chất lượng, chi phí
chất lượng cụ thể cho từng trường hợp của công ty đã tham gia nghiên cứu.
Mục tiêu được đặt ra khá rõ ràng là phân tích thơng tin liên quan đến thực tế của các công
ty thành công trong khu vực trong việc quản lý chất lượng. Đặc biệt là điều tra xem các
7


cơng ty này có thu thập, đánh giá và quản lý chi phí chất lượng, chi phí nào khơng được
tính và phương thức COQ nào được áp dụng.
Mặc dù chất lượng hiện nay được coi là một yếu tố thành công quan trọng để đạt được
khả năng cạnh tranh, cách tiếp cận COQ là khơng hồn tồn đánh giá cao bởi các tổ chức,
và chỉ có một thiểu số trong số họ sử dụng phương pháp chi phí chất lượng chính thức.
Bốn cơng ty đã tham gia nghiên cứu về chi phí chất lượng có sáng kiến chất lượng hệ
thống, và đã thành công trong việc cải thiện chất lượng và giảm chi phí khơng cần thiết.
Tuy nhiên, cơng ty duy nhất đo lường chi phí của chất lượng và sử dụng một mơ hình
COQ chính thức là Cơng ty A. Công ty D là tại thời điểm bắt đầu sử dụng công cụ đo
lường chất lượng này cũng; Tuy nhiên, nó là sự khởi đầu của con đường này. Mặt khác,
Công ty B và Công ty C tập trung nỗ lực của họvề cải thiện chất lượng liên tục. Họ đo

lường, giám sát và làm việc chủ yếu với chi phí khơng phù hợp, và khơng chính thức bao
gồm chi phí phù hợp trong phân tích của họ.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng các công ty B, C và D thiết lập một hệ thống chi phí chất lượng
chính thức phù hợp tương thích với nhu cầu và tình hình của mỗi cơng ty.
Kết quả của nghiên cứu
Kết quả là sự thỏa mãn với những nỗ lực chất lượng của cơng ty mình. Các sáng kiến chất
lượng của cơng ty A, B, và C là rất phức tạp và chuyên sâu. Dù họ sử dụng một phương
pháp COQ chính thức hay họ chỉ nhằm mục đích giảm chi phí chất lượng kém, các cơng
ty có được kết quả tuyệt vời từ các chương trình chất lượng của họ. Cả ba cơng ty đề cập
đến một sự hài lịng với những nỗ lực cao về chất lượng của họ trong nghiên cứu này. Các
cơng ty nên chọn một mơ hình COQ phù hợp với tình hình của cơng ty và thực hiện các
phương pháp chi phí chất lượng để nâng cao hiệu quả của các sáng kiến chất lượng của
họ. Giám sát chi phí chất lượng sẽ cho phép họ xác định tốt hơn các khu vực mục tiêu
giảm chi phí và nâng cao chất lượng.
2.3 Bài báo số 3 - Nghiên cứu các mơ hình chi phí chất lượng và hệ thống báo cáo
quản lý chi phí chất lượng - DOI: 10.7763/IPEDR. 2013. V59.11.
Tóm tắt bài báo
Một trong những yếu tố làm thỏa mãn khách hàng chính là chất lượng, vì vậy hầu hết các
tổ chức đã dành nhiều sự quan tâm tới chất lượng và tiêu tốn nhiều tiền để đạt được một
mức chất lượng thích hợp cho sản phẩm và dịch vụ của họ. Tuy nhiên đạt được chất
lượng với một mức chi phí hợp lý lại là vấn đề không đơn giản. Vấn đề của nhà quản lý là
làm sao xác định được chi phí nào là chi phí chất lượng, khu vực nào cần cải tiến để giảm
chi phí? Đề tài nghiên cứu trình bày việc phân loại chi phí chất lượng dựa trên mơ hình
chi phí chất lượng (PAF, PCM, Chi phí cơ hội, Crosby, ABC); trình bày về các phần tử
chi phí , ma trận COQ, Báo cáo COQ và kiểm soát COQ.
Khái quát bài báo
Để một tổ chức tồn tại trong thị trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay thì phải đảm bảo
thỏa mãn khách hàng, khi thỏa mãn khách hàng tức khắc sẽ tăng doanh thu và lợi nhuận.
Một trong những yếu tố làm thỏa mãn khách hàng chính là chất lượng, vì vậy hầu hết các
tổ chức đã dành nhiều sự quan tâm tới chất lượng và tiêu tốn nhiều tiền để đạt được một

