Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy (Nghiên cứu tại phường Thanh Miếu – thành phố Việt Trì – tỉnh Phú Thọ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.89 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

LÊ ANH DŨNG – C00545

CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
TRONG VIỆC HỖ TRỢ VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY
(NGHIÊN CỨU TẠI PHƯỜNG THANH MIẾU –
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ – TỈNH PHÚ THỌ)
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUN NGÀNH: CƠNG TÁC XÃ HỘI
MÃ SỐ: 8.76.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VINH QUANG

HÀ NỘI - 2018


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
3.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam:
3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới:
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn


4.1. Ý nghĩa khoa học
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
5. Đóng góp mới của luận văn
6. Đối tượng nghiên cứu
7. Khách thể nghiên cứu
8. Câu hỏi nghiên cứu
9. Giả thuyết nghiên cứu
10. Phạm vi nghiên cứu
10.1. Thời gian nghiên cứu
10.2. Địa bàn nghiên cứu
10.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu
11. Phương pháp nghiên cứu
11.1. Phương pháp phân tích tài liệu
11.2. Phương pháp điều tra Xã hội học
11.3. Phương pháp Công tác xã hội
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn trong hỗ trợ việc
làm cho người sau cai nghiện ma túy
1. Các khái niệm cơ bản của đề tài:
1.1. Các khái niệm về Công tác xã hội:
1.2. Các khái niệm về hỗ trợ việc làm
1.3. Các khái niệm về Ma túy:
2. Phương pháp luận:
2.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng
2.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử
2.3. Hướng tiếp cận nghiên cứu

Trang
1
1

2
2
2
3
3
3
3
3
3
3
3
4
4
4
4
4
4
4
4
4
5
5
5
5
5
5
6
6
7
7

7
7


3. Các lý thuyết áp dụng
3.1. Thuyết Nhu cầu.
3.2. Thuyết Sai lệch xã hội.
4. Cơ sở pháp lý, các chính sách Pháp luật của nhà nước
Tiểu kết chương 1
Chương 2: Thực trạng công tác xã hội cá nhân trong hỗ
trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại phường
Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
1. Khái quát địa bàn nghiên cứu
2. Thực trạng vấn đề hỗ trợ việc làm của người sau cai
nghiện ma túy phường Thanh Miếu, Việt Trì, Phú Thọ:
3. Nhu cầu đẩy mạnh hoạt động công tác xã hội hỗ trợ
việc làm của người sau cai nghiện ma túy tại phường
Thanh Miếu, Việt Trì, Phú Thọ.
Tiểu kết chương 2:
Chương 3: Ứng dụng Cơng tác xã hội cá nhân trong
việc hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy
tại phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ.
1 - Lý do chọn thân chủ
2. Tiến trình Cơng tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ
việc làm cho người sau cai nghiện ma túy
2.1. Các bước của tiến trình
2.2. Tiến trình trị liệu
2.2.1. Bước 1: Tiếp cận thân chủ
2.2.2. Bước 2: Nhận diện vấn đề của thân chủ

2.2.3. Bước 3: Thu thập thơng tin
2.2.4. Bước 4: Đánh giá chẩn đốn vấn đề
2.2.5. Bước 5: Kế hoạch giải quyết vấn đề
2.2.6. Bước 6: Thực hiện kế hoạch can thiệp
2.2.7. Bước 7: Lượng giá và kết thúc
Tiểu kết chương 3
PHẦN KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
1. Khuyến nghị
2. Kết luận

8
8
8
8
8
8

8
10
10

10
10

10
11
11
11
12
12

13
15
16
18
20
22
22
22
23


TÊN ĐỀ TÀI:
CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN TRONG VIỆC HỖ TRỢ
VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY
(Nghiên cứu tại phường Thanh Miếu, Việt Trì, Phú Thọ)
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Tạo việc làm cho người nghiện ma túy sau khi được cai nghiện,
phục hồi là một trong những biện pháp quan trọng có ý nghĩa cả về
kinh tế lẫn xã hội nhằm giúp người nghiện trở về cuộc sống bình
thường, góp phần nâng cao hiệu quả của cơng tác phịng chống ma túy.
- Hiện nay dạy nghề, tạo việc làm có thu nhập ổn định cho người
sau cai nghiện là một nội dung hết sức quan trọng để cơng tác phịng
chống tái nghiện, phịng chống ma túy đạt hiệu quả.
- Trên thực tế kết quả giải quyết việc làm cho người sau cai
nghiện ma túy còn nhiều hạn chế, số người sau cai nghiện được hỗ trợ
tạo việc làm chưa đến 10%. Nguyên nhân của tình trạng này ngồi
những khó khăn khách quan do nền kinh tế thị trường còn do nhận
thức, trách nhiệm của của chính quyền, các đồn thể các cấp chưa cao.
Nhà nước chưa có cơ chế, chính sách nào cụ thể, phù hợp để khuyến

khích, huy động các thành phần kinh tế xã hội tham gia giải quyết việc
làm cho người sau cai nghiện ma túy. Về phía bản thân người sau cai
nghiện và gia đình họ cịn ỷ lại xã hội, khơng nỗ lực tìm kiếm việc làm,
khơng có ý thức vươn lên.
- Nguyên nhân chủ yếu và quan trọng nhất theo tơi là do chính
bản thân người sau cai nghiện ma túy. Sau thời gian cai nghiện, nhiều
học viên trở về cộng đồng không làm chủ được bản thân trước sự cám
dỗ quá lớn của ma túy, thiếu sự quan tâm của gia đình, vẫn bị cộng
đồng kỳ thị, phân biệt đối xử, khơng tìm được việc làm, bị bạn bè cũ rủ
rê, lôi kéo nên tiếp tục tái sử dụng trái phép chất ma tuý. Bản thân
người sau cai nghiện ma túy cũng mất niềm tin vào cuộc sống, từ đó đa
phần trong số họ đã gây hại cho xã hội.
- Tình trạng người sau cai nghiện ma túy có tỷ lệ tái nghiện lên
đến hơn 90% như hiện nay trên cả nước đã tạo thành hậu quả xấu cho
gia đình và xã hội.
- Xác định bản thân người sau cai nghiện ma túy là quan trọng
nhất để việc hỗ trợ việc làm cho họ đạt hiệu quả. Cần can thiệp, hỗ trợ
trực tiếp để thay đổi chính bản thân người sau cai nghiện ma túy. Vì
thế, tôi sẽ sử dụng phương pháp Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ

1


trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy.
- Đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề giải quyết việc làm cho
người sau cai nghiện ma túy (có sự tham gia của nhiều cơ quan chức
năng), nhưng sử dụng các phương pháp của cơng tác xã hội lại hồn
tồn mới. Nếu làm có kết quả tốt việc này sẽ giúp cho những người sau
cai nghiện ma túy niềm tin mạnh mẽ, chủ động hơn trong tìm việc làm,
học nghề và lượng theo khả năng chọn nghề phù hợp với bản thân.

- Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ chưa có đề tài khoa học nào nghiên
cứu về việc áp dụng Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ việc làm
cho người sau cai nghiện ma túy. Do đó, vấn đề áp dụng Công tác xã
hội cá nhân trong việc hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy
là vấn đề mới cần được nghiên cứu. Nếu nghiên cứu đạt hiệu quả thì
khơng chỉ áp dụng trong địa bàn phường Thanh Miếu, thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ mà cịn có thể nhân rộng ra các xã, phường, thị trấn
khác trên toàn tỉnh.
- Để bổ sung thêm vào những nghiên cứu về người sau cai
nghiện ma túy, tôi chọn đề tài: “Công tác xã hội cá nhân trong việc
hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy (Nghiên cứu tại
phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ)” để nghiên
cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng nhu cầu việc làm cho người sau cai nghiện
ma túy tại phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
- Xác định cơ sở lý luận về Công tác xã hội cá nhân trong việc
hỗ trợ có hiệu quả việc làm cho người sau cai nghiện ma túy.
- Ứng dụng thực hành phương pháp Công tác xã hội cá nhân
trong việc hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy và đề
xuất một số khuyến nghị.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu thập, phân tích các tài liệu liên quan để tìm hiểu thực trạng việc
làm và nhu cầu hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại
phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
- Thực hành phương pháp Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ
trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy.
- Đề xuất một số khuyến nghị giúp cho hoạt động Công tác xã
hội với người sau cai nghiện ma túy tại phường Thanh Miếu, thành

phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đạt hiệu quả hơn.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
3.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam:

2


3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới:
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần làm rõ thêm những lý luận của công tác xã hội vào
nghiên cứu một số vấn đề cụ thể. Đề tài vận dụng những kiến thức
chuyên ngành về công tác xã hội: hệ thống các lý thuyết, các phương
pháp, kỹ năng để nghiên cứu về đối tượng cụ thể.
- Làm rõ vai trị, vị trí của cơng tác xã hội trong các lĩnh vực của
đời sống, khẳng định được tính khoa học của cơng tác xã hội.
- Làm rõ và bổ sung thêm khung lý thuyết về công tác xã hội
trong hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Làm rõ vai trị của cơng tác xã hội trong hỗ trợ việc làm cho
người sau cai nghiện ma túy, qua đó giúp nhân viên cơng tác xã hội
làm việc trong lĩnh vực này phát huy được vai trị của mình.
- Có cơ sở để giúp các cơ quan hoạch định chính sách hồn thiện,
bổ sung các chính sách, chương trình hoạt động trong công tác hỗ trợ
việc làm cho người sau cai nghiện ma túy.
- Những kết quả nghiên cứu của đề tài và các giải pháp có thể
được vận dụng vào trong quá trình học tập, nghiên cứu của sinh viên
cũng như công tác giảng dạy ngành công tác xã hội tại các trường hiện
nay. Đồng thời, cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo dành
cho những gia đình có người sau cai nghiện ma túy và bản thân người

sau cai nghiện ma túy.
5. Đóng góp mới của luận văn
- Từ trước đến nay, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ chưa có đề tài khoa
học nào nghiên cứu về việc áp dụng Công tác xã hội cá nhân trong việc
hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy. Do đó, vấn đề áp
dụng Cơng tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ việc làm cho người sau
cai nghiện ma túy tại phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ là vấn đề mới cần được nghiên cứu.
6. Đối tượng nghiên cứu
Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ việc làm cho người
sau cai nghiện ma túy (Nghiên cứu tại tại phường Thanh Miếu,
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ).
7. Khách thể nghiên cứu:
- 05 người sau cai nghiện ma túy tại phường Thanh Miếu, thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
- Anh Nguyễn Văn X.
- Người thân trong gia đình, bạn bè anh Nguyễn Văn X.

3


- Cán bộ lãnh đạo phường Thanh Miếu, cộng tác viên CTXH
phường Thanh Miếu, lãnh đạo khu phố A.
8. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng nhu cầu hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện
ma túy ở phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ hiện
nay như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc hỗ trợ việc làm cho
người sau cai nghiện ma túy ở phường Thanh Miếu, thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ?

- Hiệu quả của việc ứng dụng phương pháp Công tác xã hội cá
nhân đối với hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy ở
phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ như thế nào?
9. Giả thuyết nghiên cứu
- Đa số người sau cai nghiện ma túy ở phường Thanh Miếu,
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ có nhu cầu được hỗ trợ việc làm tạo
thu nhập ổn định.
- Có một số yếu tố - khách quan và chủ quan - ảnh hưởng đến
công tác hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy ở phường
Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
- Sử dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân có thể mang lại
hiệu quả tốt trong việc hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy
ở phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
10. Phạm vi nghiên cứu
10.1. Thời gian nghiên cứu: Trong 06 tháng, từ đầu tháng
5/2016 đến hết tháng 10/2016.
10.2. Địa bàn nghiên cứu: Tại phường Thanh Miếu, thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
10.3. Nội dung nghiên cứu:
Đề tài đi sâu vào áp dụng phương pháp Công tác xã hội cá
nhân trong việc hỗ trợ việc làm cho một người sau cai nghiện ma
túy.
11. Phương pháp nghiên cứu
11.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Tìm hiểu các thơng tin liên quan đến đề tài nghiên cứu thông qua
các tài liệu sách, báo, đề tài, dự án, cơng trình nghiên cứu,…
11.2. Phương pháp điều tra xã hội học
- Phỏng vấn sâu, nghiên cứu tìm hiểu những đặc điểm nhân thân
của thân chủ Nguyễn Văn X; Lập sơ đồ phả hệ và sơ đồ sinh thái của
thân chủ Nguyễn Văn X.

- Phỏng vấn sâu 11 người

4


- Phương pháp quan sát: phương pháp này góp phần hỗ trợ và
làm sáng tỏ thêm những thông tin đã thu được đồng thời là cơ sở ban
đầu để đưa ra các giả thuyết và hướng nghiên cứu.
11.3. Phương pháp cơng tác xã hội:
Dựa vào việc phân tích vấn đề và các nhóm ngun nhân chính
tác động tới hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy, từ đó
vận dụng những lý thuyết, kỹ năng và xây dựng kế hoạch giải quyết
vấn đề của thân chủ bằng cách sử dụng phương pháp công tác xã hội
cá nhân.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG HỖ TRỢ
VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY
1. Khái niệm nghiên cứu
1.1. Các khái niệm về Công tác xã hội
1.1.1. Công tác xã hội.
- Tác giả Bùi Thị Xuân Mai đưa ra khái niệm Công tác xã hội
như sau: “Cơng tác xã hội có thể hiểu là một nghề, một hoạt động
chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng
cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng
thời thúc đẩy mơi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ
nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa
các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội”.
1.1.2. Nhân viên công tác xã hội.
- Nhân viên công tác xã hội được Hiệp hội các nhà công tác

xã hội chuyên nghiệp Quốc tế – IASW định nghĩa: “Là người
được đào tạo và trang bị các kiến thức và kỹ năng trong cơng tác xã
hội, họ có nhiệm vụ: trợ giúp các đối tượng nâng cao khả năng giải
quyết và đối phó với vấn đề trong cuộc sống; tạo cơ hội để các đối
tượng tiếp cận được nguồn lực cần thiết; thúc đẩy sự tương tác giữa
các cá nhân, giữa cá nhân với mơi trường tạo ảnh hưởng tới chính
sách xã hội, các cơ quan, tổ chức vì lợi ích của cá nhân, gia đình,
nhóm và cộng đồng thơng qua hoạt động nghiên cứu và hoạt động
thực tiễn”.
1.1.3. Công tác xã hội cá nhân.
- Công tác xã hội cá nhân là: “Hệ thống giá trị và phương pháp
được các nhân viên xã hội chuyên nghiệp sử dụng, trong đó các khái
niệm về tâm lý xã hội, hành vi và hệ thống được chuyển thành các kỹ

5


năng giúp đỡ cá nhân và gia đình giải quyết những vấn đề về nội tâm
lý, quan hệ giữa các cá nhân, kinh tế xã hội và môi trường thông qua
các mối hệ một-một” (Farley O. W, 2000).
1.2. Các khái niệm về hỗ trợ việc làm
1.2.1. Hỗ trợ.
- Là chỉ tất cả những công việc, hoạt động, suy nghĩ nhằm giúp đỡ
một người hoặc nhóm người vượt qua vấn đề mà họ gặp phải bằng cách
thức khác nhau, bao gồm cả về thể chất, tinh thần, tiền bạc để nhằm khơi
dậy tiềm lực của người đó để họ có đủ khả năng đương đầu với hồn cảnh
khó khăn. Trong nghiên cứu tôi muốn sử dụng khái niệm hỗ trợ như một hệ
thống các hoạt động như cho vay vốn, dạy nghề để tạo việc làm cho người
sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống và phòng chống
tái nghiện.

