Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tiểu luận môn Hệ hỗ trợ quyết định HỆ HỖ TRỢ NHÓM HỖ TRỢ BÀI TOÁN QUẢN LÝ NHÂN SỰ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.18 KB, 20 trang )

Giáo viên hướng dẫn:PGS.TS. Đỗ PhúcHọc viên thực
hiện:Vũ Xuân VinhMã số học viên:CH1301117
HỆ HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH
2014
Trang 1
Tháng 6, 2014
HỆ HỖ TRỢ NHÓM
HỖ TRỢ BÀI TOÁN QUẢN LÝ NHÂN SỰ
BÀI THU HOẠCH MÔN HỆ HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHOA KHOA HỌC MÁY TÍNH
HỆ HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH
2014
LỜI GIỚI THIỆU
Hiện nay, có rất nhiều công nghệ đa dạng về chất lượng và cả số lượng đã được
nghiên cứu phát triển nhằm hỗ trợ cho các vấn đề quản lý nhân sự (HRM) cũng như hệ
thống thông tin quản lý nhân sự (HRIS). HRIS bao gồm cả hệ chuyên gia (ES), hệ hỗ trợ
quyết định (DSS) và hệ thông tin thực thi (EIS). Trong đó, hệ hỗ trợ quyết định và hệ hỗ
trợ nhóm (GSS) đã hỗ trợ cho đội ngũ quản lý nhân sự các chức năng như đánh giá quan
điểm ứng viên hay nhân viên, khả năng đọc hiểu, sự thỏa mãn và nâng cao chất lượng của
các hoạt động quản lý nhân sự, tăng tính hợp tác trong nhóm và ra quyết định cho các kế
hoạch của HRIS trong hiện tại và tương lai. Vì vậy, hệ hỗ trợ quyết định nhóm có thể
giúp các nhóm chuyên gia quản lý nhân sự khai phá và sử dụng hiệu quả các dữ liệu và
thực hiện một cách thông minh trong việc ra quyết định.
Trong bài thu hoạch này em sẽ đề cập đến hệ hỗ trợ nhóm là gì và nó hoạt động ra sao
trong việc nâng cao và hỗ trợ các nhà quản lý nhân sự chuyên nghiệp trong việc ra quyết
định nhóm và tính tương thích của nó trong một hệ thống thông tin quản lý nhân sự và hỗ
trợ việc quản lý nhân sự trong công ty.
Qua đây, em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Đỗ Phúc, người
không những tận tâm truyền đạt những kiến thức nền tảng cơ bản về môn học “Hệ hỗ trợ


quyết định” mà còn giúp em có được cơ sở vững chắc để phục vụ cho việc nghiên cứu
sau này.
Trang 2
HỆ HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH
2014
THUẬT NGỮ THƯỜNG DÙNG
Thuật ngữ Ý nghĩa
Human Resource Management (HRM) Quản lý nhân sự
Human Resource Information System
(HRIS)
Hệ thống thông tin quản lý nhân sự
Expert System (ES) Hệ chuyên gia
Decision Suport System (DSS) Hệ hỗ trợ quyết định
Executive Information System (EIS) Hệ thông tin thực thi (điều hành)
Group Support System (GSS) Hệ hỗ trợ nhóm
Management Suport System (MSS) Hệ hỗ trợ quản lý
Group Decision Support System (GDSS) Hệ hỗ trợ quyết định nhóm
Transaction Processing System (TPS) Hệ thống xử lý giao dịch
MỤC LỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Hệ thống hỗ trợ quyết định nhóm(GDSS) 6
Hình 2: Giao diện hệ thống GroupSystem của IBM 8
Trang 3
HỆ HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH
2014
Hình 3: Cuộc họp truyền thống trong phòng họp 12
Hình 4: Mô hình đào tạo từ xa 13
Hình 5: Mô hình cấp bậc cho việc ra quyết định trong HR 18
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU 2
THUẬT NGỮ THƯỜNG DÙNG 3

