Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề cơng tiểu luận triết
Đề tài: Quan hệ sản xuất và vai trò của quan hệ sản xuất với sự phát triển của
lực lợng sản xuất theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam
trong thời kỳ quá độ.
A. Lý luận
I. Tổng quan về quan hệ sản xuất
1. Khái niệm
- Vai tro của quan hệ sản xuất trong quá trình lao động sản xuất
- Khái niệm về quan hệ sản xuất
- Bản chất của quan hệ sản xuất
2. Cấu trúc của quan hệ sản xuất
- Quan hệ phân phối
- Quan hệ sở hữu
- quan hệ tiêu dùng
-> Vai trò của từng mặt trong quan hệ sản xuất
3. Xu hớng phát triển của các bộ phận trong quan hệ sản xuất
- Về quan hệ sở hữu: đa dạng các hình thức
- Quan hệ phân phối: đa dạng hoá
- Quan hệ tổ chức quản lý: xã hội hoá
II. Lực lợng sản xuất - xu hớng phát triển trong thời đại ngày nay
1. Khái niệm - cấu trúc
- Vai trò trong phơng thức sản xuất
- Khái niệm và bản chất - cấu trúc
2. Xu hớng phát triển
Tính chất đặc biệt trong sự phát triển và thay đổi của từng bộ phận trong cấu
trúc. Đây là sự biến đổi về chất. Khoa học dần trở thành lực lợng sản xuất
trực tiếp.
- Những yêu cầu đặt ra trong sự phát triển lực lợng sản xuất
III. Vai trò của quan hệ sản xuất với sự phát triển của lực lợng sản xuất
- Vai trò quyết định của lực lợng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
- Vai trò của quan hệ sản xuất đối với sự phát triển của lực lợng sản xuất
- Mối liên hệ tính thống nhất và mâu thuẫn của 2 mặt trong phát triển sản
xuất
B. Thực tiễn
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam
1. Khái niệm
- Khái niệm
- ý nghĩa của công nghiệp hoá - hiện đại hoá
2. Đặc điểm - mục tiêu công nghiệp hoá ở Việt Nam
a. Đặc điểm: 4 đặc điểm
b. Mục tiêu:
- Mục tiêu cơ bản
- Nội dung công nghiệp hoá - hiện đại hoá
II. Thực trạng quan hệ sản xuất ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ
1. Mặt tích cực
Trong phân phối, quản lý, sở hữu: Đánh giá chung
2. Mặt tiêu cực:
Đánh giá chung
II. Phơng hớng hoàn thiện và xây dựng quan hệ sản xuất
1. Về quan hệ sở hữu
2. Về quan hệ tổ chức quản lý
3. Về quan hệ phân phối
Phát huy vai trò của các giai cấp và tầng lớp trong xã hội
* Tổng kết chung
Nhận xét và đánh giá chung
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
A. Phần lý luận
I. Tổng quan về quan hệ sản xuất
1. Khái niệm
Con ngời là một thực thể của tự nhiên, là chủ thể của xã hội đợc nảy
sinh, tồn tại và phát triển từ chính sự phát triển của giới tự nhiên. Và trong
quá trình ấy con ngời nhất thiết phải có những t liệu sinh hoạt: phục vụ cho
đời sống. Những t liệu và yếu tố ấy là rất kết quả của quá trình lao động sản
xuất vật chất dù là hình thức lao động sơ khai nhất. Song nhu cầu của con
ngời luôn luôn biến đổi, con ngời luôn luôn tiến hành sản xuất vật chất
nhằm tạo ra những yếu tố thoả mãn nhu cầu phong phú của mình. Nh vậy
thực chất của quá trình sản xuất vật chất là quá trình cải biến lực lợng sản
xuất, con ngời ngoài việc sử dụng các yếu tố trong lực lợng sản xuất ngòi lao
động, công cụ lao động, t liệu lao động mà còn đòi hỏi một cách khách quan
con ngời phải có sự liên kết, có mối quan hệ với nhau theo một cách thức
nào đó hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp. Các mác từng viết: "Trong sản xuất, ng-
ời ta không chỉ quan hệ với giới tự nhiên. Ngời ta không thể sản xuất đợc nếu
không kết hợp với nhau theo một cách nào đó để hoạt động chung và trao đổi
với nhau. Muốn sản xuất đợc ngời ta phải có những mối liên hệ và quan hệ
nhất định với nhau và quan hệ của họ với tự nhiên. Tức là việc sản xuất"
- Các mác - Ph.Angghen - toàn tập - NXB. Chính trị quốc gia -Hà Nội
1993 - T6 - T152.
Nh vậy, quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa ngời với ngời trong quá
trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất).
