Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

(Luận văn) vai trò của trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng từ thực tiễn tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NƠNG THỊ THU TRANG

lu
an
n

va

VAI TRỊ CỦA TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRONG

tn

to

HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG TỪ THỰC TIỄN

p

ie

gh

TỈNH CAO BẰNG

d

oa



nl

w

do
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính

nf
va

an

lu

Mã số: 8.38.01.02

lm
ul

LUẬN VĂN THẠC SĨ

z
at
nh
oi

LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

z

gm

@
m

co

l.
ai

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HỒ QUANG HUY

an
Lu
n

va

Hà Nội, 2020

ac
th
si

HÀ NỘI - năm


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện

dưới sự hướng dẫn của TS. Hồ Quang Huy. Các số liệu cũng như những kết
luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là hồn tồn trung thực.
Tơi hồn tồn xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Học viên

lu
an
va
n

Nông Thị Thu Trang

p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl

w

do

nf
va

an

lu
z
at
nh
oi

lm
ul
z
m

co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac

th
si


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TGPL: Trợ giúp pháp lý
TGVPL: Trợ giúp viên pháp lý
HĐPHLN: Hội đồng phối hợp liên ngành

lu
an
n

va
p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl


w

do
nf
va

an

lu
z
at
nh
oi

lm
ul
z
m

co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n


va
ac
th
si


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ VÀ
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG.......................... 9
1.1. Một số vấn đề lý luận về trợ giúp pháp lý ................................................... 9
1.2. Một số vấn đề lý luận về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng........... 18

lu

1.3. Quy định hiện hành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng .......... 33

an
n

va

1.4. Vai trò của trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng................................. 40

tn

to


1.5. Kinh nghiệm quốc tế về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng và

ie

gh

những bài học kinh nghiệm ............................................................................43

p

Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRONG

do

nl

w

HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG TẠI TỈNH CAO BẰNG..................................... 49

d

oa

2.1. Khái quát đặc điểm của công tác trợ giúp pháp lý tại tỉnh Cao Bằng ....... 49

an

lu


2.2. Vai trò của trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tại tỉnh Cao Bằng .54

nf
va

2.3. Một số tồn tại, hạn chế của công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố
tụng tỉnh Cao Bằng và nguyên nhân ..............................................................61

lm
ul

Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO VÀ PHÁT

z
at
nh
oi

HUY VAI TRÒ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ
TỤNG TẠI TỈNH CAO BẰNG ..................................................................... 66

z

3.1. Phương hướng ............................................................................................ 66

@

gm

3.2. Giải pháp .................................................................................................... 68


co

l.
ai

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 75

m

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 77

an
Lu
n

va
ac
th
si


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 20/6/2017, tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIV, Luật Trợ giúp
pháp lý (viết tắt là TGPL) năm 2017 đã được thơng qua với tỷ lệ 100% đại
biểu Quốc hội có mặt tán thành. Luật TGPL năm 2017 đã bám sát các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách của nhà nước về xóa đói, giảm nghèo,
đền ơn đáp nghĩa và quan điểm về quyền con người, quyền công dân trong


lu

Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 nhằm bảo

an

đảm quyền con người, quyền công dân trong giai đoạn phát triển mới, đáp

va
n

ứng yêu cầu cải cách tư pháp, cải cách hành chính, xây dựng Nhà nước pháp

gh

tn

to

quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Luật TGPL năm 2017 đã khắc

ie

phục cơ bản những bất cập, hạn chế của hoạt động TGPL trong thời gian qua,

p

cũng như nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về TGPL, tinh gọn tổ

do


nl

w

chức thực hiện TGPL của Nhà nước, chú trọng tính bền vững của công tác

d

oa

TGPL theo hướng lấy người được TGPL làm trung tâm, kiểm soát chặt chẽ

an

lu

chất lượng dịch vụ TGPL, đề cao hiệu quả sử dụng ngân sách và khuyến

nf
va

khích sự đóng góp, hỗ trợ tài chính của xã hội cho hoạt động TGPL, tạo cơ sở

lm
ul

pháp lý cho công tác TGPL phát triển bền vững, thể hiện đúng bản chất của

z

at
nh
oi

TGPL là bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, đưa hoạt động TGPL
vào nhiệm vụ trọng tâm là thực hiện vụ việc TGPL, đặc biệt là các vụ việc
tham gia tố tụng. Trong khi đó, qua nhiều năm thực hiện cải cách tư pháp,

z

chất lượng hoạt động điều tra, truy tố và xét xử đã từng bước đáp ứng được

@

l.
ai

gm

yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp. Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ

co

Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 cũng tiếp tục khẳng

m

định một trong những nhiệm vụ cụ thể của cải cách tư pháp là “... xác định rõ

an

Lu

hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng và người tham

n

va
ac
th

1

si


gia tố tụng theo hướng bảo đảm tính cơng khai, dân chủ, nghiêm minh; nâng
cao chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của
hoạt động tư pháp” [12]. Các quan điểm chỉ đạo quan trọng này cho thấy, việc
nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tịa là hoạt động có tính cấp thiết và
mang tính quyết định đối với việc đổi mới hoạt động tư pháp. Và đó cũng
chính là điều kiện để trợ giúp viên pháp lý (viết tắt là TGVPL) và luật sư ký
hợp đồng thực hiện TGPL có điều kiện tham gia tố tụng được thuận lợi hơn,
hiệu quả hơn, đồng thời các quyền bào chữa, bảo vệ của bị cáo, đương sự

