Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

(Luận văn) thực hiện pháp luật về kiểm sát khám nghiệm hiện trường từ thực tiễn viện kiểm sát nhân dân tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VƯƠNG MINH NGUYỆN

lu

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SÁT

an
n

va

KHÁM NGHIỆM HIỆN TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN

p

ie

gh

tn

to

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

do
nl


w

Ngành: Luật hiến pháp và Luật hành chính

d

oa

Mã số: 8.38.01.02

va

an

lu
ll

u
nf

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

oi

m
z
at
nh

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


z

TS. TRẦN QUỐC TOÀN

m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu

Hà Nội -2020

n

va
ac
th
si


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi.
Các số liệu trích dẫn trong luận văn này dựa trên số liệu bảo đảm độ tin cậy,

chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả của luận văn

lu
an
va
n

Vương Minh Nguyện

p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl

w

do
ll


u
nf

va

an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va

ac
th
si


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT KIỂM SÁT KHÁM NGHIỆM HIỆN TRƯỜNG ............................ 9
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa và yếu tố ảnh hưởng đến công tác
khám nghiệm hiện trường ................................................................................. 9
1.2. Thực hiện pháp luật về kiểm sát khám nghiệm hiện trường .................... 18
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT

lu

VỀ KIỂM SÁT KHÁM NGHIỆM HIỆN TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN

an

VIỆN KIỂM SÁTNHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG................................... 33

va
n

2.1. Một số đặc điểm chung về tỉnh Cao Bằng ............................................... 33

gh

tn


to

2.2. Việc ban hành các văn bản và công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục

ie

pháp luật liên quan tới công tác khám nghiệm hiện trường............................ 34

p

2.3. Hoạt động quản lý nhà nước và tình hình tổ chức bộ máy về thực hiện

do

nl

w

pháp luật kiểm sát khám nghiệm hiện trường ................................................. 40

d

oa

2.4. Hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra và đánh giá chung tình hình đối

an

lu


với công tác quản lý nhà nước việc thực hiện pháp luật về kiểm sát khám

u
nf

va

nghiệm hiện trường ......................................................................................... 44
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG, BẢO ĐẢM THỰC

ll
oi

m

HIỆN ĐÚNG KIỂM SÁT KHÁM NGHIỆM HIỆN TRƯỜNG TRÊN

z
at
nh

ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG ...................................................................... 56
3.1. Quan điểm, phương hướng ...................................................................... 56

z

3.2. Bảo đảm thực hiện đúng kiểm sát khám nghiệm hiện trường từ thực tiễn

gm


@

Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng ........................................................... 60

l.
ai

m
co

KẾT LUẬN: ................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 78

an
Lu
n

va
ac
th
si


BẢNG VIẾT TẮT

lu
an
n


va
p

ie

gh

tn

to

Viện kiểm sát

VKSNDTC

Viện kiểm sát nhân dân tối cao

VKSQS

Viện kiểm sát quân sự

VKSQSTW

Viện kiểm sát quân sự trung ương

BCA

Bộ cơng an

CQĐT


Cơ quan điều tra

BQP

Bộ quốc phịng

BTC

Bộ tài chính

BLTTHS

Bộ luật tố tụng hình sự

KNHT

Khám nghiệm hiện trường

KNTT

Khám nghiệm tử thi

TNHT

Thực nghiệm hiện trường

THQCT

Thực hành quyền công tố


nl

w

do

VKS

oa

Xã hội chủ nghĩa

XHCN

d
Kiểm sát viên
Điều tra viên

u
nf

CAND

va

ĐTV

an


lu

KSV

Công an nhân dân

ll
Kiểm sát tuân theo pháp luật

THQCT

Thực hành quyền công tố

oi

m

KSTTPL

z
at
nh

z
m
co

l.
ai


gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất phát từ nền tảng quy định của pháp luật và các văn kiện quy định của
Đảng, quyền con người là tạo hóa linh thiêng bất khả xâm phạm, để xây dựng
và phát triển đối với mọi chế độ xã hội, điều đó được thể hiện trong Hiến pháp,
Bộ luật tố tụng hình sự, Nghị quyết số 49 ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị,
nhằm tránh oan sai, bỏ lọt tội phạm, việc xử lý luôn phải đảm bảo đúng người,
đúng tội, đúng pháp luật.
Kết quả khám nghiệm hiện trường mang tính quyết định căn cứ khởi tố

lu

hay khơng khởi tố vụ án hình sự, là tài liệu cơ sở ban đầu trong quá trình giải

an
n


va

quyết vụ án hình sự từ tố giác, tin báo về tội phạm đến điều tra, truy tố, xét xử
Kiểm sát khám nghiệm hiện trường (KNHT) là nhiệm vụ quan trọng hàng

gh

tn

to

và Thi hành án đảm bảo tính có căn cứ đúng pháp luật.

p

ie

đầu trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự, thường xuyên được cơ

w

do

quan có thẩm quyền thực hiện. Vụ việc được tiến hành từ khi có tố giác, tin báo

oa

nl


cho đến khi kết thúc khám nghiệm xong hiện trường, các quy trình, thủ tục đều

d

phải tuân thủ theo luật định hiện hành của Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS)

an

lu

năm 2015.

u
nf

va

Thực hiện pháp luật về kiểm sát KNHT nói chung và hiện trường vụ án

ll

hình sự nói riêng đều phải được tiến hành ngay từ khi có tố giác, tin báo về tội

m

oi

phạm, kiến nghị khởi tố của cơ quan, tổ chức, các nhân, lời khai của người phạm

z

at
nh

tội tự thú và thơng tin về tội phạm do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
trực tiếp phát hiện. Quy trình giải quyết một vụ án hình sự bao giờ cũng có bốn

z

gm

@

giai đoạn, đó là: Giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự; giai đoạn truy tố; giai

l.
ai

đoạn xét xử và giai đoạn thi hành án nhưng để đảm bảo việc giải quyết đúng đắn

m
co

một vụ án hình sự đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật thì bước đầu

an
Lu

tiên giai đoạn khám nghiệm hiện trường là quan trọng nhất.

n


va
ac
th

1

si


Trong những năm qua thực hiện pháp luật về kiểm sát khám nghiệm hiện
trường từ thực tiễn viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng đã có nhiều cố gắng
trong việc khám nghiệm hiện trường nói chung và khám nghiệm hiện trường
vụ án hình sự nói riêng. Được sự quan chỉ đạo thường xuyên của lãnh đạo viện
ngành và của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, hiệu quả của công tác này
đã từng bước được nâng lên và ngày càng hoàn thiện hơn.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong lĩnh vực khám nghiệm hiện trường
vẫn còn những tồn tại, hạn chế cần phải khắc phục cho phù hợp với thực tiễn
khách quan như: Thành phần khám nghiệm hiện trường đơi khi chưa đầy đủ;

lu
an

quy trình thu thập các mẫu vật chứng còn nhiều sơ xuất chưa tuân thủ đúng quy

n

va

định của Bộ luật tố tụng hình sự; việc bảo quản vật chứng vụ án hình sự cịn


tn

to

nhiều trường hợp chưa thực hiện đúng quy định của BLTTHS; Trình độ chun

gh

mơn nghiệp vụ của Điều tra viên, Kiểm sát viên trong lĩnh vực khám nghiệm

p

ie

hiện trường còn nhiều hạn chế về kiến thức pháp luật và khoa học hình sự, do

w

do

vậy chưa đáp ứng được hồn tồn u cầu cơng tác hiện nay. Chính những tồn

oa

nl

tại, hạn chế đó đã có ảnh hưởng khơng nhỏ, làm giảm đi hiệu lực, hiệu quả và

d


uy tín đối với nhân dân về công tác khám nghiệm hiện trường hiện nay.