Để hiểu rõ quan hệ sản xuất, cần thấy đợc bản chất và đặc điểm của
nó. Trớc hết, nh trên, mối quan hệ sản xuất là mối quan hệ mang tính khách
quan. Nó do con ngời tạo ra nhng nó đợc hình thành một cách khách quan
trong quá trình sản xuất không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con ng-
ời. Sự thay đổi của các kiểu tổ chức quan hệ sản xuất phụ thuộc vào tính chất
và trình độ của lực lợng sản xuất. Thứ hai, quan hệ sản xuất là hình thức xã
hội biểu hiện mối quan hệ giữa ngời với ngời trên cả 3 mặt chru yếu sở hữu,
tổ chức quản ý, phân phối. Thực chất, đó không phải là toàn bộ các mối quan
hệ của con ngời. Nó chỉ là một bộ phận của tổng thể các mối quan hệ giữa
con ngời. Đó là những mối quan hệ kinh tế, những mối quan hệ của con ngời
nảy sinh và phát triển trong phạm vi của sản xuất, phân phối, tiêu dùng.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy, quan hệ sản xuất là một bộ phận của các quan hệ của con ng-
ời.
2. Cấu trúc của quan hệ sản xuất
Nh đã phân tích, quan hệ sản xuất là quan hệ của con ngời với con ng-
ời thể hiện chủ yếu trên 3 mặt. Nh vậy, quan hệ sản xuất có cấu trúc gồm 3
phần:
1, Quan hệ giữa ngời với ngời trong việc chiếm hữu t liệu sản xuất chủ
yếu của xã hội. Gọi tắt là quan hệ sở hữu.
2, Quan hệ giữa ngời với ngời trong việc tổ chức quản lý sản xuất xã
hội và trong trao đổi hoạt động cho nhau: gọi là quan hệ tổ chức quản lý.
3. Quan hệ giữa ngời với ngời trong phân phối và lu thông sản phẩm
xã hội: quan hệ phân phối lu thông.
Các mặt nói trên của quan hệ sản xuất có mối quan hệ mật thiết tác
động qua lại lẫn nhau và có một vai trò nhất định trong quan hệ sản xuất.
Về quan hệ sở hữu, quá trình sản xuất là quá trình biến đổi giới tự
nhiên phù hợp nhu cầu con ngời. Nói cách khác, quá trình sản xuất cũng đợc
coi là quá trình kết hợp các yếu tố của lực lợng sản xuất. Đó là sự kết hợp
của sức lao động và t liệu sản xuất nhờ công cụ lao động. Trong quá trình kết
hợp ấy, giữa con ngời này sinh các mối quan hệ kinh tế trực tiếp với nhau.
Các hoạt động đó phải đợc tổ chức lại, đợc quản lý vận hành dới các hình
thức kinh tế nhất định. Đó chính là quan hệ tổ chức quản lý. Quan hệ này tác
động trực tiếp đến quá trình sản xuất, tổ chức và điều khiển quá trình sản
xuất.
Nhng để tiến hành các quan hệ tổ chức, quản lý lại phải giải quyết
vấn đề về t liệu sản xuất. Đó là quan hệ sản xuất về sở hữu các yếu tố của lực
lợng sản xuất. Đặc biệt là về t liệu sản xuất. Nó là việc giải quyết các câu
hỏi, các yếu tố của lực lỡng thuộc về ai? Ai là ngời có quyền sở hữu và sử
dụng t liệu đó? Lịch sử loài ngời đã chứng kiến 2 loại hình thức sở hữu cơ
bản về t liệu sản xuất: sở hữu t nhân và sở hữu công cộng. Các hình thức sở
hữu này là cơ sở của nền kinh tế nhiều thành phần, và quyết định các hình
thức phân phối.
Tất cả các hình thức tổ chức, quản lý, sản xuất kinh doanh quy cho
đến cùng đều để thực hiện lợi ích kinh tế của các chủ thể kinh tế, chủ thể sở
hữu. Vì vậy chỉ có thể giải quyết đợc vấn đề sở hữu khi giải quyết đợc mối
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quan hệ phân phối sản phẩm làm ra giữa những con ngời với nhau. Đó chính
là hệ thống các quan hệ phân phối sản phẩm của xã hội ở tầm vĩ mô hay vi
mô.
Tóm lại trong 3 mặt của quan hệ sản xuất, quan hệ sở hữu là quan hệ
xuất phát, quan hệ cơ bản và đặc trng cho quan hệ sản xuất trong từng xã
hội. quan hệ này quyết định quan hệ về tổ chức quản lý, quan hệ phân phối
sản phẩm. Nó buộc quan hệ tổ chức quản lý phải phù hợp và thích ứng phù
hợp. Ngoài ra cũng cần thấy rằng quan hệ phân phối sản phẩm mặc dù do
quan hệ sở hữu, quan hệ tổ chức quản lý chi phí song nó kích thích trực tiếp
đến lợi ích của con ngời. Vì vậy nó tác động đến thái độ của con ngời trong
lao động sản xuất. Có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sản xuất.
Phải khẳng định rằng: cái trực tiếp đối với quá trình sản xuất là những
quan hệ về tổ chức quản lý, lớp biểu hiện có tính chất nhạy cảm nhất chính
là quan hệ phân phối. Song cơ chế và nền tảng của 2 quan hệ trên chính là
quan hệ sở hữu.
3. Xu hớng phát triển của các bộ phận trong quan hệ sản xuất. Tính
đặc thù trong sự biểu hiện của hệ thống quan hệ sản xuất.