1.2.2. Việc làm.
- Việc làm là những công việc, là những hoạt động có ích, khơng bị
pháp luật cấm và mang lại thu nhập cho bản thân hoặc tạo điều kiện để tăng
thu nhập cho các thành viên trong gia đình, đồng thời góp phần cho xã hội.
1.2.3. Hỗ trợ việc làm.
- Là những hoạt động trợ giúp của nhân viên cơng tác xã hội trong
tiến trình làm việc với người sau cai nghiện ma túy nhằm hỗ trợ họ tìm
kiếm việc làm, phịng chống tái nghiện.
1.3. Các khái niệm về ma túy
1.3.1. Ma túy.
- Ta có thể hiểu một cách chung nhất rằng: Ma tuý là các chất
gây nghiện có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo, khi đưa vào cơ thể
sống có thể làm thay đổi một hay nhiều chức năng tâm - sinh lý của cơ
thể. Sử dụng ma túy nhiều lần sẽ bị lệ thuộc cả về thể chất lẫn tâm lý,
gây hậu quả nghiêm trọng cho cá nhân, gia đình và xã hội.
1.3.2. Nghiện ma túy.
- Hiệp hội Tâm thần Mỹ (APA) định nghĩa:“Các triệu chứng bao
gồm hiện tượng dung nạp (cần phải tăng liều lượng sử dụng để đạt
được khoái cảm), sử dụng ma túy để giảm các triệu chứng cai, không
thể giảm liều sử dụng thuốc hay ngừng sử dụng, và tiếp tục sử dụng dù
biết nó có hại cho bản thân hay những người khác”.
- Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã định nghĩa: Nghiện ma túy là
tình trạng lệ thuộc về mặt thể chất hoặc tinh thần hoặc cả hai.
1.3.3. Người sau cai nghiện ma túy:
Thông tư liên tịch số 121/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày
12/8/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định tại điều 1 như sau:

6



“1. Người đã hoàn thành xong thời gian cai nghiện ma tuý tại
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội áp dụng biện pháp
quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú.
2. Người đã hoàn thành xong thời gian cai nghiện ma tuý tại
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội áp dụng biện pháp
quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm.”.
2. Phương pháp luận
- Phương pháp luận là hệ thống lý luận về phương pháp nghiên
cứu, phương pháp nhận thức và cải tạo hiện thực.
- Đề tài này được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử cùng hệ thống
các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về vấn đề
hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy.
2.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng yêu
cầu phải xem xét sự kiện xã hội này trong quan hệ với sự kiện xã hội
khác. Để xem xét tình trạng hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện
ma túy, ta cần đặt nó trong mối quan hệ biện chứng với điều kiện tự
nhiên, kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội.
2.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử
- Áp dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử trong đề tài nghiên cứu, ta
có được cách nhìn tổng quan về vấn đề hỗ trợ việc làm cho người sau
cai nghiện ma túy trong bối cảnh lịch sử cụ thể, trong mối quan hệ với
nền kinh tế thị trường.
2.3. Hướng tiếp cận nghiên cứu
- Hướng tiếp cận Xã hội học giúp tơi hiểu rõ hơn về những
khía cạnh lý luận và thực tế về hỗ trợ tạo việc làm cho người sau
cai nghiện ma túy, nhận thức được đúng đắn thực trạng công tác hỗ
trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện ở phường Thanh Miếu,

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Từ đó, tìm ra được các nhân tố
tác động tới quá trình hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện
và nhu cầu vận dụng các kiến thức về Công tác xã hội trong hoạt
động thực tiễn hỗ trợ tạo việc làm cho họ .
- Hướng tiếp cận Công tác xã hội cũng là một trong những
nhận thức cơ bản của luận văn. Trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng
công tác hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện, hướng tiếp
cận này sẽ giúp tơi có được những hoạt động thực tiễn hiệu quả
hơn, phát triển bền vững công tác hỗ trợ tạo việc làm cho người sau
cai nghiện ma túy.
3. Các lý thuyết áp dụng trong luận văn

7


3.1. Thuyết Nhu cầu.
3.2. Thuyết Sai lệch xã hội.
4. Cơ sở pháp lý, các chính sách Pháp luật của nhà nước
Tiểu kết chương 1
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN TRONG HỖ TRỢ
VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI PHƯỜNG
THANH MIẾU,THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

1. Khái quát địa bàn nghiên cứu.
1.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế, xã hội của phường Thanh
Miếu – Việt Trì – Phú Thọ.
- Phường Thanh Miếu nằm ở phía Nam thành phố Việt Trì, có
diện tích 208,43ha đất tự nhiên, với hơn 13 nghìn nhân khẩu của 3.200
hộ dân. Tuy là đơn vị hành chính cấp phường, nhưng ở Thanh Miếu,

diện đất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản chiếm gần một nửa. Trước
đây, đã có thời kỳ, Thanh Miếu được nhìn nhận như là một địa bàn khó
khăn về mọi mặt: kinh tế chậm phát triển, mơi trường bị ô nhiễm, tệ
nạn xã hội diễn biến phức tạp. Từ đầu những năm 2000, nhất là từ khi
Việt Trì được cơng nhân đơ thị loại 1 trực thuộc tỉnh đến nay, với sự
quan tâm của thành phố; đảng bộ, chính quyền và nhân dân phường
Thanh Miếu đã đồn kết, phát huy nội lực để phát triển kinh tế - xã hội,
từng bước cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Đặc biệt, trong 5
năm gần đây, Thanh Miếu đã có bước chuyển mình rõ nét trên nhiều
phương diện, từ xây dựng, củng cố hệ thống chính trị vững mạnh, đến
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, tạo được xu thế
phát triển đô thị nhanh và bền vững.
- Tuy là phường nội thành, đa số dân là cán bộ các cơ quan Nhà
nước, công nhân, lao động các doanh nghiệp, cán bộ hưu trí; nhưng
hiện tại ở Thanh Miếu vẫn tồn tại một bộ phận lao động làm nơng
nghiệp. Với diện tích đất bị thu hẹp từ 54ha xuống còn 23ha do Nhà
nước thu hồi đất để phát triển hạ tầng đô thị, cộng với 30ha mặt nước
ao hồ; Đảng ủy, UBND phường chỉ đạo nhân dân chuyển mạnh từ
nông nghiệp truyền thống sang nơng nghiệp cận đơ thị, sản xuất hàng
hóa kết hợp với phát triển ngành nghề trong nông nghiệp, giải quyết
việc làm cho trên 300 lao động. Mặt khác, phường cần tạo điều kiện
cho người lao động trên địa bàn về vốn, kỹ thuật, thị trường, … để phát
triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm tại chỗ cho người lao động.
- Sự hội tụ những đặc điểm về tự nhiên và xã hội đã đặt ra nhiều