lu

va

an

Từ những lý do trên học viên lựa chọn vấn đề “Thực hiện pháp luật về kiểm

u
nf

sát khám nghiệm hiện trường từ thực tiễn viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng”

ll

làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học là có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.

m

oi

2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài

z
at
nh


Vấn đề thực hiện pháp luật về kiểm sát khám nghiệm hiện trường đã được

z

nhiều tác giả nghiên cứu, như:

@

gm

- Nguyễn Thị Yến, Hoạt động điều tra khám nghiệm hiện trường trong

m
co

l.
ai

luật Tố tụng hình sự Việt Nam (Nghiên cứu đề tài và lấy số liệu thực tiễn tại địa
bàn tỉnh Phú Thọ):

an
Lu

Tác giả của luận văn đã làm rõ được như phân tích, đánh giá và đưa ra các
giải pháp thực tiễn hoạt động điều tra KNHT tại tỉnh Phú Thọ về: Khái niệm,

n

va

ac
th

2

si


đặc điểm, ý nghĩa của hoạt động điều tra KNHT; chủ thể KNHT; thực tiễn áp
dụng; kết quả đạt được; tồn tại, nguyên nhân; hoàn thiện hệ thống pháp luật; giải
pháp kiện toàn tổ chức, đào tạo bồi dưỡng nâng cao nhận thức của lực lượng tiến
hành KNHT; giải pháp công tác bảo vệ hiện trường và giải pháp tăng cường sự
phối hợp giữa lực lượng tham gia KNHT với lực lượng khác. Song tác giả của
luận văn chưa nghiên cứu đến các vấn đề như: Vai trò hoạt động điều tra KNHT:
Vì giúp thu thập, củng cố chứng cứ ban đầu, là căn cứ để đưa ra nhận định đánh
giá tính chất vụ việc, phương thức thủ đoạn, cơng cụ, phiện tiện gây án và giúp
thu thập các mẫu vật phục vụ trưng cầu giám định, truy nguyên dấu vết; Công

lu

tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan tới cơng tác KNHT:

an
va

Nhằm triển khai tới tồn thể đông đảo nhân dân và cán bộ để cùng hiểu và nhận

n

thức đúng đắn về pháp luật hình sự, về hiện trường; Hoạt động kiểm tra, giám


gh

tn

to

sát, thanh tra đối với công tác quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật KNHT:

ie

Nhằm để kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, hợp lý trong hoạt động khám nghiệm

p

hiện trường; Đẩy mạnh công tác phối hợp tổ chức, tuyên truyền, phổ biến, giáo

do

nl

w

dục pháp luật về hiện trường trong nhà trường cũng như trong tồn thể nhân dân:

d

oa

Mục đích là nhằm triển khai sâu rộng về pháp luật hình sự hiện trường tới nhà


an

lu

trường đến học sinh và người dân hiểu thêm tầm quan trọng của công tác khám

va

nghiệm hiện trường và tập trung đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính

ll

u
nf

đối với cơng tác khám nghiệm hiện trường: Mục đích là nhằm đáp ứng cơng

oi

m

việc, hồn thành nhiệm vụ và đề cao vai trò, trách nhiệm đối với người đứng đầu,

z
at
nh

ĐTV, KSV làm công tác KNHT. Đây là các vấn đề mới chưa có cơng trình nào
nghiên cứu đến tại tỉnh Cao Bằng, do vậy tác giả sẽ nghiên cứu trong luận văn


z

này.

@

gm

- Lò Văn Vượng, Áp dụng pháp luật trong kiểm sát khám nghiệm hiện

m
co

kiểm sát nhân dân tỉnh Lai Châu, năm 2012.

l.
ai

trường của VKSND tỉnh Lai Châu, đề tài sáng kiến khao học cấp tỉnh, Viện

an
Lu

Tác giả của đề tài đã phân tích, đánh giá và làm rõ được các vấn đề về:
Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu; quy trình, nội dung; các điều kiện bảo đảm; thực

n

va

ac
th

3

si


trạng; nguyên nhân tồn tại thiếu sót; quan điểm và yêu cầu khách quan bảo
đảm; giải pháp bảo đảm áp dụng pháp luật trong kiểm sát khám nghiệm hiện
trường ở tỉnh Lai Châu. Tuy nhiên đề tài của tác giả chưa nghiên cứu đến đối
với các vấn đề như: Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên
quan tới công tác KNHT; Hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra đối với công
tác quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật KNHT; Đẩy mạnh công tác phối
hợp tổ chức, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hiện trường trong
nhà trường cũng như trong toàn thể nhân dân và tập trung đẩy mạnh công tác
cải cách thủ tục hành chính đối với cơng tác khám nghiệm hiện trường. Đây là

lu

các vẫn đề mới chưa có cơng trình nào nghiên cứu đến tại địa bàn tỉnh Cao

an
va

Bằng, do vậy tác giả sẽ nghiên cứu trong luận văn này.

n

- Bùi Thị Tuyết Mai, Kiểm sát khám nghiệm hiện, KNTT theo pháp luật


gh

tn

to

TTHS Việt nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi, luận văn thạc sĩ luật học, Học

ie

viện khoa học xã hội, năm 2018.

p

Tác giả của luận văn đã nghiên cứu, đánh giá, phân tích làm rõ được về:

do

nl

w

Những vấn đề lý luận và Quy định của pháp luật TTHS Việt nam hiện hành về

d

oa

KS KNHT, KNTT; Tổng quan hoạt động và đánh giá hoạt động KS KNHT,


an

lu

KNTT tại tỉnh Quảng Ngãi; Các yêu cầu và giải pháp bảo đảm KS KNHT,

va

KNTT tại tỉnh Quảng Ngãi. Tuy nhiên tác giả của luận văn chưa nghiên cứu

ll

u
nf

đến các vấn đề như: Hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra đối với công tác

oi

m

quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật KNHT, KNTT tại địa bàn tỉnh Quảng

z
at
nh

Ngãi; Đẩy mạnh công tác phối hợp tổ chức, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về hiện trường trong nhà trường cũng như trong toàn thể nhân dân và


z

tập trung đẩy mạnh cơng tác cải cách thủ tục hành chính đối với cơng tác

@

gm

KNHT,KNTT. Đây là các vấn đề mới, chưa có cơng trình nào nghiên cứu tới

l.
ai

tại địa bàn tỉnh Cao Bằng, do vậy tác sẽ nghiên cứu trong luận văn này.