Ngày nay, dới sự tác động của khoa học công nghệ, sự phát triển rực
rỡ của nền văn minh nhân loại, các bộ phận của quan hệ sản xuất cũng có
chiều hớng biến đổi. Nó đang ngày càng biến đổi sao cho có sự thích ứng và
phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.
Về quan hệ sở hữu, với sự phát triển nh vũ bão và trở thành lực lợng
sản xuất trực tiếp của khoa học công nghệ thì kinh tế tri thức đã bắt đầu xuất
hiện. Nó làm cho các hình thức sở hữu phát triển ngày càng đa dạng và đan
xen nhau phức tạp, trong đó sở hữu hỗn hợp ngày càng phát triển. Phạm vi
của nó không chỉ dừng lại ở t liệu sản xuất mà sở hữu trí tuệ, sở hữu công
ngày càng có vai trò quan trọng. Với xu thế toàn cầu hoá, kéo theo các nền
kinh tế khác nhau xâm nhập vào thì sở hữu không chỉ mang yếu tố quốc gia
mà còn mang tính chất quốc tế. Nh vậy các hình thức sở hữu quốc tế đã
thâm nhập vào từng quốc gia làm đa dạng các quan hệ sở hữu. Và do đó,
quan hệ sản xuất của từng quốc gia phong phú hơn.
Về quản lý: xu hớng chung là vai trò của Nhà nớc trong nền kinh tế
ngày càng cao. Song Nhà nớc không trực tiếp quản lý sản xuất kinh doanh.
Mà chủ yếu sử dụng các công cụ quản lý theo hớng xã hội hoá với việc xuất
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hiện các hình thức mới nh các Công ty cổ phần. Giúp trong quản lý và tổ
chức.
Về mặt phân phối ngày càng đa dạng hoá các hình thức phân phối.
Ngoài phân phối theo lao động, còn có phân phân phối ngoài thù lao lao
động thông qua các quỹ phúc lợi xã hội và tập thể. Phát triển cả hình thức
phân phối theo nguồn lực đóng góp. Bởi sự phát triển của các hình thức phân
phối theo nguồn lực đóng góp. Bởi sự phát triển của các hình thức phân phối
là cơ sở công bằng xã hội.
II. Lực lợng sản xuất - xu hớng phát triển trong thời đại ngày nay
1. Khái niệm - cấu trúc
Con ngời muốn tồn tại và phát triển phải tác động cải biến giới tự
nhiên, tất yếu phải có những mối quan hệ với giới tự nhiên. Và lực lợng sản
xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con ngời với giới tự nhiên này. Đó chính là
tổng thể các nhân tố vật chất, kỹ thuật đợc sử dụng trong quá trình sản xuất
của xã hội.
Nh vậy khái niệm lực lợng sản xuất biêu hiện mối quan hệ giữa con
ngời với giới tự nhiên - mối quan hệ này mang tính chất khách quan - tất
yếu. Con ngời luôn luôn muốn tồn tại và phát triển do đó tất yếu phải quan
hệ với tự nhiên. Mặt khác, trình độ phát triển của lực lợng sản xuất thể hiện
trình độ chinh phục tự nhiên của con ngời. Nó chính là năng lực sản xuất
của một quốc gia ở một thời kỳ nhất định.
Về cấu trúc, lực lợng sản xuất gồm ngời lao động với kỹ năng lao
động của họ và t liệu sản xuất trớc hết là công cụ lao động. Trong quá trình
sản xuất, sức lao động của con ngời kết hợp với t liệu lao động thông qua
công cụ lao động thành t liệu sản xuất. Trong các yếu tố cấu thành nên lực l-
ợng sản xuất "lực lợng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công
nhân, là ngời lao động".
Ngời lao động chính là chủ thể của quá trình sản xuất. Nhng cần xác
định rõ, nhân tố trung tâm là sức lao động của con ngời mới có ý nghĩa là
lực lợng sản xuất sức lao động ấy bao gồm từ các nhân tố từ thể lực đi đến trí
lực, từ kinh nghiệm đến kỹ năng. Và ngày nay có cả yếu tố đạo đức. Cùng
với quá trình lao động sản xuất, kinh nghiệm, kỹ năng, thể lực, trí lực ngày
càng đợc phát triển. Đặc biệt là trí tuệ của con ngời không ngừng đợc tăng
lên. Và do đó trí thuệ đóng vai trò ngày càng chính yếu. Có thể nói, nhân tố
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
con ngời chứa đựng sức lao động là nhân tố cơ bản và trung tâm của lực lợng
sản xuất. Các nhân tố khác đều là sản phẩm của ngời lao động. Nhờ có lao
động của con ngời mà lực lợng sản xuất mới thực sự có ý nghĩa là lực lợng
sản xuất .
