Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

(Luận văn) thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.38 KB, 79 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM QUỐC VƯƠNG

lu
an
va
n

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XỬ PHẠT VI PHẠM

p

ie

gh

tn

to

HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

d

oa

nl

w



do
an

lu
nf
va

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

z
at
nh
oi

lm
ul
z
m

co

l.
ai

gm

@
an
Lu


HÀ NỘI, 2021

n

va
ac
th
si


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM QUỐC VƯƠNG

lu
an
n

va

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XỬ PHẠT VI PHẠM

p

ie

gh


tn

to

HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

nl

w

do
d

oa

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

nf
va

an

lu
lm
ul

z
at
nh

oi

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC MINH

z
m

co

l.
ai

gm

@
an
Lu

HÀ NỘI, 2021

n

va
ac
th
si


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Xử lý vi phạm hành chính nói chung và xử phạt vi phạm hành chính nói
riêng là cơng cụ quan trọng trong hoạt động hoạt động quản lý nhà nước nhằm
duy trì trật tự, kỷ cương trong quản lý hành chính nhà nước. Đây cũng là một
vấn đề liên quan đến đời sống hàng ngày của nhân dân, của tổ chức và hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đã được Đảng, Nhà nước và toàn
xã hội quan tâm, nhằm từng bước xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.

lu

Để góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang, thời

an
va

gian qua, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang đã ban

n

hành các Nghị quyết, cơ chế chính sách, tăng cường cải cách hành chính, tạo

gh

tn

to

mơi trường đầu tư minh bạch, thuận lợi để các cá nhân, doanh nghiệp hoạt động


p

ie

sản xuất, kinh doanh.

do

Do có đặc điểm là tỉnh biên giới và trong thời kỳ đẩy mạnh việc thực

nl

w

hiện các dự án đầu tư cơng trình xây dựng, cơ sở hạ tầng, các khu dân cư... nên

d

oa

tình hình vi phạm pháp luật nói chung và vi phạm hành chính trong các lĩnh

an

lu

vực quản lý nhà nước như: tài nguyên, khoáng sản, đất đai, xây dựng, quản lý

nf
va


bảo vệ biên giới, hải quan, lĩnh vực thương mại, kinh doanh, mua bán, vận

lm
ul

chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu... diễn biến phức tạp. Trước tình hình đó, các
cơ quan chức năng của tỉnh cũng đã xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các

z
at
nh
oi

chương trình, kế hoạch tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện,
xử lý đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm.

z

Việc thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang

@

gm

đã được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, lãnh đạo các

co

l.

ai

Sở, Ban Ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn

m

tỉnh được thực hiện khá tốt, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
xã hội của tỉnh An Giang ngày càng phát triển.

an
Lu

hội, tạo lập môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh công bằng, thúc đẩy kinh tế -

n

va
ac
th

1

si


Tuy nhiên, trong q trình triển khai thực hiện chính sách xử phạt vi
phạm hành chính tại tỉnh An Giang đã phát sinh những khó khăn, vướng mắc
cần phải có những giải pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả cơng tác xử phạt
vi phạm hành chính. Do đó, đề tài nghiên cứu Thực hiện chính sách xử phạt vi
phạm hành chính tại tỉnh An Giang là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và

thực tiễn quan trọng trong cơng tác quản lý hành chính nhà nước cũng như
trong thực tiễn thực hiện nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An
Giang.
Để góp phần tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong các quy định của

lu
an

pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính nêu trên, bảo đảm việc xử lý vi phạm

n

va

hành chính kịp thời, đúng quy định pháp luật, hạn chế vi phạm hành chính trên

tn

to

địa bàn tỉnh An Giang là yêu cầu bức xúc hiện nay. Từ thực tiễn của bản thân

gh

trong quá công tác và xuất phát từ những yêu cầu về lý luận và thực tiễn nêu trên,

p

ie


bản thân lựa chọn nội dung đề tài: “Thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành

w

do

chính tại tỉnh An Giang” để nghiên cứu, góp phần tăng cường tính hiệu lực, hiệu

oa

nl

quả quản lý Nhà nước lĩnh vực xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang.

d

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

lu

nf
va

an

Qua tìm hiểu được biết hiện nay có một số đề tài luận văn thạc sĩ và tài liệu,
cơng trình khoa học liên quan đến cơng tác xử phạt vi phạm hành chính như:

lm
ul


Luận văn thạc sĩ Luật học“Áp dụng pháp luật trong xử phạt vi phạm

z
at
nh
oi

hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ của lực lượng cảnh sát giao
thơng Cơng an thành phố Hải Phịng” của tác giả Đỗ Ngọc Dũng (2019), Học

z

viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh [5]. Luận văn đã nêu những vấn đề cơ

gm

@

bản về xử phạt vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

l.
ai

giao thơng đường bộ và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác xử

m

co


phạt vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố Hải Phịng và kiến nghị để

an
Lu

hồn thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ.

n

va
ac
th

2

si


Luận văn thạc sĩ Luật học “Thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
lĩnh vực đất đai tại quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ” của tác giả Võ Hồi
Phong (2019), Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh [11]. Luận văn đã nêu
những vấn đề cơ bản về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xử phạt vi phạm hành chính trên
địa bàn quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ và kiến nghị để hoàn thiện pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Một số cơng trình nghiên cứu và cơng trình khoa học liên quan cơng tác
xử lý vi phạm hành chính như:“Kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp

lu

an

luật về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của tác giả Cao Vũ Minh [6];

n

va

"Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện hành " của tác giả

tn

to

Bùi Thị Đào - Hoàng Thị Lan Phương [7] ;“Một số vướng mắc về áp dụng thẩm

gh

quyền xử phạt và giải pháp hồn thiện thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính” của

p

ie

tác giả Trương Quang Sáng [9]; “Hoàn thiện quy định về xử phạt vi phạm hành

w

do


chính”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật của Bộ Tư pháp [13]; “Phân biệt vi phạm

oa

nl

hành chính và tội phạm” của tác giả Nguyễn Hồng Việt [36]; “Hồn thiện khái

d

niệm vi phạm hành chính trong Luật Xử lý vi phạm hành chính” của tác giả

lu

nf
va

an

Nguyễn Hoàng Việt [38] …
Các nghiên cứu trên chỉ tập trung về xử lý vi phạm hành chính nói

lm
ul

chung, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong một số lĩnh vực cụ thể,

z
at
nh

oi

chưa có cơng trình nào nghiên cứu về thực hiện chính sách xử phạt vi phạm
hành chính. Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách xử phạt vi

z

phạm hành chính tại tỉnh An Giang” mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp
tỉnh An Giang.