8


mức chất lượng thích hợp cho sản phẩm và dịch vụ của họ. Công ty cũng dành sự quan
tâm đặc biệt tới chi phí vì một mức chi phí hợp lí và chấp nhận được có thể là một vũ khí
cạnh tranh đối với cơng ty. Nếu một tổ chức khơng quan tâm tới chất lượng thì họ phải
đối mặt với các chi phi trực tiếp và chi phí gián tiếp là kết quả của việc sản xuất lại do sản
phẩm/dịch vụ lỗi và mất khách hàng. Vì vậy các cơng ty ln cố gắng để giảm những chi
phí này nhưng việc giảm chi phí sẽ khơng thể thực hiện nếu công ty không nhận ra và đo
lường, quản lý hợp lý, như Dane giải thích “ để quản lý được phải điều khiển được, để
điều khiển được phải đo lường được, để đo lường được phải định nghĩa được, để định
nghĩa được phải xác định được số lượng”.
Chi phí chất lượng bao gồm : COC (Cost of conformance) và CONC (Cost of nonconformance). Trong đó, COC liên quan tới phí được trả cho việc ngăn ngừa chất lượng
kém và CONC là chi phí do chất lượng kém. Trong bài nghiên cứu, trình bày một vài mơ
hình mà trong đó sẽ xác định chi phí nào là chi phí chất lượng và phân loại chúng thành
COC và CONC, sau đó sử dụng thơng tin này để tính tốn trong các ma trận và sau cùng
trình bày với nhà quản lý dưới dạng các báo cáo COQ để xem xét và điều khiển chúng.
Nghiên cứu này cố gắng trình bày đóng góp của các mơ hình COQ và hệ thống báo cáo
trong việc quản lý chi phí chất lượng và tại sao vài tổ chức không thành công khi ứng
dụng các phương pháp liên quan.
Bài báo này đưa ra 5 mô hình chi phí chất lượng. Khía cạnh nhận dạng chi phí chất lượng
là vấn đề cốt lõi của quản lý COQ. Rất nhiều hướng để xác định các phần tử chi phí chất
lượng được đề nghị bởi các nhà nghiên cứu (Hollocker, 1986; Asher, 1987; Gibson et al,.
1991; Dahlgaard et al., 1992; More, 1993), trong cách này có 5 mơ hình: PreventionAppraisal-Failure (PAF), Model, Crossby’s Model, The Process Cost Model (PCM),
Opportunity or Intangible Cost Model và ABC model.
Kết luận của nghiên cứu
Tóm lại trong thị trường ngày nay, các tổ chức đạt được lợi thế canh tranh khi họ cung
cấp các sản phẩm và dịch vụ với chất lượng cao hơn và giá thấp hơn. Để đạt được điều
này, tổ chức cần đầu tư trong quản lý COQ để điều khiển giá và tồn bộ chi phí bằng cách
quan tâm tới mức chất lượng của sản phẩm dịch vụ. Để quản lý COQ, cả ngành công

nghiệp sản xuất và dịch vụ nên nhận dạng các phần tử chi phí và tổ chức hệ thống đo
lường COQ để xác định các chi phí chất lượng thơng qua ma trận global và ma trận chi
tiết và cũng xây dựng hệ thống báo cáo để điều khiển chi phí chất lượng. Mơ hình phổ
biến là PAF nhưng lựa chọn mơ hình COQ phải phù hợp với hồn cảnh, mục đích và nhu
cầu của công ty. Tổ chức thành công phải điều chỉnh nhiều lĩnh vực, tham khảo ý kiến
nhiều chuyên gia và sử dụng nhiều phương pháp hiệu quả để xác định đầu tư và phát
triền, thêm vào đó, văn hóa tổ chức có thể đóng góp quan trọng vào q trình ứng dụng
quản lý COQ vào tổ chức.
2.4 Bài báo số 4 - Điều tra mối quan hệ giữa chất lượng và chi phí trong cơng ty bán
sỉ - Tạp chíASEAN Engineering, Vol.1, số 1, 07/2011
Tóm tắt bài báo
9


Mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu các biến ảnh hưởng đến chất lượng và chi phí chất lượng.
Mơ hình Ngăn ngừa – Thẩm định – Hư hòng (PAF) được dùng để đánh giá chi phí chất
lượng (COQ) và xác định mức chất lượng để tối thiểu hóa tổng COQ. Mơ hình PAF tập
trung vào ba đầu vào hoạt động chính; ngun vật liệu, máy móc và nhân cơng. Nghiên
cứu sẽ đưa ra khái niệm về COQ và tổng quan về chất lượng cho các nhà nghiên cứu và
nhà quản lý thực hành. Kết quả chỉ ra rằng chất lượng tăng khi chi phí hư hỏng giảm do
tăng chi phí thẩm định và chi phí ngăn ngừa. Nghiên cứu sẽ đưa ra các gợi ý cho nhà đầu
tư trong công tác thẩm định và ngăn ngừa cho nguyên vật liệu, máy móc và nhân cơng để
tối thiểu hóa tổng COQ và đạt mức chất lượng hài lòng.
Khái quát bài báo
Ngày nay các cơng ty tìm kiếm cả những lý thuyết và bằng chứng thực tiễn về COQ và
ứng dụng hệ thống COQ.
COQ chia thành 4 loại:
-

Chi phí ngăn ngừa: mục đích ngăn ngừa các hư hỏng trong tương lai.


-

Chi phí thẩm định: đo lường và đánh giá q trình.

-

Chi phí hư hỏng bên trong: xảy ra trước khi vận chuyển hàng hóa.

-

Chi phí hư hỏng bên ngồi: xảy ra sau khi cơng ty cung cấp sản phầm đến khách
hàng.

Có giả thiết cho rằng chất lượng và chi phí hư hỏng tỉ lệ nghịch nhau nhưng cũng có giả
thiết chất lượng và chi phí thẩm định cộng với chi phí ngăn ngừa là liên quan trực tiếp với
nhau.
Mơ hình PDF được dùng để phân tích:

Mơ hình PDF gồm 3 đường: chí phí hư hỏng, chi phí thẩm định và chi phí ngăn ngừa, và
chi phí chất lượng. Khi chi phí sản phẩm được đáp ứng, chi phí hư hỏng đạt 0. Ở đây tìm
kiếm điểm cân bằng mà tại đó COQ là nhỏ.