Bộ phận thứ hai rất quang trọng đó là t liệu sản xuất. Nó bao gồm 2
yếu tố cơ bản công cụ lao động và đối tợng lao động. Trong đó công cụ lao
động đợc xác định vai trò quyết định trong t liệu sản xuất. Công cụ lao động
do con ngời sáng tạo ra "là sức mạnh của tri thức đã đợc vật thể hoá". Nó
"nhận" sức mạnh của con ngời trong quá trình sản xuất. Công cụ lao động là
nhân tố động nhất trong lực lợng sản xuất. Và nó luôn đợc hoàn thiện và phát
triển trình độ phát triển đó là thớc đo trình độ chinh phục tự nhiên của con
ngời. Là tiêu chuẩn để phân biệt các thời đại kinh tế trong lịch sử.
2. Xu thế phát triển của lực lợng sản xuất hiện đại.
Lực lợng sản xuất hiện đại đã có nhiều thay đổi với nhiều nớc phát
triển, nhiều tính chất đặc biệt. Song tính chất tiêu biểu nhất đó là vai trò
quan trọng của khoa học trong sự phát triển của lực lợng sản xuất. Sự phát
triển của khoa học gắn liền và là động lực thúc đẩy trực tiếp quá trình sản
xuất. Ngày nay, khoa học phát triển đến mức trở thành nguyên nhân những
biến đổi to lớn trong đời sống sản xuất. Nó đang và sẽ trở thành lực lợng sản
xuất trực tiếp. KHoa học với những tri thức nói chung về kinh tế, xã hội, tự
nhiên, nhân văn khi đợc công nghiệp hoá, kỹ thuật hoá là tiền đề cho những
phát minh khoa học. Nó chính là điểm xuất phát ra đời những ngành mới,
máy móc mới, công nghệ mới, nguyên vật liệu mới. Sự thâm nhập ngày
càng sâu của khoa học đã làm cho lực lợng sản xuất có bớc nhảy vọt, tạo
thành cuộc cách mạng. Yếu tố trí lực trong sức lao động đặc trng cho lao
động hiện đại không còn là kinh nghiệm và thói quen của ngời lao động mà
là tri thức khoa học sự phát triển không ngừng nghỉ của khoa học công nghệ
là đặc trng cho lực lợng sản xuất hiện đại.
Nh vậy lực lợng sản xuất đã có sự biến đổi về chất.
III. Vai trò của quan hệ sản xuất với sự phát triển của lực lợng sản
xuất.
Trớc hết, để thấy đợc vai trò của quan hệ sản xuất đến sự phát triển
của lực lợng sản xuất. Cần xem xét vai trò quyết định đến quan hệ sản xuất
của lực lợng sản xuất. Quả thực, sự vận động, phát triển của lực lợng sản
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xuất quyết định và làm thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp. Để xác định
đợc những quan hệ sở hữu, quản lý, phân phối sản xuất nh thế nào, dới hình
thức gì, theo cách thức ra sao là tuỳ thuộc vào thực trạng và trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất phụ thuộc vào hình thức kết hợp giữa các yếu tố
của lực lợng sản xuất. Mặc dù, quan hệ sản xuất về mặt khách quan có tính
ổn định tơng đối, trong khi lực lỡng là yếu tố động luôn luôn biến đổi. Song
quan hệ sản xuất không phải là sản phẩm chủ quan của con ngời. Do đó,
những biến đổi trong lực lợng sản xuất tất yếu nhất định sẽ dẫn đến những
biến đổi trong hệ thống quan hệ sản xuất. Lực lợng sản xuất đóng vai trò
quyết định.
Tuy nhiên, bên cạnh mặt bị động của quan hệ sản xuất đối với lực lợng
sản xuất, quan hệ sản xuất cũng có tác động to lớn trở lại đối với sự phát
triển của lực lợng sản xuất. Nó đợc thể hiện trên các khía cạnh phân phối,
trao đổi và tiêu dùng, đợc thực hiện thông qua tình trạng kết hợp giữa các
yếu tố ngời và vật ***lực lợng sản xuất quyết định. Trình trạng kết hợp này
đã quy định thái độ lao động của ngời lao động, quy định việc sử dụng và
cải tiến các t liệu sản xuất do chính họ tạo ra. Nói tóm lại, chính quan hệ sản
xuất có ảnh hởng trực tiếp đến mức độ phát huy các yếu tố sản xuất của lực
lợng sản xuất. Và do đó ảnh hởng thờng xuyên đối với sự phát triển lực lợng
sản xuất. (Nó quyết định đến mục đích, tổ chức phân công lao động xã hội).
Mặt khác, khi quan hệ xã hội không phù hợp, lỗi thời, lạc hậu hợc "tiên tiến"
hơn một cách giả tạo so với tính chất, trình độ của lực lợng sản xuất làm kìm
hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất. yêu cầu thay thế bằng một quan hệ
sản xuất mới phù hợp hơn. bằng các cuộc cách mạng, cải cách xã hội.
Nh vậy, giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất không chỉ có mối
quan hệ thống nhất biện chứng mà còn tồn tại những mâu thuẫn. Quan hệ
sản xuất có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm lực lợng sản xuất. Yêu cầu đặt ra cho
sự phát triển của lực lợng sản xuất là sự phù hợp của quan hệ sản xuất.
