VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÝ THỊ HƯỜNG
lu
an
n
va
p
ie
gh
tn
to
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
d
oa
nl
w
do
nf
va
an
lu
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
z
at
nh
oi
lm
ul
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
HÀ NỘI, 2021
n
va
ac
th
si
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÝ THỊ HƯỜNG
lu
an
n
va
p
ie
gh
tn
to
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
d
oa
nl
w
do
nf
va
an
lu
Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402
lm
ul
z
at
nh
oi
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THỊ SONG HÀ
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
HÀ NỘI, 2021
n
va
ac
th
si
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: Thực hiện chính sách phát triển cán
bộ, cơng chức người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Cao Bằng là cơng trình
nghiên cứu của riêng tơi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà. Các
kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy
và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã hồn thành tất cả các
nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Khoa học Xã hội thuộc Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam.
Vậy nay tôi viết lời cam đoan này xin trân trọng đề nghị Học viện Khoa học -
lu
Xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học - Xã hội Việt Nam xem xét đề tơi có thể bảo
an
vệ luận văn.
va
n
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
to
p
ie
gh
tn
NGƯỜI CAM ĐOAN
oa
nl
w
do
d
Lý Thị Hường
nf
va
an
lu
z
at
nh
oi
lm
ul
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
n
va
ac
th
si
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÁN BỘ, CƠNG CHỨC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH CAO BẰNG .............................................................................................. 11
1.1. Các khái niệm ................................................................................................ 11
1.2. Chính sách phát triển CB,CC người DTTS .................................................... 15
1.3. Nội dung thực hiện chính sách phát triển CB, CC là người DTTS ................. 19
1.4. Yêu cầu cơ bản đối với việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển CB, CC là
người DTTS .......................................................................................................... 25
lu
1.5. Quy trình thực hiện chính phát triển cán bộ, công chức, viên chức là người
an
dân tộc thiểu số ..................................................................................................... 26
va
n
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN
tn
to
BỘ, CÔNG CHỨC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN
ie
gh
TỈNH CAO BẰNG .............................................................................................. 33
p
2.1. Khái quát tỉnh Cao Bằng ................................................................................ 33
do
nl
w
2.2. Tình hình thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức là người
oa
dân tộc thiểu số tại tỉnh Cao Bằng ........................................................................ 39
d
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức là người
lu
nf
va
an
dân tộc thiểu số ..................................................................................................... 51
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH
lm
ul
SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CƠNG CHỨC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC
z
at
nh
oi
THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG THỜI GIAN TỚI ............... 71
3.1. Phương hướng, mục tiêu của tỉnh Cao Bằng trong việc thực hiện chính sách
phát triển CB,CC là người DTTS giai đoạn 2020 – 2025 ..................................... 71
z
@
3.2. Giải pháp thực hiện chính sách phát triển cán bộ, cơng chức là người dân tộc
l.
ai
gm
thiểu số.................................................................................................................. 72
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 79
co
m
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 81
an
Lu
n
va
ac
th
si
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCCVC
Cán bộ, Công chức, Viên chức
CNH-HĐH
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
DTTS
Dân tộc thiểu số
ĐTBD
Đào tạo, bồi dưỡng
lu
an
n
va
p
ie
gh
tn
to
d
oa
nl
w
do
nf
va
an
lu
z
at
nh
oi
lm
ul
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
n
va
ac
th
si
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê số lượng, chất lượng CB, CC người DTTS tỉnh Cao Bằng
(tính 31/12/2020) .......................................................................................... 40
Bảng 2.2. Tổng hợp số lượng và tỷ lệ CB, CC là người DTTS năm 2020 ............ 42
Bảng 2.3. Tổng hợp số lượng và tỷ lệ CB, CC là người DTTS theo cơ cấu theo
giới tính và độ t̉i ....................................................................................... 42
Bảng 2.4. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng CB,CC giai đoạn 2016 – 2020 .................. 52
Bảng 2.5. Kết quả tuyển dụng công chức năm 2016 – 2020 ................................. 57
Bảng 2.6. Thống kê công tác tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm CB, CC người
DTTS ít người .............................................................................................. 61
lu
an
n
va
p
ie
gh
tn
to
d
oa
nl
w
do
nf
va
an
lu
z
at
nh
oi
lm
ul
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
n
va
ac
th
si
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, gồm 54 tộc người cư trú ở khắp các vùng
miền của đất nước với một nền văn hóa thống nhất trong đa dạng, tuy nhiên sự phát
triển kinh tế - xã hội chưa đồng đều giữa các dân tộc, các vùng miền. Trong quá
trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã có nhiều chủ trương, chính
sách nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện đời sống kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo
dục, y tế… cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, trong đó có việc xây dựng
đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số.
Kế thừa và phát huy tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ, “cán bộ là
lu
cái gốc của mọi công việc”, Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức rõ ràng về vai trị, vị
an
trí của đội ngũ cán bộ, cơng chức là người DTTS trong công cuộc xây dựng, phát
va
n
triển đất nước, chính vì thế, kể từ khi Đởi mới đất nước đến nay, Đảng đã có nhiều
tn
to
chủ trương, chính sách nhằm đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng, phát triển đội ngũ cán
ie
gh
bộ, công chức người dân tộc thiểu số (DTTS). Cụ thể, Nghị quyết số 24-NQ/TW
p
ngày 12/03/2003 của Ban chấp hành Trung ương khóa IX, Đảng ta đã khẳng định
do
nl
w
“thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán là người dân
oa
tộc thiểu số cho từng vùng, từng dân tộc” [2]; Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
d
19/5/2018 của Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
lu
nf
va
an
Nam khóa XII chỉ rõ: “Cấp uỷ các cấp và người đứng đầu phải có kế hoạch đào
tạo, bời dưỡng, sắp xếp, bớ trí, tạo điều kiện, cơ hội phát triển cho cán bộ trẻ, cán
lm
ul
bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số” [4]. Ngày 14/3/2016 Thủ tướng Chính Phủ
z
at
nh
oi
đã có Quyết định số: 402/QĐ-TTg về Phê duyệt Đề án Phát triển đội ngũ cán bộ
công chức, viên chức người dân tộc thiểu sớ trong thời kỳ mới. .. Trong q trình
thực hiện Đảng đã chỉ đạo, lãnh đạo các ngành, các địa phương chú trọng xây dựng
z
@
quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ, công
l.
ai
gm
chức người DTTS. Nhờ vậy, sau hơn 30 năm đổi mới đất nước, đến nay đội ngũ cán
bộ, công chức người DTTS được tăng cường cả về số lượng và chất lượng, từng
co
m
bước đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
an
Lu
hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay. Bên cạnh đó, vừa qua,
Bộ Chính trị ban hành Kết luận 65 về công tác dân tộc trong tình hình mới đã khẳng
n
va
ac
th
1
si
định bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì, cơng tác dân tộc, trong đó có cơng
tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu
thực tiễn vẫn là vấn đề cơ bản, cấp bách đặt ra cần phải giải quyết ở vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi.