m

co

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

l.
ai

gm

@

phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại

an
Lu

3.1. Mục đích nghiên cứu


n

va
ac
th

3

si


Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách xử phạt
vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang. Từ đó, đề xuất giải pháp hồn
thiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nêu trên, nội dung của Luận văn cần giải quyết
các nhiệm vụ sau đây:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách xử phạt vi phạm hành chính;
Phân tích thực trạng thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính từ
thực tiễn tỉnh An Giang từ năm 2016 đến năm 2020, qua đó nêu ra những vấn

lu
an

đề hạn chế, vướng mắc; phân tích nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc

n

va


ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính;

tn

to

Đề xuất các giải pháp cụ thể để hồn thiện chính sách xử phạt vi phạm

gh

hành chính nhằm đáp ứng yêu cầu cơng tác xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh

p

ie

An Giang.

w

do

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

oa

nl

4.1. Đối tượng nghiên cứu


d

Đề tài nghiên cứu việc thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính

lu

nf
va

an

trên tại tỉnh An Giang.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

lm
ul

Phạm vi nghiên cứu về không gian: Đề tài giới hạn việc nghiên cứu

z
at
nh
oi

việc thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Các số liệu thu thập và phân tích về

z


đối tượng nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2016 – 2020.

gm

@

Phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên

l.
ai

cứu việc thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang

5.1. Cơ sở lý luận

an
Lu

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

m

co

nhằm đáp ứng u cầu hồn thiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính.

n

va
ac

th

4

si


Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa học xã hội
và phương pháp nghiên cứu của chính sách cơng. Đó là cách tiếp cận quy phạm
chính sách cơng về chu trình chính sách cơng từ hoạch định đến xây dựng, thực
hiện và đánh giá chính sách cơng có sự tham gia của các chủ thể chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản: Thu thập số liệu,
tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu thống kê từ các nguồn có sẳn liên quan
đến đề tài nghiên cứu: các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, Luật, Nghị định và
các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách xử phạt vi phạm hành chính, hệ

lu
an

thống, khái qt hóa các lý luận về vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành

n

va

chính, chính sách xử phạt vi phạm hành chính, thực hiện chính sách xử phạt vi

tn


to

phạm hành chính... thơng qua các văn bản luật, giáo trình, đề án, bài viết của
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Trong nghiên cứu này, tác giả chỉ

p

ie

gh

các nhà nghiên cứu chuyên môn...

w

do

tiến hành thu thập và phân tích các số liệu thống kê thứ cấp thông qua các báo

oa

nl

cáo và tài liệu hoạt động của các Sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện,

d

thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh An Giang. Từ đó sử dụng phương pháp thống

lu


nf
va

an

kê, so sánh... để phân tích và làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

lm
ul

6.1. Ý nghĩa lý luận

z
at
nh
oi

Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc
thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính và hệ thống hóa các chủ

z

trương, chính sách của Đảng, quy định của pháp luật về thực hiện chính sách

gm

@


xử phạt vi phạm hành chính; phân tích, tìm ra những hạn chế, bất cập trong việc

l.
ai

thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang.

m

co

6.2. Ý nghĩa thực tiễn:

an
Lu

Qua phân tích thực tiễn thực hiện từ tỉnh An Giang về thực hiện chính
sách xử phạt vi phạm hành chính và cùng với cơ sở lý luận, luận văn đưa ra

n

va
ac
th

5

si



các giải pháp góp phần hồn thiện, nâng cao chất lượng thực hiện chính sách
xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang và có một số kiến nghị với Trung
ương để công tác xử phạt vi phạm hành chính ngày càng tốt hơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách xử phạt vi phạm
hành chính.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính

lu
an

tại tỉnh An Giang.

n

va

Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện chính sách xử

p

ie

gh

tn

to


phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang.

d

oa

nl

w

do
nf
va

an

lu
z
at
nh
oi

lm
ul
z
m

co


l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th

6

si


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

1.1. Vi phạm hành chính và chính sách xử phạt vi phạm hành chính
1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính
1.1.1.1. Vi phạm hành chính[A1]
Trong thực tế đời sống xã hội, các vi phạm pháp luật diễn ra thường
xuyên, phổ biến, đa dạng trên tất cả các lĩnh vực quản lý của nhà nước. Căn cứ

lu

an

vào khách thể bị xâm phạm, tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành

n

va

vi vi phạm, khoa học pháp lý phân chia vi phạm pháp luật thành 04 loại: vi

tn

to

phạm pháp luật hình sự, vi phạm pháp luật hành chính, vi phạm kỷ luật và vi
Trong quy định của pháp luật, thuật ngữ vi phạm hành chính lần đầu tiên

p

ie

gh

phạm pháp luật dân sự.

w

do

được giải thích ở Điều 1 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính ngày


oa

nl

30/11/1989. Theo đó: "Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực

d

hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà

lu

nf
va

an

không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt
hành chính". [30]. Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 1995, Pháp lệnh

lm
ul

Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 khơng giải thích thuật ngữ vi phạm hành
vi phạm hành chính”.