B. Thực tiễn ở Việt Nam
I. Công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam
1. Khái niệm công nghiệp hoá - hiện đại hoá:
Từ thế kỷ XVII, XVIII, công nghiệp hoá đợc hiểu là quá trình thay thế
lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc. Kế thừa chọn lọc những
văn minh của nhân loại, Đảng ta đã xác định: công nghiệp hoá - hiện đại hoá
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
là quá trình chuyển đổi căn bản. toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh
dịch vụ và quản lý kinh tế từ sử dụng sức lao động thru công là chính sang sử
dụng một cách có phổ biến sử dụng sức lao động kết hợp với công nghệ tạo
ra năng suất lao động cao.
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá là một trong những biện pháp khắc
phục nguy cơ tụt hậu về kinh tế, tạo cơ sở vật chất và là nền tảng cho sự phát
triển kinh tế, xã hội.
2. Đặc điểm - mục tiêu công nghiệp hoá ở Việt Nam.
a. Đặc điểm:
Do những biến đổi của nền kinh tế thế giới và điều kiện cụ thể của đất
nớc, công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay có những đặc điểm
chủ yếu sau dây.
1. Công nghiệp hoá phải gắn với hiện đại hoá. Đây là đặc điểm bắt
nguồn từ các cuộc cách mạng khoa học. Công nghiệp hoá gắn với hiện đại
hoá để tranh thủ ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiếp cận kinh tế
tri thức, hiện đại hoá các ngành, các khâu những lĩnh vực có điều kiện nhảy
vọt.
2. Công nghiệp hoá nhằm mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội. ở nớc ta công nghiệp hoá nhằm xã hội cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội, tăng cờng sức mạnh để bảo vệ nền độc lập dân tộc.
3. Công nghiệp hoá ở nớc ta có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc, và dới
nền kinh tế thị trờng. Song công nghiệp hoá không xuất phát từ chủ quan của
Nhà nớc, nó đòi hỏi phải vận dụng các quy luật khách quan mà trớc hết là
các quy luật thị trờng.
4. Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân trong bối cảnh
toàn cầu hoá vì thế giới mở cửa nền kinh tế, phát triển các quan hệ quốc tée
là tất yếu đối với nớc ta.
Những đặc điểm trên đây ảnh hởng không nhỏ đến quá trìn công
nghiệp hoá ở nớc ta hiện nay.
b. Mục tiêu:
Mục tiêu tổng quát của sự nghiệp công nghiệp hoá của nớc ta đợc
Đảng cộng sản xác định và khẳng định tại Đại hội lần thứ IX là "Đa đất nớc
ta ra hkỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành
một nớc công nghiệp hoá theo hớng hiện đại".
(Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Chính trị quốc gia Hà
Nội - 2001, tr89).
Mục tiêu này đã đợc thể hiện rất sâu sắc và xuyên suốt trong nội dung
công nghiệp hoá - ở Việt Nam.
1 là phát triển lực lợng sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa
xã hội trên cơ sở thực hiện cơ khí hoá nền sản xuất xã hội và áp dụng các
thành tựu khoa học công nghệ hiện đại.
2 là chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hớng hiện đại hoá hợp lý và hiệu
quả cao.
3 là thiết lập uan hệ sản xuất phù hợp theo định hớng xã hội chủ
nghĩa.
II. Thực trạng quan hệ sản xuất ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ.
Những mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình phát triển lực lợng sản xuất
và hoàn thiện quan hệ sản xuất ở nớc ta.
Trớc hết, về mặt tích cực trong việc hoàn thiện quan hệ sản xuất. Mặc
dù còn gặp nhiều khó khăn, thử thách gay gắt, song việc xây dựng và hoàn
thiện quan hệ sản xuất ở nớc ta đã đạt đợc một số thành tựu đáng kể. Quam
hệ sản xuất đã có bớc đổi mới phù hợp hơn với trình độ phát triển của lực l-
ợng sản xuất. Và thúc đẩy sự hình thành nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa.
Sự biến đổi của quan hệ sở hữu trớc hết đợc thể hiện ở việc thừa nhận,
thừa nhận nhiều hình thức sở hữu là cơ số thừa nhận nền kinh tế nhiều thành
phần định hớng xã hội chủ nghĩa. Đây là sự biến đổi đầu tiên mang tính chất
đột phá là biến đổi quan trọng nhất trong những năm xây dựng nền kinh tế ở
nớc ta. Đi làm với việc thừa nhận tính chất nhiều thành phần đó, có một biến
đổi cùng mang tính chất cách mạng của Đảng ta là việc thừa nhận các hình
thức khác nhau của chế độ sở hữu t nhân trong nền kinh tế. Đó là chế độ sở
hữu mà trớc đó chúng ta đã ra sức xoá bỏ "đào tận gốc, trốc tận rễ". Nền kinh
tế với thành phần kinh tế Nhà nớc có 2 xu hớng phát triển về sở hữu thu hẹp
phạm vi và số lợng doanh nghiệp Nhà nớc bằng việc chuyển đổi hình thức sở
hữu 100% vốn Nhà nớc thành các hình thức sở hữu khác kèm theo việc mạnh
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dạn thay đổi chế độ sở hữu trong cá doanh nghiệp Nhà nớc trớc đây. Đây là
một biện pháp nhằm đa dạng hoá các hình thức sở hữu.
thứ hai là xu hớng tập trung hoá quy mô sở hữu của một doanh nghiệp
Nhà nớc theo mô hình tổng Công ty từ năm 1994 cho tới nay đx có trên 100
tổng Công ty cả loại. Đây là cơ sở hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh.