Cao Bằng là một tỉnh vùng cao biên giới nước ta, có đơng người dân tộc
thiếu số cư trú và sinh sống, chiếm 94% dân số toàn tỉnh, đồng thời là địa bàn chiến
lược có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng
của đất nước. Đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức là người DTTS của tỉnh Cao
Bằng có vai trị quan trọng trong việc góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển chung
của tồn tỉnh. Vì thế, trong những năm qua, thực hiện chủ trương, đường lối của
lu
Đảng và chính sách của Nhà nước về cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
an
là người DTTS, UBND tỉnh Cao Bằng đã tổ chức quán triệt, lồng ghép nhiều văn
va
n
bản của Trung ương, của tỉnh đồng thời quan tâm lãnh, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
tn
to
thực hiện có hiệu quả các văn bản của Đảng và Nhà nước về cơng tác DTTS gắn
ie
gh
liền nhiệm vụ chính trị được phân công phụ trách. Công tác quy hoạch, đào tạo,
p
tuyển dụng và bố trí cán bộ người DTTS được các cấp ủy, chính quyền quan tâm và
do
nl
w
thực hiện theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, khách quan và công khai. Đội ngũ
oa
CBCCVC người DTTS trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đã có những chuyển biến tích
d
cực cả về số lượng và chất lượng, cơ chế ưu tiên, tạo động lực đã khuyến khích
lu
nf
va
an
người có trình độ, năng lực phấn đấu, góp phần đởi mới cơng tác cán bộ và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ DTTS.
lm
ul
Phát triển CBCC người dân tộc thiểu số tại Cao Bằng là một trong những
z
at
nh
oi
chính sách quan trọng nhằm khơng chỉ thực hiện các mục tiêu phát triển, rút ngắn
khoảng cách giữa các vùng, miền mà cịn đảm bảo tính đại diện của các dân tộc
trong đời sống chính trị, phát huy và sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả cho phát
z
@
triển bền vững và duy trì ởn định xã hội.
l.
ai
gm
Tuy nhiên, trên thực tế, so với mục tiêu đặt ra CBCC người dân tộc thiểu số
tại các tỉnh Cao Bằng chiếm tỷ lệ thấp so với số dân là người dân tộc thiểu số . Mặt
co
m
khác, trình độ, năng lực, việc làm cũng chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn
an
Lu
hiện nay; công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển, quản lý, sử dụng, tuyển dụng đội
ngũ cán bộ người DTTS cịn khơng ít những hạn chế, bất cập: Cơ cấu đội ngũ CB,
n
va
ac
th
2
si
CC người DTTS không đồng đều giữa các cấp, các cơ quan đảng, cơ quan nhà
nước, các ngành, giữa các dân tộc…cụ thể như: Tỷ lệ CB, CC người DTTS so với
dân số cịn thấp; Trình độ các mặt của đội ngũ CB, CC, VC người DTTS không
đồng đều; Năng lực đội ngũ CB, CC, VC người DTTS có nhiều hạn chế; Nhiều CB,
CC chưa đạt trình độ chun mơn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin học,
ngoại ngữ,... theo tiêu chuẩn quy định; tình trạng CB, CC làm việc khơng theo trình
độ chun mơn đào tạo, vị trí việc làm... nên chưa đủ khả năng, năng lực để thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ mà thực tiễn đang đặt ra, nhất là trong xu thế hội
nhập và phát triển khoa học công nghệ 4.0 hiện nay.
Nguyên nhân của tình trang trên là do việc triển khai và thực hiện chính sách
lu
phát triển CBBCC người dân tộc thiểu số đang có nhiều vướng mắc, bất cập và hạn
an
chế, đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải nhìn nhận để tìm giải pháp tháo gỡ, tiếp tục
va
n
thực hiện có hiệu quả và đạt mục tiêu này trong thời gian tới. Đồng thời để phát huy
tn
to
được nội lực của đồng bào các dân tộc của tỉnh Cao Bằng, đáp ứng yêu cầu của sự
ie
gh
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, cần xây dựng được một đội ngũ cán bộ dân tộc
p
thiểu số vững mạnh, từng bước hoàn thiện đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số các cấp,
do
nl
w
các ngành đủ phẩm chất, năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của sự
oa
nghiệp cách mạng trong giai đoạn mới. Từ lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: "Thực
d
hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số trên địa bàn
lu
nf
va
an
tỉnh Cao Bằng" làm đề tài luận văn thạc sĩ ngành chính sách cơng với mong muốn
đề tài góp phần tun truyền và tạo nguồn cán bộ, công chức, đồng thời cung cấp tư
lm
ul
liệu khoa học và thực tiễn giúp chính quyền địa phương nâng cao hiệu quả thực
tỉnh Cao Bằng.
z
at
nh
oi
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, phát triển cán bộ, cơng chức là người DTTS tại
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
z
@
2.1. Những nghiên cứu của các tác giả trong nước
l.
ai
gm
Công tác cán bộ luôn chiếm một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển
của quốc gia dân tộc. Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: Cán bộ là cái gốc
co
m
của cách mạng; Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém mà ra.
an
Lu
Do đó, vấn đề cán bộ, công tác cán bộ luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, chú
ý. Vì thế trong nhiều năm qua, công tác cán bộ được nhiều tác giả khẳng định vai
n
va
ac
th
3
si
trò, xác định trách nhiệm chủ thể, nội dung… trong các cơng trình cơng bố của
mình. Cụ thể, tác giả Trần Xuân Sầm (1998) đã chủ biên cuốn sách “Xác định cơ
cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chớt trong hệ thớng chính trị đổi mới”; Hay
như cuốn sách “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (2001) của Nguyễn Phú
Trọng, Trần Xn Sầm. Các cơng trình này đã khẳng định rất rõ vị trí, vai trị của
cán bộ và cơng tác cán bộ, đồng thời khẳng định trong bối cảnh đổi mới, hội nhập
hiện nay việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ là rất cần thiết bởi nó ảnh hưởng
và quyết định đến sự phát triển của cả quốc gia, dân tộc.