z
at
nh

oi

chính trực tiếp mà quy định một cách gián tiếp thông qua khái niệm “xử phạt

z

Khái niệm vi phạm hành chính được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 2

gm

@

Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, theo đó "Vi phạm hành chính là

l.
ai

hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật

an
Lu

phải bị xử phạt vi phạm hành chính".[14]

m

co

về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật


n

va
ac
th

7

si


Khái niệm về vi phạm hành chính trên đưa ra các dấu hiệu pháp lý cơ
bản, đó là tính xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước, có lỗi, tính trái pháp
luật hành chính và phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Cũng như các loại vi phạm pháp luật khác, vi phạm hành chính được cấu
thành bởi 4 yếu tố: Mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể [38].
Mặt khách quan của vi phạm hành chính là những biểu hiện ra bên ngồi
thế giới khách quan của vi phạm hành chính, bao gồm các yếu tố[A2]:
Thứ nhất, hành vi trái pháp luật hành chính. Hành vi trái pháp luật hành
chính được thể hiện dưới dạng hành động (chủ thể thực hiện những hành vi bị

lu
an

pháp luật hành chính ngăn cấm) hoặc khơng hành động (chủ thể không thực

n

va


hiện những hành vi mà pháp luật hành chính bắt buộc phải thực hiện). Nếu

tn

to

khơng có hành vi trái pháp luật hành chính của chủ thể thì khơng thể có cấu
Thứ hai, hậu quả do hành vi trái pháp luật hành chính gây ra cho xã

p

ie

gh

thành vi phạm hành chính [38].

w

do

hội (sự thiệt hại của xã hội). Hành vi trái pháp luật hành chính ở những mức độ

oa

nl

khác nhau đều có tính nguy hiểm cho xã hội, nó có thể gây ra hoặc chứa đựng

d


nguy cơ gây ra những thiệt hại về vật chất, tinh thần và những thiệt hại khác

lu

nf
va

an

cho xã hội. Mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm hành chính được đánh
giá, xác định thông qua mức độ thiệt hại trên thực tế hoặc nguy cơ gây ra thiệt

lm
ul

hại cho xã hội mà hành vi đó gây ra [38].

z
at
nh
oi

Thứ ba, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật hành chính với
hậu quả (sự thiệt hại của xã hội) mà nó gây ra. Điều này thể hiện ở chỗ, sự thiệt

z

hại cho xã hội trên thực tế là hệ quả tất yếu của hành vi trái pháp luật hành


gm

@

chính, do chính hành vi trái pháp luật hành chính gây ra. Trong một vi phạm

l.
ai

hành chính cụ thể chủ thể chỉ bị coi là vi phạm hành chính khi gây ra những

m

co

thiệt hại trên thực tế. Trong những trường hợp này, việc xác định mối quan

an
Lu

hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật hành chính với hậu quả là điều hết sức
cần thiết để khẳng định có vi phạm hành chính hay không [38].

n

va
ac
th

8


si


Thứ tư, các yếu tố thời gian thực hiện vi phạm hành chính; địa điểm thực
hiện vi phạm hành chính; phương thức, thủ đoạn thực hiện vi phạm hành chính;
cơng cụ, phương tiện dùng để thực hiện vi phạm hành chính… [38]
Trong các yếu tố nêu trên, thì hành vi trái pháp luật hành chính là dấu
hiệu bắt buộc phải có trong mặt khách quan của vi phạm hành chính; các yếu tố
cịn lại có thể có hoặc có thể khơng, tùy thuộc vào từng loại vi phạm hành chính.
Mặt chủ quan của vi phạm hành chính: là những biểu hiện tâm lý bên trong
của chủ thể thực hiện hành vi, bao gồm các yếu tố[A3]:
Thứ nhất, yếu tố lỗi của chủ thể vi phạm. Lỗi là trạng thái tâm lý của chủ

lu
an

thể đối với hành vi vi phạm của mình và hậu quả do hành vi đó gây ra. Vi phạm

n

va

hành chính phải là hành vi có lỗi, thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vơ ý [38].

tn

to

Lỗi cố ý thể hiện ở chỗ chủ thể nhận thức được tính chất nguy hại của


gh

hành vi, thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra

p

ie

nhưng vẫn cố tình thực hiện và mong muốn điều đó xảy ra hoặc tuy khơng

w

do

mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra [38].

oa

nl

Lỗi vô ý thể hiện ở chỗ chủ thể không nhận thức được tính chất nguy

d

hiểm cho xã hội của hành vi mặc dù có thể hoặc cần phải nhận thức được hoặc

lu

nf

va

an

nhận thức được nhưng cho rằng hậu quả khơng xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa
được hậu quả xảy ra [38].

lm
ul

Thứ hai, yếu tố mục đích. Mục đích là cái “mốc”, là kết quả cuối cùng

z
at
nh
oi

trong suy nghĩ mà chủ thể vi phạm mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi
vi phạm. Mục đích vi phạm cũng thể hiện tính chất nguy hiểm của hành vi.

z

Trong các yếu tố nêu trên, thì lỗi là dấu hiệu bắt buộc phải có trong mặt

gm

@

chủ quan của vi phạm hành chính; yếu tố mục đích có thể có hoặc có thể khơng,


l.
ai

tùy thuộc vào từng loại vi phạm hành chính. Trong một số trường hợp, đối với

m

co

một số vi phạm hành chính cụ thể, pháp luật quy định dấu hiệu mục đích là dấu

an
Lu

hiệu bắt buộc phải có [38].

n

va
ac
th

9

si


Chủ thể vi phạm hành chính: là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm
hành chính.
Đối với cá nhân phải là người đạt độ tuổi nhất định, có đầy đủ khả năng

nhận thức và điều khiển hành vi của mình. Nếu khơng đủ căn cứ cho rằng chủ
thể thực hiện hành vi có đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của
mình thì có thể kết luận khơng có vi phạm hành chính xảy ra [38].
Đối với tổ chức gồm: Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và tổ chức khác được

lu
an

thành lập theo quy định của pháp luật. Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính

n

va

được quy định cụ thể tại các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính

tn

to

trong các lĩnh vực quản lý nhà nước [38].

gh

Khách thể vi phạm hành chính[A4]: là những quan hệ xã hội được pháp luật

p


ie

hành chính bảo vệ nhưng bị vi phạm hành chính xâm hại, gây ra thiệt hại hoặc

w

do

đe dọa gây ra thiệt hại. Khách thể chính là dấu hiệu để nhận biết vi phạm hành

oa

nl

chính là hành vi xâm hại đến trật tự quản lý hành chính nhà nước được pháp

d

luật hành chính quy định và bảo vệ [28].