10


Bài nghiên cứu này xác định sự tác động của sự thay đổi COQ đến chất lượng trên dữ liệu
thật của công ty bán sỉ hoa ở Mỹ trong 24 tháng. Dữ liệu được sử dụng để triển khai mơ
hình PAF, nhận diện khoản đầu tư đúng vào hoạt động ngăn ngừa và thẩm định.
Nghiên cứu COQ và mức chất lượng căn cứ trên 4 phạm vi: nguyên vật liệu, máy móc,

nhân cơng và cơng ty liên quan.
Dữ liệu được thu thập trong 24 tháng từ công ty bán sỉ hoa ở Miami, Nam Florida, với 27
nhân viên và doanh thu hàng năm khoảng 1.2 triệu USD, hoa được nhập từ Thái Lan,
Châu Âu và Nam Mỹ để phân phối cho nước Mỹ.
Để tăng giá trị sản phẩm và dịch vụ, sự hài lịng của khách hàng, cơng ty cần có hệ thống
COQ. Để lập các khoản COQ, họ triển khai dự tính các COQ. Dữ liệu bao gồm 4 loại chi
phí trong COQ, tổng doanh thu và thơng tin chất lượng cho máy móc, ngun vật liệu,
nhân cơng và công ty.
Để đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên, bảng câu hỏi được thiết lập để thu thập thái
độ khách hàng cùng với sự hài lịng, khơng hài lòng khi khách hàng tiếp xúc với nhân
viên. Những người được hỏi hiểu rõ mục đích và q trình khảo sát.
Để xác định mối quan hệ giữa COQ và nhân tố COQ và chất lượng, phần mềm Miniatab
được áp dụng.
Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
-

Kiểm tra mối quan hệ giữa COQ và mức chất lượng nguyên vật liệu, máy móc đầu
vào, nhân cơng và cơng ty

-

Dùng mơ hình PAF đánh giá COQ

-

Xác định giá trị tốt nhất cho COQ

Bài nghiên cứu cố gắng giải đáp các câu hỏi:
-


Có mối quan hệ nghịch giữa chi phí thẩm định cộng chi phí ngăn ngừa và chi phí
hư hỏng cho ngun vật liệu, máy móc, nhân cơng và cơng ty?

-

Có mối quan hệ thuận giữa chi phí thẩm định cộng chi phí ngăn ngừa và mức chất
lượng cho nguyên vật liệu, máy móc, nhân cơng và cơng ty?

-

Có mối quan hệ nghịch giữa chi phí hư hỏng và mức chất lượng cho ngun vật
liệu, máy móc, nhân cơng và công ty?

-

Công ty nên đầu tư bao nhiêu vào hoạt động thẩm định và ngăn ngừa cho nguyên
vật liệu, máy móc, nhân cơng?

Phương pháp nghiên cứu là sử dụng mơ hình PAF vì:
-

Dễ hiểu

-

Việc áp dụng mơ hình này vào các công ty khác nhau là dễ dàng

-


Dữ liệu cần cho mơ hình này khơng phức tạp
11


Kết quả của bào báo
Tóm lại, với nghiên cứu này, ta có kết quả như bên dưới

-

Có mối quan hệ nghịch giữa chi phí thẩm định cộng chi phí ngăn ngừa và chi phí
hư hỏng cho nguyên vật liệu, máy móc, nhân cơng và cơng ty.

-

Có mối quan hệ thuận giữa chi phí thẩm định cộng chi phí ngăn ngừa và mức chất
lượng cho nguyên vật liệu, máy móc, nhân cơng và cơng ty.

-

Có mối quan hệ nghịch giữa chi phí hư hỏng và mức chất lượng cho nguyên vật
liệu, máy móc, nhân cơng và cơng ty.

-

Cơng ty nên đầu tư 0.4USD, 0.25USD, 0.22USD (trên 1 sản phẩm với giá trị là
1,000USD) cho nguyên vật liệu, máy móc và nhân cơng. Tất cả sẽ làm tối thiểu
hóa tổng COQ.
12



2.5. Bài báo số 5 - Nghiên cứu mơ hình COQ và ứng dụng trong công ty sản xuất Bài báo khoa học trên tạp chí International cho nghiên cứu chất lượng – UDK 005.642.3:338.3
Tóm tắt bài báo
Để cải tiến chất lượng, các công ty cần phải kết hợp cả chi phí và chất lượng đạt được vì
mục tiêu của cải tiến là khơng chỉ làm hài lịng u cầu khách hàng mà cịn phải đạt được
chi phí thấp nhất, khả thi và hợp lý. Chính vì điều đó mà đo lường và báo cáo COQ cần
được xem xét.
COQ thường được hiểu bao gồm:
-

Chi phí phù hợp: chi phí ngăn ngừa cho sản phẩm kém chất lượng.

-

Chi phí khơng phù hợp: chi phí cho sản phẩm kém do sản phẩm hay dịch vụ.

Bài nghiên cứu này nghiên cứu về COQ và xem lại các mơ hình COQ đang có, tiêu chuẩn
đo lường trong mơ hình COQ và sau cùng là ứng dụng mơ hình COQ trong thực tiễn,
nhấn mạnh vào các cơng ty sản xuất.
Khái qt bài báo
Các mơ hình COQ ứng với các phân loại chi phí
Mơ hình

Phân loại chi phí/ hoạt động

P-A-F

Ngăn ngừa + thẩm định + hư hỏng

Crosby


Ngăn ngừa + thẩm định + hư hỏng + cơ hội

Cơ hội hay mơ hình chi
phí thấy được

Phù hợp + không phù hợp
Phù hợp + không phù hợp + cơ hội
Thấy được + khơng thấy được
P-A-F (chi phí hư hỏng bao gồm chi phí cơ hội)

Chi phí q trình

Phù hợp + không phù hợp

ABC

Giá trị thêm vào + giá trị khơng thêm vào

Tìm ra các tiêu chuẩn đo lường trong mơ hình COQ.
Ứng dụng mơ hình COQ trong các cơng ty sản xuất.
Các mơ hình COQ:
-

P-AF:

Chi phí hư hỏng phân thành 2 loại: chi phí hư hỏng bên trong và bên ngồi.
COQ gồm 4 loại: chi phí ngăn ngừa + chi phí thẩm định + chi phí hư hỏng bên trong + chi
phí hư hỏng bên ngồi.
13



Điểm mấu chốt của mơ hình là đầu tư vào hoạt động ngăn ngừa và thẩm định sẽ làm giảm
chi phí hư hỏng và đầu tư vào hoạt động ngăn ngừa sẽ làm giảm chi phí thẩm định. Mục
tiêu của hệ thống COQ là làm tối thiểu hóa COQ.
Hầu hết cơng ty áp dụng mơ hình này.
-