Trong cuốn sách “Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân
lu
tộc ở Việt Nam” tác giả Nguyễn Quốc Phẩm và Trịnh Quốc Tuấn đã nhìn nhận vị
an
trí, vai trị của đội ngũ cán bộ người DTTS trong việc nâng cao chất lượng hoạt
va
n
động của cả hệ thống chính trị ở các vùng DTTS ở nước ta hiện nay [Nxb Chính trị
tn
to
quốc gia, Hà Nội, 1999].
ie
gh
Năm 2008, tác giả Lê Thị Phương Thảo, Nguyễn Cúc, Doãn Hùng đã đồng
p
chủ biến cuốn sách “Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta trong thời
do
nl
w
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa - Luận cứ và giải pháp” (Nxb Lý luận
oa
chính trị, Hà Nội, 2008). Trong cuốn sách này, các tác giả đã đề cập khá cụ thể về
d
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Khẳng định việc đổi mới công
lu
nf
va
an
tác cán bộ, trong đó có cán bộ là người DTTS trong bối cảnh đổi mới hiện nay là rất
quan trọng, các tác giả đã đưa ra các luận điểm phân tích trên 3 phương diện: (1) Cơ
lm
ul
sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường
z
at
nh
oi
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ta liên quan đến vấn đề dân tộc,
công tác dân tộc và xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; (2) Thực trạng và các giải pháp chủ động xây
z
@
dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta và trên một số lĩnh vực chuyên môn;
l.
ai
gm
(3) Cácgiải pháp cần đổi mới trong công tác cán bộ dân tộc thiểu số thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
co
m
Lê Mậu Lâm và cộng sự (2017) đã xuất bản cơng trình “Xây dựng đợi ngũ
an
Lu
cán bộ người dân tộc thiểu số”. Trong nội dung cơng trình này các tác giả đã chỉ ra
các ngun nhân hạn chế của đội ngũ cán bộ DTTS, trong đó có nguyên nhân do
n
va
ac
th
4
si
công tác đào tạo chưa gắn với nhu cầu, thực tiễn sử dụng cán bộ. Bên cạnh đó, các
tác giả cũng đề cập đến nguyên nhân chính là kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chưa đáp
ứng yêu cầu thực tiễn; nội dung, chương trình và phương thức đào tạo, bồi dưỡng
chưa thật sự phù hợp, nhất là với đặc điểm, tình hình của địa phương, của đối tượng
cần đào tạo. Nhóm tác giả cũng chỉ ra rằng nếu khơng được tăng cường về số lượng,
nâng cao về chất lượng, thì đội ngũ cán bộ người DTTS không những không đủ
năng lực thực thi nhiệm vụ mà cịn có thể trở thành lực cản đối với quá trình phát
triển kinh tế, xã hội cũng như sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, do đó cần phải xây
dựng đội ngũ cán bộ đủ năng lực, trình độ, sâu sát và thấu hiểu đời sống nhân dân.
Vì thế vấn đề ưu tiên cán bộ các cấp người DTTS, nhất là ở cấp cơ sở là cần thiết và
lu
quan trọng.
an
Bên cạnh đó, có nhiều bài viết đề cập đến công tác bồi dưỡng, đào tạo cán
va
n
bộ, CC là người DTTS trên các tạp chí chuyên ngành. Chẳng hạn như: Trương
tn
to
Minh Dục, Trương Phúc Nguyên (2018), “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
ie
gh
người dân tộc thiểu số - giải pháp quan trọng bảo đảm quyền bình đẳng dân tợc ở
p
Việt Nam”, Tạp chí lý luận chính trị số 3; Trịnh Xuân Thắng (2018), “Xây dựng
do
nl
w
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu sớ”, Tạp chí tở chức Nhà
oa
nước; Lê Kim Việt, Phạm Thị Thu (2019) với “Nâng cao chất lượng cán bộ, công
d
chức cấp xã người dân tộc thiểu số huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam theo tinh
lu
nf
va
an
thần Nghị quyết Trung ương 7 khóa XII”, Tạp chí Tở chức Nhà nước.....
Ngồi các cơng trình sách, tạp chí đã được xuất bản, cịn có nhiều đề tài cấp
lm
ul
Nhà nước, cấp Bộ đã được thực hiện nghiên cứu về công tác cán bộ, công tác đào
z
at
nh
oi
tạo, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực cán bộ, tạo nguồn cán bộ được nghiên cứu với
tư cách là một khâu của cơng tác cán bộ, trong đó có cơng tác cán bộ là người dân
tộc thiểu số. Cụ thể Trần Ngọc Uẩn chủ nhiệm đề tài cấp Bộ “Những căn cứ lý luận
z
@
và thực tiễn xác định nội dung, chương trình đào tạo cán bộ chủ chốt cơ sở miền
l.
ai
gm
núi đáp ứng yêu cầu của cách mạng trong giai đoạn hiện nay” năm 1998- 1999.
Trần Đình Hoan chủ nhiệm đề tài Nhà nước (2002) với "Cơ sở lý luận và thực tiễn
co
m
đánh giá, luân chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện
an
Lu
đại hóa đất nước".
n
va
ac
th
5
si
Tháng 7 năm 2019 Bộ Nội vụ phối hợp cùng Ban Tổ chức Trung ương và
Ban Dân vận Trung ương đồng tổ chức Hội thảo Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số. Hội thảo đã thu hút được nhiều bài tham luận , trong đó đã tập trung vào
một số vấn đề trọng tâm như: Đánh giá về chính sách quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng, đãi ngộ đối với cán bộ, công chức người DTTS; Xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức DTTS trong thời kỳ mới và công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở ở vùng đồng bào DTTS trên cả nước; Giải pháp xây
dựng đội ngũ CBCCVC ở vùng đồng bào DTTS; Đánh giá kết quả công tác quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, sử dụng và phát triển đội ngũ cán bộ người
DTTS; Một số vấn đề về xây dựng đội ngũ nữ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong vùng
lu
đồng bào DTTS, đáp ứng được u cầu đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
an
đại hóa đất nước.
va
n
Ngồi ra, cũng có nhiều NCS, học viên cao học lựa chọn mảng vấn đề này để
tn
to
làm đề tài luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ. Chẳng hạn như “Vấn đề tạo nguồn cán
ie
gh
bộ các xã vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn - thực trạng và giải pháp” của Trần
p
Thị Hương (2009); “Tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện ở tỉnh Bạc Liêu
do
nl
w
hiện nay” của Trần Hoàng Khải (2010); Hoàng Minh Tùng (2014), Đào tạo, bồi
oa
dưỡng công chức là người dân tộc thiểu sớ ở Gia Lai; Võ Trí Thơng (2019), “Thực
d
hiện chính sách đào tạo, bời dưỡng cán bợ, cơng chức cấp xã là người dân tộc thiểu
lu
nf
va
an
số từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” Phạm Hữu Hải (2017), “Bồi dưỡng công chức cấp xã
là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”, Nguyễn Văn An (2017),
lm
ul
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở
z
at
nh
oi
tỉnh Điện Biên trong điều kiện mới, Lưu Tấn Lại (2017), Giải pháp chính sách đào
tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người DTTS từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam, Briu
Dết (2020), Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã là
z
@
người DTTS ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam..... Tất cả các cơng trình nêu
l.