lu

nf
va

an

Trong khoa học pháp lý, dựa vào các dấu hiệu cấu thành chúng ta có thể
phân biệt vi phạm hành chính và tội phạm nhưng trong thực tế ranh giới giữa


lm
ul

vi phạm hành chính và tội phạm khó xác định. Nếu khơng giải quyết đúng đắn

chính xác.

z
at
nh
oi

vấn đề này thì dẫn đến việc áp dụng pháp luật để xử lý hành vi vi phạm không

z

Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác xử lý vi phạm hành

gm

@

chính, việc phân biệt vi phạm hành chính và tội phạm dựa vào các yếu tố cấu

l.
ai

thành vi phạm hành chính và tội phạm, cụ thể[A5] [36]:

m


co

Thứ nhất, mặt khách quan:

an
Lu

Xét về mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi: Vi phạm hành chính
có mức độ nguy hiểm thấp hơn tội phạm hình sự (đây là dấu hiệu cơ bản nhất).

n

va
ac
th

10

si


Các căn cứ đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm hành chính và
tội phạm bao gồm:
Về mức độ thiệt hại: Đối với một số loại tội phạm, Bộ luật hình sự quy
định mức độ gây thiệt hại cho xã hội của hành vi. Mức độ gây thiệt hại biểu
hiện dưới các hình thức khác nhau như: Giá trị tài sản bị xâm hại, giá trị hàng
hóa vi phạm, mức độ thương tật… Căn cứ vào các dấu hiệu này, có thể phân
biệt vi phạm hành chính và tội phạm. Ví dụ: Đối với hành vi sản xuất, buôn bán
hàng giả trị giá từ 20.000.000 trở lên tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi

trong hóa đơn thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 192

lu
an

Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017); nếu tài sản có giá

n

va

trị dưới 20.000.000 đồng (ít nghiêm trọng hơn) thì bị xử phạt vi phạm hành

tn

to

chính theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày

gh

26/8/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động

p

ie

thương mại, sản xuất, bn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người

do


tiêu dùng.

w

oa

nl

Về số lần vi phạm: Nhiều trường hợp bị coi là tội phạm khi đã bị xử phạt

d

vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về hành vi đã thực hiện (hoặc các hành

lu

nf
va

an

vi khác có tính chất tương tự). Trong những trường hợp này, nếu chỉ đánh giá
về mặt hành vi thì khó xác định một cách chính xác đó là tội phạm hay vi phạm

lm
ul

hành chính mà phải căn cứ vào dấu hiệu số lần thực hiện hành vi vi phạm.


z
at
nh
oi

Về công cụ, phương tiện, thủ đoạn thực hiện hành vi vi phạm: Đây cũng
được coi là căn cứ để đánh giá mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm.

z

Thứ hai, mặt chủ quan:

gm

@

Do tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của từng trường hợp lỗi

l.
ai

là khác nhau, hơn nữa, tội phạm là loại vi phạm pháp luật bị áp dụng chế tài

m

co

nặng nhất nên tại Điều 10 và Điều 11 Bộ luật hình sự quy định 04 hình thức lỗi

an

Lu

của chủ thể để giúp giải quyết chính xác các vụ án hình sự:

n

va
ac
th

11

si


Cố ý trực tiếp là trường hợp người phạm tội nhận thức rõ hành vi của
mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong
muốn hậu quả xảy ra.
Cố ý gián tiếp là trường hợp người phạm tội nhận thức rõ hành vi của
mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra,
tuy khơng mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Vơ ý vì q tự tin là trường hợp người phạm tội tuy thấy trước hành vi
của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó
sẽ khơng xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

lu
an

Vơ ý do cẩu thả là trường hợp người phạm tội không thấy trước hành vi


n

va

của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và

tn

to

có thể thấy trước hậu quả đó.

gh

Vi phạm hành chính chỉ quy định hai hình thức lỗi là cố ý và vơ ý, khơng

p

ie

có sự phân biệt cố ý trực tiếp hay gián tiếp, vơ ý vì q tự tin hay do cẩu thả.

w

do

Thứ ba, chủ thể[A6]:

oa


nl

Chủ thể vi phạm hành chính là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm

d

hành chính, nghĩa là theo quy định của pháp luật hành chính, họ phải chịu trách

lu

nf
va

an

nhiệm đối với hành vi trái pháp luật của mình. Đối với cá nhân, họ phải là người
đạt độ tuổi nhất định, có đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của

lm
ul

mình. Nếu không đủ căn cứ cho rằng chủ thể thực hiện hành vi trong tình trạng

z
at
nh
oi

có đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình thì có thể kết
luận rằng: Khơng có vi phạm hành chính xảy ra. Khoản 5 Điều 11 Luật Xử lý


z

vi phạm hành chính cũng quy định việc khơng truy cứu trách nhiệm hành chính

gm

@

trong trường hợp người thực hiện hành vi “khơng có năng lực trách nhiệm hành

l.
ai

chính” hoặc “chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính”.

m

co

Chủ thể (đối tượng) bị xử phạt vi phạm hành chính là cá nhân, tổ chức quy

an
Lu

định tại khoản 10 Điều 2 và khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Thứ tư, khách thể:

n


va
ac
th

12

si


Khách thể của vi phạm hành chính là những quan hệ xã hội được pháp
luật hành chính bảo vệ; khách thể của tội phạm là những quan hệ xã hội được
pháp luật hình sự bảo vệ. Như vậy, khách thể của vi phạm hành chính và khách
thể của tội phạm đều là những quan hệ xã hội nhưng có những quan hệ xã hội
chỉ có thể là khách thể của vi phạm hành chính dù có vi phạm nhiều lần cũng
không thể là tội phạm (như hành vi điều khiển mơ tơ, xe máy khơng đội mũ
bảo hiểm…); có những quan hệ xã hội chỉ có thể là khách thể của tội phạm dù
có gây hậu quả hay chưa (như hành vi giết người, hiếp dâm…).
Theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hiện hành, vi

lu
an

phạm hành chính được quy định trong luật, các nghị định về xử phạt vi phạm

n

va

hành chính; tội phạm hình sự được quy định trong Bộ luật hình sự. Trong


tn

to

trường hợp một hành vi vừa được quy định trong Bộ luật hình sự vừa được quy

gh

định trong Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính thì cần đánh giá tính nguy

p

ie

hiểm cho xã hội của hành vi để khẳng định hành vi đó là tội phạm hay vi phạm

do

hành chính.