lu

được đảm bảo hơn trên thực tế. Từ đó vai trị của TGPL trong hoạt động tố

an


tụng ngày càng được coi trọng, vị trí của TGVPL và luật sư ký hợp đồng cộng

va
n

tác thực hiện TGPL được nâng cao, tham gia ngày càng sâu hơn vào các lĩnh

ie

gh

tn

to

vực tố tụng.
Tuy nhiên, tại tỉnh Cao Bằng, chất lượng thực hiện TGPL trong hoạt

p

động tố tụng vẫn còn một số hạn chế, cụ thể là: nhận thức về TGPL nói chung

do

nl

w

và TGPL trong hoạt động tố tụng nói riêng của một bộ phận cán bộ làm công


d

oa

tác tiến hành tố tụng còn hạn chế; Số lượng vụ việc tham gia tố tụng còn rất

an

lu

thấp so với số lượng án phải giải quyết của các cơ quan tiến hành tố tụng và

nf
va

chỉ tập trung vào các vụ án hình sự mà chưa chú trọng đến các vụ án dân sự,

lm
ul

hành chính; Cơng tác phối hợp thực hiện TGPL giữa Trung tâm và các cơ

z
at
nh
oi

quan tiến hành tố tụng đôi khi chưa chặt chẽ, việc cung cấp các bản sao bản
án, quyết định tố tụng chưa kịp thời, đặc biệt là cung cấp các bản án phúc
thẩm; Chất lượng vụ việc TGPL chưa được nâng cao, việc quản lý, đánh giá


z

chất lượng vụ việc đôi khi chưa bảo đảm thực chất; Nhận thức của một số

@

l.
ai

gm

lãnh đạo cơ quan tiến hành tố chưa đồng đều, toàn diện; Sự phản hồi về chất

co

lượng tham gia TGPL của đội ngũ TGVPL và Luật sư tham gia TGPL chưa

m

được thường xuyên, chất lượng tham gia tố tụng chưa đồng đều... Chính vì

an
Lu
n

va
ac
th


2

si


vậy, công tác TGPL trong hoạt động tố tụng tại địa bàn tỉnh vẫn chưa phát
huy được toàn diện, đầy đủ ý nghĩa, vai trò và hiệu quả trên thực tế.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn hoạt động tại địa phương, tác giả đã
lựa chọn đề tài: “Vai trò của trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng từ
thực tiễn tỉnh Cao Bằng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
- Đề tài "Mơ hình tổ chức và hoạt động TGPL, phương hướng
thực hiện trong điều kiện hiện nay" (Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ), do

lu

Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp chủ trì thực hiện, Chủ nhiệm Đề tài:

an

TS. Tạ Thị Minh Lý. Đề tài đã tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận, mục

va
n

đích, ý nghĩa của hoạt động TGPL; thực trạng tổ chức và hoạt động

gh

tn


to

TGPL, từ đó đề xuất các phương hướng hoàn thiện tổ chức và hoạt
- Luận án tiến sĩ "Điều chỉnh pháp luật về trợ giúp pháp lý ở Việt Nam

p

ie

động này trong thời gian tới.

do

nl

w

trong điều kiện đổi mới" của Tạ Thị Minh Lý, năm 2008. Luận án tập trung

d

oa

nghiên cứu cơ sở lý luận, pháp lý của điều chỉnh pháp luật và điều chỉnh pháp
thực trạng

an

về TGPL;


lu

luật

điều

chỉnh

pháp

luật

về TGPL



lm
ul

điều kiện đổi mới.

nf
va

phương hướng hoàn thiện việc điều chỉnh pháp luật về TGPL trong

z
at
nh

oi

- Luận văn thạc sĩ: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trợ
giúp pháp lý” của tác giả Nguyễn Bích Ngọc, năm 2012. Luận văn tập trung
nghiên cứu đánh giá thực trạng và hiệu quả tổ chức và hoạt động TGPL ở

z

Việt Nam trong thời gian qua, phát hiện những hạn chế, khó khăn, vướng

@

l.
ai

gm

mắc, bất cập và nguyên nhân để có giải pháp hoàn thiện.

co

- Luận văn thạc sĩ: “Hoạt động TGPL của Luật sư ở Việt Nam hiện

m

nay” của Trần Thị Việt Hà, năm 2015 tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận,

an
Lu


pháp lý, thực trạng pháp luật và hoạt động TGPL của Luật sư Việt Nam. Đưa

n

va
ac
th

3

si


ra một số yêu cầu và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Luật sư trong hoạt
động TGPL ở Việt Nam.
- Luận văn thạc sĩ: “Người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi cho
đương sự là TGVPL trong tố tụng hình sự” của Nguyễn Thu Phương, năm
2015 tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, pháp lý, thực trạng thực hiện TGPL
trong vai trò người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi cho đương sự của
TGVPL, đưa ra những giải pháp nâng cao hiêu quả hoạt động bào chữa, bảo
vệ quyền lợi cho đương sự trong tố tụng hình sự của TGVPL.

lu

- Các bài viết, bài nghiên cứu về trợ giúp pháp lý: Vai trò của TGPL

an

trong đảm bảo thực hiện quyền con người trong hoạt động tố tụng – Phan Thị


va
n

Bích Thủy trong trang thơng tin điện tử của Sở Tư pháp Quảng Bình; Vai trị

gh

tn

to

của TGVPL trong hoạt động tố tụng – Thanh Trịnh; Vai trò của TGVPL trong

ie

tố tụng dân sự - Thanh Hà; Vai trò của TGVPL trong tố tụng dân sự - Thanh

p

Hà mục nghiên cứu, trao đổi – Trang thông tin điện tử của Cục Trợ giúp pháp

do

nl

w

lý; Vai trò của TGVPL với tư cách người bào chữa tại phiên tịa hình sự -

d


oa

Nguyễn Thị Nga, Trang thông tin điện tử Sở Tư pháp tỉnh Lai Châu; Vai trò

an

lu

của TGVPL và luật sư cộng tác viên trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh

nf
va

Quảng Nam – Lê Hằng Vân - Trang thông tin điện tử Sở Tư pháp tỉnh Quảng

z
at
nh
oi

Quảng Bình).