ai
gm
trên đã xây dựng khái niệm nguồn, tạo nguồn; xác định nội dung tạo nguồn: phát
hiện, lựa chọn; đánh giá; quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng; quản lý; bố trí, sử dụng
co
m
cán bộ… để cho thấy tạo nguồn cán bộ được nghiên cứu với tư cách là một khâu
an
Lu
của công tác cán bộ.
n
va
ac
th
6
si
2.2. Những nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Vấn đề nhân lực, chất lượng nhân lực và việc phát triển nguồn nhân lực liên
quan đến cán bộ và công tác cán bộ cũng được nhiều tác giả nước ngoài quan tâm
nghiên cứu. Chẳng hạn như tác giả Mitokaza Aoki đã xuất bản cuốn sách “Nguyên
tắc quản lý kiểu Nhật” năm1993; Matsushita Konouke với cuốn sách “Nhân sự chìa khóa của thành công” năm 1999; Yasuhiko Inoue với bài viết “Kinh nghiệm
Nhật Bản về phát triển nguồn nhân lực (HRD)”. Khơng chỉ có các tác giả Nhật Bản,
nhiều tác giả Lào cũng đã công bố nhiều bài viết về công tác cán bộ, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức. Cụ thể như “Công tác tổ chức cán bộ cấp tỉnh ở Cợng
hịa dân chủ nhân dân Lào hiện nay” của Unkẹo Sipasợt (Tạp chí xây dựng Đảng
lu
điện tử, 24-8-2009); “Đột phá về công tác cán bộ” của Litthi Sisouvong (Tạp chí
an
Xây dựng Đảng điện tử, 02-12-2011); Luận án tiến sĩ “Đổi mới hệ thớng chính trị
va
n
cấp cơ sở ở nông thôn Lào hiện nay” (2011) của La Chay Sinh Su Van... đều nhấn
tn
to
mạnh công tác cán bộ là giải pháp cho chất lượng HTCT. Các tác giả Trung Quốc
ie
gh
tại Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc:
p
“Xây dựng đảng cầm quyền - kinh nghiệm của Việt Nam, kinh nghiệm của Trung
do
nl
w
Quốc” (2004), đề cập đến nhiều kinh nghiệm trong xây dựng đội ngũ cán bộ.
oa
Có thể nói các cơng trình nói trên cung cấp nhiều tư liệu có giá trị về mặt lí
d
luận và khoa học sâu sắc đối với đề tài luận văn, đã đề cập cơ sở lý luận về đào tạo,
lu
nf
va
an
bồi dưỡng, vị trí vai trị cán bộ, cơng chức là người dân tộc thiểu số, phân tích thực
trạng đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số và thực hiện chính sách đào
lm
ul
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số và đề xuất những định
z
at
nh
oi
hướng, quan điểm, giải pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số. Song
hướng nghiên cứu về thực hiện chính sách phát triển cán bộ, cơng chức người dân
z
@
tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn hiện nay thì chưa có cơng trình nào
l.
ai
gm
được xuất bản, cơng bố. Do đó luận văn "Thực hiện chính sách phát triển cán bộ,
công chức người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Cao Bằng" là nghiên cứu mới có
co
m
đóng góp về khoa học và thực tiễn.
an
Lu
n
va
ac
th
7
si
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn phân tích làm rõ thực trạng thực hiện chính sách phát triển cán bộ,
cơng chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng, từ đó cho thấy những thành
tựu và hạn chế của quá trình thực hiện chính sách, thấy được những nguyên nhân
tác động đến q trình thực hiện chính sách và qua đó đề xuất giải pháp nhằm xây
dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức dân tộc thiểu số cũng như quy trình thực
hiện chính sách phát triển cán bộ, cơng chức là người dân tộc thiểu số của tỉnh Cao
Bằng đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương trong bối cảnh đổi mới và hội nhập
hiện nay.
lu
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
an
- Luận văn hệ thống hóa các cơng trình cơng bố có liên quan đến đề tài để
va
n
thấy được những đóng góp của các cơng trình đó về khoa học và thực tiễn, từ đó
tn
to
xác định những hướng đi mới, đóng góp mới của luận văn này.
ie
gh
- Luận văn hệ thống hóa được các khái niệm then chốt có liên quan đến đề tài
p
để làm cơ sở, căn cứ phân tích, đánh giá các nội dung của luận văn nhằm đáp ứng
do
nl
w
đúng, đủ các mục tiêu mà luận văn đề ra
oa
- Hệ thống hóa các chính sách Phát triển cán bộ công chức là người DTTS đã
d
và đang được thực hiện của Trung ương và của tỉnh Cao Bằng.
lu
nf
va
an
- Khảo sát, đánh giá quy trình và thực trạng tở chức thực hiện chính sách
phát triển cán bộ, cơng chức là người DTTS tại tỉnh Cao Bằng.
lm
ul
- Đề xuất phương hướng, giải pháp hồn thiện, nâng cao hiệu quả tở chức
trong thời gian tới.
z
at
nh
oi
thực hiện chính sách phát triển cán bộ công chức là người DTTS ở tỉnh Cao Bằng
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
z
@
- Đối tượng nghiên cứu: Q trình thực hiện chính sách phát triển CBCC là
l.
ai
gm
người dân tộc thiểu số tại tỉnh Cao Bằng.
Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng
co
m
- Phạm vi nghiên cứu
an
Lu
+ Về nội dung: Phát triển cán bộ, công chức là người DTTS trong bối cảnh
đổi mới và hội nhập hiện nay luôn cần gắn với cơng tác đào tạo, bồi dưỡng, do đó
n
va
ac
th
8
si
trong nội dung luận văn tập trung vào các mảng vấn đề: đào tạo, bồi dưỡng, tuyển
dụng, sử dụng cán bộ, công chức là người DTTS.