Ngoài ra còn hình thành và phát triển hình thức tổ chức kinh doanh mới đó là
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Kể từ khi ban hành luật đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam (1987) và qua nhiều lần sửa đổi (1990, 1992, 1996) đến
nay đã có hàng chục tỷ USD từ nớc ngoài dầu t vào Việt Nam. Đây là nguồn
lực phát triển kinh tế Việt Nam.
Nh vậy, nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế nhiều thành
phần với đa hình thức sở hữu, cùng tồn tại một cách độc lập hoặc đan xen
vào nhau.
Trong những đổi mới căn bản về quan hệ quản lý thì thành tựu to lớn
nhất (của việc đổi mới quan hệ quản lý) ở nớc ta là sự chuyển đổi từ cơ chế
kế hoạch hoá tập trung, quan liêu sang cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô
của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Nhờ sự chuyển đổi này mà
cơ chế và do đó các quan hệ quản lý thay đổi cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Tạo ra
sự thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Đó là một sự biến đổi quan trọng trong quan
hệ sản xuất ở Việt Nam. Trong những thập niên qua với cơ chế thị trờng, cơ
chế quản lý đã có những thay đổi căn bản và điển hình. Nó thể hiện ở việc
nâng cao vai trò chủ thể tự chủ kinh doanh theo cơ chée thị trờng của các
pháp nhân, thể nhân sản xuất hàng hoá. Đó là việc cơ chế quản lý gắn liền
với vịec hình thành trọn vẹn chủ thể sản xuất hàng hoá độc lập. Đây là sự
thay đổi căn bản về phơng thức sản xuất. Trong thời kỳ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung, mọi quyết định kinh doanh của doanh nghiệp và hợp tác xã đều đ-
ợc áp đặt từ các cơ quan quản lý bao cấp thì giờ đây trong cơ chế thị trờng
mọi quyết định kinh doanh đều do các chủ thể tự quyết căn cứ vào tín hiệu
của thị trờng, có tính đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Sự biến đổi
thứ 3 về quản lý xét vè phơng diện quan hệ sản xuất gắn liền với sự hình
thành cơ chế thị trờng đổi mới đó là sự tách bạch ngày càng rõ ràng hơn vai
trò quản lý vĩ mô của Nhà nớc khắc phục sự chồng chéo lên chức năng cảu
các chủ thể kinh tế khác. Nhà nớc xây dựng một hệ thống pháp luật, điều
hành các công cụ kinh tế vĩ mô nhằm đảm bảo môi trờng kinh tế thông
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thoáng, hấp dẫn với các nhà đầu t, các doanh nghiệp tự mình xây dựng chiến
lợc, kế hoạch kinh doanh và thực thi để đạt hiệu quả cao nhất. Có thể nói, sự
biến đổi căn bản trong quan hệ quản lý đã tạo động lực thúc đẩy lực lợng sản
xuất phát triển giúp nền kinh tế đứng vững hơn trong cơ chế thị trờng.
Về sự thay đổi trong nguyên tắc phân phối trong sản xuất. Trong thời
kỳ đổi mới, chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần trên cơ sở của các chế
độ và hình thức sở hữu khác nhau, nguyên tắc phân phối đã có sự thay đổi
đáng kể. Trong nghị quyết đại hội 8 của Đảng đã xây dựng kế hoạch thực
hiện phân phối theo nhiều hình thức phân phối. Ngoài phân phối theo lao
động mà còn dựa trên nguồn lực đóng góp, không chỉ đề cập đến phân phối
lần đầu mà cả phân phối lại dới hình thức phúc lợi xã hội. Nguyên tắc phân
phối mới đã động viên tối đa sức sáng tạo và mọi cống hiến mọi nguồn lực
để thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Có thể nó đây là một sự biến đổi mang tính
chất cách mạng.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc trong quá trình hoàn thiện quan
hệ sản xuất vẫn bộc lộ những hạn chế đó là những mâu thuẫn đòi hỏi phải
tiếp tục tháo gỡ.
Thứ nhất, các quan hệ sản xuất cũ vấn còn tàn d. Điều này thể hiện ở
việc "tôn vinh, đề cao" chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa.