MỤC LỤC HÌNH ẢNH 3
Trang 4
HỆ HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH
2014
1.Hệ thống hỗ trợ nhóm (GSS) 7
1.1 Định nghĩa. 7
1.2 Ưu khuyết điểm của GSS 9
2 Những nghiên cứu gần đây về GSS 10
3 Những ứng dụng GSS trong thực tế 11
3.1 GSS ra quyết định trong phòng họp 11
3.2 GSS dựa trên Web 12
3.3 Đào tạo từ xa (Distance Learning) 12
1.Cấu trúc của một GSS tổng quát trong HRM 14
2Mối quan hệ giữa các chức năng trong GSS hỗ trợ HR 16
3 Vai trò của quyết định nhóm trong hệ thống HRM 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO 19
BÀI TOÁN ĐẶT RA
Ra quyết định không phải là nhân tố đứng đầu trong một nhóm làm việc. Tuy nhiên,
với sự phát triển của làm việc nhóm, ra quyết định nhóm trở thành một tiến trình quen
thuộc trong các tổ chức và kinh doanh. Thông thường, những nhóm làm việc trong các
tập đoàn đa quốc gia có sự phân tán về địa lý làm cho việc ra quyết định nhóm rất khó
khăn và tốn kém. Do đó bài toán đặt ra cho các nhà quản lý cũng như các nhà lập trình
làm sao có thể xây dựng một hệ thống có thể giải quyết và nâng cao tiến trình ra quyết
định nhóm trong việc cung cấp khả năng giao tiếp và truyền tải thông tin giữa các đội ngũ
làm việc cách xa nhau trên các công ty có các chi nhánh toàn cầu. Hệ hỗ trợ nhóm đã
được phát triển sau khi hệ hỗ trợ quyết định ra đời, đã trở thành một công nghệ quan
trọng trong việc hỗ trợ ra quyết định của các tổ chức.
Khái niệm gắn liền với hệ hỗ trợ quyết định (DSS) được đề cập đầu tiên vào đầu
những năm 1970 bởi Scott-Morton qua cụm từ hệ hỗ trợ quản lý (MSS). Ông ta định
nghĩa hệ thống này là “Hệ tương tác dựa trên máy tính nhằm giúp người ra quyết định tận

Trang 5
HỆ HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH
2014
dụng dữ liệu và các mô hình để giải quyết các vấn đề không có tính chất cấu trúc”. DSS
có thể hỗ trợ điều hành, quản lý tài chính và ra các quyết định chiến lược. Hệ thống hỗ
trợ quyết định nhóm (GDSS) ra đời với mục tiêu hướng đến các lợi ích của sự hợp tác và
giảm thiểu những thiếu sót hiện có của các môi trường tương tác dựa trên công nghệ
nhằm hỗ trợ cho việc phối hợp trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ đặt ra. Thuật ngữ Hệ
thống hỗ trợ nhóm (GSS) đã được đặt ra vào đầu những năm 1990 thay thế cho thuật ngữ
GDSS. Lý do của nó là nhằm nhấn mạnh vai trò hợp tác hơn là hỗ trợ cho việc ra quyết
định.
Trong thực tế, không giống với các phòng ban khác trong một công ty, quản lý nhân
sự (HR) hiếm khi sử dụng các dữ liệu tổng hợp đã qua xử lý, bởi các nhóm HR thường
chủ yếu kết nối với các hệ thống xử lý giao dịch (TPS) để đưa thông tin vào hệ thống và
lưu lại chỉ cho mục đích báo cáo. Đối với hầu hết các phòng ban khác, dữ liệu được thu
thập từ các TPS có thể ban đầu không thể hiện ý nghĩa với các nhà quản lý khi chưa được
xử lý. Sau khi được xử lý, chúng có thể tạo ra giá trị đáng kể cho việc ra quyết định cuối
cùng. Dữ liệu thu thập được của HR qua TPS ngược lại hiếm khi được xử lý hoặc tổng
hợp. Tuy nhiên, tiến trình ra quyết định của việc quản lý nhân sự có thể cần có sự hỗ trợ
của người ra quyết định,hệ thống máy tính, hệ thống thông tin và công nghệ liên lạc. Do
đó cần phải có một hệ thống riêng biệt vừa hỗ trợ cho việc xử lý các dữ liệu của HR đồng
thời nâng cao hiệu quả khả năng làm việc nhóm. Do đó bài toán xây dựng hệ hỗ trợ nhóm
trong việc quản lý nhân sự ra đời là một đòi hỏi hợp lý phù hợp với xu thế.
Trang 6
HỆ HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH
2014
Hình 1: Hệ thống hỗ trợ quyết định nhóm(GDSS)
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trong phần này sẽ đề cập về GSS là gì và những ưu điểm, nhược điểm của nó. Dựa
trên những phân tích đó, GSS hỗ trợ như thế nào cho những nhân viên HR hiểu được

