Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

sự phát triển của kinh tế tri thức và những tác động của nó đối với sự phát triền kt-xh ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.14 KB, 15 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sự phát triển của kinh tế tri thức và những tác động
của nó đối với sự phát triền kt-xh ở việt nam
Lời mở đầu

Chúng ta đang sống , làm việc và học tập dới một xã hội phát triển ,
văn minh và tiến bộ . từ thập kỷ 80 đến nay do tác động của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ hiện đại , đặc biệt là công nghệ thông tin , công nghệ
sinh học , công nghệ năng lợng và công nghệ vất liệu mới nền kinh tế thế
giới đang biến đổi sâu sắc , mạnh mẽ về cơ cấu , chức năng và phơng thức
hoạt động .Đây không phải là sự biến đổi bình thờng mà là một bớc ngoặt của
lịch sử có ý nghĩa trọng đại : nền kinh tế chuyển tử công nghiệp sang kinh tế
tri thức , nền văn minh loài ngời chuyển từ nền văn minh công nghiệp sang
nền văn minh tri tuệ .

Ngời ta thờng nói đến nền kinh tế tri thức khi hàm lợng tri thức trong
hàng hoá và dịch vụ tăng cao , khi tri thức khoa học trở thành công nghệ hiện
đại , khi công nghệ thông tin và viễn thông là phơng tiện có ý nghĩa quyết
định cho nghiên cứu và sản xuất kinh doanh thế giới đang nói nhiều đến
nền kinh tế tri thức , đến vấn đề hội nhập và toàn cầu hoá . nhiều quốc gia đã
xây dựng những chiến lợc phát triển nhằm tạo tiền đề quan trọng để tận dụng
thời cơ đa đất nớc đi vào nền kinh tế tri thức và sẵn sàng tham gia vào quá
trình hội nhập .

Kinh tế tri thức là một khái niệm khá mới mẻ . việc làm rõ những
cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn về kinh tế tri thức nh một xu hớng toàn cầu
, đặc biệt là xác định đầy đủ thời cơ và thách thức đối với nớc ta là một việc
hết sức cần thiết . hiện nay việt nam còn gặp rất nhiều khó khăn và bất
cập trên con đờng xây dựng nền kinh tế tri thức . cho đến nay vẫn cha đủ
thực tiễn để có một hệ thống lý thuyết trọn vẹn , đầu đủ , nêu rõ đợc quy luật
của quá trình hình thành , vận động cũng nh cơ chế tối u của nền kinh tế tri


thức. vì vậy đòi hỏi chúng ta cần phải nghiên cứu vấn đề này để hiểu và vận
dụng nó . đây là thành tựu quan trọng của loài ngời mà CNXH cần phải nắm
lấy và tiếp thu .
Nội dung chính
I . cơ sỏ của quá trình nghiên cứu :
1.cơ sở lí luận :
dựa vào mối quan hệ biện chứng giữa vất chất và ý thức làm cơ sở lý
luận cho quá trình nghêin cứu . chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định trong
mối quan hệ giữa vất chất và ý thức thì: vất chất có trớc , ý thức có sau , vất chất
là nguồn gốc của ý thức , quyết định ý thức , song ý thức có thể tác động trở lại
vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con ngời vì vậy con ngời phải tôn
trọng khách quan , đồng thời phát huy tính năng động chủ quan của mình .

1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
V.I.LÊNIN đã định nghĩa : vật chất là một phạm trù của triết học dùng
để thực tại khách quan đợc đem lại cho con ngời trong cảm giác , đợc cảm giác
của chúng ta chép lại , chụp lại , phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác . còn ý thức la sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con ngời
một cách năng động , sáng tạo ; ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan .

Vì vậy mà vật chất quyết định sự ra đời của ý thức , ý thức chỉ là sự
phản ánh vật chất . vật chất thay đổi thì ý thức cũng thay đổi , ý thức là sự phản
ánh thế giới vật chất vào não ngời , là hình ảnh của thế giới khách quan . nhng ý
thức không phụ thuộc hoàn toàn vào vật chất mà ý thức có tính độc lập tơng đối
với vật chất . do tính năng động sáng tạo nên ý thức có thể tác động trở lại vật
chất , góp phần cải biến thế giới khách quan thông qua hoạt động thực tiễn của
con ngời .