m
co

- Nguyễn Thị Huế, Khám nghiệm hiện trường trong các vụ án giết người,

an
Lu

khóa luận tốt nghiệp , Đại học luật Hà nội (K36-362133) năm 2015.

n

va
ac

th

4

si


Tác giả của khóa luận đã phân tích, đánh giá và nêu lên được về thực trạng,
giải pháp nâng cao hiệu quả KNHTvụ án giết người như: Một số vấn đề lý luận,
chiến thuật và thực trạng, một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả KNHTvụ
án giết người. Song tác giả của khóa luận chưa nghiên cứu đến các vấn đề về:
Hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra đối với công tác quản lý nhà nước về
thực hiện pháp luật KNHT các vụ án giết người; Đẩy mạnh công tác phối hợp
tổ chức, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hiện trường trong nhà
trường cũng như trong toàn thể nhân dân và tập trung đẩy mạnh cơng tác cải
cách thủ tục hành chính đối với cơng tác KNHT.

lu

Các cơng trình nghiên cứu nêu trên, chỉ mới nghiên cứu về hoạt động điều

an
va

tra khám nghiệm hiện trường trong luật tố tụng hình sự Việt nam, áp dụng pháp

n

luật trong kiểm sát khám nghiệm hiện trường hoặc công tác khám nghiệm hiện


gh

tn

to

trường các vụ án cụ thể, giới hạn phạm vi nghiên cứu ở nhiều địa bàn khác

ie

nhau; chưa có cơng trình nào nghiên cứu riêng về thực hiện pháp luật về kiểm

p

sát khám nghiệm hiện trường, đặc biệt là từ thực tiễn địa bàn tỉnh Cao Bằng.

do

nl

w

Tác giả sẽ tiếp thu có chọn lọc các kết quả nghiên cứu về mặt lý luận và thực

d

oa

tiễn từ các cơng trình nghiên cứu nêu trên và có những nghiên cứu cụ thể,


an

lu

chuyên sâu về thực hiện pháp luật về kiểm sát khám nghiệm hiện trường thực

va

tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng.

ll

u
nf

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

oi

m

3.1. Mục đích nghiên cứu

z
at
nh

Mục đích của việc nghiên cứu là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, đánh
giá thực trạng việc thực hiện pháp luật về kiểm sát khám nghiệm hiện trường


z

từ thực tiễn viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng trong những năm qua; đánh

@

gm

giá các kết quả đã đạt được, những khó khăn, hạn chế; trên cơ sở đó, đề xuất

l.
ai

các giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện pháp luật về kiểm

m
co

sát khám nghiệm hiện trường từ thực tiễn viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng

an
Lu

trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

n

va
ac

th

5

si


Cùng với sự phát triển về kinh tế và xã hội trong hội nhập WTO thì tội
phạm ngày càng gia tăng, xuất hiện các dạng tọi phạm đa dạng, phong phú, tinh
vi. Để giữ vững cùng sự phát triển kinh tế với xã hội đảm bảo ổn định thì vấn
đề khám nghiệm hiện trường trở nên cần thiết đối với các vụ việc xảy ra trong
xã hội nhằm công bằng, dân chủ, văn minh và bảo vệ con người.
- Về mặt lý luận: Luận văn phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận về
khám nghiệm hiện trường, thực hiện pháp luật về khám nghiệm hiện trường:
Khái niệm, đặc điểm vai trò, ý nghĩa của việc thực hiện pháp luật về kiểm sát
khám nghiệm hiện trường ; đi sâu phân tích việc khám nghiệm hiện trường.

lu

- Về mặt thực tiễn: Nêu và phân tích đặc điểm tỉnh Cao Bằng; thực trạng

an
va

việc thực hiện pháp luật về kiểm sát khám nghiệm hiện trường từ thực tiễn viện

n

kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng; phân tích các kết quả đạt được, khó khăn và


gh

tn

to

nguyên nhân của những khó khăn đó từ thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm

ie

sát khám nghiệm hiện trường.

p

- Tổng hợp kết quả nghiên cứu, nêu và phân tích yêu cầu đối với thực hiện

do

nl

w

pháp luật về kiểm sát khám nghiệm hiện trường; qua đó về quan điểm, phương

d

oa

hướng, bảo đảm thực hiện đúng kiểm sát khám nghiệm hiện trường từ thực tiễn


an

lu

viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng.

va

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

ll

u
nf

4.1. Đối tượng nghiên cứu

oi

m

Những vấn đề lý luận và thực tiễn đối với việc thực hiện pháp luật về

4.2. Phạm vi nghiên cứu

z
at
nh

kiểm sát khám nghiệm hiện trường.


z

Về nội dung: Luận văn nghiên cứu về thực hiện pháp luật về kiểm sát

@

gm

khám nghiệm hiện trường theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

m
co

l.
ai

Về mặt khơng gian: Luận văn nghiên cứu thực hiện pháp luật về kiểm sát
khám nghiệm hiện trường từ thực tiễn viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng.

an
Lu

Về thời gian được giới hạn từ năm 2015 cho tới năm 2019.

n

va
ac
th


6

si


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Học thuyết Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về quản lý hành chính
nhà nước; các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, các quy định của pháp
luật về tố tụng hình sự nói chung và lĩnh vực thực hiện pháp luật về kiểm sát
khám nghiệm hiện trường nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân
tích, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh,

lu
an

phương pháp lịch sử cụ thể…

n

va

Để hồn thành mục đích nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp

gh

tn


to

nghiên cứu phù hợp với từng nội dung của luận văn, cụ thể như sau:
- Chương 1: Luận văn sử dụng phương pháp hệ thống, so sánh, phân tích

p

ie

làm rõ về quan niệm, nội dung của việc thực hiện pháp luật về kiểm sát khám

w

do

nghiệm hiện trường; làm rõ về cơ sở lý luận và thực tiễn đối với thực hiện pháp

oa

nl

luật về kiểm sát khám nghiệm hiện trường.

d

- Chương 2: Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích

lu


va

an

nhằm đánh giá những tồn tại, hạn chế đối với thực trạng trong việc thực hiện

ll

dân tỉnh Cao Bằng.

u
nf

pháp luật về kiểm sát khám nghiệm hiện trường từ thực tiễn viện kiểm sát nhân

m

oi

- Chương 3: Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích đánh giá

z
at
nh

để đưa ra những quan điểm, phương hướng, bảo đảm thực hiện đúng KS

z

KNHT, kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả đối với việc thực hiện pháp


thời gian tới.

m
co

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

l.
ai

gm

@

luật về kiểm sát khám nghiệm hiện trường trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong

an
Lu

- Về mặt lý luận: Trên cơ sở phân tích lý luận và quy định của pháp luật
đối với thực hiện pháp luật về kiểm sát khám nghiệm hiện trường sẽ góp phần

n

va
ac
th

7


si


làm phong phú thêm các quan điểm, nhận thức và các vấn đề lý luận, như: Khái
niệm, đặc điểm, vai trị, ý nghĩa và yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác khám nghiệm
hiện trường.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn có tính thực tiễn và
khả thi, có thể được áp dụng vào thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm sát khám
nghiệm hiện trường từ thực tiễn viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng; là tài
liệu tham khảo có giá trị góp phần phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy,
học tập tại các cơ sở đào tạo về luật học.
7. Kết cấu của luận văn

lu
an

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được

n

va

kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau:

tn

to

Chương 1: Một số vần đề lý luận về thực hiện pháp luật kiểm sát khám

Chương 2: Thực trạng công tác thực hiện pháp luật về kiểm sát khám

p

ie

gh

nghiệm hiện trường.