những chức năng và giá trị của nó trong quá trình ra quyết định của việc quản lý nhân sự.
1. Hệ thống hỗ trợ nhóm (GSS)
1.1 Định nghĩa.
Vào đầu những năm 1980, các nhà nghiên cứu đã phát triển một loạt công cụ phần
mềm mới để hỗ trơ quyết định nhóm bao gồm Execucom Systems được phát triển bởi
Mindsight, GroupSystems phát triển bởi đại học Arizona, và đại học Minnesota phát triển
Trang 7
HỆ HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH
2014
hệ thống SAMM. Những sản phẩm trên là những ví dụ cho hệ thống hỗ trợ nhóm ban
đầu. “Một hệ thống hỗ trợ nhóm có thể là bất kỳ sự kết hợp của phần cứng hay phần mềm
nhằm tăng cường khả năng làm việc nhóm. GSS là là một thuật ngữ chung của tất cả hệ
thống tính toán cộng tác”. Nhu cầu không ngừng gia tăng của GSS phát sinh từ thực tế
rằng ra quyết định thường diễn ra trong một nhóm và hơn nữa máy tính có thể hỗ trợ cho
việc liên lạc và khả năng tích hợp nhiều dữ liệu đầu vào trong DSS. Việc sử dụng GSS
cũng bắt nguồn từ nhu cầu đưa các công nghệ hỗ trợ cho nhóm.
Hình 2: Giao diện hệ thống GroupSystem của IBM
GSS được thiết kế để khắc phục các khó khăn gặp phải của ra quyết định nhóm như tư
duy tập thể (group think), thiếu sự phối hợp, quá tải thông tin, sự tập trung… Những hệ
thống này dần trở nên quen thuộc trong nhiều tổ chức bằng sự kết hợp các máy tính, liên
lạc và công nghệ nhằm nâng cao cho tiến trình ra quyết định. Vai trò của GSS nhằm tối
đa các lợi ích của làm việc nhóm, đồng thời tối thiểu các hạn chế của làm việc nhóm. Sự
tối đa và tối thiểu này có thể được thực hiện bởi GSS dựa trên 2 nhân tố chính: sự ẩn
danh (anonymity) và làm việc song song (parallelism). Sự ẩn danh nghĩa là nó có thể loại
Trang 8
HỆ HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH
2014
bỏ nhận dạng của những thành viên tham gia đóng góp ý kiến. Sự song song nghĩa là các
ý kiến từ những thành viên đóng góp vào có thể được truyền tải qua lại trong nhóm qua
các thiết bị truyền thông điện tử mà không cần thêm sự hỗ trợ nào khác. Với phương

pháp này thúc đẩy việc ra ý kiến và giải quyết vấn đề giao tiếp một cách tối ưu và các yếu
tố gây hạn chế có thể được tối thiểu trong nhóm, đặt biệt trong một nhóm phân cấp.
1.2Ưu khuyết điểm của GSS
1.2.1 Ưu điểm
GSS cung cấp ra quyết định nhóm, hỗ trợ giao tiếp, cộng tác, đặt biệt với nhóm có sự
phân tán về địa lý hay nhóm mang tính tạm thời. Làm việc nhóm có nhiều lợi ích và
thuận lợi. Đầu tiên, nhóm rất tốt cho việc nắm bắt những khó khăn và tìm ra thiếu sót của
mỗi thành viên. Thứ hai, một nhóm sẽ thu thập được nhiều thông tin hơn là một người có
được, và khi tổng hợp lại thông tin đó sẽ tạo ra những kiến thức mới. Thứ 3, làm việc
trong nhóm kích thích sự sáng tạo và năng lượng. Cuối cùng, nhóm cân bằng cho các
nguy cơ rủi ro và nguy cơ bất hòa giữa các cá nhân trong nhóm. GSS tăng cường thêm lợi
ích của làm việc nhóm. Đầu tiên, GSS hỗ trợ xử lý thông tin ngang hàng, thảo luận trên
máy tính song song và thúc đẩy đưa ra những ý kiến đột phá. Thứ hai, nó cung cấp sự ẩn
danh, cho phép những thành viên nhút nhát hoặc những ai không muốn tiết lộ danh tính
có thể đóng góp ý kiến và hạn chế một thành viên nào đó độc chiếm quyền kiểm soát cả
cuộc họp. Cuối cùng, hệ thống giúp giữ cho nhóm không bị lạc hướng và thấy được mục
tiêu chung.
1.2.2 Khuyết điểm
Một vài khuyết điểm của làm việc nhóm cũng không hoàn toàn bị loại bỏ trong GSS.
Thứ nhất, tư duy tập thể, các thành viên đưa ra những ý kiến giống nhau và không tìm ra
những ý tưởng mới. Thứ hai, thiếu sự phối hợp, tiêu tốn nhiều thời gian, các giải pháp
chất lượng kém và nhiều thời gian chờ. Thứ ba là sự tiêu tốn do trùng lắp công việc và
chi phí cao phải trả ra cho việc họp, bao gồm cả việc di chuyển. Cuối cùng là thông tin bị
quá tải, sự tập trung giảm và năng lực thuyết trình trong nhóm có thể ảnh hưởng nhiều
Trang 9
HỆ HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH
2014
đến làm việc nhóm. Làm việc nhóm cũng bị ảnh hưởng nếu như có một thành viên cố
gắng kiểm soát nhóm hay có quá nhiều thành viên cùng đưa ra những ý kiến trái chiều
dẫn tới thông tin bị quá tải. Ngoài ra làm việc trên GSS giữa những người có khoảng cách