w

oa

nl

1.1.1.2. Xử phạt vi phạm hành chính

d


Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính có liên quan mật

lu

nf
va

an

thiết với nhau, vi phạm hành chính là cơ sở để xử phạt vi phạm hành chính, xử
phạt vi phạm hành chính là việc áp dụng chế tài hành chính đối với chủ thể vi

lm
ul

phạm hành chính.

z
at
nh
oi

Thuật ngữ xử phạt vi phạm hành chính lần đầu tiên được giải thích ở
khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995, theo đó: “Xử

z

phạt vi phạm hành chính được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi cố

gm


@

ý hoặc vơ ý vi phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà chưa đến mức truy cứu

l.
ai

trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành

m

co

chính”. [31]

an
Lu

Khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 tiếp tục
khẳng định: “Xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng đối với cá nhân, cơ

n

va
ac
th

13


si


quan, tổ chức có hành vi cố ý hoặc vơ ý vi phạm các quy định của pháp luật về
quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật
phải bị xử phạt hành chính”. [32]
Hiện nay, xử phạt vi phạm hành chính được định nghĩa chính thức tại
khoản 2 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, theo đó: “Xử phạt
vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính”. [14]

lu
an

Theo định nghĩa vi phạm hành chính nêu trên thì xử phạt vi phạm hành

n

va

chính là việc áp dụng các biện pháp chế tài mang tính cưỡng chế hành chính

tn

to

của Nhà nước đối với chủ thể có hành vi trái pháp luật về hành chính. Các biện


gh

pháp chế tài gồm: Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính mang tính trừng

p

ie

phạt, răn đe (cảnh cáo; phạt tiền; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành

w

do

nghề có thời hạn; đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật vi phạm hành

oa

nl

chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; trục xuất) và các biện

d

pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính gây ra nhằm lập lại trật tự quản lý

lu

nf
va


an

đã bị vi phạm hành chính xâm hại (Buộc khơi phục lại tình trạng ban đầu; buộc
tháo dỡ cơng trình, phần cơng trình xây dựng khơng có giấy phép hoặc xây

lm
ul

dựng không đúng với giấy phép; buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng

z
at
nh
oi

ơ nhiễm mơi trường, lây lan dịch bệnh…) [1].
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm chính sách xử phạt vi phạm hành chính

z

1.1.2.1. Chính sách xử phạt vi phạm hành chính

gm

@

Chính sách cơng được Nhà nước ban hành nhằm tập trung giải quyết một

l.

ai

vấn đề nhất định đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo những mục

m

co

tiêu xác định. Khác với các loại công cụ khác như chiến lược, kế hoạch của nhà

an
Lu

nước là những chương trình hành động tổng quát một hoặc nhiều lĩnh vực kinh
tế - xã hội; đặc điểm của chính sách cơng là được đề ra và được thực hiện nhằm

n

va
ac
th

14

si


giải quyết một hoặc một số vấn đề liên quan lẫn nhau đang đặt ra trong đời sống
xã hội.
Chính sách xử phạt vi phạm hành chính là chính sách cơng được Nhà

nước ban hành nhằm tập trung giải quyết vấn đề xử phạt vi phạm hành chính;
chính sách này cụ thể hóa các chủ trương, Nghị quyết của Đảng về xử phạt vi
phạm hành chính thơng qua hệ thống các văn bản pháp luật nhằm giải quyết
mối quan hệ giữa cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính,
các cơ quan quản lý nhà nước về xử phạt vi phạm hành chính với các tổ chức,
cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính và tổ chức, cá nhân có liên quan.

lu
an

Chính sách xử phạt vi phạm hành chính là chính sách pháp luật, chính

n

va

sách trong lĩnh vực xử phạt vi phạm hành chính. Chính sách xử phạt vi phạm

tn

to

hành chính là cơ sở nền tảng để xây dựng pháp luật xử phạt vi phạm hành chính

gh

và thực hiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Nói cách khác, pháp luật

p


ie

xử phạt vi phạm hành chính là kết quả của sự thể chế hóa chính sách pháp luật

w

do

xử phạt vi phạm hành chính. Chính sách xử phạt vi phạm hành chính chính là

oa

nl

linh hồn, là nội dung của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính, cịn pháp luật

d

xử phạt vi phạm hành chính là hình thức, là phương tiện thể hiện của chính sách

lu

nf
va

an

xử phạt vi phạm hành chính [8].
Có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách pháp luật, nên sẽ có quan


lm
ul

niệm khơng thống nhất về chính sách pháp luật xử phạt vi phạm hành chính.

z
at
nh
oi

Vấn đề tranh luận là tư tưởng, quan điểm, mục tiêu, chiến lược, sách lược, định
hướng, chương trình, kế hoạch của Đảng ... là cơ sở của chính sách pháp luật,

z

hay là yếu tố của hệ tư tưởng pháp luật. Tôi chia sẻ quan điểm cho rằng “chính

gm

@

sách pháp luật là hệ thống các quan điểm, lập trường, tư tưởng, nguyên tắc hành

l.
ai

động, chủ trương, định hướng, chương trình và biện pháp hành động của Nhà

m


co

nước trong việc xác định vai trò và hướng điều chỉnh của pháp luật trong từng

an
Lu

giai đoạn hoặc thời kỳ phát triển của đất nước, làm căn cứ và cơ sở để xây dựng
pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống và duy trì hiệu lực pháp luật trong giai

n

va
ac
th

15

si


đoạn hoặc thời kỳ đó”. Cùng với đó, tơi hiểu chính sách xử phạt vi phạm hành
chính là hệ thống các quan điểm, lập trường, tư tưởng, nguyên tắc hành động,
chủ trương, định hướng, chương trình và biện pháp hành động làm cơ sở cho
việc xây dựng pháp luật, thực hiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
Chính sách xử phạt vi phạm hành chính khơng chỉ là nền tảng cơ sở để xây
dựng và hoàn thiện (phát triển) hệ thống pháp luật xử phạt vi phạm hành chính
mà cịn là ngun tắc, định hướng thực hiện pháp luật xử phạt vi phạm hành
chính. Chính sách xử phạt vi phạm hành chính được hình thành từ đường lối,
quan điểm, chủ trương, cương lĩnh chính trị của Đảng, tình hình thực tế và yêu


lu
an

cầu xử phạt vi phạm hành chính [8].