w

do

nghiệm hiện trường từ thực tiễn kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng.

oa

nl

Chương 3: Quan điểm, phương hướng, bảo đảm thực hiện đúng kiểm sát

d

khám nghiệm hiện trường trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

ll

u
nf


va

an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th


8

si


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT KIỂM
SÁT KHÁM NGHIỆM HIỆN TRƯỜNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa và yếu tố ảnh hưởng đến
công tác khám nghiệm hiện trường
1.1.1. Khái niệm
Hiện trường vụ án hình sự là nơi xảy ra, nơi phát hiện vụ việc mang tính
hình sự, cơ quan điều tra cần tiến hành khám nghiệm để phát hiện, thu thập,
đánh giá các dấu vết, đồ vật, tin tức tài liệu... có liên quan để làm sáng tỏ những

lu
an

tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ việc đã xảy ra theo quy định của

n

va

pháp luật.

tn

to


Công tác khám nghiệm hiện trường là hoạt động điều tra tố tụng tại nơi

gh

xảy ra vụ, việc mang tính hình sự, được tiến hành với sự hỗ trợ của các phương

p

ie

tiện kỹ thuật hình sự chuyên dùng, theo trình tự và thủ tục tố tụng hình sự, để

w

do

nhanh chóng phát hiện, thu thập, bảo quản và đánh giá các dấu vết, tài liệu, vật

oa

nl

chứng nhằm xác định có hay khơng có tội phạm xảy ra và người thực hiện hành

d

vi phạm tội; đồng thời góp phần củng cố chứng cứ phục vụ cơng tác điều tra,

lu


va

an

truy tố và xét xử tội phạm.

u
nf

Theo quy định tại Điều 201 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, khám

ll

nghiệm hiện trường như sau:

m

oi

“1. Điều tra viên chủ trì tiến hành khám nghiệm nơi xảy ra, nơi phát hiện

z
at
nh

tội phạm để phát hiện dấu vết của tội phạm, thu giữ vật chứng, tài liệu, đồ vật,

z

dữ liệu điện tử khác liên quan và làm sáng tỏ những tình tiết có ý nghĩa đối với


@

việc giải quyết vụ án.

gm

l.
ai

2. Trước khi tiến hành khám nghiệm hiện trường, Điều tra viên phải thông

m
co

báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian, địa điểm tiến hành khám

an
Lu

nghiệm để cử Kiểm sát viên kiểm sát khám nghiệm hiện trường. Kiểm sát viên
phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường. Khi khám nghiệm hiện

n

va
ac
th

9


si


trường phải có người chứng kiến; có thể cho bị can, người bào chữa, bị hại,
người làm chứng tham gia và mời người có chun mơn tham dự việc khám
nghiệm.
3. Khi khám nghiệm hiện trường phải tiến hành chụp ảnh, vẽ sơ đồ, mô tả
hiện trường, đo đạc, dựng mô hình; xem xét tại chỗ và thu lượm dấu vết của tội
phạm, tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án; ghi rõ kết quả khám nghiệm vào
biên bản. Biên bản khám nghiệm hiện trường được lập theo quy định tại Điều
178 của Bộ luật này.
Trường hợp không thể xem xét ngay được thì tài liệu, đồ vật thu giữ phải được

lu
an

bảo quản, giữ nguyên trạng hoặc niêm phong đưa về nơi tiến hành điều tra”.

n

va

Căn cứ vào nội dung, tính chất vụ việc đã xảy ra, hiện trường được phân

gh

tn

to


loại thành như sau:
Thứ nhất, hiện trường có người chết; Thứ hai, hiện trường trộm; Thứ ba, hiện

p

ie

trường cháy, nổ; Thứ tư, hiện trường cướp; Thứ năm, hiện trường tai nạn ...

w

do

Căn cứ địa điểm xảy ra, địa điểm phát hiện, hiện trường được phân loại

oa

nl

thành như sau:

d

Thứ nhất, hiện trường trong nhà; Thứ hai, hiện trường ngoài trời; Thứ ba,

lu

va


an

hiện trường dưới nước; Thứ tư, hiện trường trên phương tiện giao thơng....

u
nf

Căn cứ vào tình trạng hiện trường, hiện trường được phân loại thành như sau:

ll

Thứ nhất, hiện trường nguyên vẹn; Thứ hai, hiện trường xáo trộn.

m

oi

Căn cứ vào diễn biến quá trình phạm tội, hiện trường được phân loại thành

z
at
nh

như sau:

z

Thứ nhất, hiện trường nơi chuẩn bị phạm tội; Thứ hai, hiện trường nơi
1.1.2. Đặc điểm khám nghiệm hiện trường


l.
ai

gm

@

thực hiện hành vi phạm tội; Thứ ba, hiện trường nơi che dấu tội phạm.

m
co

Thứ nhất, khám nghiệm hiện trường là hoạt động điều tra ban đầu của cơ

an
Lu

quan điều tra, nên phải được tiến hành kịp thời, khẩn trương, nhanh chóng.

n

va
ac
th

10

si



Khi có vụ án hình sự xảy ra, Cơ quan điều tra phải nhanh chóng có mặt tại
hiện trường vụ án để áp dụng các biện pháp bảo vệ nguyên trạng hiện trường
nhằm phục vụ tốt nhất cho công tác ghi nhận, thu thập các dấu vết của vụ án
hình sự tại hiện trường; kịp thời phối hợp với các cơ quan chức năng để tiến
hành khám nghiệm hiện trường theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, khám nghiệm hiện trường được tiến hành theo trình tự những quy
định của pháp luật tố tụng hình sự để thu thập tài liệu, chứng cứ, chứng minh
làm rõ những hành vi phạm tội và người thực hiện hành vi phạm tội đó ngay
tại hiện trường. Tùy theo từng hiện trường thực tế xảy ra, sau khi đã quan sát

lu
an

kỹ tại hiện trường thì có thể tiến hành khám nghiệm từ ngồi vào trong và ngược

n

va

lại từ trong ra ngồi, mục đích là làm rõ kết quả hiện trường. Đồng thời thu thập

tn

to

những vật chứng, dấu vết, cơng cụ, phương tiện có tại hiện trường để phục vụ

gh

cho công tác nghiên cứu điều tra và qua kết quả phân tích, giám định khoa học


p

ie

kỹ thuật hình sự của cơ quan có thẩm quyền chuyên môn đối với những mẫu

w

do

vật cần thiết đã được gửi đi giám định, để xác định xem là có dấu hiệu về hình

oa

nl

sự hay khơng, xác định ngun nhân xảy ra để có căn cứ khởi tố hay khơng

d

khởi tố vụ án hình sự.