lm
ul

Nam; Vai trò của TGPL trong hoạt động tố tụng - Ngọc Hải-Phan Thủy (báo
Nội dung các bài viết, bài nghiên cứu trên đã đưa ra những cơ sở lý
luận về vai trò của TGVPL trong việc tham gia tố tụng, từ đó chỉ ra những ưu


z

điểm, hạn chế và đề xuất một số giải pháp để nâng cao vai trò, chất lượng,

@

l.
ai

gm

hiệu quả công tác của TGVPL trong giải quyết vụ án tố tụng nói riêng và hoạt

co

động tham gia tố tụng nói chung. Đặc biệt trong danh mục bài viết đã nêu ra

m

có bài viết của tác giả Ngọc Hải - Phan Thủy đăng trên báo Quảng Bình với

an
Lu

tiêu đề "Vai trò của trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng", bài viết cũng đã

n

va
ac

th

4

si


nêu bật được một số vai trò cùng với một số giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, tuy nhiên, đánh giá một cách
khách quan, chưa có bài viết cũng như luận văn có nội dung nghiên cứu một
cách tồn diện về vai trò của hoạt động TGPL về cả vai trò hoạt động của
người thực hiện cũng như tổ chức thực hiện TGPL trong hoạt động tố tụng,
đặc biệt là tại địa bàn miền núi, điều kiện kinh tế - xã hội cịn nhiều khó khăn,
nguồn lực dành cho cơng tác này vẫn cịn hạn chế. Với ý nghĩa đó, việc
nghiên cứu đề tài “Vai trò của trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng từ

lu

thực tiễn tỉnh Cao Bằng” là cần thiết, có ý nghĩa về cả mặt lý luận và thực tiễn

an

để từ đó góp phần tìm ra những định hướng, cũng như giải pháp nâng cao vai

va
n

trò của TGPL trong hoạt động tố tụng một cách tồn diện trong thời gian tới.

to


3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận của pháp luật về thực hiện

p

ie

gh

tn

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

do

nl

w

TGPL trong hoạt động tố tụng và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Cao Bằng, luận văn

d

oa

đưa ra những giải pháp nhằm tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn nhằm thực

an


lu

hiện tốt hơn nữa vai trò của TGPL trong hoạt động tố tụng tại tỉnh Cao Bằng.

nf
va

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

lm
ul

Để đạt được mục đích đã nêu ra ở trên, luận văn có những nhiệm vụ sau:

z
at
nh
oi

Thứ nhất, nghiên cứu và làm rõ những vấn đề lý luận về TGPL, địa vị,
vai trò, nhiệm vụ của tổ chức thực hiện TGPL và người thực hiện TGPL trong
hoạt động tố tụng.

z

Thứ hai, phân tích những quy định pháp luật tố tụng và pháp luật có

@

l.

ai

gm

liên quan về vai trị của TGPL trong các hoạt động tố tụng cụ thể.

co

Thứ ba, làm rõ thực trạng thực hiện quy định pháp luật cũng như hoạt

m

động thực tiễn về vai trò của TGPL trong hoạt động tố tụng tại địa bàn tỉnh

an
Lu

Cao Bằng. Chỉ ra những két quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.

n

va
ac
th

5

si



Thứ tư, đề xuất phương hướng, các giải pháp nâng cao và phát huy vai
trò của TGPL trong hoạt động tố tụng tại tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, pháp lý và thực
trạng vai trò của TGPL trong hoạt động tố tụng từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận,

lu

pháp lý về TGPL bao gồm nghiên cứu về vai trò của tổ chức thực hiện TGPL,

an

người thực hiện TGPL, việc thực hiện TGPL trong các lĩnh vực tốt tụng cụ

va
n

thể trong hoạt động tố tụng.

to
gh

tn

Về thời gian: Nguồn số liệu giai đoạn từ năm 2018 – 2019 (từ khi Luật

p


ie

Trợ giúp pháp lý năm 2017 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2018 đến ngày

do

31/12/2019).

nl

w

Về khơng gian: Luận văn nghiên cứu vai trị của TGPL trong hoạt động

d

oa

tố tụng từ thực tiễn tại địa bàn tỉnh Cao Bằng.

an

lu

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

nf
va


5.1. Cơ sở lý luận

lm
ul

Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa

z
at
nh
oi

Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước
về thực hiện chính sách bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

z

Luận văn thực hiện dựa trên việc sử dụng các các phương pháp thu

gm

@

thập, xử lý số liệu, thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp và phân tích thông

co

l.
ai


tin … để giải quyết những vấn đề đã đặt ra. Cụ thể:

m

Tại chương 1 trình bày những vấn đề lý luận về trợ giúp pháp lý và trợ

an
Lu

giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, tác giả sử dụng phương pháp thu thập,

n

va
ac
th

6

si


phân tích, tổng hợp để đưa ra những luận điểm, căn cứ và lập luận đối với các
vấn đề trong nội dung đề tài.
Tại chương 2, để có thể đánh giá một cách khách quan, chính xác thực
trạng cơng tác trợ giúp pháp lý tại địa bàn tỉnh Cao Bằng, tác giả đã sử dụng
các phương pháp thu thập, xử lý số liệu, thống kê, phân tích, so sánh, tổng
hợp kết quả số liệu các vụ việc trong thực tế của Trung tâm TGPL.
Tại chương 3, để có thể đưa ra phương hướng, giải pháp thiết thực, đạt

hiệu quả cao, trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả chủ yếu đã sử dụng

lu

phương pháp phân tích, tổng hợp và phân tích thơng tin.

an

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

va
n

Luận văn là cơng trình nghiên cứu có hệ thống ở cấp độ một luận văn

ie

gh

tn

to

thạc sĩ đầu tiên ở tỉnh Cao Bằng về vai trò của TGPL trong hoạt động tố tụng.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn góp phần hệ thống

p

hóa lý luận về vai trò của TGPL trong hoạt động tố tụng, đánh giá thực trạng


do

nl

w

về vai trò của TGPL trong hoạt động tố tụng tại tỉnh Cao Bằng từ đó đưa ra

d

oa

những giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao và phát huy vai trò của TGPL trong

an

lu

hoạt động tố tụng tại địa bàn tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.