Crosby

COQ gồm chi phí phù hợp (chi phí liên quan làm đúng việc, đúng lúc) và khơng phù hợp
(chi phí lãng phí khi khơng hồn thành tốt cơng việc) = chi phí ngăn ngừa + chi phí thẩm
định + chi phí hư hỏng + chi phí cơ hội
-

Chi phí thấy được

Nhấn mạnh vào vai trị của chi phí khơng thấy được và chi phí này chỉ ước tính được như
lợi nhuận khơng kiếm được do mất khách hàng và giảm lợi nhuận (thuộc chi phí khơng
phù hợp).
-

Chi phí q trình

Đề cập tầm quan trọng của đo lường chi phí quá trính và chủ sở hữu.
Chi phí quá trinh = chi phí phù hợp (chi phí thật sự khi cung cấp sản phẩm hay dịch vụ
theo đúng tiêu chuẩn u cầu) + chi phí khơng phù hợp (chi phí hư hỏng kết hợp với q
trình không vận hành đúng chuẩn)
-

ABC


Sử dụng thủ tục 2 giai đoạn để tìm được chi phí chính xác cho các loại chi phí khác nhau.
Phân bổ chi phí từ trên xuống.
Không cung cấp thông tin trực tiếp về hoạt động và khơng quan tâm chi phí ngồi nhà
máy.
Tiêu chuẩn đo lường trong mơ hình COQ
Tiêu chuẩn đo lường chi tiết
Chi phí tài sản và nguyên vật liệu
Chi phí ngăn ngừa lao động
Chi phí thẩm định lao động
Chi phí lỗi trên 100 sản phẩm
Chi phí vận chuyển trễ
Phần trăm doanh thu lặp lại
Số cuộc gọi không phù hợp

Tiêu chuẩn đo lường tồn cầu
ROQ = độ tăng lọi nhuận/chi phí cải thiện
chất lượng
Tỉ lệ chất lượng =([đầu vào – (lỗi chất
lượng + lỗi ban đầu + làm lại)]/đầu vào
Chất lượng quá trình = (thời gian có sẵn –
thời gian làm lại)/thời gian có sẵn
QOQf = chi phí hư hỏng bên ngồi/tổng chi
phí chất lượng

Số phàn nàn nhận được
Áp dụng các mơ hình COQ trong các công ty sản xuất
14



Thực tế nhiều công ty không áp dụng COQ, nhiều ví dụ cho thấy cải tiến chất lượng và
quy trình đo lường chi phí đem đến cho các cơng ty áp dụng COQ sự giảm đáng kể.
Trong nghiên cứu các công ty sản xuất ở Úc: trong 136 công ty phản hồi, chỉ có 35 cơng
ty (25.7%) áp dụng các dạng COQ. Trong các cơng ty cịn lại, 37 cơng ty (27.2%) có ý
định áp dụng COQ và hơn 64 cơng ty (47.1%) khơng có ý định áp dụng COQ.
Trong nghiên cứu các công ty sản xuất ở miền Bắc nước Anh, chỉ có 7 cơng ty (35%) là
khơng cố gắng kiểm sốt chi phí. Chỉ có chi phí hư hỏng hay chi phí thấy được là được
ghi lại và tất cả là ước tính.
Năm 1995, nghiên cứu tương tự cho 250 công ty sản xuất với số lượng nhân viên tối thiểu
là 50. Tình hình có cải thiện hơn, 86% trả lời rằng họ không dùng tiêu chuẩn BS 6143,
tuy nhiên 78% có thể cung cấp thơng tin về COQ nhận được. 59% trình bày thơng tin
COQ trong các cuộc họp quản lý.
Gần đây, trong công ty dây cáp, nghiên cứu chỉ ra rằng có mối quan hệ quan trọng giữa
chất lượng và chi phí thẩm định, ngăn ngừa – quan hệ nghịch giữa chi phí ngăn ngừa, chi
phí thẩm định và chi phí hư hỏng; có mối quan hệ trực tiếp giữa chi phí ngăn ngừa, chi
phí thẩm định và chất lượng; quan hệ nghịch giữa chi phí hư hỏng và chất lượng.
Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu
Mục tiêu
-

Đưa ra quy trình nghiên cứu về chủ đề COQ

-

Xem xét các mơ hình COQ hiện tại

-

Các thơng số trong mơ hình COQ


-

Ứng dụng mơ hình COQ trong các công ty, nhấn mạnh vào công ty sản xuất.

Phương pháp nghiên cứu
Thu thập thông tin về COQ từ các công ty sản xuất để tìm hiểu có bao nhiêu cơng ty quan
tâm đến COQ, áp dụng mơ hình COQ và có ý định áp dụng mơ hình COQ.
Kết luận
COQ rất quan trọng trong việc cải tiến chất lượng.
Mơ hình P-A-F thường được áp dụng nhưng nó có giới hạn do TQM địi hỏi tiếp cận q
trình.
Hệ thống COQ nên tìm ra các tiêu chuẩn đo lường chi tiết và toàn cầu.
Mơ hình ABC có thể áp dụng tuy nhiên ứng dụng lại giới hạn.
3. Tổng hợp và liên hệ giữa các bài báo
3.1 Tổng hợp các bài báo cáo
Nhìn chung, các nghiên cứu về chi phí chất lượng mới được chấp nhận và đề xuất trong
hai thập kỉ gần đây. Trước đó, hầu như các nghiên cứu về nó chỉ được các tác giả thu
15