lu

va

an

Về trình tự thu thập và bảo quản vật chứng, dấu vật, công cụ, phương tiện


u
nf

đã xảy ra có tại hiện trường được tiến hành theo định của pháp luật tố tụng hình

ll

sự quy định, cụ thể phải do Điều tra viên, Kiểm sát viên, cán bộ điều tra tiến

m

oi

hành thu thập và bảo quản, đảm bảo không bị xáo trộn, nhầm lẫn, được niêm

z
at
nh

phong cần thận và các thành phần chứng kiến ký xác nhận vào biên bản và các

z

mẫu, vật được niêm phong ngay tại hiện trường.

gm

@


Thứ ba, khám nghiệm hiện trường phải đảm bảo tính khách quan, chính

l.
ai

xác, tồn diện, tỷ mỉ, thận trọng và khoa học. Khi có vụ, việc xảy ra, qua tin

m
co

báo của quần chúng nhân dân, cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ quan Điều tra Công

an
Lu

an xét thấy cần thiết phải khám nghiệm hiện trường để xác minh làm rõ vụ, việc

n

va
ac
th

11

si


thì thành lập Hội đồng khám nghiệm và thơng báo cho Viện kiểm sát biết cùng
tham gia.

Trước khi tiến hành cơng việc khám nghiệm thì ĐTV và KSV phải thống
nhất nội dung khám nghiệm, đảm bảo đúng quy trình, xác định phạm vi, giới
hạn khu vực khám nghiệm cần bảo vệ, việc quan sát xem hiện trường còn
nguyên vẹn hay đã bị xáo trộn, cố gắng bảo vệ được hiện trường, không để
những thành phần, đối tượng không nhiệm vụ liên quan tham gia, đi lại vào khu
vực. Khi thao tác thì đo đạc khoảng cách, kích thước dấu vết, đồ vật...đối với
các mẫu, vật thấy cần thiết thì phải thu giữ, niêm phong ngay tại hiện trường.

lu
an

Việc thực hiện khám nghiệm này phải là do ĐTV, KSV, Cán bộ điều tra tiến

n

va

hành, có nhà chun mơn tham gia và có người chứng kiến. Việc tiến hành đo

tn

to

đạc, kẻ vẽ sơ đồ phải có mặt KSV chứng kiến và cùng ghi chép số liệu, kết quả

gh

đo đạc, kẻ vẽ xác định đến đâu thì ghi chép đến đó phải cụ thể, chính xác, khơng

p


ie

được thiếu hoặc thừa, tiến hành đo đạc theo quấn chiếu, làm đến đâu thì khóa

w

do

đến đó, tuyệt đối khơng được sai sót, bỏ qua bất kỳ dấu vết gì và bỏ sót mẫu,

oa

nl

vật gì, việc thu giữ mẫu, vật, Điều tra viên, cán bộ điều tra phải có găng tay,

d

dụng cụ cần thiết để thu giữ, khơng được tùy tiện sờ mó vào những dấu vết, vật

lu

va

an

chứng trước khi thu giữ niêm phong, không để mất, hoặc xóa dấu vết hoặc xáo

u

nf

trộn, nhầm lẫn, đảm bảo việc thu giữ đúng và đủ chủng loại mà đã qua đo đạc

ll

xác định. Đối với những mẫu, vật khác chưa được đo đạc, xác định thì tuyệt

oi

m

đối khơng được thu giữ.

z
at
nh

Thứ tư, khám nghiệm hiện trường phải có sự chỉ đạo thống nhất và sự phối

z

hợp chặt chẽ giữa các lực lượng khám nghiệm. Ngay từ khi thành lập Hội đồng

gm

@

khám nghiệm thì phải có sự chỉ đạo thống nhất của thủ trưởng cơ quan Cảnh


l.
ai

sát điều tra đối với Điều tra viên và cán bộ điều tra về phân công trách nhiệm

m
co

và nhiệm vụ, cụ thể như: Thành phần lực lượng bảo vệ hiện trường, Điều tra

an
Lu

viên chủ trì việc khám nghiệm, cán bộ điều tra thì kẻ vẽ sơ đồ, đo đạc hiện
trường, các dấu vết, cán bộ trinh sát thì tiến hành xác minh lấy lời khai của các

n

va
ac
th

12

si


nhân chứng, người dân xung quanh, khoanh vùng lấy lời khai các nhóm đối
tượng nghi vấn đã có tiền án, tiền sự và nhân thân xấu; nếu hiện trường giao
thông thì cán bộ Cảnh sát giao thơng phải giúp Điều tra viên kẻ vẽ sơ đồ hiện

trường và giúp đo đạc hiện trường cùng các phương tiện giao thông (nếu có)
ghi chép các số liệu vào biên bản hiện trường.
Kiểm sát viên kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, có các nhà chun
mơn tham gia và có người chứng kiến. Trước và sau khi kết thúc việc khám
nghiệm về số liệu và biên hiện trường cùng với các biên bản khác là phải có sự
thống nhất giữa KSV, ĐTV và các thành phần cùng tham gia khám nghiệm

lu
an

khác, nếu có phát sinh tình tiết mới hoặc có ý kiến khác mâu thuẫn thì KSV,

n

va

ĐTV và các thành phần khám nghiệm phải có trách nhiệm giải quyết, cùng

tn

to

thống nhất vụ, việc, không để xảy mâu thuẫn, nghi kị với nhau khác quan điểm

gh

trái ngược nhau, nếu không thể tự giải quyết được ngay tại hiện trường thì báo

p


ie

cáo lãnh đạo giữa Cơ quan Điều tra, VKS để cùng thống nhất giải quyết dứt

w

do

điểm vụ, việc, tránh làm ảnh hưởng mất uy tín của ngành đối với nhân dân và

oa

nl

cấp ủy chính quyền địa phương.

d

Thứ năm, khám nghiệm hiện trường là hoạt động địi hỏi chủ thể tiến hành

lu

va

an

khám nghiệm vừa có kiến thức vững về pháp luật, có am hiểu về nghĩa vụ điều

u
nf


tra, đặc biệt phải có nghiệp vụ chuyên sâu về kỹ thuật hình sự. Xác định đây là

ll

cơng việc nhiệm vụ đặc thù không phải cấp, ngành nào cũng hiểu biết và thực

m

oi

hiện được mà chỉ có đặc thù của ngành kiểm sát và cơ quan Điều tra, bởi vì

z
at
nh

xuất phát từ quy định của pháp luật tố tụng hình sự quy định: KSV, ĐTV,

z

người chứng kiến là những chủ thể trực tiếp có quyền tham gia KNHT, cịn các

gm

@

chủ thể khác thì khơng bắt buộc hoặc khơng được quyền tham gia KNHT. Hơn

l.