8


thách thức đối với công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội
trên địa bàn. Vì vậy, trong một thời gian dài, Thanh Miếu là địa bàn có

nhiều phức tạp về an ninh trật tự: các vụ phạm pháp hình sự xảy ra
thường xuyên, số đối tượng liên quan đến hoạt động tội phạm và tệ nạn
xã hội gia tăng; một số tụ điểm liên quan đến hoạt động tội phạm hình
thành và tồn tại... Một thời gian dài, nơi đây là “ điểm nóng” của thành
phố Việt Trì về tình trạng trộm cắp tài sản, nghiện hút, mại dâm, cờ
bạc và lộn xộn về trật tự xã hội.
- Từ một địa bàn phức tạp, đến nay Thanh Miếu là phường có
tiến bộ rõ rệt về an ninh trật tự. Phường đã có nỗ lực nhất định giải
quyết việc làm cho 90 người và giáo dục thanh thiếu niên; nhiều người
phạm tội đã được cảm hóa trở về làm ăn lương thiện. Tình trạng trộm
cắp, cướp giật và các tệ nạn xã hội đã giảm, trả lại cuộc sống bình yên
cho nhân dân một vùng cửa ngõ phía nam thành phố.
1.2. Đánh giá tác động của địa bàn nghiên cứu ảnh hưởng
đến việc làm cho người sau cai nghiện ma túy:
- Là một phường nội thành của thành phố loại I nên các công
việc về lĩnh vực nông nghiệp ngày càng thu hẹp, lĩnh vực kinh doanh,
dịch vụ ngày càng tăng trưởng mạnh hơn. Cơng việc địi hỏi tay nghề
cao cũng vì thế mà tăng dần qua hàng năm. Khơng phải gia đình người
sau cai nghiện ma túy nào cũng có đất rộng để làm nơng nghiệp. Tùy
vào thời gian mắc nghiện nhanh hay lâu nhưng đa số các gia đình
người sau cai nghiện ma túy đều có kinh tế trung bình hoặc thấp, khả
năng hỗ trợ vốn cho người sau cai nghiện ma túy kinh doanh, bn bán
rất hạn chế. Do đó, các cơng việc dành cho người sau cai nghiện ma
túy ngày càng ít đi, mức thu nhập cũng giảm dần do trình độ tay nghề
thấp. Là phường có nhiều người nghiện ma túy và ngân sách của chính
quyền phường cũng hạn chế nên khó có thể hỗ trợ vốn cho người sau
cai nghiện ma túy tạo việc làm.
2. Thực trạng vấn đề hỗ trợ việc làm cho người sau cai
nghiện ma túy tại phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ:

2.1. Thực trạng vấn đề hỗ trợ việc làm cho người sau cai
nghiện ma túy:
2.2. Các yếu tố tác động đến vấn đề hỗ trợ việc làm cho người
sau cai nghiện ma túy.
3. Nhu cầu đẩy mạnh hoạt động công tác xã hội hỗ trợ việc
làm cho người sau cai nghiện ma túy tại phường Thanh Miếu,
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
3.1. Vai trò là người kết nối nguồn lực:

9


3.2. Vai trò là người biện hộ:
3.3. Vai trò là người hỗ trợ tâm lý, giúp thân chủ vượt qua
khủng hoảng sau cai nghiện
3.4. Vai trò là người tư vấn:
Tiểu kết chương 2
CHƯƠNG 3
ỨNG DỤNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN TRONG
VIỆC HỖ TRỢ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN
MA TÚY TẠI PHƯỜNG THANH MIẾU, THÀNH PHỐ
VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
1 - Lý do chọn thân chủ
1.1. Lý do ứng dụng công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ việc
làm cho người sau cai nghiện ma túy:
- Áp dụng Cơng tác xã hội cá nhân thì việc chia sẻ thông tin của
thân chủ về vấn đề nghiên cứu sẽ dễ dàng hơn.
- Khích lệ được sự tham gia của thân chủ vào tiến trình can thiệp,
trị liệu, thực hiện kế hoạch.
- Tìm kiếm và kết nối nguồn lực sẽ được tập trung nhiều hơn.

- Ngồi ra, có thể sử dụng phương pháp công tác xã hội khác để
hỗ trợ giải quyết vấn đề nghiên cứu.
1.2. Lý do lựa chọn thân chủ:
- Bản thân tôi đã được tiếp xúc, làm quen với thân chủ X từ khi
thân chủ X còn đang trong thời gian cai nghiện bắt buộc và trong thời
gian quản lý sau cai nghiện bắt buộc tại hai Trung tâm Giáo dục lao
động xã hội tỉnh Phú Thọ và Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy
tỉnh Phú Thọ.
- Cả hai Trung tâm Giáo dục lao động xã hội tỉnh Phú Thọ và
Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy tỉnh Phú Thọ đều chịu sự
quản lý nhà nước về hoạt động chuyên môn của Chi cục Phòng chống
tệ nạn xã hội Phú Thọ, bản thân tôi thường xuyên phải đi tới hai Trung
tâm để nắm bắt tình hình hoạt động.
- Qua tiếp xúc trước đây nên tôi đã hiểu được một phần tâm tư,
nguyện vọng của thân chủ X là muốn từ bỏ hoàn tồn ma túy; muốn có
việc làm và tu trí làm việc để lấy lại niềm tin của gia đình, họ hàng,
hàng xóm láng giềng.
- Với người sau cai nghiện thì nỗ lực của bản thân thơi là chưa
đủ, vì thế với kiến thức đã học tôi nhận thấy áp dụng Công tác xã hội
cá nhân vào việc hỗ trợ việc làm cho thân chủ X là phù hợp và có thể

10


thành cơng nếu thân chủ X tích cực, nỗ lực để cùng thực hiện tiến trình
này.
- Nơi thân chủ X ở là Khu phố A, phường Thanh Miếu, thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ lại chính là địa chỉ của Chi cục Phòng
chống tệ nạn xã hội Phú Thọ nên bản thân tơi có mối quan hệ tốt với
chính quyền Phường, cộng tác viên Công tác xã hội của phường, ông

trưởng Khu phố A nơi gia đình thân chủ X sinh sống.
1.3. Mô tả thân chủ:
- Anh Nguyễn Văn X có tuổi đời cịn khá trẻ nhưng có thâm niên
khoảng 05 năm nghiện ma túy.
- Anh mới chấp hành xong thời gian 02 năm bị quản lý sau cai
nghiện ma túy bắt buộc tại Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy
tỉnh Phú Thọ. Trước đó là thời gian 02 năm cai nghiện bắt buộc tại
Trung tâm Giáo dục lao động xã hội tỉnh Phú Thọ.
- Anh về cộng đồng từ đầu tháng 01 năm 2016. Trong thời gian
cách ly khỏi cộng đồng 04 năm đã giúp anh thấu hiểu tác hại của ma
túy và thêm quyết tâm không tái nghiện để làm lại cuộc đời.
- Khi tôi lựa chọn anh X là thân chủ thì anh X chưa có việc làm.
2. Tiến trình Cơng tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ việc
làm cho người sau cai nghiện ma túy.
2.1. Các bước của tiến trình: Gồm 07 bước
2.2. Tiến trình trị liệu:
2.2.1. Bước 1: Tiếp cận thân chủ
- Thuận lợi:
+ Bản thân tôi là Cán bộ Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội Phú
Thọ được giao mảng cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma
túy nên có kinh nghiệm khi triển khai nghiên cứu đề tài này.
+ Bản thân cũng nắm được khá đầy đủ về số người sau cai
nghiện ma túy trở về cộng đồng từ Trung tâm Giáo dục lao động xã hội
tỉnh Phú Thọ và Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy tỉnh Phú
Thọ.
+ Địa bàn nghiên cứu là phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì,
tỉnh Phú Thọ lại chính là địa chỉ cơ quan của Chi cục Phòng chống tệ
nạn xã hội Phú Thọ nên bản thân tơi có mối quan hệ tốt với Chính
quyền phường, Cộng tác viên Công tác xã hội của phường, ông trưởng
Khu phố A nơi gia đình thân chủ X sinh sống.