thập, đề cập nhưng chưa được phổ biến và áp dụng rộng rãi trong công ty và từng bộ phận
cụ thể.
Các tác giả nghiên cứu trong lĩnh vực này chia các phương pháp tiếp cận thành 4 phương
pháp chính được đề cập trong hầu hết các bài báo trên gồm
- Mơ hình PAF truyền thống, bên cạnh đó mơ hình phân loại chi phi của Crosby cũng gần
giống như PAF truyền thống.
- Mơ hình chi phí theo q trình.
- Mơ hình chi phí cơ hội.
- Mơ hình chi phí chất lượng theo ABC (hoạt động dựa trên chi phí).
Trong đó, mơ hình chi phí chất lượng theo ABC cho ra kết quả chính xác nhất. Vì theo

phương án này, các chi phí được tính tốn bằng tiền cụ thể, rất trực quan và dễ dàng theo
dõi, tính tốn đối với những chi phí chất lượng.
3.2 Một số kết quả đạt được trong bài báo
Trong các bài báo trên cũng đã đề cập đến một số công ty đã áp dụng tính tốn COQ vào
trong hoạt động sản xuất của mình. Từ đó, họ đã cải thiện được một số vấn đề, giảm được
chi phí cho hoạt động sản xuất của mình, nó cũng giúp cho việc xác định phần nào có thể
quy cho chất lượng, phần nào khơng – đây là một cơng việc cực kỳ khó khăn khi thực
hiện.
Theo các bài báo, việc áp dụng COQ phải được xác định cụ thể, rõ ràng: mục đích thực
hiện COQ, mục tiêu và chiến lược phải được xác định rõ ngay từ đầu – điểm mấu chốt hết
sức quan trọng và phải thực sự có kiến thức, hiểu rõ về COQ. Bên cạnh đó, việc áp dụng
COQ phải phù hợp với hồn cảnh , khơng thể áp dụng chung một phương pháp cụ thể cho
nhiều ngành, cơng ty, phịng ban.
Nhìn chung, các cơng ty chấp nhận chi phí chất lượng, thực hiện cải tiến chi phí chất
lượng đều mang lại một kết quả khả quan hơn nhưng để áp dụng vào thực tế không phải
dễ dàng, chúng ta cần một khoảng thời gian nữa để có thể chấp nhận chi phí chất lượng và
áp dụng nó thực sự rộng rãi, hiệu quả.

16


II.

3 HƯỚNG NGHIÊN CỨU VỀ COQ

1. Nghiên cứu tìm hiểu mơ hình quản lý chi phí chất lượng tại cơng ty thang máy

PACIFICELEVATOR tại Việt Nam.
1.1 Lý do hình thành đề tài
Khoa học quản lý trên thế giới ngày càng phát triển và đạt đến một tầm cao mới mà ở đó,

gần như mọi hoạt động đều được quản lý bằng phương pháp định lượng, trong đó có cả
chi phí chất lượng đều được quản lý theo các mơ hình khách nhau. Tuy nhiên, tại Việt
Nam, vấn đề quản lý chất lượng và chi phí chất lượng một cách chuyên nghiệp và hiệu
quả lại không được nhiều công ty thực hiện. Nghiên cứu tìm hiểu mơ hình quản lý chi phí
chất lượng tại cơng ty PACIFICELEVATOR – Việt Nam được thực hiện nhằm khám phá
thêm về hiện trạng chất lượng, các mơ hình quản lý chất lượng đang được áp dụng tại
cơng ty, qua đó đánh giá hiệu quả quản lý chất lượng và đề ra một số giải pháp nhằm hỗ
trợ công ty.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện với các mục tiêu sau:
-

Tìm hiểu hiện trạng chất lượng tại công ty PACIFICELEVATOR – sản xuất thang
máy

-

Xác định mơ hình quản lý chất lượng, cách xác định chi phí chất lượng của cơng ty
đang áp dụng (nếu có)

-

Đánh giá hiệu quả cơng tác quản lý chi phí chất lượng của cơng ty. Từ đó đề ra
một số giải pháp nhằm hỗ trợ công ty trong việc quản lý chất lượng và chi phí chất
lượng hiệu quả hơn (nếu có)

1.3 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại công ty PACIFICELEVATOR – Việt Nam, thời gian từ
01.02.2014 – 01.04.2014. Nghiên cứu tập trung xác định chi phí thực tế tại các phịng
ban, bộ phận trong cơng ty sản xuất này. Dựa vào các số liệu thu thập, tính tốn chi phí

chất lượng và đề ra mục tiêu và phương pháp cải tiến COQ cho phù hợp với công ty
PACIFIC ELEVATOR.
Đối tượng nghiên cứu: Các nhân sự cấp cao, quản lý bộ phận chất lượng, sản xuất, kế
toán trong công ty PACIFIC ELEVATOR, các tài liệu thứ cấp, ghi chép của công ty.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với hai phương pháp cơ bản:
Nghiên cứu thứ cấp: thu thập thơng tin, thơng tin kế tốn ghi chép, các tài liệu và báo cáo
chất lượng, chi phí từ cơng ty nhằm tổng hợp và phân tích các kết quả liên quan đến mơ
hình quản lý chất lượng của công ty
17


Nghiên cứu định tính: dùng phỏng vấn trực tiếp các quản lý cấp cao , phụ trách bộ phận
sản xuất, chất lượng, kế tốn nhằm tìm hiểu sâu về quy trình, phương pháp quản lý – chi
phí chất lượng của công ty, đánh giá hiệu quả quản lý chất lượng của công ty.