Với đờng lối đổi mới thừ nhận tính đa dạng của sự tồn tại và phát triển
các hình thức sở hữu, thừa nhận nhiều thành phần kinh tế. Nhng lại đa ra các
chính sách còn cha phù hợp đã gây nên sự bất bình đẳng, sự mặc cảm đối
với từng hình thức sở hữu, thành phần kinh tế. Điều đó cản trở sự phát triển
của lực lợng sản xuất cản trở sự phát huy các nguồn lực từ nội bộ nền kinh
tế. Vào phát triển kinh tế - xã hội đất nớc. Nhiều chính sách nh chính sách
đầu t, chính sách thuế, sử dụng đất, các chính sách khác mới chỉ dành chủ
yếu cho các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nớc. Còn các doanh nghiệp, các
đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu Nhà nớc. Còn các doanh nghiệp,
các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các hình thức sở hữu, thành phần kinh
tế khác thì ít đợc quan tâm hoặc không đợc quan tâm ngang tầm với vị trí
cống hiến của chúng. Ngoài ra còn phải kể đến việc thực hiện còn gặp nhiều
lúng túng, đắn do và do đó gây cản trở đến mức độ huy động và phát huy
sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế trong phát triển lực lợng sản
xuất. Ví dụ việc u tiên, u đãi trong đầu t, trong việc thực hiện quyền sử dụng
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đất, trong chính sách thuế, chính sách tín dụng còn thiên về theo thành phần
chứ cha thiên về mục tiêu, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh.và do đó sự bất
bình đẳng cũng nh tính độc quyền vẫn cha đợc tập trung tháo gỡ một cách
hiệu quả.
Từ thực trạng quan hệ sản xuất nh vậy hiện nay ở Việt Nam đã đặt ra
yêu cầu phải có các chính sách thay đổi hoàn thiện và xây dựng quan hệ sản
xuất sao cho phù hợp. Đó cũng là yêu cầu tất yếu cần thiết và cấp bách phải
giải quyết ngay trong giai đoạn quá độ hiện nay.
III. Phơng hớng cơ bản xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất.
Định hớng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam.
Nh đã nói, việc xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất định hớng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là một yêu cầu, một đòi
hỏi khách quan, xuất phát từ chính mục tiêu của công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Xuất phát từ thực tiễn đất nớc, từ bối cảnh quốc tế và từ những
quan điểm chỉ đạo của Đảng - Nhà nớc có thể thấy đợc phơng hớng cơ bản
của xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất ở nớc ta trên 3 mặt sau.
1. Về quan hệ sở hữu.
Quan hệ sở hữu là nhân tố cơ bản có vai trò quyết định đối với nhân tố
khác của hệ thống quan hệ sản xuất. Do vậy xây dựng và hoàn thiện quan
hệ sở hữu đợc đặt lên hàng đầu cần coi trọng các vấn đề sau:
Thừa nhận và tạo điều kiện cho mọi hình thức sở hữu tơng ứng với các
trình độ phát triển khác nhau của lực lợng sản xuất cùng tồn tại. Đây chính
là cơ sở để động viên mọi chủ sở hữu tham gia vào phát triển kinh tế, phát
triển sản xuất hàng hoá. Tạo didều kiện cho lực lợng sản xuất phát triển. Khi
lực lợng sản xuất đạt đến một trình độ nào đó sẽ lầm cho tính chất xã hội
hoá của sản xuất ngày càng cao. Nó là sơ sở làm nảy sinh nhu cầu xác lập sở
hữu xã hội chủ nghĩa về t liệu sản xuất và tạo điều kiện thúc đẩy văn minh
của con ngời hớng tới cuộc sống cộng đồng song cần phân biệt vai trò của
mỗi hình thức sở hữu cũng nh vai trò của các thành phần kinh tế. Khẳng định
vai trò và vị thế không thể thay thế của sở hữu Nhà nớc và thành phần kinh tế
Nhà nớc. Nó là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của các hình thức sở hữu và
các thành phần kinh tế khác. Nh vậy mối quan hệ giữa các thành phần kinh
tế phải vừa bình đẳng, vừa cạnh tranh phát triển, vừa hình thành cơ cấu tái
sản xuất mở rộng của nền kinh tế.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ hai, mong xây dựng và hoàn thiện các quan hệ sở hữu định hớng
xã hội chủ nghĩa. Mọi biện pháp hớng vào mục tiêu chủ yếu là phát triển
lực lợng sản xuất. Sự phát triển của lực lợng sản xuất và nâng cao trình độ xã
hội hoá của nó là cơ sở kinh tế làm nảy sinh nhu cầu xác lập sở hữu xã hội
chủ nghĩa. Về t liệu sản xuất và tạo điều kiện thúc đẩy văn minh còn ngời h-
ớng tới cuộc sóng công cộng. Đây chính là mục tiêu và mục đích hoàn thiện
và phát triển quan hệ sở hữu.
2. Về quan hệ phân phối.
Quan hệ phân phối có vai trò đặc biệt quan trọng đối với tăng trởng và
phát triển kinh tế nhất là trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần và thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vì thế trong xây
dựng và hoàn thiện quan hệ phân phối trong giai đoạn hiện nay cần tập trung.