nf
va

Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết không chỉ

lm
ul

cho các nhà lập pháp, nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy pháp luật, các


z
at
nh
oi

học viên cao học khác mà còn là tài liệu phục vụ cho đội ngũ những người
thực hiện trợ giúp pháp lý trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ của
mình trong thực tế.

z

7. Kết cấu của Luận văn

@

l.
ai

gm

Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn được kết cấu thành 3

co

chương. Cụ thể:

m

Chương 1. Vấn đề lý luận về TGPL và TGPL trong hoạt động tố tụng.


an
Lu
n

va
ac
th

7

si


Chương 2. Thực tiễn thực hiện vai trò của TGPL trong hoạt động tố
tụng tại tỉnh Cao Bằng.
Chương 3. Phương hướng, giải pháp nâng cao vai trò của TGPL trong
hoạt động tố tụng tại tỉnh Cao Bằng.

lu
an
n

va
p

ie

gh

tn


to
d

oa

nl

w

do
nf
va

an

lu
z
at
nh
oi

lm
ul
z
m

co

l.

ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th

8

si


Chương 1
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ VÀ
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG
1.1. Vấn đề lý luận về trợ giúp pháp lý
1.1.1. Khái niệm trợ giúp pháp lý
Theo Từ điển Anh - Việt của tác giả Lê Khả Kế, Nxb. Khoa học xã hội,
1997 thì “Legal aid” được dịch là “Trợ cấp pháp lý”. Ngoài ra, trong một số
tài liệu khác dịch "Legal aid" là “hỗ trợ pháp luật”, “hỗ trợ pháp lý” hoặc

lu

“hỗ trợ tư pháp”... Như vậy, có rất nhiều cách dịch khác nhau về thuật ngữ


an

này. Xuất phát từ bản chất và hình thức hoạt động “Legal aid” trên thế giới

va
n

và thực tiễn hoạt động này ở Việt Nam trong thời gian qua, thuật ngữ “Legal

gh

tn

to

aid” được dịch là“trợ giúp pháp lý” đang được sử dụng chính thức trong các

ie

văn bản pháp luật và nhiều tài liệu chính thống khác ở nước ta hiện nay.

p

Trợ giúp pháp lý là một loại hoạt động phúc lợi xã hội được khởi nguồn

do

nl


w

từ nước Anh và đã có một lịch sử hơn 500 năm. Ngay từ thế kỷ 15, pháp luật

d

oa

Anh quốc đã quy định: “cần dành cho người nghèo khổ sự giúp đỡ để họ được

an

lu

hưởng quyền lợi mà pháp luật ban cho. Năm 1495, vua Henry VII trong một

nf
va

nghị án đã có quy định cụ thể hơn về vấn đề này: "chính nghĩa" cần được

lm
ul

dành chung cho người nghèo và những người thực hiện quyền tự do họ được

z
at
nh
oi


hưởng - điều đó khơng có gì thay thế được.

Tuy nhiên, trước thế kỷ 20, TGPL mới manh nha tại các nước vì khi đó
nhà nước tư bản phát triển rất mạnh, phúc lợi xã hội kém, TGPL mới chỉ dừng

z

lại ở ý tưởng của một số nhà chính trị tiến bộ, chứ chưa triển khai có tổ chức.

@

l.
ai

gm

Ở một số nước châu Âu theo hệ thống luật án lệ như ở Anh, thì xuất phát từ

co

yêu cầu phải có luật sư bảo vệ và quyền được xét xử công bằng, xuất phát từ

m

công lý đòi hỏi nhằm tránh những vụ án oan nên ban đầu là các luật sư với

an
Lu


nghĩa vụ bảo đảm công lý đã giúp các bên trên cơ sở tự nguyện, thiện nguyện.

n

va
ac
th

9

si


Theo quy tắc và hướng dẫn của Liên hợp quốc về tiếp cận TGPL
trong hệ thống tư pháp hình sự thì thuật ngữ TGPL bao gồm hoạt động tư
vấn pháp luật, giúp đỡ và đại diện cho người bị giam giữ, người bị bắt hoặc
tù nhân, người bị tình nghi hoặc bị buộc tội hoặc phạm tội hình sự và cho
nạn nhân, nhân chứng trong quá trình tư pháp hình sự miễn phí cho những
người có điều kiện kinh tế khó khăn hoặc theo u cầu của cơng lý. Hơn
nữa, TGPL cũng bao hàm cả khái niệm giáo dục pháp luật, tiếp cận thông
tin pháp lý và cung cấp các dịch vụ khác cung cấp cho mọi người, tuy

lu

nhiên không phải thực hiện độc lập mà thông qua cơ chế giải quyết tranh

an

chấp và quá trình tư pháp phục hồi.


va
n

Ở nước ta, TGPL ra đời khá muộn so với lịch sử nền tư pháp Việt Nam.

gh

tn

to

Hoạt động này được nghiên cứu từ năm 1995 và ra đời vào những năm cuối

ie

của thế kỷ XX (1997) trên nền tảng những thành tựu phát triển của những

p

năm đầu đổi mới, sự kiểm nghiệm thành công của những định hướng đúng

do

nl

w

đắn được vạch ra trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ

d


oa

lên chủ nghĩa xã hội và sự phát triển của dịch vụ pháp lý. Cùng với việc xây

an

lu

dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước

nf
va

pháp quyền của dân, do dân và vì dân; nhu cầu giúp đỡ pháp luật của nhân

lm
ul

dân ngày một tăng đã trở thành động lực quan trọng mang tính quyết định

z
at
nh
oi

thúc đẩy sự ra đời và phát triển của hoạt động TGPL.
Ngày 06/9/1997, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
734/TTg về việc thành lập hệ thống tổ chức TGPL cho người nghèo, đối


z

tượng chính sách, thành lập Cục TGPL thuộc Bộ Tư pháp. Theo đó, Cục

@

l.
ai

gm

TGPL được thành lập thuộc Bộ Tư pháp, vừa có chức năng giúp Bộ trưởng

co

Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về TGPL, vừa trực tiếp thực hiện TGPL trong

m

trường hợp cần thiết. Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trung tâm