địa lý sẽ không diễn tả được hết những cảm xúc của người tham gia dẫn tới các thành
viên trong nhóm không thể truyền tải được ý kiến của mình và làm cho người nghe cũng
không cảm nhận được hết những gì người nói muốn đưa ra.
2 Những nghiên cứu gần đây về GSS
Ra quyết định trong một tổ chức ngày nay đã trở nên đa dạng hơn với nhiều hình thức
khác nhau. Cho dù nhóm này là một hội đồng quản trị, một nhóm hay chỉ một vài thành
viên thì cũng có nhiều vấn đề cần được giải quyết. Một câu hỏi luôn được đặt ra trong các
nhóm trên là: Liệu GSS có ảnh hưởng tiêu cực hay tích cực đến chất lượng của các quyết
định được đưa ra hay không ? Những nghiên cứu hiện tại đã đưa ra rằng GSS khi được
thực thi và sử dụng hiệu quả, có thể làm tăng chất lượng của các quyết định giá trị được
đưa ra, làm tối thiểu các ảnh hưởng tiêu cực của ra quyết định nhóm và tối ưu lợi ích của
sự hợp tác và ra quyết định trong nhóm. GSS đã đi được một chặng đường dài từ khi nó
ra đời. Các nỗ lực nghiên cứu hiện tại và trước đây đã cố gắng thực hiện nhằm tìm ra
những tiêu chí ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định trong một nhóm khi sử dụng GSS.
Kết quả nghiên cứu cho thấy Internet đã làm cho việc sử dụng GSS ngày càng dễ
dàng và ít hao tổn chi phí hơn so với trước, ảnh hưởng mang tính xã hội của một hệ ra
quyết định nhóm có thể ảnh hưởng đến kết quả của việc ra quyết định trong nhóm. Bằng
cách sử dụng các chức năng hỗ trợ như công cụ trực quan, tính ẩn danh, thông tin phản
hồi, khả năng lãnh đạo, chế độ liên lạc, các loại công cụ hỗ trợ việc giao tiếp trực tiếp có
sự cách xa về khoảng cách địa lý, mối quan hệ với nhiệm vụ trọng tâm… những yếu tố
đó có thể ảnh hưởng đáng kể chất lượng của các quyết định bởi một nhóm sử dụng GSS.
Trong thực tế, dựa theo Barkhi, Jacod và Pirkul, GSS được chia thành 2 nhóm :
GDSS phân tán (DGDSS) và GDSS trực diện (FGDSS). Nhóm DGDSS bao gồm những
thành viên sử dụng GSS trong cùng một thời gian nhưng khác nhau bởi địa điểm. Trái lại,
Trang 10
HỆ HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH
2014
FGDSS hỗ trợ các thành viên sử dụng GSS cùng thời gian cùng địa điểm. Nhiều nhà
nghiên cứu đã cố gắng so sánh 2 loại trên trong tiến trình ra quyết định và những thành
quả mà nó có thể mang lại. Kết quả là sự ảnh hưởng của mỗi loại phải phụ thuộc vào nhu