+ Về không gian: tỉnh Cao Bằng
+ Về thời gian: Luận văn phân tích thực trạng thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng, phát triển cán bộ, công chức là người DTTS từ năm 2016 đến năm 2020:
Giai đoạn 2016 – 2020 là giai đoạn toàn tỉnh Cao Bằng thực hiện Nghị quyết Đại
hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 2020, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc Cao Bằng đã nêu cao tinh thần
đoàn kết, năng động, sáng tạo vượt qua nhiều khó khăn, thử thách và đạt được nhiều
lu
thành tựu quan trọng, trong đó đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào các dân tộc
an
không ngừng được cải thiện và nâng lên rõ rệt.
va
n
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
to
tn
5.1. Cơ sở lý luận
ie
gh
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và
p
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ
do
nl
w
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về dân tộc và chính sách dân tộc; về công
oa
tác cán bộ và cán bộ dân tộc thiểu số. Đồng thời vận dụng khái niệm, lý thuyết của
d
khoa học chính sách cơng,... và các thơng tin dữ liệu thu thập được phản ánh thực
lu
nf
va
an
tiễn vấn đề cần nghiên cứu tại địa phương.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
lm
ul
- Tác giả luận văn đã thu thập các thông tin từ sách báo, tạp chí chuyên ngành,
z
at
nh
oi
luận án, luận văn, các nghị quyết, văn kiện của Đảng và các báo cáo về thực trạng
thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, phát triển cán bộ, công chức người DTTS
của các cơ quan, đơn vị. Trên cơ sở nguồn tư liệu thu thập được, tác giả luận văn đã
z
@
phân loại, tổng hợp, phân tích và đánh giá nhằm làm rõ kết quả, hạn chế của q
l.
ai
gm
trình thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ở
tỉnh Cao Bằng.
co
m
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu: thu thập các thông tin định lượng về
an
Lu
thực trạng đội ngũ cán bộ là người DTTS.
n
va
ac
th
9
si
- Phương pháp khảo sát tại thực tiễn nhóm đội ngũ cán bộ, công chức là
người DTTS đã và đang công tác ở các cơ quan, ban ngành của tỉnh Cao Bằng như
Sở Nội Vụ, Ban Dân tộc, Ban Tổ chức tỉnh ủy, huyện ủy…. để có sự nhận xét, đánh
giá đúng đắn về kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong q trình thực hiện
chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hóa quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và chủ
trương của tỉnh Cao Bằng về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc
thiểu số. Qua đó góp phần làm rõ nội dung, phương thức và quá trình lãnh đạo và
lu
chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số từ năm 2016
an
đến năm 2020.
va
n
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
to
tn
Kết quả nghiên cứu của luận văn giúp cho các cấp ủy Đảng và chính quyền
ie
gh
trong tỉnh tham khảo, vận dụng vào thực tiễn lãnh đạo, tổ chức xây dựng đội ngũ
p
cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số đảm bảo về số lượng và chất lượng.
do
nl
w
7. Kết cấu của luận văn
oa
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn có
d
kết cấu 3 chương sau:
lu
nf
va
an
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức người DTTS ở tỉnh Cao Bằng.
người DTTS ở tỉnh Cao Bằng.
z
at
nh
oi
lm
ul
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức
Chương 3. Giải pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính
sách phát triển cán bộ, công chức người DTTS ở tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
n
va
ac
th
10
si
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
1.1. Các khái niệm
1.1.1 Khái niệm về Chính sách cơng
- Chính sách
Chính sách là một thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến trong hầu hết các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn còn nhiều cách hiểu,
nhiều cách định nghĩa khác nhau về chính sách. Chính sách có thể được hiểu là “tập
lu
an
hợp các hành động nhằm giải quyết vấn đề, đạt được các mục tiêu nhất định”, hay là
n
va
“nỗ lực được lên kế hoạch một cách có chủ đích nhằm thiết lập các ngun tắc và
tn
to
chương trình đã được thiết kế để giải quyết các vấn đề được quan tâm” [31].
gh
Tác giả James Anderson (2003) định nghĩa: “Chính sách là một q trình
p
ie
hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết
w
do
các vấn đề mà họ quan tâm”.
oa
nl
Tác giả Nguyễn Minh Thuyết (năm 2011) định nghĩa: “Chính sách là đường
d
lối cụ thể của một chính đảng hoặc một chủ thể quyền lực về một lĩnh vực nhất định
an
lu
cùng các biện pháp, kế hoạch thực hiện đường lối ấy”.
nf
va
Từ điển Tiếng Việt do Hồng Phê chủ biên: “Chính sách là sách lược và kế
lm
ul
hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung
và tình hình thực tế mà đề ra” [Nxb. Đà Nẵng – Trung tâm từ điển học, Hà Nội - Đà
z
at
nh
oi
Nẵng, 2003].
Tuy cách diễn giải khác nhau nhưng các định nghĩa nhìn chung đều thống
z
nhất cho rằng: Chính sách là tồn bộ các phương thức được sử dụng để giải quyết
l.
ai
gm
- Chính sách công
@
vấn đề và đạt được các mục tiêu mong đợi.
m
co
Hiện nay trên thế giới, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về chính sách
an
Lu
cơng. Trong đó, có những định nghĩa tập trung vào cách diễn giải chung nhất hoặc
có những định nghĩa tập trung vào những diễn giải cụ thể. Theo James Anderson
n
va
(1984): “Chính sách cơng là đường lối hành động có mục đích được ban hành bởi
ac
th
11
si
một hoặc một tập hợp các nhà hoạt động chính trị để giải quyết một vấn đề phát
sinh hoặc vấn đề cần quan tâm”. Hay như B. Guy Peters (1990) định nghĩa: “Chính
sách cơng là tồn bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng một cách trực tiếp
hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi người dân”. Tác giả Nguyễn Hữu Hải cho
rằng: “Chính sách cơng là kết quả ý chí chính trị của Nhà nước được thể hiện bằng
một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng
mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội”. Theo tập bài
giảng tởng quan về chính sách cơng của Học viện khoa học xã hội thì: “Chính sách
cơng là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực cơng nhằm giải quyết
những vấn đề vì lợi ích chung của cộng đồng”.
lu
Như vậy, có khá nhiều định nghĩa về chính sách cơng nhưng các định nghĩa
an
đều có một số điểm chung đáng chú ý đó là: Chủ thể ban hành và thực thi chính
va
n
sách cơng là Nhà nước; Chính sách cơng là tập hợp các quyết định liên quan đến
tn
to
nhau về việc có hành động hay khơng hành động; Chính sách cơng là tập hợp hành
ie
gh
động có chủ đích được định hướng giải quyết vấn đề. Từ những điểm chung điểm
p
chung nên trên, chúng tơi hiểu về chính sách cơng như sau: Chính sách cơng là tập
do
nl
w
hợp các quyết định liên quan đến nhau của nhà nước về việc lựa chọn các mục tiêu
oa
và giải pháp nhằm giải quyết vấn đề thuộc lợi ích cơng cộng.