2. Nghiên cứu về sự chấp nhận COQ của cơng ty viễn thơng FPT và khó khăn, lợi
ích đạt được khi áp dụng COQ vào thực tế công ty
2.1 Lý do hình thành đề tài
- Nghiên cứu về chi phí chất lượng(COQ) đã có từ lâu đời thế nhưng vẫn chưa được nhiều
cơng ty trên tồn thế giới chấp nhận, tìm hiểu tại sao ít cơng ty áp dụng như vậy.
- Các tổ chức gặp khó khăn và chưa hiểu được các nguyên tắc của COQ khi áp dụng COQ
trong tổ chức.
2.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu của nghiên cứu là nhằm đạt được và phân tích thông tin liên quan đến thực tế
của các công ty thành công trong khu vực trong việc quản lý chất lượng. Đặc biệt là điều
tra xem các công ty này có thu thập, đánh giá và quản lý chi phí chất lượng, chi phí nào
khơng được tính và phương thức COQ nào được áp dụng.
- Tìm ra những khó khăn và lợi ích đạt được trong q trình áp dụng COQ trong công ty
viễn thông FPT.

2.3 Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu sự phát triển và nguyên tắc của COQ, lợi nhuận tăng lên như thế nào khi áp
dụng COQ phù hợp.
- Nghiên cứu các khó khăn lợi ích khi áp dụng COQ vào trong doanh nghiệp thực tế là
công ty viễn thông tại Việt Nam
2.4 Phương pháp nghiên cứu
- Áp dụng Benchmarking Session. Khái quát sáng kiến trong COQ của công ty viễn thông
A trong bài báo, chiến lược chất lượng và kết quả cuối cùng khi thực hiện COQ.
- Phương pháp nghiên cứu định tính, nghiên cứu tài liệu xác định:
+ Sự am hiểu về COQ của cán bộ cấp cao.
+ Nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng như thế nào tới áp dụng quản lý
COQ.
+ Sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp so sánh. Ngồi ra còn sử dụng
một số phương pháp khác như phương pháp quan sát, mô tả các hoạt động thực tế của
công ty, hay khảo sát, lắng nghe các ý kiến của khách hàng, nhân viên công ty thông qua
bảng câu hỏi để xác định các vấn đề liên quan COQ.

18


3. Nghiên cứu chi phí chất lượng khi xảy ra sự cố đường truyền internet của FPT
tại khu công nghiệp Nhơn Trạch III – Đồng Nai.
3.1 Lý do hình thành đề tài
Tại Việt Nam hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ về viễn thông. Để
công ty viễn thông tồn tại trong thị trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay thì phải đảm bảo
thỏa mãn khách hàng. Khi thỏa mãn khách hàng tức khắc sẽ tăng doanh thu và lợi nhuận.
Một trong những yếu tố làm thỏa mãn khách hàng chính là chất lượng, vì vậy hầu hết các
tổ chức đã dành nhiều sự quan tâm tới chất lượng và tiêu tốn nhiều tiền để đạt được một
mức chất lượng thích hợp cho sản phẩm và dịch vụ của họ. Doanh nghiệp cũng dành sự
quan tâm đặc biệt tới chi phí vì một mức chi phí hợp lí và chấp nhận được có thể là một

vũ khí cạnh tranh đối với công ty. Nếu một tổ chức khơng quan tâm tới chất lượng thì họ
phải đối mặt với các chi phi trực tiếp và chi phí gián tiếp là kết quả của việc sản xuất lại
do sản phẩm/dịch vụ lỗi và mất khách hàng. Cụ thể hơn là vấn đề cung cấp dịch vụ
internet cho khách hàng, nhà cung cấp nên đưa ra thêm phương án dự phòng để khi xảy ra
sự cố đối với đường truyền thứ nhất(đứt cáp, mất tín hiệu…) thì có sẵn một đường truyền
thứ 2 để đáp ứng nhu cầu hoạt động của khách hàng nhằm giảm chi phí thiệt hại cho
khách hàng cũng như cho bản thân cơng ty, từ đó mang lại sự thỏa mãn hơn nữa từ phía
khách hàng. Tuy nhiên, cần phải cân nhắc vấn đề chi phí đầu từ để xây dựng đường
truyền thứ 2 với chi phí thiệt hại thực tế đối với cơng ty và khách hàng khi xảy ra sự cố.
Nghiên cứu được thực hiện đối với công ty cung cấp dịch vụ internet FPT.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu của nghiên cứu là nhằm đánh giá tác động của COQ, cụ thể hơn là chi phí
khơng phù hợp – chi phí hư hỏng bên ngoài và bên trong đối với cung cấp dịch vụ
internet khi xảy ra sự cố đường truyền ở khu cơng nghiệp Nhơn Trạch III – Đồng Nai, từ
đó đưa ra các phương án, giải pháp ngăn ngừa khắc phục với chi phí hợp lý và đảm bảo
chất lượng
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Các vấn đề liên quan cần tìm hiểu thơng tin để thực hiện tính tốn COQ: Bộ phận chăm
sóc khách hàng, phịng kỹ thuật đường truyền internet, bộ phận thi công đường truyền, bộ
phận đầu tư và phát triển hạ tầng của FPT.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp định lượng
- Thành lập ban đảm bảo chất lượng dịch vụ internet FPT
- Thu thập dữ liệu:
+ Dữ liệu thứ cấp: các chi phí thiệt hại khi xảy ra sự cố đường truyền (đứt cáp,
gián đoạn tín hiệu), chi phí thuê hạ tầng các đối thủ cạnh tranh, các phản ảnh, than phiền
của khách hàng về dịch vụ internet, chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp
Nhơn Trạch III.

19



+ Dữ liệu sơ cấp: lập bảng câu hỏi với nội dung như: xem xét nhu cầu internet,
đánh giá, phê bình chất lượng dịch vụ internet FPT cũng như độ ổn định của dịch vụ trong
khu vực Công Nghiệp Nhơn Trạch III.
+ Phân tích các dữ liệu có được và xây dựng các biểu đồ, bảng phân tích từ đó rút
ra được sự ổn định hiện tại của dịch vụ internet trong khu cơng nghiệp, chi phí thiệt hại và
chi phí đầu tư thêm, từ đó cân đối, đưa ra phương hướng khắc phục, xây dựng và phát
triển dịch vụ trong khu công nghiệp này.