cầu giao tiếp và động cơ của nhóm là yếu tố quan trọng dẫn đến thành công của một tổ
chức. GSS dựa trên nền tảng Web MCGSS, đã được thiết kế cho những người dùng có
thể sử dụng và thao tác trên các trình duyệt web thông dụng với tiêu chí dễ hiểu và giao
diện thân thiện người dùng.
3 Những ứng dụng GSS trong thực tế
Trong thực tế, có 3 lựa chọn để thiết lập công nghệ GSS. Một trong số đó là ra quyết
định trong phòng họp, thứ 2 là một hệ thống cơ sở đa người dùng sử dụng nội bộ, cuối
cùng là một groupware dựa trên nền tảng web với các máy khách của các thành viên có
thể ở bất kỳ đâu có trang bị Internet.
3.1 GSS ra quyết định trong phòng họp
Một ví dụ của GSS loại này là hệ thống phát triển bởi một nhóm nghiên cứu của đại
học Arizona xây dựng nhằm hỗ trợ cho các cuộc họp của một tổ chức. Một cuộc họp cơ
bản bao gồm trang bị một máy tính loại nhỏ cho mỗi người thàm gia, một máy trình chiếu
lớn cho việc hiển thị các công việc của mỗi người và kết quả tổng hợp được của nhóm.
Một buỗi họp sẽ bao gồm 3 giai đoạn chính bao gồm suy nghĩ động não, ra ý kiến và bầu
cử ra quyết định. Trong giai đoạn động não, các thành viên thu thập tất cả các ý kiến
cũng như các câu hỏi khác nhau vào hệ thống, và hệ thống sẽ lưu trữ những ý kiến và câu
hỏi đó vào cơ sở dữ liệu. Mặc dầu các thông tin trên có thể được người dùng ẩn danh,
nhưng mỗi người có thể thấy được tất cả các ý tưởng đã được đưa ra. Thêm vào đó, một
trình phân tích các vấn đề sẽ được hệ thống hỗ trợ nhóm thực hiện và rút trích các ý
tưởng then chốt có được trong buổi họp. Cuối cùng, một công cụ hỗ trợ bầu cử được
cung cấp bằng nhiều cách khác nhau để tìm được những ý tưởng cần ưu tiên nhất. Vì vậy,
mặc dù việc bầu cử là ẩn danh, nhưng kết quả sẽ được hiện trị cho tất cả người tham gia
một cách nhanh nhất và tránh sai sót.
Trang 11
HỆ HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH
2014
Hình 3: Cuộc họp truyền thống trong phòng họp
3.2 GSS dựa trên Web
Một hệ hỗ trợ ra quyết định dựa trên web (DSS) được xây dựng hỗ trợ người dùng

truy cập vào các trình duyệt web thông qua kết nối internet. Ngoài ra ứng dụng DSS được
các công ty phát triển để cài đặt trong một môi trường intranet nhằm hỗ trợ cho các tiến
trình làm việc nội bộ hoặc gắn vào các trang website công cộng để tăng cường dịch vụ
giữa các công ty có liên hệ với nhau.
Hầu hết các hệ thống DSS trên web hiện tại là các hệ thống DSS cá nhân. Ngược lại
GSS dựa trên web cung cấp một giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề phức tạp không
cấu trúc. Hiện nay có rất ít GSS trên web và một trong số chúng là GroupSystem, một hệ
thống máy chủ khách nội bộ đang được sử dụng cho việc cộng tác trực tuyến. Một vài
sản phầm GSS thương mại trên web cũng có các công cụ ra quyết định. Những sản phẩm
này cung cấp khả năng hỗ trợ tiến trình ra quyết định nhóm, trang bị công cụ động não, ra
ý tưởng, tổ chức, phân tích sự ưu tiên và khuyến khích sự đồng tình trong nhóm.
3.3 Đào tạo từ xa (Distance Learning)
Trang 12
HỆ HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH
2014
Một vài chương trình học xây dựng dựa trên các chức năng của GSS nhằm trang bị
cho việc đào tạo từ xa. Những hệ thống này bao gồm Blackboard, Microsoft NetMeeting,
PlaceWare Virtual Classroom. Đào tạo từ xa, như một công cụ, có thể được xem là một
phần của GSS. Nhiều tổ chức đã sử dụng công cụ này trên web lẫn mạng nội bộ intranet
riêng. Đào tạo từ xa, có thể là một công cụ GSS mạnh nâng cao sự cộng tác và quản lý tri
thức.
Hình 4: Mô hình đào tạo từ xa
ỨNG DỤNG GSS ĐỂ GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN RA QUYẾT ĐỊNH TRONG
QUẢN LÝ NHÂN SỰ
Trang 13
HỆ HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH
2014
Các nhân viên thuộc HR đã được tham gia vào quá trình xây dựng các hệ thống quản
lý nhân sự HRM để hỗ trợ việc ra quyết định ở cấp độ doanh nghiệp. Định nghĩa cho một
“hệ thống” ở đây bao gồm nó là một tập hợp các thực thể độc lập tương tác với nhau, mỗi