d
1.1.2. Khái niệm về Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
lu
nf
va
an
- Đào tạo, bồi dưỡng
- Theo Đại từ điển do Nguyễn Như Ý chủ biên: Đào tạo là dạy dỗ, rèn luyện
lm
ul
để trở nên người có hiểu biết, có nghề nghiệp; cịn Bồi dưỡng là làm cho khỏe thêm,
z
at
nh
oi
mạnh thêm và tốt hơn, giỏi hơn (Nxb. Văn hóa -Thơng tin, Hà Nội, 1998). Từ điển
tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên: Đào tạo là làm cho trở thành người có năng lực
theo những tiêu chuẩn nhất định; Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm sức của cơ thể
z
@
bằng chất bổ và tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất [Nxb. Từ điển Bách khoa, Hà
l.
ai
gm
Nội, 2010, tr.82-289]. Nghị định 18/2010/NĐ-CP, ngày 05/03/2010 của Chính phủ
về đào tạo, bồi dưỡng công chức đã đưa ra khái niệm: “Đào tạo là q trình truyền
co
m
thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học,
an
Lu
bậc học”; “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng
làm việc” [tr.2]. Trước đây, trong ĐTBD công chức, chúng ta hay sử dụng khái
n
va
ac
th
12
si
niệm đào tạo lại với nghĩa là một quá trình ĐTBD công chức thay đổi dạng hoạt
động nghề nghiệp hay phương thức hoạt động nghề nghiệp (bao gồm tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo…) để phù hợp với những thay đổi của môi trường.
Như vậy, trên cơ sở các khái niệm nêu trên, tác giả luận văn này hiểu khái
niệm: Đào tạo là quá trình tác động đến con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội
và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo…một cách có hệ thống, chuẩn bị cho
người đó thích nghi với cuộc sống và có khả năng nhận sự phân cơng lao động nhất
định, hồn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao; Bồi dưỡng là q trình liên tục
nâng cao trình độ chun mơn, kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực
nói chung trên cơ sở của mặt bằng kiến thức đã được đào tạo trước đó. Trong hoạt
lu
động ĐTBD cơng chức có nhiệm vụ cập nhật, trang bị thêm, trang bị mới về kiến
an
thức, kỹ năng thực thi nhiệm vụ, công vụ của người công chức.
va
n
Mặc dù đào tạo, bồi dưỡng là hai khái niệm độc lập và riêng biệt, tuy nhiên
tn
to
khi bàn về vấn đề thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, nhất là cho cán bộ, công
ie
gh
chức là người DTTS thì khơng nhất thiết tách bạch ra một cách độc lập mà có thể
p
hiểu nó trong một chỉnh thể thống nhất. Với quan niệm này, luận văn tiếp cận khái
do
nl
w
niệm đào tạo, bồi dưỡng như sau: đào tạo, bồi dưỡng chính là q trình truyền thụ,
oa
tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng phân tích, xử lí và làm việc theo quy
d
định của từng cấp học, bậc học; đồng thời đó cũng chính là q trình vừa trang bị
lu
nf
va
an
vừa cập nhật những kiến thức, kỹ năng mới. Trải qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng,
người học có thể đạt được một trình độ kiến thức, chun môn, nghề nghiệp theo
z
at
nh
oi
hoạt.
lm
ul
chuẩn quy định để xử lý công việc thực tiễn một cách mềm dẻo, nhạy bén, linh
- Phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một sự vật. Q trình vận động
z
@
đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái
l.
ai
gm
cũ. Sự phát triển là kết quả của q trình thay đởi dần về lượng dẫn đến sự thay đởi
về chất, q trình diễn ra theo đường xoắn ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường
m
co
như sự vật ban đầu nhưng ở mức (cấp độ) cao hơn.
an
Lu
n
va
ac
th
13
si
Như đã đề cập ở phần phạm vi nghiên cứu nên trong nội dung của luận văn
này chúng tôi sử dụng khái niệm phát triển cán bộ, công chức người DTTS... đương
nhiên sẽ chú ý đến việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức người DTTS.
1.1.3. Khái niệm Dân tộc thiểu số
Đại từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “dân tợc thiểu sớ là dân tợc có sớ dân ít,
cư trú trong cợng đờng q́c gia nhiều dân tợc (có mợt dân tợc đa sớ) sớng trong
vùng hẻo lánh, ngoại vi, vùng ít phát triển về kinh tế - xã hội” [Trung tâm Từ điển
và Ngôn ngữ Hà Nội (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa Thơng tin;
tr.520].
Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày 14-01-2011 của Chính phủ về công tác dân
lu
tộc, tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4: “Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít
an
hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thở nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
va
n
Việt Nam. “Dân tộc đa số” là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả
tn
to
nước, theo điều tra dân số quốc gia. [7]
ie
gh
Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó người Kinh là dân tộc đa số, cịn lại 53 dân
p
tộc khác có số dân ít hơn được gọi là (DTTS).
do
nl
w
1.1.4. Khái niệm về Cán bộ, công chức
oa
- Luật cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
d
Việt Nam khóa XII, kì họp thứ 4, ngày 13/11/2008 thơng qua đã nêu khái niệm cán
lu
nf
va
an
bộ cấp tỉnh và cấp huyện như sau:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
lm
ul
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
z
at
nh
oi
nước, tở chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
z
@
[15].
l.
ai
gm
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức,
nêu khái niệm công chức như sau:
co
m
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
an
Lu
chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tở chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
n
va
ac
th
14
si
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp,
công nhân, công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [16].
- Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số
Như vậy, khái niệm Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số là một khái
niệm kép, tập hợp của khái niệm “cán bộ”, “công chức” và “dân tộc thiểu số”. Từ
những phân tích như trên, có thể đi đến một quan niệm chung về cán bộ, công chức
dân tộc thiểu số, như sau: “cán bộ, công chức dân tộc thiểu số” là những cán bộ,
công chức được quy định tại Luật cán bộ, công chức đang công tác trong một tổ
lu
chức xác định của hệ thống chính trị, có thành phần xuất thân từ các dân tộc thiểu
an
số ở Việt Nam. Trong một số văn kiện của Đảng và Nhà nước, cụm từ "cán bộ dân
va
n
tộc thiểu số" được thay thế bằng cụm từ "cán bộ là người dân tộc thiểu số". Xét về
tn
to
ngữ nghĩa, đây là hai cụm từ đồng nghĩa. Xét về nội hàm khái niệm, đây là hai khái
1.1.5. Khái niệm chính sách phát triển CB,CC người DTTS
p
ie
gh
niệm có cùng một nội hàm, có thể thay thế cho nhau.
do
nl
w
Phát triển cán bợ, cơng chức người dân tợc thiểu sớ là q trình gia tăng giá
oa
trị về kiến thức, trí tuệ, kỹ năng, đạo đức, phẩm chất cho cán bộ, công chức người
d
dân tộc thiểu số giúp cho họ có những phẩm chất và năng lực cao, đáp ứng được
lu
nf
va
an
yêu cầu nhiệm vụ phát triển mới.
