Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Lực lượng sản xuất và vai trò của lực lượng sản xuất trong đời sống xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.14 KB, 22 trang )


Mục lục
Trang
Phần mở đầu 3

Phần nội dung 4
Phần I: lực lợng sản xuất và vai trò của lực
lợng sản xuất trong đời sống xã hội
A. những vấn đề lí luận chung về
lực lợng sảnxuất
1. khái niệm 4
2. tính chất của lợng lực sản xuất 4
3. vai trò quyết định của lực lợng sản xuất
tới quan hệ sản xuất
3.1. Quan hệ sản xuất 5
3.2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản
xuất 5
B. vai trò của lực lợng sản xuất
trong đời sống xã hội
1.Vai trò quyết định của lc lợng sản xuất với xã hội
2.những minh chứng cụ thể trong lịch sử nền kinh tế các
Nớc
2.1. Đối với nớc Mỹ 6
2.2. Đối với Trung Quốc 7
2.3. Đối với Nhật Bản 7
Phần II: Sự vận dụng của Đảng Cộng Sản
Việt Nam vào quá trình
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nớc
- 1 -

A. công nghiệp hóa-hiện đại hóa


1. khái niệm 8
2. Mục tiêu, quan điểm mới của đảng ta về
quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa ở việt nam
2.1. Mục tiêu của công nghiệp hóa-hiện đại hóa 8
2.2. Quan điểm mới của Đảng ta 9
B. Sự vận dụng vào thực tiễn
1. những nội dung cơ bản
1.1 To vic lm,tn dng ngun lc lao ng di do,ng thi
nõng cao hm lng trớ tu trong sc lao ng. 10
1.2 Phỏt trin cú chn lc mt s c s cụng nghip nng then cht
1.3 Phỏt trin mnh cụng nghip ch bin 10
1.4 Coi trng phỏt trin cụng ngh cao,cụng ngh phn mm,tng
bc phỏt trin nn kinh t tri thc 11
1.5 Phỏt trin li th ca nhng ngnh ngh truyn thng v th
mnh ca tng vựng kinh t 12
2. những thành tựu cơ bản đã đạt đợc
2.1.Giai on 1991-2000 12
2.2. 5 năm gần đây (2001-2005) 13
3. những hạn chế còn tồn tại
1. Nguyờn nhõn ch quan 15
2. Nguyờn nhõn khỏch quan
16
C.giải pháp
1. V u t 17
2. V phỏt trin doanh nghip 19
3. Chớnh sỏch ti chớnh v ngõn sỏch nh nc 19
4. Chớnh sỏch tin t,giỏ c v kim soỏt lm phỏt 19
5. Chớnh sỏch tin lng v bo him xó hi 20
6. Xõy dng ng b v hon thin th ch kinh t 20
Phần kết luận 21

- 2 -

Lời mở đầu
heo Các Mác thì : Lực lợng sản xuất là yếu tố cách mạng nhất của sản
xuất.Sự phát triển của lực lợng sản xuất quyết định sự thay đổi,phát
triển của phơng thức sản xuất.Câu nói của Mác luôn đúng và đã đợc
thực tiễn kiểm chứng ở nhiều nớc trên thế giới ,đặc biệt là trong thời kì quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta thì lực lợng sản xuất luôn luôn đóng một vai trò
quan trọng trong quá trình phát triển đất nớc .Đất nớc đợc nh ngày hôm nay là
công sức của toàn Đảng ,toàn dân và toàn quân ta .Tuy trong quá trình xây
dựng và phát triển có một vài khiếm khuyết nhỏ nhng những gì chúng ta đạt đ-
ợc là vô cùng to lớn ,điều đó là nhờ vào sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và nhà
nớc ta đã vận dụng sáng tạo các học thuyết của Mác Lê Nin,các bài học
kinh nghiệm quí báu của các nớc trên thế giới và chính những bài học xơng
máu bản thân trong quá trình xây dựng và phát triển đất nớc chúng ta đã mắc
phải và sửa sai kịp thời.
T
Nh vậy Lực lợng sản xuất là gì ? Tại sao lực lợng sản xuất có vai trò
quan trọng trong quá trình phát triển đất nớc?Sự vận dụng sáng tạo của Đảng
qua các học thuyết Mác Lê Nin vào thực tiễn đã có tác dụng nh thế nào đến
quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nớc ta hiện nay?
Đó chính là các lí do em muốn chọn đề tài:
Vai trò của Lực lợng sản xuất trong đời sống xã hội và sự vận
dụng của Đảng Cộng Sản Việt Nam vào quá trình công nghiệp hóa-hiện
đại hóa ở Việt Nam hiện nay.