n

va

Cần phân biệt “Chính sách xử phạt vi phạm hành chính” và “hoạt động

tn

to

chính sách xử phạt vi phạm hành chính”. Hoạt động chính sách xử phạt vi phạm

gh

hành chính là các cơng việc cần làm trong quy trình chính sách xử phạt vi phạm

p

ie

hành chính, bao gồm các giai đoạn và thủ tục như: đề xuất chính sách xử phạt

w


do

vi phạm hành chính; hình thành chính sách xử phạt vi phạm hành chính; thơng

oa

nl

qua chính sách xử phạt vi phạm hành chính; thực thi chính sách xử phạt vi phạm

d

hành chính; phân tích, kiểm tra, giám sát, đánh giá tác động của chính sách và

lu

nf
va

an

hiệu chỉnh chính sách xử phạt vi phạm hành chính [8].
1.1.2.2. Đặc điểm chính sách xử phạt vi phạm hành chính

lm
ul

Chính sách xử phạt vi phạm hành chính được đề ra và được thực hiện

z

at
nh
oi

nhằm giải quyết một hoặc một số vấn đề liên quan lẫn nhau đang đặt ra trong
đời sống xã hội, đó là những hành vi vi phạm pháp luật hành chính do cá nhân,

z

tổ chức thực hiện xâm phạm các quan hệ xã hội được pháp luật hành chính bảo

gm

@

vệ.

l.
ai

Chính sách xử phạt vi phạm hành chính là chủ trương, chính sách của

m

co

Đảng về xử phạt vi phạm hành chính và được nhà nước cụ thể hóa, thể chế hóa

an
Lu


bằng các văn bản pháp luật như: Luật Xử lý vi phạm hành chính, các Nghị định
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản

n

va
ac
th

16

si


lý nhà nước và các Thông tư của Bộ trưởng hướng dẫn cơng tác xử phạt vi
phạm hành chính trong từng lĩnh vực chuyên môn.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung thực hiện chính sách xử phạt vi
phạm hành chính
1.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính
Thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính là q trình đưa chính
sách xử phạt vi phạm hành chính vào thực tiễn đời sống xã hội thơng qua việc
ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực hiện chính sách và tổ chức thực
hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách xử phạt vi phạm hành

lu
an

chính- duy trì trật tự, kỷ cương của Nhà nước trong quản lý hành chính nhà


n

va

nước.

tn

to

Thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính là khâu hợp thành chu

gh

trình chính sách, nếu thiếu cơng đoạn này thì chu trình chính sách xử phạt vi

p

ie

phạm hành chính khơng thể tồn tại. Tổ chức thực hiện chính sách xử phạt vi

w

do

phạm hành chính là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách thành

oa


nl

một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách xử phạt vi phạm hành chính.

d

So với các khâu khác trong chu trình chính sách, thực hiện chính sách xử phạt

lu

nf
va

an

vi phạm hành chính có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là bước hiện thực hóa
chính sách xử phạt vi phạm hành chính trong đời sống xã hội.

lm
ul

Tổ chức thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tốt khơng

z
at
nh
oi

những mang lại lợi ích to lớn cho các nhóm đối tượng thụ hưởng, mà cịn góp
phần làm tăng uy tín của Nhà nước trong q trình quản lý xã hội. Để có được


z

một chính sách xử phạt vi phạm hành chính tốt, các nhà hoạch định phải trải

gm

@

qua một quá trình nghiên cứu, tìm kiếm cơng phu. Nhưng dù chính sách xử

l.
ai

phạt vi phạm hành chính tốt đến đâu cũng trở thành vơ nghĩa nếu nó khơng

m

co

được đưa vào thực hiện. Thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính để

an
Lu

khẳng định tính đúng đắn của chính sách đã ban hành, có nghĩa là chính sách
này đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền triển khai một cách rộng rãi

n


va
ac
th

17

si


trong đời sống xã hội và được xã hội chấp nhận thì điều này cũng phản ánh tính
đúng đắn của chính sách này và ngược lại. Đồng thời qua thực tế thực hiện chính
sách các nhà hoạch định sẽ nhận thấy những hạn chế, bất cập để điều chỉnh, bổ
sung và hồn thiện chính sách phù hợp với u cần của cuộc sống.
Như vậy, thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính là q trình
tổ chức triển khai, thực hiện các chính sách xử phạt vi phạm hành chính của
Nhà nước (trên cơ sở chủ trương, đường lối của Đảng, Luật, Nghị định của
Chính phủ, Thơng tư của Bộ trưởng, Chương trình, kế hoạch) đã ban hành vào
thực tiễn cuộc sống thông qua các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền bằng

lu
an

các cơng cụ quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra, góp phần nâng cao hiệu

n

va

quả hoạt động quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu đời sống nhân dân và nhiệm


tn

to

vụ chính trị của Đảng và Nhà nước.
Thứ nhất, thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính được tiến

p

ie

gh

1.2.2. Đặc điểm thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính

w

do

hành (bởi hầu hết) các cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền

oa

nl

xử phạt vi phạm hành chính trong cơ quan hành chính nhà nước, cấp trên trực

d

tiếp của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.