an
Lu

TGPL trực thuộc Sở Tư pháp được thành lập để tham mưu cho Ủy ban nhân

n

va
ac

th

10

si


dân tỉnh quản lý và thực hiện hoạt động TGPL tại địa phương. Và cũng chính
trong Quyết định này, thuật ngữ TGPL được sử dụng chính thức tuy nhiên,
phải đến khi Luật TGPL năm 2006 ban hành thì khái niệm TGPL mới được
đề cập một cách chính thức (tại Điều 3).
Trên cơ sở nghiên cứu những kinh nghiệm xây dựng tổ chức và hoạt
động TGPL của các nước trên thế giới đã có từ hàng trăm năm nay và thực
tiễn hoạt động TGPL ở Việt Nam trong thời gian qua, chúng ta có thể đưa ra
quan niệm chung về TGPL một cách đầy đủ, thể hiện những đặc trưng cơ bản

lu

của nó. Theo quan niệm chung hiện nay thì TGPL được hiểu là việc cung cấp

an

dịch vụ pháp lý miễn phí của Nhà nước và xã hội bằng các hình thức tư vấn

va
n

pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngồi tố tụng, hồ giải... cho người

gh


tn

to

nghèo, người có cơng với cách mạng và các đối tượng khác theo quy định của

p

ie

pháp luật nhằm bảo đảm cho mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật và

do

thực hiện cơng bằng xã hội.

nl

w

Theo Điều 2 Luật trợ giúp pháp lý năm 2017 thì TGPL được hiểu là

d

oa

việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được TGPL trong vụ việc

an


lu

TGPL theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người,

nf
va

quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật [10] .Với

lm
ul

tính chất toàn diện và đầy đủ như vậy, luận văn sử dụng định nghĩa này là

z
at
nh
oi

định nghĩa xuyên suốt trong toàn bộ nội dung của luận văn.
Việc thành lập tổ chức TGPL miễn phí cho người nghèo, người có cơng
với cách mạng và các đối tượng có hồn cảnh đặc biệt khác ở Việt Nam xuất

z

phát từ chủ trương xố đói, giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, đảm bảo công

@


l.
ai

gm

bằng xã hội của Đảng và Nhà nước, thể hiện bản chất của Nhà nước ta là Nhà

co

nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân. Tổ chức TGPL của Nhà nước ra

m

đời đã tạo cơ chế cần thiết để người nghèo và người có cơng với cách mạng

an
Lu

có được điều kiện và hoàn cảnh tương tự như người khác trong tiếp cận với

n

va
ac
th

11

si



các dịch vụ pháp lý, củng cố lòng tin của quần chúng nhân dân vào pháp luật
và góp phần thực hiện công bằng xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động trợ giúp pháp lý
- Là một loại hình dịch vụ công đặc biệt:
+ Với tư cách là một trong những chức năng xã hội của nhà nước và
trách nhiệm của nhà nước, trong hoạt động TGPL, người thực hiện TGPL
hoàn tồn khơng được nhận bất kỳ khoản thù lao, lợi ích vật chất nào từ người
được TGPL, mà hoạt động này chỉ hướng đến mục tiêu xóa đói giảm nghèo

lu

về mặt pháp luật, nâng cao nhận thức pháp luật và bảo vệ quyền và lợi ích

an

hợp pháp cho đối tượng được TGPL.

va
n

+ Người thực hiện TGPL: Bao gồm những người đáp ứng đủ điều kiện,

gh

tn

to

tiêu chuẩn riêng, theo quy định tại Điều 17 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017,

"- Trợ giúp viên pháp lý;

p

ie

người thực hiện TGPL gồm có:

do

nl

w

- Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo hợp đồng với Trung tâm trợ

d

oa

giúp pháp lý nhà nước; luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo phân công của

an

lu

tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;

nf
va


- Tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên

lm
ul

làm việc tại tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;

z
at
nh
oi

- Cộng tác viên trợ giúp pháp lý." [10]
Nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ TGPL và phát triển cơng tác này
theo hướng chun nghiệp hóa, Luật TGPL năm 2017 đã chuẩn hóa, nâng

z

cao tiêu chuẩn đội ngũ Trợ giúp viên pháp lý như luật sư tham gia thực

@

l.
ai

gm

hiện TGPL.


co

- Là hoạt động có tính chính trị, có tính pháp lý và có tính kinh tế

m

+ Tính chính trị:

an
Lu
n

va
ac
th

12

si


Trong hoạt động TGPL, Nhà nước giữ vai trò nòng cốt, thể hiện định
hướng chính trị, chính sách xã hội của Nhà nước ta. TGPL vừa là biện pháp
tăng cường pháp chế, vừa góp phần thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa thơng
qua bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho các đối tượng này, đảm bảo công
bằng xã hội, quyền bình đẳng khi tiếp cận pháp luật của các đối tượng.
+ Tính pháp lý:
Thể hiện qua việc quy định từ cơ cấu tổ chức đến hoạt động của tổ
chức, từ đối tượng được TGPL đến người thực hiện TGPL, đặc biệt là việc


lu

quy định trình tự thủ tục phải tuân thủ và đảm bảo thực hiện khi thực hiện

an

TGPL cho các đối tượng.

va
n

+ Tính kinh tế:

to
gh

tn

Hoạt động TGPL khơng thu phí đối với đối tượng được TGPL, các

ie

Trung tâm TGPL thuộc Sở Tư pháp là đơn vị sự nghiệp khơng có thu của Nhà

p

nước, tuy nhiên giá trị kinh tế của hoạt động lại thể hiện ở việc Nhà nước

do


nl

w

thơng qua việc cung ứng tài chính cho hoạt động TGPL, qua đó sẽ góp phần

d

oa

giữ ổn định xã hội, tránh được những chi phí dành cho việc khiếu kiện kéo

an

lu

dài, từ đó tạo tâm lý ổn định cho người dân an tâm lao động, sản xuất tạo ra

nf
va

của cải, là tiền đề để tạo ra giá trị kinh tế vô cùng to lớn.