- 3 -

Phần nội dung
Phần I:lực lợng sản xuất và vai trò của

lực lợng sản xuất trong đời sống xã hội
A.những vấn đề lý luận chung về lực lợng sản
xuất
1.kháI niệm:
Chúng ta có thể hiểu lực lợng sản xuất nh sau:
Lực lợng sản xuất là toàn bộ những năng lực sản xuất của một xã hội
nhất định, ở một thời kì nhất định. Lực lợng sản xuất biểu hiện mối quan hệ
giữa con ngời với tự nhiên trong quá trình sản xuất, biểu hiện trình độ sản xuất
của con ngời, năng lực hoạt động thực tiễn của con ngời trong quá trình sản
xuất ra của cải vật chất.
2.tính chất của lực l ợng sản xuất :
Lực lợng sản xuất bao gồm ngời lao động với kĩ năng lao động của họ
và t liệu sản xuất mà trớc hết là công cụ lao động. Trong quá trình lao động
sản xuất, sức lao động của con ngời và t liệu sản xuất, mà trớc hết là công cụ
lao động sẽ kết hợp với nhau tạo thành lực lợng sản xuất.
Lực lợng sản xuất là yếu tố động, cách mạng thể hiện qua việc cùng
với quá trình lao động sản xuất thì khả năng của con ngời ngày càng tăng lên,
công cụ lao động ngày càng hoàn thiện, đặc biệt là trí tuệ con ngời ngày càng
phát triển, hàm lợng trí tuệ trong lao động sản xuất ngày càng đợc nâng cao.
Cùng với quá trình phát triển của khoa học kĩ thuật đặc biệt trong các
nghành:công nghệ thông tin,công nghệ sinh học đã làm cho thế giới có một
diện mạo mới,xuất hiện những nghành nghề mới, Trở thành lực lợng sản xuất
trực tiếp cùng với sự cải tiến,phát triển hoàn thiện không ngừng của công cụ
lao động thể hiện trình độ chinh phục và làm chủ thiên nhiên của con ngời
ngày càng lớn.
Ngời lao động là chủ thể của quá trình lao động sản xuất, với sức
mạnh và kĩ năng lao động của mình sử dụng t liệu sản xuất tác động vào tự
nhiên, vào đối tợng lao động để sản xuất ra của cải vật chất.Vậy con ngời
chính là cấu trúc của lực lợng sản xuất.
- 4 -