Phát huy mọi nguồn lực, tính năng động sáng tạo của các chủ thể kinh
tế vao sản xuất, do đó phải chấp nhận trong một thời gian dài có sự chênh
lệch thu nhập giữa ngời giam gia vào quá trình sản xuất đồng thời cần tạo ra
đợc những quan hệ đồng thuận cơ bản giữa các động lực. Bên cạnh đó,
muốn tạo ra động lực kinh tế, phải tôn vinh những tài năng, những cá nhân
biết làm giàu chính đáng. Nhà nớc phải phát huy vai trò điều chỉnh một
cáhch linh hoạt và hợp lý các chính sách thu thập khuyến khích mọi công
dân phát triển sản xuất kinh doanh, làm trong sạch bộ máy Nhà nớc.
Để đảm bảo cho tăng trởng và phát triển kinh tế lâu dài, tạo điều kiện
cơ bản cho việc xây dựng và hoàn thiện quan hệ phân phối chính sách phân
phối trong giai đoạn thực hiện cần phải tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp
tích luỹ để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Chính sách thuế, chính sách kiểm
tra, kiểm soát đối với doanh nghiệp phải nhằm mục tiêu "đất nớc giàu có
lên từ doanh nghiệp". Tạo điều kiện cho tích luỹ mở rộng sản xuất và giàu có
ở doanh nghiệp cũng đồng thời là tạo điều kiện để tăng thu cho ngân sách
Nhà nớc.
Thứ hai, hình thành cơ chế tái phân phối hợp lý và hiệu quả nhằm tạo
nguồn thu cho ngân sách để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội của đất n-
ớc, nâng cao phồn vinh và phúc lợi xã hội.
Cùng với việc hoàn thiện quan hệ phân phối đối với đầu ra của quá
trình sản xuất, cần coi trọng việc đổi mới và hoàn thiện phân phối các nguồn
lực, các yếu tố đầu vào của sản xuất. Việc phân phối các yếu tố nguồn lực
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phải đổi mới theo hớng. Lấy tiêu chuẩn hiệu quả là chủ thể làm căn cứ phân
phối và thực hiện trên cơ sở cơ chế thị trờng kết hợp với cơ chế kế hoạch nền
kinh tế. Các nguồn lực cần đợc u tiên phân phối cho các chủ thể kinh tế nào
sử dụng chúng một cách hiệu quả, phù hợp với đờng lối, chính sách của
Đảng và Nhà nớc không kể các chủ thể đó thuộc thành phần kinh tế nào.
3. Về quan hệ quản lý:
Nâng cao hiệu quả vai trò và hiệu lực quản lý vĩ mô của Nhà nớc. Nhà
nớc phải thực hành quản lý theo đúng pháp luật. Xây dựng cơ chế quản lý
Nhà nớc có hiệu quả, phục vụ tốt cho việc sản xuất kinh doanh của các chủ
thể thuộc mọi thành phần kinh tế. Ngoài việc phục vụ tốt cho phát triển kinh
doanh, các đơn vị kinh tế, các chủ thể kinh tế phải hớng vào khắc phục
những khuyết tật. Xây dựng đội ngũ cán bộ tốt, giỏi về nghề nghiệp, có đạo
đức và phẩm chất tốt phục vụ cho đất nớc.
Nâng cao năng lực quản lý của các thủ thể kinh tế thuộc các hình thức
sở hữu, các thành phần kinh tế. Tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi và môi
trờng cạnh tranh bình đẳng cho một chủ thể. Chú trọng nâng cao trình độ
quản lý của đội ngũ các nhà kinh doanh.
Ngoài sự hoàn thiện trong 3 năm phân phối, sở hữu, tổ chức quản lý
còn cần phát huy vai trò của các giai cấp và tầng lớp xã hội trong quá trình
xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất định hớng xã hội chủ nghĩa.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kết luận
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng viết, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở nớc ta là một thời kỳ lịch sử mà "nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng
ta là phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa h, tiến dần
lên chủ nghĩa xã hộitiến dân lên chủ nghĩa xã hội trong quá trình cách
mạng xã hội chủ nghĩa chúng ta phải cải tạo nềnkt cũ xây dựng nền kinh tế
mới".
(Hồ Chí Minh: Toàn tập. NXB. Chính trị quốc gia - Hà Nội 1996 9
T10 - Tr13)
Và trớc thực trạng nền kinh tế xã hội, quan hệ sản xuất hiện thời của
đất nớc thì xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất để thúc đẩy sự phát triển
lực lợng sản xuất và một tất yếu khách quan - một nhiệm vụ trung tâm của
thời kỳ quá độ.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình triết học Mác - Lênin - NXB. Chính trị quốc gia
2. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX - NXB. Chính trị
quốc gia.
3. Các Mác - Angghen - Toàn tập, NXB. chính trị quốc gia - Hà Nội
1993. - T6
4. Hồ Chí Minh toàn tập NXB chính trị quốc gia - Hà Nội 1996.
5. Xây dựng quan hệ sản xuất định hớng xã hội chủ nghĩa và thực
hiện tiến bộ công bằng xã hội ở Việt Nam. NXB. Chính trị quốc gia Hà Nội
2002.
6. Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin. NXB. Chính trị quốc gia.
Hà Nội - 2004.
17