lm
ul

- Là dịch vụ công được xã hội hóa:

z
at

nh
oi

Thể hiện ở việc Nhà nước đã tạo ra cơ chế để các cá nhân, tổ chức khi
có đủ điều kiện theo quy định pháp luật có thể tham gia thực hiện TGPL
thông qua việc cho phép các tổ chức được đăng ký tham gia TGPL tự nguyện

z

bằng chính nguồn lực của cá nhân, tổ chức đó hoặc thông qua việc ký hợp

@

từ ngân sách nhà nước.

m

- Đối tượng được trợ giúp pháp lý:

co

l.
ai

gm

đồng với các tổ chức này để đáp ứng cầu TGPL bằng nguồn lực được chi trả

an
Lu

n

va
ac
th

13

si


Theo quy định tại Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017, thì đối
tượng được TGPL bao gồm:
"- Người có cơng với cách mạng.
- Người thuộc hộ nghèo.
- Trẻ em.
- Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn.
- Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

lu

- Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.

an

- Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài

va
n


chính:

to
gh

tn

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có cơng ni
+ Người nhiễm chất độc da cam;

p

ie

dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;

do

nl

w

+ Người cao tuổi,

d

oa

+ Người khuyết tật;


an

lu

+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;

nf
va

+ Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;

z
at
nh
oi

chống mua bán người;

lm
ul

+ Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật phòng,
+ Người nhiễm HIV "[10].

Trên cơ sở kế thừa quy định về đối tượng được TGPL theo Luật TGPL

z

năm 2006, Luật TGPL năm 2017 đã mở rộng diện người được TGPL (từ 06


@

l.
ai

gm

diện người lên 14 diện người) để phù hợp với các chính sách đặc thù và điều

co

kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam. Hai đối tượng được kế thừa hoàn toàn từ

m

quy định của Luật TGPL năm 2006 là người thuộc hộ nghèo và người có

an
Lu

cơng với cách mạng; hai đối tượng được kế thừa và mở rộng là trẻ em không

n

va
ac
th

14


si


nơi nương tựa thành tất cả trẻ em, người dân tộc thiểu số "thường trú" thành
"cư trú" tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (cư trú sẽ
rộng hơn thường trú vì cư trú bao gồm thường trú và tạm trú).
Bên cạnh đó, Luật TGPL năm 2017 đã bổ sung hai nhóm người là
người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến 18 tuổi (hiện nay đang thuộc trường hợp
cơ quan tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa theo quy định của Bộ
luật Tố tụng Hình sự) và người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo để bảo đảm
chính sách hình sự đối với đối tượng này. Ngồi ra, Luật TGPL năm 2017

lu

cũng có quy định mới trong việc áp dụng điều kiện có khó khăn về tài chính

an

đối với 08 nhóm người cụ thể để tạo điều kiện cho những người thực sự có

va
n

nhu cầu nhưng khơng có khả năng tài chính để thuê dịch vụ pháp lý và các

gh

tn


to

đối tượng khác để phù hợp với những văn bản luật khác là Luật Người cao

ie

tuổi năm 2010, Luật Người khuyết tật 2010, Luật Phòng chống mua bán

p

người năm 2011.

do

oa

nl

w

1.1.3. Nguyên tắc của hoạt động trợ giúp pháp lý
Nguyên tắc nghề nghiệp là những chuẩn mực, những yêu cầu thuộc về

d
an

lu

bản chất của một loại hình nghề nghiệp buộc các chủ thể khi tham gia vào quá


nf
va

trình hành nghề đều phải tuân theo, phải thực hiện đúng.

lm
ul

TGPL có thể coi là một ngành nghề đặc biệt với những chuẩn mực, yêu

z
at
nh
oi

cầu nhất định nhằm đảm bảo quyền bình đẳng trong việc tiếp cận dịch vụ
pháp lý, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp của đối tượng được TGPL, nâng cao
hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật, phòng ngừa, hạn

z

chế vi phạm pháp luật. Những chuẩn mực về hành vi, phẩm chất, đạo đức,

@

l.
ai

gm


tinh thần trách nhiệm, bản lĩnh nghề nghiệp và những yêu cầu đối với tổ chức

co

thực hiện TGPL, người thực hiện TGPL phải tuân theo được gọi là quy tắc

m

nghề nghiệp TGPL.

an
Lu
n

va
ac
th

15

si


Nguyên tắc hoạt động TGPL được quy định tại Điều 3 Luật TGPL năm
2017 bao gồm các quy định:
- Tuân thủ pháp luật và quy tắc nghề nghiệp TGPL [10]
Ngày 8/12/2008, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định số
09/2008/QĐ-BTP về việc ban hành quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý.
Theo đó, các tổ chức thực hiện TGPL và người thực hiện TGPL phải có trách
nhiệm tuân thủ nghiêm túc 12 quy tắc nghề nghiệp TGPL. Đó là

+ Giữ gìn và khơng ngừng nâng cao uy tín nghề nghiệp;

lu

+ Trung thực, khách quan;

an

+ Tuân thủ và tôn trọng pháp luật;

va
n

+ Bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp
+ Bảo đảm bí mật thơng tin về vụ việc TGPL;
+ Tác phong, thái độ và hành vi ứng xử đúng mực;

p

ie

gh

tn

to

pháp lý;

do


nl

w

+ Không phân biệt đối xử;

d

oa

+ Tôn trọng, hợp tác và giúp đỡ đồng nghiệp;

an

lu

+ Tôn trọng, phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến

nf
va

hành tố tụng trong việc làm rõ sự thật khách quan của vụ án.

lm
ul

+ Cộng tác, phối hợp chặt chẽ với cơ quan thơng tin đại chúng;

z

at
nh
oi

+ Cộng tác, hỗ trợ chính quyền cơ sở;
+ Phối hợp, cộng tác với các cơ quan, tổ chức, cá nhân;[18]
- Kịp thời, độc lập, tôn trọng sự thật khách quan: Đây là nguyên tắc

z

quan trọng, thể hiện đặc trưng của nghề TGPL với tư cách là nghề luật, gắn

l.
ai

gm

@

với thực thi pháp và áp dụng pháp luật [10].