Ngoài ra thì công cụ lao động cũng là yếu tố cơ bản của lực lợng sản
xuất,là yếu tố động nhất của lực lợng sản xuất .Điều đó thể hiện qua các công
cụ lao động ngày càng đa năng và hoàn thiện mục đích giảm thiểu tối đa sức
lực con ngời,nâng cao hiệu quả ,năng suất làm việc.
3. Vai trò quyết định của lực l ợng sản xuất đối
với quan hệ sản xuất:
3.1. Quan hệ sản xuất:
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình sản
xuất(bao hàm cả sản xuất và tái sản xuất xã hội).
Quan hệ sản xuất do con ngời tạo ra nhng nó hình thành một cách khách
quan trong quá trình sản xuất và không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của
con ngời
Quan hệ sản xuất bao gồm 3 mặt:
- Quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất
- Quan hệ tổ chức và quản lí sản xuất
- Quan hệ phân phối sản phẩm sản xuất ra
Trong đó quan hệ sơ hữu là quan hệ quan trọng nhất, nó quyết định tới các
quan hệ còn lại.Vì quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất đã chỉ rõ t liệu sản xuất
thuộc về ai
3.2.Mối quan hệ biện chứng giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản
xuất:
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt thống nhất và tác động
lẫn nhau trong một phơng thức sản xuất xã hội.Chính sự thống nhất và tác
động đó đã hình thành nên quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất .Quy luật này vạch rõ tính chất phụ
thuộc khách quan của quan hệ sản xuất vào trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất,cũng nh sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lợng sản xuất
và phát triển xã hội .Thực tiễn sản xuất của xã hội loài ngời hơn 100 năm qua
đã chứng minh rằng,quan điểm đó của nhà sáng lập chủ nghĩa Mác là hoàn

toàn đúng đắn.
Tuy vậy ,do hoàn cảnh sản xuất ở mỗi nơi ,mỗi nớc có khác nhau,nên sự
nhận thức và vận dụng quy luật đó có khác nhau.Chẳng hạn ,ở nớc ta trong
thời kì những năm 60 của thế kỷ XX,một số nhà lý luận cho rằng, trong nền
nông nghiệp nớc ta : Quan hệ sản xuất đi trớc lực lợng sản xuất ,vì họ dựa
vào tình hình nớc ta thực tế là một nớc nghèo lạc hậu,thuần nông và hớng đất
nớc theo chế độ xã hội chủ nghĩa .ở Liên Xô ,trong những năm 70,một số nhà
triết học và kinh tế học nhấn mạnh: Trong quan hệ biện chứng giữa lực lợng
sản xuất và quan hệ sản xuất cần coi trọng sự phù hợp của lực lợng sản xuất
với quan hệ sản xuất ,chứa không phải là ngợc lại.Theo em thì quan điểm đó
là không đúng .Mặc cho hoàn cảnh sản xuất có nh thế nào đi chăng nữa thì
- 5 -

quy luật về quan hệ biện chứng giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất của
nó là: Lực lợng sản xuất luôn đi trớc và xét cho cùng,quyết định sự phát triển
của xã hội .Tuy nhiên ,chúng ta không nên tuyệt đối hóa quá mức vai trò
c tụn của lực lợng sản xuất mà bỏ qua sự tác động trở lại của quan hệ sản
xuất đối với nó khi chúng có sự phù hợp.Sự phát triển chệch hớng của quy luật
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất là do
yếu tố chủ quan,chứ không phải là do tính đặc thù của quy luật đó.Quan hệ
sản xuất là yếu tố quyết định,làm tiền đề cho lực lợng sản xuất phát triển khi
nó phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất .Nó làm nhiệm vụ chỉ
ra mục tiêu,bớc đi và tạo quy mô thích hợp cho lực lợng sản xuất hoạt
động,cũng nh bảo đảm lợi ích chính đáng của con ngời ,vì đó là nhân tố quan
trọng và quyết định trong lực lợng sản xuất .
Do lực lợng sản xuất là yếu tố động, cách mạng nên khi đó đòi hỏi sớm
hay muộn thì quan hệ sản xuất cũng phải thay đổi để phù hợp hơn với lực lợng
sản xuất. Và khi đó một quan hệ sản xuất mới sẽ đợc hinh thành cùng với lực
lợng sản xuất và kiến trúc thợng tầng sẽ tạo ra một hình thái kinh tế mới phát
triển hơn. Vì vậy mối quan hệ biện chứng giữa lực lợng sản xuất và quan hệ