thực thể được mô tả bởi nhiều đặc điểm đặc trưng hình thành nên một tổng thể tích hợp
giao tiếp với môi trường bên ngoài. Hệ thống HRM theo định nghĩa trên chỉ là một tập
hợp của các hoạt động HR trong thực tế. Quản lý nhân sự bao gồm việc tuyển dụng, việc
huấn luyện, lương bổng và các tiến trình hay hoạt động thường ngày của nhân viên trong
công ty như quản lý chấm công, quản lý việc huấn luyện, năng suất và các tiện ích.
Những nhiệm vụ thường ngày đó còn bao gồm lập kế hoạch chiến lược, kiểm soát việc
quản lý và triển khai trong thực tế ở các cấp độ khác nhau và trong cả những hoạt động
không riêng lẽ mà liên kết thành một tập các tiến trình lồng nhau.
Thông thường, chức năng của HRIS (Human Resource Information System) rất bị hạn
chế, chỉ đóng vai trò là một quá trình xử lý giao dịch và lưu trữ thông tin. HRIS nên tập
trung vào việc kết hợp tính năng cho phép hỗ trợ doanh nghiệp ra quyết định liên quan
đến HR, không chỉ là giải quyết khó khăn mà còn hỗ trợ các tác vụ trở nên tốt hơn.
Những quyết định bao gồm khi nào, tại sao, làm như thế nào, ai là người được lựa chọn,
đánh giá, huấn luyện và khen thưởng phải được hỗ trợ bởi Hệ thông hỗ trợ HR ra quyết
định (HRDSS). Hệ thống này cần phải sử dụng các công cụ phức tạp, các công nghệ và
phương pháp hiện đại để phù hợp với một hệ thống HRM. Ngoài ra nó phải cung cấp
những kết quả đầu ra với chất lượng cao và chính xác cho người quản lý ở mỗi cấp có thể
sử dụng và ra quyết định ở bất kỳ thời điểm nào.
1. Cấu trúc của một GSS tổng quát trong HRM
Một hệ thống GSS trong HR có thể được xây dựng bao gồm các chức năng và ứng
dụng công nghệ như sau:
Chức năng Công nghệ cần dùng
Trang 14
HỆ HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH
2014
Nhân sự
Lựa chọn ứng viên Hệ chuyên gia/ Hệ tri thức, Data Mining và
Mạng Nơron nhân tạo, DSS
Huấn luyện và phát triển
Nhóm Training Hệ tri thức, hệ chuyên gia và lý thuyết tập