Chính sách phát triển CB, CC người DTTS là tập hợp những quyết định do
lm
ul
Nhà nước ban hành để lựa chọn mục tiêu, giải pháp, công cụ nhằm giải quyết vấn
z
at
nh
oi
đề thực tiễn của CB,CC người DTTS, từ đó xây dựng một đội ngũ CB,CC người
DTTS có đủ số lượng và cơ cấu hợp lý, đảm bảo chất lượng, được chuẩn hố đồng
bộ về trình độ, kỹ năng, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội trong giai đoạn nhất
z
@
định.
l.
ai
gm
1.2. Chính sách phát triển CB,CC người DTTS
1.2.1. Đặc điểm của chính sách phát triển CB,CC người DTTS
co
m
- Chính sách phát triển CB,CC người DTTS là chương trình, mục tiêu hành
an
Lu
động của Đảng và Nhà nước hướng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn đã và đang
đặt ra đối với CB,CC người DTTS.
n
va
ac
th
15
si
- Mục tiêu của chính sách phát triển CB,CC người DTTS là nhằm tạo ra sự
thay đổi, chuyển biến để hiện thực hóa mục tiêu xây dựng một đội ngũ CB,CC
người DTTS có đủ số lượng, cơ cấu hợp lý, đảm bảo chất lượng, được chuẩn hố
đồng bộ về trình độ, kỹ năng, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Mục tiêu cơ
bản, đầu tiên của chính sách này là giúp cho CB,CC người DTTS điều chỉnh hành
vi phù hợp để đáp ứng những yêu cầu, nhiệm vụ chính trị đã được xác định về vị trí
việc làm, vị trí chức danh của họ trong tở chức, cơ quan của hệ thống chính trị.
- Chính sách phát triển CB,CC người DTTS có một số nội dung sau:
Thứ nhất, Quy hoạch phát triển nhân lực CB,CC người DTTS để tập hợp,
đào tạo, bố trí sử dụng CB,CC người DTTS như dự kiến: số lượng và cơ cấu, đảm
lu
bảo về trình độ chun mơn, trình độ lý luận chính trị và kỹ năng làm việc;... nhằm
an
đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đặt ra.
va
n
Thứ hai, Thu hút, tuyển dụng CB,CC người DTTS phù hợp với vị trí việc
tn
to
làm, năng lực và trình độ chun mơn. Thực tế cho thấy nếu chính sách thu hút
ie
gh
nhân sự người DTTS phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm/ chức danh nghề nghiệp
p
và đáp ứng được nhu cầu tối thiểu của họ thì sẽ tuyển dụng được đội ngũ CB,CC
do
nl
w
người DTTS đáp ứng nhu cầu, đủ số lượng và có cơ cấu hợp lý, đảm bảo chất
oa
lượng về trình độ và kỹ năng.
d
Thứ ba, Sử dụng và đánh giá CB,CC người DTTS: Việc sử dụng hợp lý, theo
lu
nf
va
an
quy định của chính sách, pháp luật thì việc đánh giá chất lượng CB,CC người DTTS
sẽ rõ ràng, cụ thể và trên cơ sở đó sẽ khắc phục và phịng tránh tình trạng đánh giá
lm
ul
“cào bằng” trong đánh giá năng lực như hiện nay.
z
at
nh
oi
Thứ tư, Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển CB,CC người DTTS.
Thứ năm, Chế độ đãi ngộ đối với CB,CC người DTTS: đó chính là chi trả
tiền lương, các khoản phụ cấp, hỗ trợ khác tương xứng với sự đóng góp của CB,CC
z
@
người DTTS trong q trình làm việc.
l.
ai
gm
Hiện nay, cấp ủy, chính quyền các tỉnh, địa phương trong cả nước đã có
nhiều chủ trương, giải pháp để tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, bố trí, sử
co
m
dụng và thực hiện chính sách cán bộ, trong đó có cán bộ người DTTS; quy định
an
Lu
trách nhiệm của cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị trong đào tạo, bồi dưỡng, tuyển
dụng người DTTS từng bước khắc phục tình trạng đội ngũ cán bộ, CC người DTTS
n
va
ac
th
16
si
cịn thiếu, yếu về năng lực, chun mơn…, mất cân đối; tập trung chỉ đạo đổi mới
công tác quy hoạch, tạo nguồn đối với đội ngũ cán bộ, công chức người DTTS; thực
hiện rà sốt, bở sung, quy hoạch CBCC người DTTS các cấp, đặc biệt là các chức
danh chủ chốt ở các địa phương có đơng đồng bào DTTS. Nhờ vậy, tỷ lệ CB, CC
người DTTS nói chung và tỷ lệ cán bộ quản lý các cấp là người DTTS nói riêng
đang từng bước được nâng lên so với tỷ lệ dân số người DTTS trên địa bàn. Theo
Báo cáo Tổng kết quả thực hiện Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức,viên
chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới của Bộ Nội vụ, đến năm 2020, cả
nước có khoảng 246.586 CB, CC, VC người DTTS, đạt tỷ lệ 12,5% trong tổng số
CB,CC, VC cả nước, trong đó, ở cơ quan Trung ương gần 8.158 người, chiếm tỷ lệ
lu
0,29%; ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là 238.428 người, chiếm tỷ lệ
an
13,5%. Về trình độ, số CB, CC người DTTS được đào tạo chuyên môn là hơn
va
n
17.600 người, chiếm tỷ lệ 4,7% số CB, CC được đào tạo của cả nước; lý luận chính
tn
to
trị là gần 14.400 người, tương ứng 3%; quản lý nhà nước: 7.368 người, đạt gần
ie
gh
9,5%; kỹ năng nghiệp vụ là gần 35.500 người, đạt tỷ lệ 8,5%. Tỷ lệ cán bộ người
p
DTTS đạt trình độ sau đại học ngày càng tăng.
do
nl
w
Đội ngũ CB, CC người DTTS được cơ cấu ở cả Trung ương đến cơ sở, trong
oa
đó có 6,94% số CB, CC người DTTS đảm đương các chức vụ từ cấp huyện trở lên.