ai

nữa KSV, ĐTV là những chủ thể được đào tạo bài bản tại các trường Đại học,

m
co

học viện của ngành quy định và chuyên sâu về khoa đó; khơng chỉ vậy mà họ

an
Lu

cịn là những người có kinh nghiệm nhất đã từng trả qua nhiều năm công tác và
thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau, bởi vậy họ rất phong phú giàu tri thức,

n

va
ac
th

13

si


am hiểu về khoa học hình sự và khoa học dấu vết về hiện trường, am hiểu về
phong tục tập quán của từng địa phương, am hiểu về tâm sinh lý nhiều đối
tượng có nhân thân xấu tại địa phương đó. Bởi các chủ thể này ln có tích lũy
tri thức và phương pháp, sáng kiến trong thực hiện áp dụng vào thực tiễn cơng

việc, chính vì thế mà đạt được kết quả cao, chính xác phù hợp với thực tiễn và
pháp luật tố tụng hình sự nhằm bảo vệ được chính trị và bảo vệ được quyền con
người.
Thứ sáu, khám nghiệm hiện trường địi hỏi phải có sự hỗ trợ cao của các
phương tiện kỹ thuật chuyên dùng. Đối với công tác KNHT, con người là cốt

lu
an

lõi quan trọng hàng đầu quyết định cơng việc bởi vì chỉ có con người thì mới

n

va

có kiến thức và tư duy, cụ thể như: Phương pháp quan sát KNHT, tính tốn

tn

to

phạm vi, khu vực, xác định không gian, thời gian xảy ra tại hiện trường, kẻ vẽ

gh

sơ đồ, thu giữ mẫu, vật niêm phong tại hiện trường theo quy định của pháp luật.

p

ie


Thế nhưng ngoài chủ thể quyết định là con người thì đối với lĩnh vực phức tạp

w

do

khác ngồi khả năng của con người có giới hạn thì sự cần thiết địi hỏi phải có

oa

nl

các phương tiện kỹ thuật chun dùng khác để cùng hỗ trợ thì mới có cơ sở xác

d

định được vấn đề hoàn thành nhiệm vụ như: Máy ảnh, Camera, ghi âm, ghi

lu

va

an

hình, đèn pin đặc chủng, các bột hóa chất khác để in lấy dấu vết, dữ liệu điện

u
nf


tử, máy chủ trữ dữ liệu, găng tay, quần áo đặc chủng....

ll

1.1.3. Vai trị của cơng tác khám nghiệm hiện trường

m

oi

Khám nghiệm hiện trường là một công đoạn quan trọng trong giai đoạn

z
at
nh

điều tra, được bắt đầu ngay sau khi có vụ việc xảy ra, có vai trị trong việc truy

z

ngun thủ phạm thơng qua những gì thu thập được tại hiện trường, ứng dụng

gm

@

khoa học kỹ thuật vào kiểm tra những dấu vết, vật chứng để lại trên hiện trường

m
co


khởi tố hay khơng khởi tố vụ án hình sự, theo đó:

l.
ai

để xác định có hay khơng có dấu hiệu tội phạm, từ đó làm cơ sở quyết định

an
Lu

Một là, công tác khám nghiệm hiện trường giúp thu thập và củng cố chứng
cứ ban đầu của vụ án hình sự.

n

va
ac
th

14

si


Một vụ án hình sự xảy ra, khi tin báo tố giác tội phạm chuyển đến cơ quan
Điều tra hình sự thường rất ít các tài liệu chứng cứ, đặc biệt các nguồn tài liệu
chứng cứ vật chất. Do đó, công tác khám nghiệm hiện trường đối với vụ án là
rất quan trọng, mỗi vụ án xảy ra đều phản ánh hiện trường vụ án khác nhau.
Điều đó minh chứng như trong các vụ án giết người, hiện trường thường để lại

những dấu vết vật lộn, công cụ phương tiện gây án hoặc hiện trường có tử
thi…khi khám nghiệm hiện trường có tử thi thì cơng tác khám nghiệm tử thi có
ý nghĩa rất lớn trong việc thu thập, củng cố chứng cứ ban đầu như có vụ án giết
người hay không? Ai là nạn nhân? Thời gian, địa điểm gây án? Đó có phải là

lu
an

hiện trường chính của vụ án không? Thời gian nạn nhân bị giết? Các dấu vết,

n

va

vật chứng do thủ phạm để lại? Đường đến, đường rút của đối tượng? Công cụ,

tn

to

phương tiện thủ phạm dùng để sát hại nạn nhân…. Qua công tác khám nghiệm

gh

hiện trường giúp Cơ quan Điều tra hình sự thu thập và củng cố chứng cứ ban

p

ie


đầu để đấu tranh, phát hiện tội phạm.

w

do

Hai là, kết quả khám nghiệm hiện trường là căn cứ để Cơ quan Điều tra

oa

nl

hình sự đưa ra nhận định, đánh giá tính chất vụ việc, đánh giá phương thức thủ

d

đoạn gây án, công cụ phương tiện gây án…

lu

va

an

Qua kết quả khám nghiệm hiện trường, Cơ quan điều tra thu được các

u
nf

thông tin, dấu vết, vật chứng để lại hiện trường và đưa ra những nhận định ban


ll

đầu về tính chất vụ án, động cơ, mục đích gây án.

m

oi

Ba là, công tác khám nghiệm hiện trường giúp Cơ quan điều tra thu thập

z
at
nh

các dấu vết, vật chứng, mẫu vật… phục vụ công tác trưng cầu giám định, truy

z

ngun hình sự, cơng cụ phương tiện gây án.

gm

@

Hiện trường các vụ án giết người thường có nhiều khu vực khác nhau như

m
co


hoặc nơi cất giấu tài sản của nạn nhân…

l.
ai

nơi xảy ra hành vi phạm tội, nơi cất giấu, tẩu tán công cụ phương tiện phạm tội

an
Lu

Công tác khám nghiệm hiện trường giúp cho Cơ quan điều tra xây dựng
giả thuyết điều tra, lập kế hoạch điều tra, hỗ trợ trong việc tiến hành các biện

n

va
ac
th

15

si


pháp điều tra khác… nhằm phục vụ điều tra làm rõ các vụ án giết người, đặc
biệt các vụ án giết người chưa rõ thủ phạm.
Hiện trường vụ án là nơi để lại nhiều chứng cứ, dấu vết,... sự cần thiết là
làm sáng tỏ rõ vụ án. Công tác khám nghiệm hiện trường đóng vai trị hết sức
quan trong trong quá trình điều tra, giải quyết vụ án hình sự. Chính vì vậy khi
nhận được thơng tin vụ án cần xác minh, nắm tình hình một cách nhanh nhất,

và nhanh chóng tiến hành khám nghiệm hiện trường.
Đơn vị chức năng cần hướng dẫn cho lực lượng ở cơ sở, quần chúng nhân
dân, phối hợp với cơng an địa phương có biện pháp, bảo vệ hiện trường và hệ

lu
an

thống dấu vết, vật chứng tồn tại ở hiện trường. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt

n

va

động khám nghiệm hiện trường đạt kết quả cao, phục vụ cho quá trình điều tra,

gh

tn

to

khám phá tội phạm.
Cơng tác KNHT khơng những chỉ có vai trị như trên mà cịn có mục đích

p

ie

như sau:


w

do

Xác định có hay khơng có tội phạm xảy ra để xử lý theo quy định của pháp

oa

nl

luật. Việc khám nghiệm hiện trường phải kịp thời, khách quan, tồn diện, đầy

d

đủ, chính xác, đúng pháp luật, theo đó:

lu

va

an

Một là, giúp khai thác thơng tin từ những dấu vết, vật chứng được phát

u
nf

hiện, thu lượm để xác định tính chất của sự việc mang tính hình sự xảy ra thật

ll


hay khơng, nếu xảy ra thật đây có phải là vụ tội phạm khơng.