lu

nf
va

an

Thứ hai, thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính là q trình
xem xét, đánh giá tình hình vi phạm hành chính nói chung và hành vi vi phạm

lm
ul

hành chính trên cơ sở các văn bản pháp luật quy định về xử phạt vi phạm hành

z
at
nh
oi

chính để áp dụng các hình thức xử phạt hành chính (hình thức xử phạt chính,
hình thức xử phạt bổ sung, các biện pháp khắc hậu quả) đối với cá nhân, tổ

z

chức vi phạm hành chính; đề xuất việc sửa đổi, bổ sung chính sách xử phạt vi

gm


@

phạm hành chính nhằm đạt mục tiêu lập lại trật tự quản lý hành chính nhà nước,

l.
ai

bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và của Nhà nước.

m

co

Thứ ba, việc thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính phải tuân

an
Lu

thủ theo trình tự, thủ tục chặt chẽ bao gồm: Buộc chấm dứt hành vi vi phạm
hành chính, lập biên bản vi phạm hành chính; tiến hành xác minh tình tiết của

n

va
ac
th

18

si



vụ việc vi phạm hành chính; xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để
làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt; tổ chức cho cá nhân, tổ
chức vi phạm giải trình; chuyển hồ sơ nếu có dấu hiệu tội phạm; xem xét quyết
định xử phạt vi phạm hành chính; tổ chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính; giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính
khi đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính khiếu nại.
Thứ tư, việc thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính phải tuân
thủ các nguyên tắc trong quá trình trình xử phạt được Luật xử lý vi phạm hành
chính quy định.

lu
an

1.3. Nội dung thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính

n

va

1.3.1. Chủ thể của hoạt động thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành

tn

to

chính

gh


Nhà nước là chủ thể ban hành các chính sách xử phạt vi phạm hành chính

p

ie

và đóng vai trị chủ đạo trong việc tổ chức thực hiện. Đại diện cho Nhà nước là

w

do

đội ngũ cán bộ, công chức và cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước.

oa

nl

Chủ thể thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính là cơ quan nhà

d

nước, đứng đầu là Chính phủ, tiếp đến là các Bộ, ngành Trung ương và các cơ

lu

nf
va


an

quan hành chính nhà nước ở địa phương. Để hoạch định chính sách chung và
nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành

lm
ul

chính, Chính phủ giao nhiệm vụ cho Bộ Tư pháp chủ trì thực hiện, chịu trách

z
at
nh
oi

nhiệm trước Chính phủ về thực hiện quản lý công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các bộ,

z

ngành có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật

gm

@

về xử lý vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý; Ủy ban nhân

l.
ai


dân các cấp quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ở

m

co

địa phương. [11]

an
Lu

Các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương thực hiện chính sách xử
phạt vi phạm hành chính thơng qua việc ban hành các Nghị định xử phạt vi

n

va
ac
th

19

si


phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, quản lý công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện chính
sách xử phạt vi phạm hành chính trong thực tế, tiến hành thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực

hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính.
Các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương thực hiện chính sách xử
phạt vi phạm hành chính thơng qua việc thực hiện quản lý cơng tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và thực hiện việc xử phạt vi phạm hành
chính thơng qua người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và đội ngũ

lu
an

cán bộ, cơng chức làm cơng tác xử phạt vi phạm hành chính.

n

va

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính là những người được

tn

to

Nhà nước giao quyền nhân danh Nhà nước để chứng minh cá nhân, tổ chức vi

gh

phạm hành chính, xem xét, đánh giá, cân nhắc về tính chất, mức độ vi phạm,

p

ie


nhân thân đối tượng vi phạm, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ… để quyết định

w

do

hình thức, mức xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm. Việc xử phạt này gây

oa

nl

bất lợi hoặc làm thiệt hại cho đối tượng bị xử phạt về vật chất hoặc hạn chế việc

d

thực hiện quyền được Hiến pháp, pháp luật quy định cho cá nhân, tổ chức [1].

lu

nf
va

an

Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định 14 cơ quan và 183
chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc sự quản lý của

lm

ul

nhiều cơ quan khác nhau từ trung ương đến địa phương [1].

hành chính

z
at
nh
oi

1.3.2. Đối tượng của hoạt động thực hiện chính sách xử phạt vi phạm

z

Đối tượng của hoạt động thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành

gm

@

chính là các cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong các

l.
ai

lĩnh vực quản lý nhà nước được quy định cụ thể tại các Nghị định của Chính

m


co

phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính. Trên cơ sở đó, các cơ quan hành

an
Lu

chính nhà nước, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính áp dụng các
văn bản quy phạm pháp luật này để tiến hành xử phạt đối với cá nhân, tổ chức

n

va
ac
th

20

si


vi phạm.
Các cá nhân, tổ chức có liên quan là đối tượng thụ hưởng chính sách xử
phạt vi phạm hành chính. Do cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính đã thực hiện
hành vi vi phạm hành chính có thể gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp của cá
nhân, tổ chức khác. Khi người có thẩm quyền tiến hành xử phạt vi phạm hành
chính đối với cá nhân, tổ chức vi phạm bằng các hình thức xử phạt chính, xử
phạt bổ sung và áp dụng biện pháp khắc hậu quả sẽ ngăn chặn kịp thời hậu quả
do hành vi vi phạm hành chính gây ra, đồng thời cịn răn đe, giáo dục đối với
xã hội để phòng ngừa vi phạm hành chính xảy ra. Ví dụ: Cơ sở sản xuất, chế


lu
an

biến thủy sản có hành vi xả nước thải không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật

n

va

ra kênh rạch gây ơ nhiểm mơi trường nước, từ đó ảnh hưởng đến các cá nhân,

tn

to

tổ chức sử dụng nguồn nước này trong sinh hoạt, sản xuất.

gh

1.3.3. Phương pháp, phương thức, hình thức thực hiện chính sách xử

p

ie

phạt vi phạm hành chính

w


do

Phương pháp thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính là những

oa

nl

cách thức, chủ trương có tính hệ thống được các cơ quan hành hành chính nhà

d

nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nhằm

lu

nf
va

an

hiện thức hóa mục tiêu của chính sách xử phạt vi phạm hành chính.
Phương thức thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính là hệ

lm
ul

thống các văn bản, chương trình, dự án được các cơ quan hành hành chính nhà

z

at
nh
oi

nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để
thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong thực tế cuộc sống.