20


III.

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU COQ CHO MỘT TỔ CHỨC,
CÔNG TY CỤ THỂ TỪ 1 HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRONG 3 HƯỚNG
NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐỀ XUẤT

Qua những phương pháp nghiên cứu trong 3 hướng nghiên cứu đã đề xuất , nhóm sẽ chọn
phương pháp nghiên cứu tiếp cận chia nhỏ từng cơng việc cụ thể và tính tốn COQ cho
từng cơng việc đó .
Chi phí chất lượng là chi phí tổng hợp của từng thành phần chi phí chia nhỏ ở trên . Điều
này được áp dụng cho công ty thang máy Pacific Elevator với bộ phận phòng kĩ thuật nhà
máy sản xuất.
Chức năng của phòng kĩ thuật nhà máy sản xuất là thiết kế nên những bản vẽ kĩ thuật mơ
tả theo những đặc tính của khách hàng u cầu để thực hiện chế tạo thành những sản
phẩm mang lại cho khách hàng. Qui trình thực hiện tuân theo một q trình được chuẩn
hóa .


Nhận đặc tính kĩ thuật sơ bộ

Ra đặc tính kĩ thuật để sản xuất

Thiết kế

Ban hành bản vẽ kĩ thuật

Làm biên bản kiểm xuất hàng

Kiểm tra xuất hàng

21


Phương pháp áp dụng để tính tốn chi phí COQ ở đây là trên phương pháp Chi phí dựa
trên hoạt động (ABC: Activity Based Cost). Phương pháp COQ được chia làm 2 dạng
chính đó chính là Activity Oriented và Process Oriented. Trong bài này chỉ đề cập và ứng
dụng cho phương pháp Activity Oriented (định hướng hoạt động)
Chi phí Chất lượng được phân ra thành những loại sau:
• Chi phí ngăn ngừa.
• Chi phí thẩm định.
• Chi phí hư hỏng bên trong.
• Chi phí hư hỏng bên ngồi.
Chi phí tiến hành ước tính cho hoạt động ở đây được chia ra làm 2 loại
• Chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm lương nhân viên trực tiếp thực hiện ra những
sản phẩm phụ vụ cho q trình của phịng kĩ thuật. Chi phí cho nhân viên được
tính theo số giờ lao động.
• Chi phí sản xuất chung : Bao gồm những chi phí văn phịng phẩm , chi phí hoạt
động , chi phí tiện ích gồm điện thoại , internet …

Cịn chi phí ngun vật liệu trực tiếp khơng được thể hiện, bởi vì các chi phí ngun vật
liệu chủ yếu là văn phòng phẩm, được phân bổ vào từng cơng trình dưới dạng chi phí sản
xuất chung, mang tính phân bổ.
Theo q trình được mơ tả như trên, chi phí sản xuất chung được phân bổ theo số lượng
sản phẩm được làm trong kỳ.
Chi phí chất lượng
Q trình nhận đặc tính kĩ thuật sơ bộ: người nhân viên trong bộ phận phải tiến hành
hồn chỉnh hồ sơ thơng qua những yêu cầu khách hàng và trình độ kĩ thuật của nhà máy.
Nếu trong q trình này chưa được thơng qua,hay gặp trục trặc phải bắt đầu lại từ khâu
này, thì người nhân viên tiến hành điều chỉnh đặc tính. Trong q trình này có một phần
của chi phí thẩm định, chi phí ngăn ngừa.
Thẩm định: Xem xét yêu cầu khách hàng có q so với trình độ sản xuất, hay những yêu
cầu khác so với những gì được thực hiện từ trước tới nay. Nếu có sai sót, hay yêu cầu
khách hàng cần phải điều chỉnh thì phải điều chỉnh ngay.
Ngăn ngừa: Tiến hành rà soát trước yêu cầu của khách, để hạn chế những yêu cầu khách
hàng cần xem xét lại thì ngăn ngừa phải ngưng trệ hay làm lại cho những khâu sau.
Chi phí chất lượng cho q trình điều chỉnh:
Chi phí lao động đơn vị là chi phí lao động của nhân viên trực tiếp làm việc này
Q trình thiết lập ra đặc tính kĩ thuật để sản xuất: Q trình này hình thảnh chuẩn
đặc tính cho sản xuất, tất cả các yếu tố kĩ thuật, bản vẽ kĩ thuật đều được dựa trên những
thông số đã được cho trong đó. Tương tự như q trình trên,q trình này cũng có thể
22


phát sinh chi phí, vì trong q trình gia cơng , thiết kế sản phẩm có thể phát sinh những
xác nhận lại với bộ phận bán hàng , do phải thay đổi một vài đặc tính lại cho phù hợp .
Nếu trong q trình này có sai sót , hay phải tiến hành làm lại thì quá trình phải được thực
hiện lại từ đầu giai đoạn này , nghĩa là chi phí nhân cơng bị mất đi , nên chi phí chất
lượng cho giai đoạn này .
Q trình Thiết kế. Quá trình này người nhân viên kĩ thuật sẽ thực hiện thiết kế sản

phẩm trên máy vi tính, và thực hiện tính tốn kết cấu, tính chất cho từng chi tiết cấu thành
sản phẩm . Giai đoạn này là giai đoạn cần nhiều thời gian để thực hiện, thường thì số giờ
công lao động sẽ được qui định trên sự phức tạp của sản phẩm. Chi phí chất lượng phát
sinh khi một sản phẩm bị thiết kế lỗi. Chi phí chất lượng phát sinh khi có 2 loại hư hỏng
Hư hỏng bên trong: Phát hiện ngay trong quá trình thiết kế , kiểm tra tại bộ phận , kịp thời
thực hiện lại và sửa chữa
Hư hỏng bên ngoài: Là những hư hỏng do bộ phận khác báo về , phải tiến hành làm lại .
Quá trình Ban hành bản vẽ kĩ thuật. Q trình này người trưởng phịng kĩ thuật sẽ
kiểm tra bản vẽ thiết kế và ban hành , vậy chi phí cho q trình này bao gồm chi phí cho
kiểm tra , và chi phí văn phịng phẩm phân bổ . Chi phí chất lượng là chi phí ngăn ngừa,
thẩm định .
Ngăn ngừa: Ngăn những thiết kế sai đưa vào sản xuất
Chi phí thẩm định: Kiểm tra thiết kế đạt tiêu chuẩn để sản xuất.