+ Bản thân tôi đã được tiếp xúc với thân chủ X từ khi thân chủ X
còn đang trong thời gian cai nghiện bắt buộc và trong thời gian quản lý
sau cai nghiện bắt buộc tại hai Trung tâm. Do cả hai Trung tâm đều
chịu sự quản lý nhà nước về hoạt động chun mơn của Chi cục Phịng

11


chống tệ nạn xã hội Phú Thọ, bản thân tôi thường xuyên phải đi tới hai
Trung tâm để nắm bắt tình hình hoạt động.
+ Qua những thơng tin mà bản thân tôi đã thu thập được từ hai
Trung tâm Giáo dục lao động xã hội tỉnh Phú Thọ, Trung tâm Quản lý
sau cai nghiện ma túy tỉnh Phú Thọ và chính bản thân thân chủ X, tơi
quyết định chọn anh X làm thân chủ để hỗ trợ việc làm cho anh. Từ đó
giúp anh X từ bỏ hẳn ma túy và tái hịa nhập tốt với cộng đồng.
- Khó khăn:
+ Bản thân thân chủ X đã từng nghiện ma túy mới cai nghiện
xong nên còn tự ti vào bản thân. Thân chủ ngại tiếp xúc, ngại chia sẻ
với người ngoài.
+ Người thân trong gia đình anh X khơng muốn cung cấp thông
tin và không muốn hợp tác nên tôi chọn cách tiếp cận thông qua ông
Trưởng khu A.
2.2.2. Bước 2: Nhận diện vấn đề của thân chủ:
- Có nhiều phương pháp nhận diện vấn đề tùy thuộc vào thân chủ
và mục đích của tiến trình giúp đỡ. Trong trường hợp của thân chủ X,
tôi sử dụng phương pháp vấn đàm.
- Để xác định được mức độ các vấn đề mà thân chủ X gặp phải,
bản thân tôi đã thực hiện cuộc nói chuyện trực tiếp với thân chủ. Từ
đó, tơi đưa ra bảng sau:
(Mức độ quan trọng tăng từ 4 đến 1)

Vấn đề của thân chủ gặp phải (lập ngày 17/05/2016)
Vốn, tư liệu
Thái độ
Trình độ
Sức khỏe
sản xuất
Mức độ
1
2
3
4
-> Với các vấn đề đang gặp phải của thân chủ X, tôi xác định vấn
đề nâng cao thái độ của bản thân thân chủ X là quan trọng nhất. Cần
lập kế hoạch hỗ trợ cụ thể để thân chủ X tự thay đổi thái độ với việc
làm. Có như vậy, việc hỗ trợ việc làm mới hiểu quả và bền vững.
2.2.3. Bước 3: Thu thập thông tin: Tiến hành thu thập qua
nhiều kênh thơng tin khác nhau bao gồm:
- Từ phía thân chủ X: Tôi nắm bắt được anh X đã nghiện ma túy
được 5 năm. Dù có thời gian cách ly với ma túy được 4 năm và quá
trình rèn luyện sức khỏe, lao động trị liệu trong hai Trung tâm đạt hiệu
quả nhưng sức khỏe của anh X cũng chưa thể tốt như những lao động
trẻ tuổi khác. Mặt khác, trình độ văn hóa, chun mơn của anh X thấp,
chỉ là lao động phổ thơng. Gia đình ở thành phố nên khơng có đất rộng
để làm nơng nghiệp được. Vì thế, tơi nhận thấy thân chủ X chỉ có thể
tìm những công việc giản đơn và không quá nặng nhọc để mưu sinh.

12


Một vấn đề nữa của thân chủ X là sự kiên trì, quyết tâm thấp, thái độ

chưa tốt với vấn đề việc làm.
- Từ phía gia đình thân chủ X: Tôi thông qua ông trưởng khu phố
A để đến gia đình thân chủ X và đã được trị chuyện với bố anh X. Bố
thân chủ X chia sẻ: “Nó là đứa ham chơi, lười học nên chỉ học hết cấp
3 rồi đi lao động ln. Trong thời gian đó bị bạn bè rủ rê rồi thế là
mắc nghiện. Nghiện rồi thì làm khơng đủ phá nữa. Rồi nó lấy trộm
tiền, đồ dùng trong nhà để sử dụng ma túy. Giờ sau khi đi cai nghiện
và quản lý sau cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm trong thời gian 4
năm thì gia đình hy vọng nó quyết tâm làm lại từ đầu. Mong nó sớm
tìm được việc làm phù hợp để vừa làm ra tiền và vừa là cách từ bỏ tốt
nhất với ma túy.”. Theo gia đình thì vấn đề lớn nhất của thân chủ X với
công việc là lười làm, chưa biết quý trọng công việc, chê những việc
thu nhập thấp và tốn sức. Tính cách này đã là bản chất, khơng phải do
mắc nghiện sinh ra.
- Từ phía ông trưởng khu phố A: “Nó bị bạn bè rủ rê nên mắc
nghiện nhưng nó chưa ăn cắp và gây mất trật tự tại khu phố. Nay nó
đã đi cai nghiện ma túy và cách lý với ma túy được 4 năm rồi thì chính
quyền, đồn thể của phường và phố cùng gia đình cần tạo điều kiện để
nó có việc làm. Đó là cách tốt nhất giúp nó từ bỏ hồn tồn được ma
túy. Với trình độ và sức khỏe hiện tại của nó thì những việc làm giản
đơn, nhẹ nhàng như: buôn bán nhỏ, rửa xe, chạy xe ôm.”. Theo ông
trưởng khu thì vấn đề của thân chủ X là trình độ thấp, nên cần phải
được đi học nghề để có thể tìm việc có thu nhập tốt hơn.
- Từ Cộng tác viên Công tác xã hội của phường Thanh Miếu:
“Tác giả nên áp dụng Công tác xã hội để hỗ trợ anh X tìm kiếm việc
làm. Vì để tìm được việc làm có thu nhập ổn định thì nỗ lực từ chính
bản thân anh X là rất quan trọng. Anh X khơng quyết tâm, nỗ lực thì sự
hỗ trợ của chính quyền, đồn thể và gia đình sẽ không mang lại kết
quả bền vững.”. Với Công tác viên Cơng tác xã hội của phường thì vấn
đề của thân chủ X là tinh thần, thái độ, sự kiên trì, quyết tâm làm việc.

- Từ Chính quyền phường Thanh Miếu: “Trong điều kiện của
mình, phường sẽ hỗ trợ, giúp đỡ để anh X có việc làm tạo thu nhập ổn
định. Vì điều đó vừa là việc làm tốt cho bản thân, gia đình anh X, vừa
góp phần ổn định tình hình an ninh trật tự trên địa bàn Phường.” Từ
chính quyền phường nắm bắt thì vấn đề của thân chủ X là thiếu vốn,
thiếu tư liệu sản xuất để đầu tư máy móc, hàng hóa, phương tiện phục
vụ cơng việc.
2.2.3.1. Thông tin cá nhân của thân chủ X:
- Họ và tên: Nguyễn Văn X; - Giới tính: Nam; Tuổi: 29 tuổi

13


- Nguyên quán: Hạ Hòa – Phú Thọ
- Địa chỉ thường trú: Khu phố A, phường Thanh Miếu, thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
- Văn hóa: 12/12; - Trình độ chuyên môn: Sơ cấp
- Nghề nghiệp: Lao động tự do
2.2.3.2. Các thông tin khác về thân chủ X:
- Thân chủ chỉ học hết cấp 3, rồi đi lao động tự do.
- Do ham chơi, đua đòi, bị bạn bè xấu rủ rê nên thân chủ đã bị
nghiện ma túy từ năm 20 tuổi.
- Thân chủ nghiện Heroin, ban đầu là hít sau một thời gian do
kinh tế khơng có nên đã chuyển tiêm chích.
- Năm 25 tuổi thân chủ kết hơn và có 01 con trai nay được 4 tuổi.
- Sau 2 năm đi cai nghiện và 2 năm bị quản lý sau cai nghiện ma
túy tại Trung tâm nên sức khỏe thân chủ tốt, không bị nhiễm HIV (theo
bệnh án của Trung tâm).
- Chiều cao: 1,7m; Cân nặng: 54kg
- Thân chủ tuy chưa ăn trộm ở ngoài những đã nhiều lần lấy trộm