z

Hình thức thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính là những

gm

@

cách thức mà các chủ thể thơng qua đó thực hiện chính sách xử phạt vi phạm

l.
ai

hành chính. Có 04 hình thức thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính

m

co

gồm: tuân thủ pháp luật xử phạt vi phạm hành chính, thi hành pháp luật xử phạt
pháp luật xử phạt vi phạm hành chính.

an

Lu

vi phạm hành chính, sử dụng pháp luật xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng

n

va
ac
th

21

si


1.4. Các yếu tố tác động hiệu quả thực hiện chính sách xử phạt vi
phạm hành chính[A7]
1.4.1. Tính chất của chính sách xử phạt vi phạm hành chính
Đây là yếu tố gắn liền với chính sách xử phạt vi phạm hành chính có tác
động trực tiếp đến cách giải quyết vấn đề bằng chính sách và tổ chức thực thi
chính sách. Tính chất của chính sách xử phạt vi phạm hành chính rất đa dạng,
phức tạp, có quan hệ lợi ích với nhiều đối tượng trong xã hội, đặc biệt là nhóm
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách xử phạt vi phạm hành chính,
đó là các cá nhân, tổ chức vì lợi ích vật chất hoặc phi vật chất đã thực hiện hành

lu
an

vi vi phạm hành chính, được cơ quan có thẩm quyền phát hiện và xử phạt. Ví


n

va

dụ: Các cá nhân, tổ chức trong quá trình sản xuất, kinh doanh vì lợi nhuận lớn

tn

to

đã thực hiện hành vi buôn lậu; các doanh nghiệp nuôi trồng, chế biến thủy sản

gh

vì muốn tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận đã không đầu tư hệ thống xử lý nước

p

ie

thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định hoặc đã đầu tư xây dựng hệ thống

w

do

xử lý nước thải nhưng không thực hiện vận hành hệ thống xử lý nước thải và

oa


nl

thải nước thải trực tiếp ra bên ngoài gây ô nhiễm môi trường. Vấn đề buôn lậu

d

và xả nước thải gây ô nhiễm môi trường là giảm nguồn thu thuế và ảnh hưởng

lu

nf
va

an

đến sức khỏe, môi trường sinh sống của người dân. Đây là vấn đề quan trọng
cần được giải quyết để góp phần giữ gìn trật tự kỷ cương trong hoạt động quản

lm
ul

lý hành chính nhà nước.

z
at
nh
oi

1.4.2. Mơi trường thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính
Mơi trường là yếu tố liên quan đến các hoạt động kinh tế, chính trị, văn


z

hóa, xã hội, an ninh quốc phịng, mơi trường tự nhiên và quốc tế… Các hoạt

gm

@

động này diễn ra theo quy luật trong những điều kiện cụ thể nên nó độc lập với

l.
ai

q trình thực thi chính sách xử phạt vi phạm hành chính.

m

co

Theo nghĩa rộng, mơi trường thực thi chính sách chứa đựng toàn bộ các

an
Lu

thành phần vật chất và phi vật chất tham gia thực hiện chính sách như các nhóm
lợi ích có được từ chính sách trong xã hội; các điều kiện vật chất kỹ thuật trong

n


va
ac
th

22

si


nền kinh tế; bầu khơng khí chính trị; xã hội trật tự; quan hệ quốc tế rộng mở
rộng.
Một xã hội ổn định, ích biến động về chính trị sẽ đưa đến sự ổn định về
hệ thống chính sách, góp phần thuận lợi thực thi chính sách. Nếu các bộ phận cấu
thành mơi trường vận động phù hợp với trình độ tổ chức điều hành của các cơ
quan Nhà nước, với cơ chế, chính sách xử phạt vi phạm hành chính đang tồn tại
sẽ có tác dụng thúc đẩy các hoạt động tổ chức thực thi chính sách xử phạt vi phạm
hành chính. Ngược lại, nó sẽ kiềm hãm, ngăn trở các hoạt động này dẫn đến thực
thi chính sách xử phạt vi phạm hành chính kém hiệu quả.

lu
an

1.4.3. Mối quan hệ giữa các cơ quan, tổ chức trong thực hiện chính

n

va

sách xử phạt vi phạm hành chính


tn

to

Cơng tác phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong thực hiện chính sách

gh

xử phạt vi phạm hành chính phải đảm bảo nguyên tắc tuân thủ theo các quy

p

ie

định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính và các quy định của pháp luật có

w

do

liên quan, phân cơng nhiệm vụ cụ thể trong việc quản lý công tác thi hành pháp

oa

nl

luật về xử phạt vi phạm hành chính cũng như thẩm quyền xử phạt vi phạm hành

d


chính và thẩm quyền lập biên bản về vi phạm hành chính cho các cán bộ, cơng

lu

nf
va

an

chức, viên chức và những người có thẩm quyền khác trong từng lĩnh vực xử
phạt vi phạm hành chính cụ thể. Các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm

lm
ul

hành chính phải kịp thời thơng tin, báo cáo kết quả thực hiện cơng tác xử phạt

z
at
nh
oi

vi phạm hành chính; xin ý kiến hướng dẫn về nghiệp vụ đối với các vụ việc vi
phaạn hành chính phức tạp, cịn ý kiến khác nhau trong việc áp dụng quy định

z

pháp luật để xử phạt. Cơ quan chủ trì quản lý cơng tác thi hành pháp luật về xử
giá, rút kinh nghiệm cơng tác trong lĩnh vực này.


l.
ai

gm

@

phạt vi phạm hành chính phải thường xuyên tổ chức sơ, tổng kết nhằm đánh

m

co

1.4.4. Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính

an
Lu

Hệ thống tổ chức bộ máy cơ quan hành chính nhà nước có vai trị quan
trọng, có tác động ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách xử phạt vi phạm

n

va
ac
th

23

si



×