sản xuất chính là nguyên nhân sâu xa của quá trình vận động và phát triển đi
lên của xã hội loài ngời.
B. vai trò của lực lợng sản xuất trong
đời sống xã hội
Lực lợng sản xuất cú mt vai trũ quan trng trong i sng xó hi bi
nú là một trong 3 bộ phận cấu thành nên hình thái kinh tế xã hội (cùng với
quan hệ sản xuất và kiến trúc thợng tầng) trong đó thì lực lợng sản xuất là yếu
tố quan trọng nhất. Do vậy, lực lợng sản xuất đã quyết định tới sự phát triển
của xã hội và mun xõy dng v phỏt trin t nc thỡ phi bt u t lc
lng sn xut.
Nhng iu trờn c ỳc kt thụng qua lch s cỏc nc cú nn kinh
t phỏt trin mnh trờn th gii v bõy gi nhng nc ny vn cú tm nh
hng ln trờn th gii .
i vi nc M: sau khi xúa b c ch n in min nam
thụng qua cuc ni chin (1861-1865) ó gii phúng c tt c nụ l da
en.õy l mt ngun nhõn lc b sung quan trng trong quỏ trỡnh phỏt trin
t nc ,to iu kin thun li cho M thc hin quỏ trỡnh cụng nghip
húa,hin i húa ,cựng vi nhng chớnh sỏch hp lý ca chớnh ph v bit
cỏch tn dng khi thi c n,nc M nhanh chúng tr thnh cng quc
trờn th gii nh vo s phỏt trin cụng nghip nhanh nh v bóo.Biu hin
- 6 -

cụ thể ở: Giá trị tổng sản lượng công nghiệp tăng rất nhanh(năm 1860:1.907
triệu USD lên 9.498 triệu USD năm 1894).Trong khi đó nước Anh chỉ tăng
1.5 lần từ 2.808 triệu lên 4.263 triệu USD;nước Đức tăng 1,7 lần từ 1.995
triệu USD lên 3.357 triệu USD;nước Pháp tăng 1,4 lần từ 2.092 triệu USD
lên 2.900 triệu USD.Ngoài ra nhiều ngành công nghiệp quan trọng phát triển
nhanh như nghành luyện kim,khai thác than(Năm 1913 sản lượng thép của
Mỹ vượt Đức 2 lần,vượt Anh 4 lần đạt 31,3 triệu tấn,sản lượng than khai
thác gấp hơn hai lần Anh,Pháp cộng lại).Nước Mỹ từ một nước đi vay nhanh

chóng trở thành một nước tư bản xuất khẩu lớn nhất trên thế giới(năm 1913
kim ngạch xuất khẩu đạt 2625 triệu USD ,năm 1914 đạt 5,5 tỷ USD) nước
Mỹ trong giai đoạn 1965-1913 được gọi là “thời kì bùng nổ kinh tế Mỹ”.
Đối với Trung Quốc:Tại hội nghị Trung Ương III(12/1978) sau khi
đánh giá về thực trạng kinh tế xã hội của đất nước,Trung Quốc đã đưa ra
đường lối cải cách mở cửa trong nước và mở rộng ra nước ngoài.Với những
chính sách và đường lối phát triển hợp lý đặc biệt có nguồn lao động dồi
dào,giá nhân công rẻ cùng trình độ kĩ thuật ngày càng cao là một nguyên
nhân quan trọng đóng góp vào những thành tựu mà Trung Quốc đạt được
trong quá trình phát triển đất nước.Biểu hiện ở tốc độ tăng trưởng công
nghiệp(1978-1993) tăng 12,3%.Sản phẩm công nghiệp có khối lượng phong
phú,hiện nay công nghiệp đang cố gắng vươn lên về mặt chất lượng(hơn
60% sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế).Ngoài ra đời sống nhân dân không
ngừng được cải thiện,hàng hóa phong phú dồi dào,có quan hệ trao đổi hàng
hóa với nước ngoài,có quan hệ với 227 quốc gia trên thế giới,kim ngạch xuất
khẩu 1978-1996 : 20,6 tỷ $-289,6 tỷ $ phát triển toàn diện các ngành nông
nghiệp,công nghiệp thương mại du lịch.
Đối với Nhật Bản: Trong giai đoạn 1952-1973,từ một nước bại trận
sau khi kết thúc chiến tranh thế giới thứ hai,phải chịu hậu quả nặng nặng nề
do chiến tranh để lại.Nhưng nước Nhật đã bắt tay vào công cuộc khôi
phục ,xây dựng và phát triển đất nước sau chiến tranh.Bằng những chính
sách,đường lối phát triển hợp lý đặc biệt là phát huy vai trò nhân tố con
người(vì Nhật là một nước nghèo tài nguyên,do đó con người là nhân tố
thành bại trong quá trình phát triển đất nước).Tranh thủ sự viện trợ cùng sự
tiếp thu những tinh hoa thành tựu khoa học kĩ thuật của Mỹ ,Anh đã giúp
cho Nhật không những khôi phục hậu quả sau chiến tranh mà còn có tốc độ
phát triển công nghiệp rất cao,giai đoạn 1950-1960:15,9% và 13,5% (1960-
1969).Giá trị sản lượng công nghiệp đạt 56,4 tỉ USD,nhanh chóng trở thành
một cường quốc công nghiệp trên thế giới cho đến tận ngày nay.Thời kì này
gọi là giai đoạn phát triển thần kì .