tiền nhà và đồ đạc đi bán nên đã mất đi niềm tin của bố, mẹ, vợ, anh
em họ hàng, hàng xóm láng giềng.
2.2.3.3. Thơng tin mơi trường của thân chủ X:
- Bố: Nguyễn Văn T; Sinh: 1958, nghề nghiệp: công nhân.
- Mẹ: Lê Thị H; Sinh 1963, nghề nghiệp: công nhân.
- Chị gái: Nguyễn Hồng N; Sinh 1985, nghề nghiệp: kinh doanh.
- Vợ: Trần Thùy L; Sinh 1989, nghề nghiệp: kinh doanh.
- Con trai: Nguyễn Văn C, sinh năm 2012.
- Thân chủ sống cùng bố, mẹ, vợ, con trong điều kiện kinh tế
bình thường. Tiền chi tiêu, sinh hoạt của gia đình chủ yếu phụ thuộc
vào lương của bố, mẹ và tiền kinh doanh của vợ. Hàng xóm láng giềng
Khu phố A chủ yếu là cán bộ, công nhân, tiểu thương. Trên địa bàn
phường Thanh Miếu thì đa phần người lao động cũng là cán bộ, cơng
nhân, tiểu thưởng, một số ít là nơng dân.
- Sơ đồ sinh thái của thân chủ X:
- Sơ đồ Phả hệ của thân chủ X:
2.2.4. Bước 4: Đánh giá chẩn đoán vấn đề:
- Vấn đề của thân chủ X ảnh hưởng trực tiếp dẫn đến khó khăn
cho thân chủ X trong việc tìm việc làm. Để giải quyết được vấn đề ta
cần chỉ ra các nguyên nhân:
+ Nguyên nhân chủ quan:
Sức khỏe chưa tốt.
Bản chất ham chơi, lười làm từ trước.

14


Bản thân hay mặc cảm, tự ti.
Quyết tâm, nghị lực bản thân chưa cao.
Chưa chịu khó học tập, nâng cao trình độ bản thân.

+ Nguyên nhân khách quan:
Do thị trường việc làm ngày càng khó khăn hơn ngay cả với
người có trình độ cao hơn.
Bị mất niềm tin, thậm chí là bị kỳ thị vì là người đã từng
nghiện ma túy.
Thiếu vốn.
Thiếu cơ chế, chính sách, nguồn lực từ chính quyền dành cho
những người sau cai nghiện ma túy.
- Phân tích điểm mạnh/điểm yếu:
Thân chủ X

Gia đình
thân chủ

Khu dân


Chính quyền
phường

- Quyết tâm tìm việc - Kinh tế - Lãnh đạo - Có sự trợ giúp
để có thu nhập.
gia
đình khu dân cư nhiệt tình từ
bình
tâm huyết, phía
chính
thường
trách
quyền

địa
Điểm
nhưng ổn nhiệm
phương.
mạnh
định.
- Sống tình
- Sẵn sàng cảm
hỗ trợ nếu
thân chủ
quyết tâm
- Không quan hệ - Gia đình Hàng - Thiếu cơ chế,
nhiều với mọi người cũng mất xóm cịn chính
sách,
xung quanh. Khơng niềm
tin thờ ơ, lãnh nguồn lực từ
tham gia các hoạt vào thân đạm, kỳ thị chính
quyền
động của khu dân cư. chủ sau khi với người dành cho những
Điểm
- Ham chơi, lười làm. thân chủ nghiện và người sau cai
yếu
- Sức khỏe chưa tốt. nghiện ma người sau nghiện ma túy.
- Trình độ thấp.
túy.
cai nghiện - Nguồn lực của
- Thiếu vốn.
phường còn hạn
- Đã từng nghiện ma
chế.

túy.
-> Nhận xét: Qua bảng phân tích điểm mạnh/ điểm yếu của thân
chủ X, ta có thể thấy rằng thân chủ chủ yếu là điểm yếu. Nhưng thân
chủ được gia đình sẵn sàng trợ giúp nếu có quyết tâm, có lãnh đạo khu
dân cư tâm huyết, trách nhiệm, tận tình giúp đỡ, dân cư trong khu sống

15


tình cảm. Chính quyền phường cũng nhiệt tình giúp đỡ.
2.2.5. Bước 5: Kế hoạch giải quyết vấn đề:
Người
Nguồn Thời
Mục tiêu
Hoạt động
thực
lực
gian
hiện
Nâng cao - Tìm sự trợ giúp - Tác - Kiến - Từ
thái
độ của Trưởng khu giả
thức,
15/5
của thân A.
- Thân thời
đến
chủ X:
- Tiếp cận gia chủ X gian,
30/9

Giúp đình thân chủ. - Gia sức
thân chủ Tìm hiểu tâm tư, đình
khỏe
khơng
nguồn lực cũng thân
của tác
mặc cảm, như khai thác sự chủ
giả.
ngại tiếp hỗ trợ của gia - Ông - Hội
xúc với đình.
trưởng trường
người
- Gặp gỡ, nói khu A của
dân khu chuyện, tư vấn
khu
phố.
tâm lý cho thân
dân cư
Giúp chủ X.
để
thân chủ - Động viên thân
tuyên
X
cảm chủ X tham gia
truyền,
thấy yên các hoạt động của
vận
tâm
về khu dân cư.
động

môi
- Qua buổi họp
sự hỗ
trường
khu dân cư, tác
trợ của
sống.
giả
xin
một
khu
Giúp khoảng thời gian
dân
thân chủ trong buổi họp để
cư.
quyết
nói về việc khơng
tâm, nghị nên kỳ thị người
lực hơn sau cai nghiện,
để
làm tạo điều kiện cho
việc và thân chủ X việc
duy
trì làm và n tâm
cơng việc làm việc.
đó.
Đánh - Khuyên thân - Thân - Kiến - Từ
giá tình chủ X đi khám chủ X thức,
20/5
hình sức sức khỏe, nếu có - Gia thời

đến
khỏe của bệnh thì chữa đình
gian,
21/5

16

Kết quả
mong
đợi
- Giúp
thân chủ
lạc
quan,
tích cực,
tự
tin
hơn.
- Giúp
thân chủ
tự
nỗ
lực,
quyết
tâm hơn.

- Giúp
thân chủ
biết rõ
hơn về



thân chủ
Tăng
cường
sức khỏe
của thân
chủ

Vận động
nguồn
lực, vốn
để giúp
thân chủ

bệnh cho khỏi để thân
yên tâm làm việc. chủ.
- Tích cực thể dục
buổi sáng.
- Tham gia tích
cực các hoạt động
thể dục, thể thao
của khu dân cư.
- Khuyên thân
chủ nên ăn uống
đủ bữa, đúng bữa
và tăng cường
chất lượng dinh
dưỡng cho bữa
ăn.


- Tìm hiểu và đề
nghị sự hỗ trợ của
chính
quyền
phường: vốn, địa
điểm kinh doanh,
cơ chế thuế, ...
- Qua ông trưởng
khu A để vận
động sự hỗ trợ,
tạo điều kiện của
khu dân cư.
- Vận động sự
ủng hộ vốn từ
chính gia đình
thân chủ X.
Nâng cao - Tư vấn cho thân
trình độ chủ X tham gia
của thân học nghề phù hợp
chủ X
nhằm nâng cao
trình độ tay nghề.

sức
khỏe
của tác
giả.

- Lãnh

đạo
phườn
g.
- Ông
trưởng
khu A
- Gia
đình
thân
chủ.

- Kiến
thức,
thời
gian,
sức
khỏe
của tác
giả.

Từ
02/6
đến
04/6.

- Tác
giả
- Thân
chủ X


- Kiến
thức,
thời
gian,
sức
khỏe
của tác
giả.

Từ
05/6
đến
10/6.