Chi phí VPP là chi chí văn phịng phẩm phân bổ cho từng cơng trình.
Nếu q trình diễn ra trơn tru, khơng cần sửa chữa ta sử dụng Chi phí số 4 , nếu q trình
có sai sót, phải thực hiện tồn bộ sử dụng Chi phí số 04’
Chi phí phân bổ thể hiện ở các chi phí văn phịng phẩm cho cơng trình này.
Quá trình làm biên bản xuất hàng: Trong quá trình này, người nhân viên phải làm
những biểu mẫu kiểm tra, packing list dựa trên các dự toán và các đặc tính kĩ thuật cho
từng cơng trình. Vậy chi phí gồm có chi phí lao động và chi phí sản xuất chung phân bổ.
Nếu quá trình trên gặp trục trặc thì q trình làm dự tốn vật tư và đóng hàng cũng bị ảnh
hưởng, nghĩa là phải thực hiện lại . Chi phí ngăn ngừa được phát sinh nhằm mục đích làm
cho khâu sau khơng bị nhầm lẫn do có những bản kê đóng hàng chắp vá, tận dụng khơng
rõ ràng, gây nhầm lẫn

23


Quá trình kiểm tra xuất hàng: Trong giai đoạn này, người nhân viên phòng kĩ thuật sẽ

thực hiện kiểm tra sản phẩm đàu ra để tiến hành xuất đi, chi phí cho giai đoạn này được
tính bằng chi phí lao động cho nhân viên đó. Chi phí chất lượng mang hình thái kiểm định
phát sinh.
Áp dụng vào thực tế như sau:
Chi phí này được áp dụng theo q trình và xác định chi phí theo ABC, khi một khâu nào
trong q trình gặp trục trặc thì có thể q trình bắt đầu lại từ khâu đó và chi phí tính lũy
kế cho đến khâu cuối cùng. Có thể chi phí sản xuất chung bổ cho việc thực hiện lại là ít,
tuy nhiên vẫn tính vào chi phí.
Chi phí nhân công đơn vị được tính trên số tiền cơng cho 1 giờ lao động của nhân viên.
Được tính dựa trên lương nhân viên và số giờ làm việc trong kì.
Chi phí nhân cơng đơn vị =
Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí điện, chi phí văn phịng phẩm cho hoạt động tạo
ra bản vẽ kĩ thuật . Chi phí sản xuất chung này được ước lượng bằng một con số cho một
cơng trình chuẩn trong một kì nào đó.
Chi phí chung phân bổ
Giả sửchi phí hàng tháng vừa qua ( 04 / 2014 ) của nhà máy công ty thì sàn lượng là 24
sản phẩm .
Tiền điện hàng tháng: 14,26 triệu ( phòng kĩ thuật tiêu thụ khoảng 1/6 cơng suất )
Tiền chi phí tiện ích ( internet , nước , điện thoại … ) : 5.28 triệu
Tiền chi phí văn phịng phẩm : 2.6 tr
Vậy chi phí chung phân bổ = Tiền điện + Chi phí tiện ích = 39.536 / 1h (K)
Chi phí văn phịng phẩm phân bổ cho từng cơng trình = 108.333 / 1 sản phẩm. (Z)
Tiền lương nhân viên
Nhân viên có 5 người: với mức lương
Nhân viên thiết kế: A có chi phí lao động đơn vịA = 40.000 / 1 h
B có chi phí lao động đơn vị B = 35.000 / 1 h
Nhân viên đặc tính kĩ thuật: C có chi phí lao động đơn vị C = 45.000 / 1h
Nhân viên kiểm tra: D, có chi phí lao động đơn vị D = 30.000 / 1h
Trưởng phịng kĩ thuật H, có chi phí lao động đơn vị H = 100.000 / 1h
Ước tính chi phí cho từng cơng việc như sau:

24


= (C+K)*h
= (C+K)*h’
= (A+B+K)*h

= (H+K )*h
= (H+K )*h + 1/2 Z
= (C+K )*h’’ + 1/2 Z
=D
= (D+K )*h
Vận dụng theo một vài tình huống thực tế tại cơng ty hay gặp:
• Q trình thự hiện trơn tru , khơng có tình trạng phải thiết kế lại, làm lại, hay sửa
lại
Giả sử:
Quá trình 1: 1h (hết 1h để thực hiện )
Quá trình 2: 0,5h
Q trình 4: 1h
Q trình 6: 2h
Chi phí chất lượng COQ = Chi phí số 01 + Chi phí 02 + Chi phí 04 + Chi phí 06
= 405.412 VNĐ
• Q trình thực hiện bị sai hỏng bên trong ngay tại khâu thiết kế , và được trưởng
phòng phát hiện ngay , tiến hành sửa chữa lại toàn bộ .
Chi phí chất lượng COQ = Chi phí số 01 + Chi phí 02 + Chi phí 03 + Chi phí 04 +
Chi phí 04’ + Chi phí 06 = 758.418 VNĐ
Quá trình 1: 1 h
Quá trình 2: 0,5h
Quá trình 3: 2 h (làm lại )
Quá trình 4: 1 h

Quá trình 4’: 0,5h
25


×