m

oi

Hai là, Giúp nhanh chóng xác định được đối tượng gây án.

z
at
nh

Ba là, giúp cho việc xác định thời gian, địa điểm gây án, công cụ được sử

z

dụng làm phương tiện thực hiện hoạt động phạm tội, phương thức thủ đoạn gây

@

án.

gm

l.
ai

Bốn là, Kết quả khám nghiệm hiện trường là một trong những căn cứ, cơ


m
co

sở để xây dựng giả thiết điều tra, phương hướng cho công tác điều tra tiếp theo

an
Lu

và những công việc, thủ tục phải thi hành của các lực lượng tiến hành khám
nghiệm hiện trường.

n

va
ac
th

16

si


1.1.4. Ý nghĩa của công tác khám nghiệm hiện trường
Công tác kiểm sát khám nghiệm hiện trường là một trong những chức năng
quan trọng của Viện kiểm sát trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình
sự nhằm đảm bảo hoạt động khám nghiệm hiện trường của Cơ quan điều tra
được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục luật định, thu thập được đầy đủ các
thông tin, tài liệu, dấu vết phục vụ quá trình điều tra, khám phá vụ án, theo đó:
Một là, Đảm bảo cho việc thực hiện tuân thủ đúng quy định của pháp luật
tố tụng hình sự.

Hai là, xác định nhanh chóng kịp thời phát hiện ra tội phạm.

lu
an

Ba là, Có tác dụng tuyên truyền sâu rộng tới toàn thể nhân dân và cơ quan

n

va

hành chính Nhà nước cùng trách nhiệm phối hợp phát hiện ra tội phạm và phòng

gh

tn

to

ngừa tội phạm.
Bốn là, Thức tỉnh giáo dục răng đe những kẻ phạm tội và những kẻ chuẩn

p

ie

bị thực hiện tội phạm.

w


do

Năm là, tạo niềm tin của người dân đối với uy tín, hình ảnh của cơ quan

oa

nl

tiến hành tố tụng và lực lượng tiến hành khám nghiệm hiện trường.

d

.Cơng tác KNHT cịn có ý nghĩa như sau:

lu

va

an

Hiện trường là nơi xuất hiện và tồn tại của dấu vết, vật chứng, các thông

u
nf

tin, các tài liệu phản ánh tổng thể về vụ việc hình sự đã xảy ra. Do đó hiện

ll

trường có ý nghĩa quan trọng trong việc thu thập các thông tin, tài liệu phục vụ


m

oi

cho việc điều tra, làm rõ vụ việc. Hiệu quả cơng tác khám nghiệm hiện trường

z
at
nh

có ý nghĩa quan trọng và chi phối đến kết quả hoạt động điều tra, trong nhiều

z

trường hợp kết quả khám nghiệm hiện trường (KNHT) là chìa khóa có tính

gm

@

quyết định đối với điều tra.

l.
ai

Hiện trường là “kho” lưu trữ các thông tin về vụ việc hình sự đã xảy ra;

m
co


Hiện trường là nơi cung cấp nguồn phản ánh vật chất quan trọng phục vụ công

an
Lu

tác giám định; Từ hiện trường, thông qua hoạt động khám nghiệm, Cơ quan điều
tra sẽ thu thập và đánh giá các dấu vết vật chứng, các tin tức tài liệu nhằm:

n

va
ac
th

17

si


Xác định có hay khơng có dấu hiệu tội phạm từ đó có căn cứ ra quyết định
khởi tố vụ án hình sự hay khơng khởi tố vụ án hình sự.
Đối với hoạt động điều tra vụ án, thông qua hiện trường, cơ quan điều tra
có thể nhận định, đánh giá tính chất hoạt động của thủ phạm, cơng cụ, phương
tiện mà thủ phạm sử dụng khi phạm tội, thời gian trên hiện trường của thủ
phạm, mỗi quan hệ giữa thủ phạm và hiện trường cũng như nhiều thông tin cần
thiết khác. Do vậy, hiện trường là nguồn quan trọng và nhiều khi là duy nhất
để phát hiện, thu lượm dấu vết, các tài liệu và chứng cứ, nó là điểm xuất phát
quan trọng cho các hoạt động điều tra, truy xét tiếp theo và công việc khám phá


lu
an

vụ án.

n

va

1.1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác khám nghiệm hiện trường

tn

to

Trong thực tế có nhiều vụ án bế tắc là do công tác bảo vệ hiện trường kém,

gh

không đạt yêu cầu dẫn đến hiện trường bị xáo trộn, dấu vết bị phá hủy, mà trong

p

ie

đó có hai ngun nhân chính gây nên sự thay đổi hiện trường, đó là: Do con

w

do


người và do các yếu tố khác tác động.

oa

nl

Thứ nhất, là do con người: Sự tỉ mị hoặc hoạt động thiếu hiểu biết của

d

những người có mặt tại hiện trường, những hoạt động cứu chữa, cấp cứu, truy

lu

va

an

bắt thủ phạm, hay những hoạt động bắt buộc khơng thể trì hỗn được như sản

ll

vết, vật chứng.

u
nf

xuất, lưu thông giao thông và những hoạt động của thủ phạm nhằm xóa dấu


m

oi

Thứ hai, là do các yếu tố khác tác động, cụ thể như sau:

z
at
nh

Một là, về thiên nhiên: mưa, nắng, gió, bão, nhiệt độ,…

z

Hai là, về sự tự hủy hoại của dấu vết theo thời gian, do q trình Ơxy hóa,

@

thối rữa.

gm

l.
ai

Ba là, do các loại động vật: Chuột, bọ, kiến, cơn trùng,….

m
co


1.2. Thực hiện pháp luật về kiểm sát khám nghiệm hiện trường

an
Lu

1.2.1. Thực hiện pháp luật
- Khái niệm thực hiện pháp luật:

n

va
ac
th

18

si


Quá trình thực hiện pháp luật là một hoạt động vừa mang tính khách quan
và vừa mang tính chủ quan. Tính khách quan thể hiện nó là nhu cầu tự thân các
quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh; cịn tính chủ quan thể hiện là việc
chủ thể quyết định tồn bộ q trình, phương thức thực hiện pháp luật dựa trên
sự tự do ý chí của chính chủ thể.
Từ những tính khách quan và chủ quan nêu trên, định nghĩa về thực hiện
pháp luật được hiểu như sau: “Thực hiện pháp luật là q trình hoạt động có
mục đích, có định hướng nhằm thực hiện hóa nội dung các quy định của pháp
luật bằng hành vi hợp pháp của các chủ thể”.