thô
Hệ thống lương và thăng tiến
Thái độ làm việc Phần mềm hướng agent
Đánh giá năng lực Mạng Nơron nhân tạo và lý thuyết mờ,
DSS
Quản trị
Lên lịch họp Phần mềm hướng agent
1. Lựa chọn ứng viên là một trong những chức năng quan trọng nhất của HRM. Nhu
cầu của một tổ chức luôn mong muốn tìm được người thích hợp và việc tuyển
dụng sai có thể đưa tới một chuỗi thất bại. Việc ra quyết định được hỗ trợ bởi các
hệ chuyên gia và công nghệ data mining.
2. Đánh giá năng lực cũng là một nhân tố quan trọng liên kết với sự thành công và
phát triển của một tổ chức. Nó phụ thuộc vào khả năng có thể lưu giữ những dữ
liệu đánh giá năng lực và thông tin liên quan của một nhân viên trong một hệ
thống thông tin, để từ đó đánh giá sự thăng tiến và khen thưởng cũng như phê bình
và kỷ luật. Đánh giá nhân viên không chỉ bao gồm đánh giá dựa trên dữ liệu hay
kết quả có được mà còn dựa trên hành vi và thái độ của nhân viên đó trong công
việc.
Trang 15
HỆ HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH
2014
3. Hệ thống lương bổng đã trở nên ngày càng phức tạp đối với hệ thống HR. Nó
không chỉ được xác định bởi lương cơ bản mà còn phải bao gồm những phân tích
báo cáo theo kinh nghiệm làm việc, kỹ năng Những chiến lược đưa ra trong chức
năng này phải sáng tạo và thỏa mãn nhu cầu khen thưởng của nhân viên trong việc
tuyển dụng và giữ nguồn nhân lực không bị thất thoát.
4. Huấn luyện là hoạt động không thể thiếu trong hệ thống HRM nhằm nâng cao kỹ
năng kỹ thuật cho nhân viên nhằm hỗ trợ về mặt chiến lược ngắn hạn cũng như dài
hạn trong công ty. Việc huấn luyện phải đảm bảo khả năng thích ứng được với
những thay đổi vượt bật của môi trường và ra quyết định hợp lý, sự phát triển sáng

tạo, linh hoạt và hiểu được hành vi con người.
2 Mối quan hệ giữa các chức năng trong GSS hỗ trợ HR
Trong quá trình lựa chọn ứng viên, thông tin thu thập bao gồm kỹ năng làm việc, kinh
nghiệm và cả tính cách đã được rút trích và phân tích thông qua các bài kiểm tra cũng
như buổi phỏng vấn. Mặc dù vậy, những thông tin đó cũng không thể tạo nên một bức
tranh tổng quát cho hiệu suất làm việc của nhân viên trong tương lai. Sự chọn lựa có thể
chỉ mang yếu tố dự đoán dựa trên kinh nghiệm của người phỏng vấn. Vì vậy, mục tiêu
cho việc thiết kế một hệ GSS hỗ trợ HR phải làm sao tăng cường khả năng dự đoán một
cách tốt nhất. Bảng đáng giá năng lực của nhân viên mỗi năm sẽ là giai đoạn xác nhận hệ
thống lựa chọn có phù hợp hay không dựa trên những tiêu chuẩn nào và tùy theo những
vị trí cụ thể. Từ đó đưa ra đánh giá và giúp cho hệ thống có khả năng học cho những
quyết định sau này. Hệ thống có thể cung cấp các công cụ quản lý thích hợp như đánh giá
năng lực, đưa ra phản hồi, cơ chế học và đánh giá.
Có 2 tiêu chí về đánh giá và quản lý lương bổng. Đầu tiên là dựa trên bằng cấp và
kinh nghiệm làm việc để đưa ra quyết định cấp bậc cũng như chế độ lương. Tiêu chí thứ
hai là dựa trên sự liên kết giữa vị trí công việc và mức lương cụ thể. Hai chiến lược này
đều tạo nên nhận định rằng vị trí càng cao càng phải phụ thuộc vào kinh nghiệm làm việc
Trang 16
HỆ HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH
2014
và vị trí công việc. Mỗi nhân viên đều mong muốn có thêm nhiều kinh nghiệm, anh ta
cần nhận một vị trí cao hơn và được trả lương cao hơn. Như vậy có mối quan hệ giữa
chức năng đánh giá năng lực và chế độ lương bổng.
Đối với chức năng huấn luyện, HRM giữ vai trò quản lý và phát triển cho các nhân
viên khả năng lãnh đạo và kỹ năng làm việc. Việc đưa ra quyết định ở đây là ai sẽ được
huấn luyện và huấn luyện cái gì. Câu trả lời có thể được hỗ trợ dựa trên quá trình đánh
giá năng lực. Đánh giá năng lực nhân viên, có thể chia những khả năng theo từng nhóm,
mỗi nhóm được liên kết tới những khóa huấn luyện và chương trình cụ thể cho một cá
nhân riêng rẽ hay cho một nhóm nhân viên có chung đặc tính. Ví dụ như, dựa trên đánh
giá năng lực của một nhân viên lập trình có thể tiết lộ điểm yếu của người đó. Một