- 7 -

Phần II: Sự vận dụng của Đảng Cộng Sản
Việt Nam vào quá trình công nghiệp hóa-
hiện đại hóa đất nớc
A. Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
1.Khỏi nim:
Cụng nghip húa hin i húa l quỏ trỡnh chuyn i cn bn ton
din cỏc hot ng sn xut ,kinh doanh,dch v v qun lý kinh t xó hi t
s dng sc lao ng th l chớnh sang s dng mt cỏch ph bin sc lao
ng cựng cụng ngh,phng tin hin i da trờn s phỏt trin ca cụng
nghip v tin b khoa hc k thut to ra nng sut lao ng xó hi cao.
ng ta ó xỏc nh rng hn khỏi nim v cụng nghip húa-hin i
húa l bao hm c v dch v v qun lớ kinh tờ xó hi ,hot ng kinh
doanh c s dng bng phng tin v cỏc phng phỏp hin i cựng k
thut v cụng ngh cao.Do ú cụng nghip húa-hin i húa ca ng ta ó
c m rng ra ch khụng cũn bú hp trong phm vi trỡnh cỏc lc lng
sn xut n thun,k thut n thun chuyn lao ng th cụng thnh lao
ng c khớ nh cỏc quan nim trc õy.
2. Mc tiờu v quan im mi ca ng v cụng nghip
húa-hin i húa Vit Nam :
2.1 Cỏc mc tiờu:
thc hin c s nghip cụng nghip húa-hin i húa t nc,ng
v nh nc ta ó ra cỏc mc tiờu cn t ti thụng qua cỏc ng
li,chớnh sỏch ú l:
- Mục tiêu dài hạn:Trong quỏ trỡnh phỏt trin t nc, Đảng ta đã xác
định nhiệm vụ dài hạn của quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa là xây
dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH .Trong ú thỡ nền đại công nghiệp
dựa trên nền khoa học công nghệ hiện đại tiên tiến tạo ra lực lợng sản xuất
mới với quan hệ sản xuất ngày càng tiến bộ phù hợp với tính chất, trình độ

của lực lợng sản xuất cải thiện đời sống vật chất tinh thần của nhân dân,
củng cố an ninh quốc phòng, nâng cao khả năng hợp tác phát triển ra bên
ngoài thực hiện dân giàu, nớc mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.
- Mục tiêu trung hạn: để thực hiện tt nhiệm vụ dài hạn nêu trên thì
Đảng ta đã xác định nhiệm vụ trung hạn của quá trình công nghiệp hóa-
hiện đại hóa là ra sức phấn đấu đến năm 2020 v cơ bản Vit Nam trở
thành 1 nớc công nghiệp.
- 8 -

×