lu

an

Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích, có định hướng:

n

va

Trong cơng tác khám nghiệm hiện trường, các chủ thể ĐTV, KSV và người

tn

to

chứng kiến tham gia hoạt động khám nghiệm theo quy định của BLTTHS là

gh

bắt buộc, mục đích là nhằm thực hiện đúng quy trình, thành phần phải có mặt

p

ie

theo luật định, từ đó xác định trách nhiệm của các chủ thể tham gia và tính đúng

w

do


đắn nghiêm minh của pháp luật để làm căn cứ phục vụ cho việc Điều tra, truy

oa

nl

tố và xét xử ở giai đoạn sau này được đảm bảo khách quan, dân chủ và công

d

minh, hơn thế nữa còn là đáp ứng nhiệm vụ phục vụ chính trị địa phương nhanh

va

an

lu

chóng và kịp thời.

u
nf

Nhằm thực hiện hóa nội dung các quy định của pháp luật bằng hành vi

ll

hợp pháp của các chủ thể: Trải qua các giai đoạn phát triển của xã hội cho thấy,

m


oi

chỉ có con người mới có hành vi “Hành vi là phương thức tồn tại của con

z
at
nh

người”, trên thực tế được hình thành từ cơ sở nhận thức và được biểu hiện bằng

z

hành động hoặc không hành động, bởi vậy thực hiện pháp luật bằng hành vi thì

gm

@

mới có cơ sở để gắn với chế độ trách nhiệm và trách nhiệm pháp lý của các chủ

l.
ai

thể.

m
co

Trong công tác KNHT các chủ thể tham gia bắt buộc là ĐTV, KSV và


an
Lu

người chứng kiến phải chụi trách nhiệm về mọi hành vi của mình trước pháp
luật. KSV có vai trị là kiểm sát việc TTPL, giám sát ĐTV chủ trì thực hiện

n

va
ac
th

19

si


việc KNHT như đo đạc, mô tả, vẽ sơ đồ hiện trường, việc thu giữ các mẫu, vật
niêm phong tại hiện trường, lập biên bản hiện trường, các thành phần tham gia
ký vào biên bản hiện trường, ý kiến của KSV khi kết thúc việc KNHT. Đảm
bảo việc kiểm sát TTPL phải khách quan, có thế nào thì thể hiện cập nhật ghi
nhận như thế đúng thực tế, không tự ý hoặc cố ý thêm bớt kết quả xác nhận
KNHT tại hiện trường; kiểm sát việc TTPL đối với người chứng kiến, bởi người
chứng kiến thường là trưởng Công an xã hoặc phường, là người trực tiếp cùng
tham gia chứng kiến việc đo đạc, vẽ sơ đồ hiện trường và việc thu giữ, mẫu,
vật tại hiện trường. Vì vậy việc chứng kiến phải tuyệt đối đúng với thực tế đã

lu
an


ghi nhận, phản ảnh, khơng để xảy hiện tượng sai sót, nhầm lần và bao che.

n

va

Ngồi ra người chun mơn tham gia việc KNHT là phải trung thực, khách

tn

to

quan, thận trọng trong thực hiện nhiệm vụ, KSV phải kiểm sát chặt chẽ việc

gh

ghi nhận, mơ tả phải đúng vị trí, kích thức và tên gọi, không được để xảy ra sai

p

ie

phạm như đọc sai, đo đạc khơng chính xác...

do

Các chủ thể tham gia KNHT phải tự chịu trách nhiệm vai trò nhiệm vụ

w


oa

nl

cơng việc của chính mình, nếu để xảy ra vi phạm thì phải chụi trách nhiệm

d

“Hậu quả xảy ra tới đâu thì xử lý đến đó”. Xã hội được pháp luật điều chỉnh

lu

u
nf

pháp phù hợp.

va

an

hoặc tùy vào chủ thể chịu sự tác động của pháp luật mà Nhà nước đưa ra biện

ll

- Các hình thức và giai đoạn thực hiện pháp luật:

m


oi

+ Các hình thức thực hiện pháp luật: Pháp luật có bốn hình thức như sau:

z
at
nh

Một là, tn thủ pháp luật: Trong công tác KNHT, Là việc các chủ thể khi

z

tham gia KNHT phải chấp hành nghiêm chỉnh, tuyệt đối theo các quy định của

gm

@

BLTTHS và các quy định pháp luật khác phải đúng và đầy đủ chính xác, không

l.
ai

được tùy ý làm xảy ra vi pham pháp luật bắt buộc như: Thành phần KNHT phải

m
co

có mặt đầy đủ thì mới được tiến hành khám nghiệm, quy trình khám là phải


an
Lu

tuân theo các quy định của BLTTHS và pháp luật khác.

n

va
ac
th

20

si


Hai là, thỉ hành pháp luật: Trong công tác KNHT, căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ của các chủ thể mà pháp luật đã quy định thì về trách nhiệm và hành
vi của các chủ thể phải được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật cho
phép, chức năng, nhiệm vụ của mình đến đâu thì chấp hành thực hiện đến đó,
tuyết đối khơng để xảy ra vi phạm như: Thi hành tùy tiện, lạm dụng quyền
năng, nể nang, ép buộc, đe dọa...
Ba là, sử dụng pháp luật: Trong công tác KNHT, theo chức năng, nhiệm
vụ mà pháp luật đã quy định, khi các chủ thể tham gia KNHT phải chấp hành
và thực hiện đúng cơng việc của mình, khơng được lạm dụng pháp luật hoặc

lu
an

tìm kẽ hở của pháp luật để sử dụng vào mục đích, cơng việc khác có lợi cho


n

va

riêng mình mà làm phá vỡ các quy định của pháp luật hiện hành. Khả năng

tn

to

nhiệm vụ, cơng việc đến đâu thì sử dụng pháp luật cho phép thực hiện đến đó,

Bốn là, áp dụng pháp luật: Trong công tác KNHT, các chủ thể tham gia

p

ie

gh

không để sai phạm xảy ra làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị.

w

do

KNHT theo chức năng, nhiệm vụ của mình mà pháp luật cho phép được áp

oa


nl

dụng đối với công việc của mình khi đang thực hiện trực tiếp để xử lý, giải

d

quyết cơng việc, ngồi ra khơng được áp dụng sai trong khi không phải là trực

lu

va

an

tiếp tham gia cùng đồn giải quyết cơng việc. Việc áp dụng pháp luật đòi hỏi

u
nf

là phải đúng lúc, đúng nơi, đúng đối tượng và đúng công việc.

ll

+ Các giai đoạn thực hiện pháp luật: Gồm 2 giai đoạn chính như sau:

m

oi


Giai đoạn 1: Giữa các cá nhân, tổ chức hình thành một quan hệ xã hội do

z
at
nh

pháp luật điều chỉnh (gọi là quan hệ pháp luật). Trong giai đoạn này, việc thực

z

hiện pháp luật KNHT được BLTTHS quy định là ba chủ thể bắt buộc phải tham

gm

@

gia trực tiếp đó là: ĐTV, KSV và người chứng kiến; ngồi ra cịn có nhà chun

l.
ai

mơn thạm gia, những chủ thể này làm việc ở các cơ quan và ngành khác nhau.

m
co

Cũng chính xuất phát từ thực tế đặc thù công việc như vậy, nên khi có vụ, việc

an
Lu


hiện trường xảy ra thì cơ quan điều tra phải thành lập Hội đồng khám nghiệm,

n

va
ac
th

21

si


×