co

Người thực hiện TGPL phải luôn trung thực, tôn trọng sự thật khách

m

quan để tìm ra bản chất khách quan của sự việc, tránh những sai sót khơng

an

Lu
n

va
ac
th

16

si


đáng có, phải có trách nhiệm thu thập đầy đủ, tồn diện các thơng tin cần thiết
về vụ việc TGPL và các tài liệu có liên quan.
Tổ chức thực hiện TGPL có trách nhiệm sử dụng các biện pháp cần
thiết để hỗ trợ người thực hiện TGPL trong việc thu thập đầy đủ các thông tin.
tài liệu liên quan; không can thiệp trái pháp luật vào quá trình thực hiện vụ
việc của người thực hiện TGPL hoặc có hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính
khách quan của vụ việc.
Việc thực hiện TGPL phải kịp thời, đảm bảo bảo vệ quyền và lợi ích

lu

hợp pháp cho đối tượng, tuân thủ một cách nghiêm túc quy định về trình tự,

an

thủ tục thực hiện TGPL.

va

n

- Bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của người được TGPL: Đây

gh

tn

to

cũng chính là một trong những nguyên tắc của hoạt động TGPL, giữ vai trò
Nguyên tắc này đòi hỏi người thực hiện TGPL và tổ chức thực hiện

p

ie

quyết định, chi phối tất cả hoạt động TGPL [10]:

do

nl

w

TGPL phải luôn tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người được TGPL,

d

oa


đặt lợi ích của người được TGPL làm mục đích hoạt động của mình; phải sử

an

lu

dụng mọi biện pháp để hướng đến bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp,

lm
ul

lượng vụ việc TGPL.

nf
va

tôn trọng các quyền của người được TGPL; bảo đảm thời gian, tiến độ chất

TGPL [10]:

z
at
nh
oi

- Không thu tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được
Đây là một trong những nguyên tắc đặc trưng của hoạt động TGPL.

z


Đối tượng được TGPL là những đối tượng đặc thù, bao gồm người nghèo,

@

l.
ai

gm

người dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt

co

khó khăn, đối tượng chính sách ... là những người yếu thế trong xã hội, họ

m

khơng có khả năng tài chính. Với vai trị là một chính sách xã hội, Nhà nước

an
Lu

đã quy định ngun tắc khơng thu phí, lợi ích vật chất, lợi ích khác từ người

n

va
ac
th


17

si


được TGPL để thực hiện chức năng xã hội của mình. Quy định này nhằm làm
rõ hơn việc miễn phí hoàn toàn trong hoạt động TGPL đối với đối tượng được
TGPL, kể cả lợi ích vật chất và lợi ích phi vật chất.
1.1.4. Nội dung trợ giúp pháp lý
Theo quy định tại Điều 27 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017, thì Trợ
giúp pháp lý được thực hiện trong tất cả các lĩnh vực trừ lĩnh vực kinh doanh
thương mại với các hình thức TGPL bao gồm: tham gia tố tụng; tư vấn pháp
luật và đại diện ngoài tố tụng.

lu

Theo quy định tại Điều 26 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 thì phạm vi

an

thực hiện TGPL bao gồm:

va
n

Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện trợ giúp pháp lý thuộc

gh


tn

to

một trong các trường hợp sau đây: người được trợ giúp pháp lý đang cư trú

ie

tại địa phương; vụ việc trợ giúp pháp lý xảy ra tại địa phương; vụ việc trợ

p

giúp pháp lý do cơ quan có thẩm quyền về trợ giúp pháp lý ở Trung ương yêu

do

nl

w

cầu [10].

d

oa

Tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý thực hiện trợ giúp

an


lu

pháp lý trong phạm vi hợp đồng [10].

nf
va

Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý

lm
ul

trong phạm vi đăng ký [10].

z
at
nh
oi

1.2. Vấn đề lý luận về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng
1.2.1. Khái niệm trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng
Trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng là hoạt động của Trợ giúp

z

viên pháp lý (viết tắt là TGVPL) hoặc luật sư thực hiện TGPL cho các đối

@

l.

ai

gm

tượng thuộc diện được trợ giúp pháp lý bằng việc tham gia tố tụng với tư cách

co

là người bào chữa hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người

m

được TGPL theo quy định của Luật TGPL và pháp luật về tố tụng.

an
Lu
n

va
ac
th

18

si


1.2.2. Đặc điểm của trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng
Về người thực hiện TGPL trong hoạt động tố tụng, đối với việc thực
hiện TGPL trong hoạt động tố tụng, người thực hiện phải đảm bảo thỏa mãn

điều kiện là Trợ giúp viên pháp lý hoặc Luật sư ký hợp đồng tham gia thực
hiện trợ giúp pháp lý. Cụ thể Luật TGPL năm 2017 đã chuẩn hóa, nâng cao
tiêu chuẩn đội ngũ Trợ giúp viên pháp lý như luật sư, bổ sung tiêu chuẩn
phải trải qua tập sự nghề (trợ giúp pháp lý hoặc luật sư) tại khoản 3 Điều 19
của Luật. Việc tập sự TGPL tương tự như tập sự luật sư với tư cách là một

lu

dịch vụ pháp lý tương đương, điều này rất cần thiết để chuyên viên pháp lý

an

có thời gian vận dụng kiến thức, giúp họ hoàn thiện những kỹ năng, đặc biệt

va
n

là kỹ năng tham gia tố tụng để tự tin cung cấp dịch vụ pháp lý khi được bổ

gh

tn

to

nhiệm Trợ giúp viên pháp lý. Đồng thời, Luật cũng tiếp tục ghi nhận sự

ie

tham gia của đội ngũ luật sư, tư vấn viên pháp luật có kinh nghiệm đang


p

hoạt động có hiệu quả, đồng thời chọn lọc những người có kiến thức pháp

do

nl

w

luật, kinh nghiệm thực tiễn và bảo đảm về mặt thời gian tham gia TGPL để

d

oa

làm cộng tác viên TGPL một cách thực chất, hiệu quả. Đối với Tư vấn viên

an

lu

pháp luật hoặc Cộng tác viên TGPL chỉ được thực hiện TGPL với hình thức

nf
va

là tư vấn pháp luật hoặc đại diện ngoài tố tụng. Việc quy định như vậy nhằm


lm
ul

đảm bảo năng lực người thực hiện TGPL để từ đó, có thể bào chữa, bảo vệ

vụ việc tố tụng.