d
Cụ thể, trong Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, có 8,75% Ủy viên Trung
lu
nf
va
an
ương Đảng là người DTTS; số đại biểu người DTTS tham gia Quốc hội khóa XIII
chiếm tỷ lệ 15,6%. Cũng theo Báo cáo giám sát của Hội đồng Dân tộc tại 36 tỉnh,
lm
ul
thành phố trực thuộc Trung ương, số lượng cán bộ DTTS được bầu vào Ban Chấp
z
at
nh
oi
hành Đảng bộ tỉnh chiếm khoảng 15,5%; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chiếm khoảng
17,84%; chính quyền có 78 người; ở cấp huyện, số CBCC người DTTS tham gia
Ban Chấp hành chiếm khoảng 14,6%; đại biểu Hội đồng nhân dân chiếm khoảng
z
@
22,2%; chính quyền có 392 người. Ở cấp xã, số CB, CC người DTTS tham gia ban
l.
ai
gm
chấp hành chiếm khoảng 7,79%; đại biểu hội đồng nhân dân chiếm khoảng 14,88%;
chính quyền có 4.875 người (Nguồn: Hội đồng Dân tộc Quốc hội khóa XIII)
co
m
Như vậy, hiện nay, đội ngũ CB, CC người DTTS ngày càng trưởng thành về
an
Lu
năng lực, phẩm chất, đáp ứng tiêu chuẩn chung của hệ thống chính trị các cấp. Sự
trưởng thành của đội ngũ CB, CC người DTTS là do sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo,
n
va
ac
th
17
si
đầu tư kinh phí của Đảng, Nhà nước, các ban ngành Trung ương và các đại phương
trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, lý
luận chính trị cho cán bộ người DTTS. Đồng thời chứng tỏ sự vươn lên vượt bậc
của các DTTS nhằm thực hiện quyền bình đẳng dân tộc. Cơng tác phát triển CB,
CC đã tạo điều kiện cho đội ngũ CB, CC người DTTS phát huy trí tuệ, tâm huyết để
hồn thành nhiệm vụ chính trị được giao. Đội ngũ CB, CC người DTTS góp phần
quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS và đóng góp vào thành
cơng của cơng cuộc đởi mới của đất nước.
1.2.2. Vị trí, vai trò của Cán bộ, cơng chức là người dân tộc thiểu số
- Cán bộ, công chức là người DTTS có vị trí, vai trị rất quan trọng trong
lu
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội – văn hóa của từng địa phương, đảm
an
bảo an ninh chính trị, an ninh quốc phịng, trật tự an toàn xã hội trong các vùng
va
n
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Với các tỉnh có đơng đồng bào dân tộc thiểu
tn
to
số sinh sống, trong đó có tỉnh Cao Bằng thì CB, CC là người DTTS cịn như một
ie
gh
chiến sĩ mặt trận trong việc đấu tranh với những biểu hiện của các thế lực thù địch
p
lợi dụng lòng tin của đồng bào DTTS để chống phá sự xây dựng, phát triển của dân
do
nl
w
tộc, nhất là vùng giáp ranh biên giới, đồng thời cũng là nhân tố kết nối và thực hiện
oa
khối đại đoàn kết toàn dân tộc...
d
- Cán bộ, cơng chức là người DTTS nói chung, ở tỉnh Cao Bằng nói riêng là
lu
nf
va
an
lực lượng trực tiếp tở chức triển khai, thực hiện các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân, nhất là đến với người
lm
ul
dân ở những vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Họ là cầu nối để phản ánh
z
at
nh
oi
tâm tư, nguyện vọng chính đáng của nhân dân và của đồng bào dân tộc thiểu số đối
với Đảng và Nhà nước để điều chỉnh, bổ sung, hồn thiện chính sách.
- Cán bộ, cơng chức là người DTTS có ảnh hưởng tích cực đối với đồng bào
z
@
DTTS, nhất là đối với chính đồng bào của dân tộc mình thơng qua phong tục, tập
l.
ai
gm
qn và ngơn ngữ giao tiếp. CB, CC người DTTS là người lãnh đạo, quản lý, ý kiến
của họ có sức thuyết phục, hành động của họ có thể lơi cuốn lan tỏa rộng. Do đó
co
m
việc đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và phát triển cán bộ, cơng chức là người DTTS,
an
Lu
trong đó có những người có uy tín là CB, CC cấp xã, thơn là khai thác lợi thế từ
n
va
ac
th
18
si
khía cạnh văn hóa, tập qn của vùng đồng bào DTTS và miền núi trong việc thực
hiện các chính sách và xây dựng đất nước.
1.3. Nội dung thực hiện chính sách phát triển CB, CC là người DTTS
1.3.1. Các văn bản quy định của nhà nước về chính sách phát triển CB,
CV là người DTTS
Luật Cán bộ, công chức 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật cán
bộ, công chức và luật viên chức 2019; Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010
của Chính Phủ về đào tạo, bồi dưỡng cơng chức và Nghị định 101/2017/NĐ-CP
ngày 01/9/2017 của Chính Phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Quyết định 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
lu
án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 – 2025; Chiến
an
lược công tác dân tộc đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
va
n
Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2013; Quyết định số 2356/QĐ-
tn
to
TTg ngày 04 tháng 12 năm 2013 ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến
ie
gh
lược công tác dân tộc đến năm 2020; từng bước hồn thiện hệ thống chính sách
p
pháp luật, bảo đảm đồng bộ, góp phần nâng cao chất lượng, bảo đảm tỷ lệ hợp lý
do
nl
w
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số tham gia vào các cơ
oa
quan của Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập từ Trung ương đến cơ sở. Quyết định
d
402/QĐ-TTg ngày 14/03/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển
lu
nf
va
an
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới;
Quyết định số: 771/QĐ-TTg ngày 26/06/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê
lm
ul
duyệt Đề án bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai
z
at
nh
oi
đoạn 2018 -2025; Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BNV-UBDT ngày
11/9/2014 của Bộ Nội vụ, Ủy ban dân tộc quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành chính sách cán bộ, cơng chức, viên chức người dân tộc thiểu số quy định
z
gm
@
tại Điều 11 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về
l.
ai
cơng tác dân tộc, hàng năm, khi xây dựng Kế hoạch tuyển dụng công chức.
co
1.3.2. Các nội dung cơ bản của thực hiện chính sách phát triển CB, CV là
m
người DTTS
an
Lu
Nội dung của cơng tác thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
n
va
cán bộ, công chức là người DTTS gồm các nội dung sau:
ac
th
19
si