17

tình
hình sức
khỏe
của
mình để

những
can
thiệp kịp
thời
(nếu
có).
Sức
khỏe

thân chủ
tốt dần
lên.
- Có địa
điểm
làm
việc.
- Có vốn
để làm
việc.

- Làm
tốt công
việc
được hỗ
trợ.


2.2.6. Bước 6: Thực hiện kế hoạch can thiệp:
Căn cứ vào điều kiện thực tế, tôi tiến hành thực hiện đồng bộ và
đan xen các nội dung hoạt động nhằm đảm bảo tiến độ thời gian cũng
như kế hoạch đề ra:
- Ngày 15/5/2016: Tác giả gặp trực tiếp Trưởng khu phố A và
giới thiệu là người cùng đồng hành, hỗ trợ thân chủ X tìm việc làm ổn
định. Tác giả xin thơng tin về gia đình thân chủ X từ bác Trưởng khu
và nhờ bác giới thiệu để làm việc với gia đình thân chủ X. Bác trưởng
khu đưa tác giả đến nhà thân chủ X thì được tiếp xúc với bố thân chủ X
là bác Nguyễn Văn T. Sau một hồi nói chuyện, bố thân chủ X đã mạnh
dạn chia sẻ các thơng tin về gia đình, về cá nhân thân chủ X, về nguồn
lực gia đình và cả tâm tư, những băn khoăn, sự mất lòng tin vào thân

chủ X.
- Ngày 16 - 19/5/2016: Tác giả gặp gỡ, nói chuyện với thân chủ
một cách thuận lợi, do đã quen thân chủ từ khi thân chủ còn ở trong hai
Trung tâm Giáo dục – Lao động xã hội và Quản lý sau cai nghiện ma
túy. Tác giả chủ động giới thiệu mục đich của mình là hỗ trợ việc làm
cho thân chủ. Thông báo cho thân chủ X biết về thời gian hỗ trợ là 06
tháng. Qua nói chuyện, tác giả nắm bắt được thân chủ đang mặc cảm,
tự ti. Xác định các vấn đề mà thân chủ X đang gặp phải. Thân chủ rất
muốn có việc làm ổn định để tự chủ cho cuộc sống. Tác giả hiểu được
năng lực, trình độ, nguồn lực của thân chủ nên định hướng thân chủ
theo một số việc đơn giản: rửa xe, mở quán nước nhỏ, chạy xe ôm, ...
Thân chủ còn vẻ lo lắng khi nghĩ rằng làm những việc đó khơng thành
cơng.
- Ngày 20 – 21/5/2016: Tác giả động viên thân chủ X đi khám
sức khỏe tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ. Sau đó đưa thân chủ đi
khám sức khỏe, kết quả khám sức khỏe là tốt, khơng có bệnh tật gì.
Thể trạng sức khỏe của thân chủ yếu là do thời gian dài ít lao động,
khơng tham gia thể dục, thể thao. Tác giả khuyên thân chủ nên tập thể
dục buổi sáng và tích cực tham gia các hoạt động thể dục, thể thao của
Khu dân cư.
- Ngày 26/5/2016: Được sự giúp đỡ của bác Trưởng khu A, tác
giả thông qua một thời lượng nhỏ trong cuộc họp khu dân cư định kỳ
để chia sẻ về sự cần thiết hỗ trợ anh X của khu dân cư và các cá nhân
trong khu dân cư. Khu dân cư cần tạo điều kiện cho anh X hòa nhập
cộng đồng, không kỳ thị, xa lánh, ủng hộ các công việc làm ăn nếu
chính đáng của anh X.
- Ngày 02/6/2016: Tác giả lên Ủy ban phường Thanh Miếu gặp
lãnh đạo phường để tìm kiếm sự hỗ trợ của chính quyền. Lãnh đạo

18



phường nêu nhưng khó khăn của phường nhưng vẫn đồng ý giúp anh
X địa điểm mở quán ở cạnh cổng chùa Thiên Long, gần ngã tư Thanh
Miếu, nơi có đơng người qua lại.
- Ngày 04/6/2016: Tác giả gặp bố thân chủ và thân chủ X rồi
cùng họ ra xem địa điểm mà phường hỗ trợ. Sau đó, bố thân chủ đồng
ý giúp kinh phí cho thân chủ mở một quán nước nhỏ. Thân chủ đã vui
vẻ hơn với định hướng công việc này và biết ơn sự quan tâm hỗ trợ của
phường và chính gia đình mình.
- Ngày 05 – 10/6/2016: Cùng thân chủ học các pha chế một số
loại nước giải khát đơn giản: nước sấu, nước chanh, nước mơ, nhân
trần, cách hãm chè, ... Cùng thân chủ đi mua sắm bàn ghế, một số mặt
hàng để chuẩn bị mở quán nước. Hướng dẫn thân chủ cách nói chuyện
và phục vụ khách hàng.
- Ngày 12/6 đến 30/9/2016: Tác giả vẫn tiếp xúc với thân chủ X,
gia đình thân chủ, bác Trưởng khu A nhằm nắm bắt kịp thời tâm tư,
nguyện vong của thân chủ. Cùng gia đình thân chủ X động viên, giúp
đỡ những khó khăn mà thân chủ gặp phải. Kích lệ thân chủ tham gia
các hoạt động của khu dân cư nhằm tạo sự gần gũi với người dân.
Bước đầu, thu nhập từ quán nước chưa cao nhưng đang dần được
người dân ủng hộ.
2.2.7. Bước 7: Lượng giá và kết thúc:
2.2.7.1. Việc thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề:
- Đảm bảo về tiến độ thời gian kế hoạch đã đề ra.
- Sau 06 tháng, tiến trình đã bước đầu thành công. Tác giả rút lui.
2.2.7.2. Về mặt nội dung:
* Đối với thân chủ:
- Thân chủ đã dần loại bỏ được cảm giác mặc cảm, tự ti của
mình. Thân chủ dần tin tưởng và quyết tâm hơn với công việc được hỗ

trợ.
- Tác giả cùng thân chủ X thực hiện từng bước của kế hoạch đã
đề ra.
+ Cùng thân chủ nhìn nhận vấn đề chính dẫn tới khơng có việc
làm.
+ Cùng thân chủ lên kế hoạch trị liệu tích cực. Giám sát, hỗ trợ
thân chủ trong quá trình thực hiện kế hoạch.
* Đối với gia đình thân chủ:
- Vận động sự ủng hộ, giúp đỡ của gia đình thân chủ về thời gian,
tình cảm, quan tâm, động viên, vốn để cho thân chủ X có việc làm ổn
định.
- Phân tích, bàn bạc với gia đình cách hỗ trợ thân chủ X.

19


- Tác động vào gia đình: gia đình là người động viên, giúp đỡ,
giám sát thân chủ X thực hiện kế hoạch đã đề ra. Giúp thân chủ có sự
thay đổi dài lâu, bền vững và mang tính tích cực.
* Đối với Khu dân cư, chính quyền địa phương:
- Hỗ trợ cho thân chủ hòa nhập tốt với cộng đồng, tích cực động
viên, giúp đỡ thân chủ tham gia các hoạt động đoàn thể. Giúp thân chủ
vượt qua sự mặc cảm, tự ti để dần làm chủ cuộc sống của mình. Hỗ trợ
thân chủ địa điểm kinh doanh thuận lợi.
* Những hạn chế, những việc chưa làm được:
- Sau thời gian hỗ trợ thân chủ X, tác giả thấy một số hạn chế
như sau:
+ Việc tiếp xúc, theo dõi mọi diễn biến của thân chủ chưa được
thường xuyên do tác giả cịn bận cơng việc cơ quan, việc gia đình. Nên
việc nắm bắt những khó khăn, tâm tư, nguyện vọng của thân chủ có lúc