chương trình huấn luyện cá nhân sẽ được thiết kế nhằm hỗ trợ cho điểm yếu đó. Nói
chung sẽ có mối quan hệ tương hỗ giữa hai quá trình huấn luyện và đánh giá năng lực.
Theo lý thuyết, kết quả của việc huấn luyện sẽ làm nâng cao đến năng lực cho người
học. Và hiệu quả của quá trình huấn luyện sẽ dựa trên bảng đánh giá năng lực nhân việc
sau này.
Cuối cùng, việc huấn luyện cũng liên kết tới quá trình chọn lựa ứng viên trong thực
tế. Thông thường, bởi sự thiếu thốn về mặt thời gian và chi phí hoặc bởi sự hạn chế của
quá trình tuyển dụng ảnh hưỡng đến việc thu hút những ứng viên tiềm năng, và kết quả
lựa chọn cuối cùng không đạt được mục tiêu mong muốn. Vì vậy, quá trình huấn luyện
và phát triển cần nhận phản hồi từ quá trình tuyển dụng và cung cấp các công cụ cần thiết
để hỗ trợ cho quá trình quyết định cũng như lựa chọn.
3 Vai trò của quyết định nhóm trong hệ thống HRM
Việc đưa ra quyết định của HR không chỉ bao gồm quyết định của một cá nhân, mà
còn bao gồm những phân tích và quyết định ở nhiều cấp độ khác nhau. Một hệ thống
tương thích phải bao gồm những cấp độ cho một nhóm/ đơn vị, hay từ một cá nhân riêng
biệt cho đến cấp bậc của một ban quản trị. Ví dụ, những quyết định lựa chọn ứng viên,
Trang 17
HỆ HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH
2014
đánh giá năng lực một nhân viên được đựa ra từ một nhóm nhân viên thuộc HR hay sự
huấn luyện bởi một nhóm chuyên viên. Hệ thống hỗ trợ quyết định nhóm cần phải cung
cấp những cơ chế cho phép phân tích những chức năng của HR với yếu tố đa người dùng.
Hình 5: Mô hình cấp bậc cho việc ra quyết định trong HR
TỒNG KẾT
GSS nếu được thực thi và sử dụng chính xác, có thể nâng cao chất lượng của ra
quyết định nhóm, làm giảm một cách tốt thiểu những yếu tố tiêu cực của làm việc
nhóm và tăng cường tối đa những lợi ích của việc hợp tác và ra quyết định của nhóm
trong việc hỗ trợ quản lý nhân sự. GSS đã trải qua chặng đường dài từ khi còn trong
quá trình ý tưởng. Những nỗ lực nghiên cứu trước đây và hiện tại đã tìm ra những yếu
tố ảnh hưởng đến tiến trình ra quyết định trong một nhóm khi sử dụng GSS. Kết quả

đạt được cho thấy với sự hỗ trợ của Internet đã làm cho việc dùng GSS trở nên dễ
dàng và tiết kiệm chi phí hơn so với trước đây, ảnh hưởng của những quyết định tập
thể trong nhóm phản ảnh đến chất lượng của những kết quả đạt được khi sử dụng
Trang 18
HỆ HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH
2014
GSS. Dựa trên những chức năng thống nhất và hỗ trợ của công nghệ GSS đã đóng
góp nhiều thành quả cho những hoạt động của tiến trình ra quyết định trong việc quản
lý nhân sự của tổ chức doanh nghiệp.
Về cá nhân em, qua môn học này cộng với thực hiện bài thu hoạch về hệ hỗ trợ
quyết định nhóm, em đã phần nào hiểu được tổng quan về môn học hệ hỗ trợ ra quyết
định nói chung cũng như về hệ hỗ trợ nhóm. Những tìm hiểu phân tích của em chắc
chắn vẫn còn nhiều thiếu sót. Chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của thầy để
em nắm vững kiến thức hơn cho tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] PGS. TS Đỗ Phúc, Bài giảng “Hệ hỗ trợ ra quyết định”, 2014.
[2] Lê Văn Dực, Giáo trình hệ hỗ trợ ra quyết định, đại học Bách Khoa TP.HCM,2006.
[3] James Yao, John Wang, Ruben Xing, June Lu, Group Support Systems: Tools for HR
Decision Making.
[4] Deepika Kumari Chack, Decision Suport System for Human Resource Management
of the organizaion, International Journal of Management research and Business strategy
Vol 2, No 3, July 2013.
Trang 19
HỆ HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH
2014
Trang 20

×