z
at
nh
oi

một cách tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người được TGPL trong các
Về người được trợ giúp pháp lý, bên cạnh việc thỏa mãn là đối tượng

z

thuộc một trong các diện quy định tại Điều 7 Luật TGPL năm 2017, đối

@

l.
ai

gm

tượng trong hoạt động tố tụng còn là đương sự trong các vụ án dân sự, hành

co


chính, là người bị buộc tội, bị can, bị cáo hoặc người bị hại trong các vụ án

m

hình sự. Tóm lại, đối tượng của TGPL trong hoạt động tố tụng là những đối

an
Lu

tượng thuộc diện được TGPL theo quy định của Luật TGPL và có tư cách

n

va
ac
th

19

si


pháp lý được các cơ quan tiến hành tố tụng cơng nhận trong việc q trình
giải quyết vụ án của các cơ quan tiến hành tố tụng.
Ngày 20/6/2017, Quốc hội khóa XIV đã thơng qua Luật TGPL năm
2017, theo đó, việc tham gia tố tụng của người thực hiện TGPL là TGVPL
hoặc luật sư thực hiện TGPL tham gia tố tụng là việc tham gia tố tụng với tư
cách là người bào chữa hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
người được TGPL theo quy định của Luật TGPL và pháp luật về tố tụng.
Như vậy, về cơ bản, hoạt động tham gia tố tụng của TGVPL gần giống


lu

như của luật sư, tuy nhiên, có một số điểm khác nhau cơ bản sau:

an

Thứ nhất, luật sư thực hiện hoạt động tố tụng cho nhiều đối tượng,

va
n

trong khi đó, đối tượng của TGVPL thu hẹp chỉ những người thuộc diện được

ie

gh

tn

to

TGPL theo pháp luật TGPL mới được hưởng dịch vụ pháp lý này.
Thứ hai, luật sư thực hiện hoạt động tố tụng ở tất cả các lĩnh vực, còn

p

TGVPL thực hiện hoạt động tố tụng ở các lĩnh vực, trừ lĩnh vực kinh doanh,

do


nl

w

thương mại.

d

oa

Thứ ba, hoạt động tham gia tố tụng của luật sư là hoạt động có thu phí,

an

lu

cịn hoạt động tham gia tố tụng của TGVPL là hoạt động miễn phí.

nf
va

Việc thực hiện TGPL trong hoạt động tụng được đảm bảo thực hiện

lm
ul

theo trình tự, thủ tục (Điều 31 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017):

z

at
nh
oi

"Khi người được trợ giúp pháp lý yêu cầu cử người thực hiện trợ giúp
pháp lý tham gia tố tụng, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ
việc, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm cử người thực hiện trợ

z
@

giúp pháp lý.

l.
ai

gm

Trường hợp người được trợ giúp pháp lý là người bị bắt, người bị tạm

co

giữ yêu cầu cử người thực hiện trợ giúp pháp lý, trong thời hạn 12 giờ kể từ

m

thời điểm thụ lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm cử người

an
Lu


thực hiện trợ giúp pháp lý.

n

va
ac
th

20

si


Trong thời hạn 12 giờ kể từ thời điểm nhận được yêu cầu trợ giúp pháp
lý của người bị bắt, người bị tạm giữ hoặc trong thời hạn 24 giờ kể từ thời
điểm nhận được yêu cầu trợ giúp pháp lý cảu bị can, bị cáo, người bị hại là
người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về tố tụng, cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thơng báo cho Trung
tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tại địa phương. Ngay sau khi nhân được
thơng báo của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, Trung tâm
TGPL nhà nước có trách nhiệm thụ lý theo quy định và cử người thực hiện

lu

trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng.

an

Việc cử người tham gia tố tụng phải được lập thành văn bản và gửi cho


va
n

người được trợ giúp pháp lý, cơ quan tiến hành tố tụng có liên quan."[10]

to
gh

tn

Luật trợ giúp pháp lý năm 2017 cũng có nhiều quy định mới về trợ giúp

ie

pháp lý trong tư pháp hình sự: đối tượng trợ giúp pháp lý được mở rộng hơn

p

(từ 06 nhóm đối tượng lên thành 14 nhóm); trách nhiệm của cơ quan, người

do

nl

w

có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc thông báo cho Trung tâm trợ giúp

d


oa

pháp lý nhà nước tại địa phương khi người được trợ giúp pháp lý có yêu cầu

an

lu

trong thời hạn Luật định (khoản 3 Điều 31); Cơ quan tiến hành tố tụng có

nf
va

trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện cho người được TGPL được hưởng quyền

z
at
nh
oi

tố tụng (Điều 41).

lm
ul

trợ giúp pháp lý, tạo điều kiện cho người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 là văn bản luật quan trọng, đặc biệt
lần đầu tiên quy định trợ giúp viên pháp lý tham gia tố tụng hình sự với tư


z

cách là người bào chữa (điểm d Khoản 2 Điều 72); cơ quan, người có thẩm

@

l.
ai

gm

quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm giải thích cho người thuộc diện TGPL

co

về quyền được TGPL; nếu họ đề nghị được TGPL thì cơ quan, người có thẩm

m

quyền tiến hành tố tụng thông báo cho Trung tâm TGPL nhà nước hoặc yêu

an
Lu

cầu Trung tâm TGPL nhà nước cử người bào chữa nếu họ thuộc trường hợp

n

va
ac

th

21

si


×