chưa kịp thời.
+ Khả năng liên kết các nguồn lực hỗ trợ thân chủ còn hạn chế
nên chưa tạo được việc làm tốt hơn cho thân chủ.
2.2.7.3. Các kĩ năng đã sử dụng:
Đối với từng bước hoạt động, tác giả sử dụng các kỹ năng phù
hợp để trợ giúp, khuyến khích thân chủ. Mỗi kỹ năng sử dụng đều gắn
với một mục đích riêng trong mỗi bước nhưng đều hướng tới mục đích
chung là: giải quyết được vấn đề của thân chủ.
- Kỹ năng quan sát:
Thông qua kỹ năng này tác giả nhận thấy được nhiều những
thông tin quan trọng ngay cả khi thân chủ không bộc lộ trực tiếp bằng
lời nói.
- Kỹ năng tạo lập mối quan hệ:
Kỹ năng này được tác giả sử dụng khi tiếp xúc với thân chủ, gia
đình của thân chủ cũng như bác Trưởng khu A, lãnh đạo ủy ban
phường. Bằng sự chân thành và cởi mở, tôi đã nhận được sự đồng
thuận cũng như ủng hộ từ thân chủ, gia đình của thân chủ cũng như
của chính quyền địa phương. Đây là kỹ năng rất quan trọng để bước
đầu có được những sự hỗ trợ đắc lực giúp tác giả giải quyết vấn đề một
cách dễ dàng hơn.
- Kỹ năng lắng nghe:
Đây là kỹ năng cơ bản và thường xuyên được sử dụng trong mỗi
bước làm việc bởi việc lắng nghe của tác giả sẽ tạo cho người nói
chuyện với mình cảm giác được tơn trọng, cảm giác được sự quan tâm
của tác giả tới mình.
- Kỹ năng đặt câu hỏi:

20



Kỹ năng này được tác giả sử dụng trong hai bước đầu của kế
hoạch hành động: tạo lập mối quan hệ và thu thập thông tin. Việc đầu
tiên, đặt câu hỏi trước hết để khích lệ đối tượng bộc lộ thêm về bản
thân, thứ hai cũng là để tìm hiểu thêm những thơng tin liên quan đến
thân chủ từ chính thân chủ và những người xung quanh thân chủ như
gia đình, họ hàng, chính quyền địa phương.
- Kỹ năng phản hồi:
Đây là kỹ năng được tác giả sử dụng kết hợp với kỹ năng đặt câu
hỏi và kỹ năng thấu cảm bởi kỹ năng phản hồi là kỹ năng giúp cho
thân chủ và tác giả nhận ra chính xác tâm tư, tình cảm và vấn đề của
thân chủ để từ đó có kế hoạch cụ thể giải quyết vấn đề.
- Kỹ năng ghi chép:
Ghi chép là kỹ năng quan trọng nhất trong hoạt động công tác cá
nhân. Việc ghi chép không đơn thuần chỉ ghi lại cảm xúc suy nghĩ của
thân chủ mà cịn ghi lại những cơng việc, hành động đã được thực hiện
trong ngày giữa tác giả và thân chủ của mình. Tác giả sử dụng ghi chép
với mục đích lưu lại những thơng tin cần thiết về thân chủ để từ đó sử
dụng chúng vào việc lập kế hoạch trợ giúp thân chủ.
- Kỹ năng thấu cảm:
Thấu cảm là kỹ năng biểu hiện sự rung động (hiểu được) cảm
xúc của đối tượng nhưng không là mất đi bản chất của nhân viên công
tác xã hội. Ở kỹ năng này, tác giả sử dụng nó như để tìm được sự chia
sẻ, cởi mở bộc lộ bản thân mình đối với thân chủ. Thấu cảm đã được
sử dụng hoàn toàn phù hợp khi đi cùng với kỹ năng đặt câu hỏi và kỹ
năng quan sát. Từ đó hiểu và chia sẻ hơn những khó khăn mà thân chủ
đang gặp phải. Nhưng tác giả khơng vì thế mà áp đặt những suy nghĩ
chủ quan của mình lên thân chủ.
Tiểu kết chương 3
PHẦN KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
1. KHUYẾN NGHỊ

Từ những nghiên cứu trên, tôi đề xuất một số khuyến nghị sau:
- Với ngành Công tác xã hội và nhân viên Công tác xã hội:
Đưa Công tác xã hội vào công tác cai nghiện ma túy, hỗ trợ người
sau cai nghiện (ở phường, xã, Trung tâm cai nghiện,v.v...)
- Với cá nhân người sau cai nghiện ma túy:
Bản thân người sau cai nghiện ma túy cần phải tích cực hơn nữa, tự
tin xóa bỏ tự kỳ thị đối với bản thân, chủ động tìm kiếm hoặc tự tạo việc
làm cho bản thân, xóa bỏ tâm lý trơng chờ, ỷ lại. Chủ động tìm hiểu, học
hỏi những tấm gương thành cơng vươn lên làm lại cuộc đời.

21


- Với gia đình người sau cai nghiện ma túy:
Gia đình cần tạo điều kiện giúp đỡ họ làm lại cuộc đời. Cần động
viên, chia sẻ, cảm thông với họ để họ có chỗ dựa tinh thần vững chắc vượt
qua giai đoạn khó khăn. Quan trọng hơn cả là gia đình cần có niềm tin đối
với họ, tin tưởng ở họ sẽ làm được và ghi nhận sự tiến bộ, tích cực dù là
nhỏ của họ và tạo những điều kiện trong khả năng của gia đình để họ có
được công ăn việc làm: cho học nghề, giới thiệu công việc, hỗ trợ về vốn để
chăn nuôi, kinh doanh buôn bán nhỏ… Bên cạnh việc hỗ trợ, về mặt kinh
tế, kỹ thuật gia đình cũng cần có sự chăm sóc, giám sát để có sự động viên,
giúp đỡ kịp thời.
- Với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất:
Đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nên có cái nhìn cởi mở
hơn đối với những người sau cai nghiện ma túy. Việc tiếp nhận sử dụng
những người này vào doanh nghiệp lao động sản xuất cần có sự cơng bằng
trong đánh giá.
- Chính quyền địa phương:
Về phía chính quyền địa phương cần giúp đỡ tạo điều kiện cho

người sau cai nghiện ma túy tìm kiếm việc làm: các thủ tục về hồ sơ, lý lịch
cần đơn giản, gọn nhẹ, tránh những rườm rà. Cần tuyên dương những cá
nhân, doanh nghiệp giúp đỡ tạo công ăn việc làm cho đối tượng này. Mở
rộng các dịch vụ tư vấn để người sau cai nghiện ma túy và gia đình họ có
được những thông tin cần thiết cho bản thân về những băn khoăn, thắc mắc
trong quá trình tìm kiếm việc làm ổn định đời sống phòng ngừa tái nghiện.
Thiết lập các cơ sở tư vấn ngay tại xã, phường để người sau cai nghiện ma
túy có thể dễ dàng tiếp cận nhằm cung cấp cũng như trợ giúp cho họ những
dịch vụ cơng tác xã hội hiệu quảnhất.
- Về phía Nhà nước:
Cần đầu tư kinh phí (giảm thuế, hỗ trợ 1-2 tháng lương đầu tiên khi
lao động thử việc,v.v…) để khuyến khích các doanh nghiệp tiếp nhận
những lao động sau cai nghiện (có thể tham khảo kinh nghiệm của một số
nước khác, trong đó có Hàn Quốc)
2. KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu và phân tích kết quả điều tra về hoạt động hỗ
trợ tạo việc làm của người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn phường
Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, tôi rút ra một số kết luận
như sau:
- Kết quả ứng dụng phương pháp Công tác xã hội cá nhân vào
quá trình thực nghiệm trên cơ sở hỗ trợ việc làm cho người sau cai
nghiện ma túy cụ thể đã đạt được mục tiêu đề ra. Luận văn đã góp
phần hồn thiện lý luận ứng dụng phương pháp Công tác xã hội cá

22


×