Tôn trọng khách quan là tôn trọng khách quan của vật chất , của các
quy luật tự nhiên và xã hội . điều này đòi hỏi trong hoạt động thực tiễn con ngời
phải xuất phát từ thực tế khách quan làm căn cứ cho mọi họat động của mình .
V.I.LÊNIN đã nhiều lần nhấn mạnh không đợc lấy ý
muốn chủ quan của mình làm chính sách , không đợc lấy tình cảm làm điểm
xuất phát cho chiến lợc và sách lợc cách mạng . nếu chỉ xuất phát từ ý muốn chủ
quan , nếu lấy ý chí áp đặt cho thực tế , lấy ảo tởng thay cho hiện thực thì sẽ mắc
phải bệnh chủ quan duy ý chí .
Phát huy tính năng động chủ quan tức là phát huy vai trò tích cực của
ý thức , vai trò tích cực của nhân tố con ngời . ý thức muốn tác đông tác động
trở lại đời sống hiện thực phải bằng lực lợng vật chất , nghĩa là phải đợc con ngời
thực hiện thông qua thực tiễn . sự tác động của ý thức phải thông qua hoạt động
của con ngời đợc bắt đầu từ khâu nhận thức cho đợc quy luật khách quan , biết
vận dụng đúng đắn quy luật khách quan , phải có ý chí , phơng pháp để tổ chức
hoạt động

Vai trò của ý thức là ở chỗ trang bị cho con ngời những tri thức về bản
chất quy luật khách quan của đối tợng , trên cơ sở ấy , con ngời xác định đúng
đắn mục tiêu và đề ra phơng hớng hoạt động phù hợp . sau đó con ngời với ý
thức của mình xác định các biện pháp để thực hiện tổ chức các hoạt động thực
tiễn . cuối cùng bằng sự nỗ lực và ý chí mạnh mẽ của mình con ngời có thể thực
hiện đợc mục tiêu đề ra . ý thức và t tởng có thể quyết định làm cho con ngời
hoạt động đúng và thành công khi phản ánh đúng đắn , sâu sắc thế giới khách
quqan , vì đó là cơ sở quan trọng cho việc xác định mục tiêu , phơng hớng và
biện pháp chính xác . ngợc lại , ý thức và t tởng có thể làm cho con ngời hoạt
động sai lầm và thất bại khi con ngời phản ánh sai quy luật khách quan . vì vậy ,
phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức , phát huy vai trò nhân tố con
ngời để tác động cải tạo thế giới khách quan ; đồng thới phải khắc phục bệnh bảo
thủ trì trệ , thái độ tiêu cực , thụ động ,ỷ lại .


Từ lý luận của chủ nghĩa mác- lênin và từ kinh nghiệm thành công
và thất bại trong quá trình lãnh đạo cách mạng , đảng Cộng Sản việt nam đã
rút ra bài học quan trọng là : mọi đờng lối , chủ trơng của đảng phải xuất
phát từ thực tế , tôn trọng quy luật khách quan
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.cơ sở thực tế :
kinh tế tri thức xuất hiện trong mọi lĩnh vực , trong toàn bộ cơ cấu nền
kinh tế quốc dân ở bắc mĩ , ở một số nớc tây âu nền kinh tế
tri thức đã bắt đầu hình thành . hiện nay riêng ở những nớc này kinh tế thông tin
( những ngành kinh tế dựa chủ yếu vào công nghệ thông tin ),
trong đó kinh tế tri thức là chủ yếu , đã chiếm khoảng 45%-50% GDP . trong
các nớc OECD (tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế ) kinh tế tri thức đã chiếm
hơn 50%GDP, công nhân tri thức chiếm trên 60% lực lợng lao động .
về nguyên lý chung sự suất hiện của kinh tế tri thức không vợt ra khỏi
sơ đồ của mác về sự tiến hoá của lịch sử thông qua ba hình thái kinh tế . dới
đây là lợc đồ ba hình thái kinh tế của mác :
Nguồn : C.MáC. các bản thảo kinh tế 1875-1861. trong C. mác -engel .
toàn tập . tập 46. phần I . nhà xuất bản chính trị quốc gia . hà nội 1998

Các nớc phát triển là những nớc đi đầu và dẫn dắt sự phát triển của nền
kinh tế tri thức nhận thức đợc tầm quan trọng và ý nghĩa của nó trong việc nâng
cao hiệu quả của sự cạnh tranh và hiệu suất của nền kinh tế các nớc phát triển
đều đã chú trong rất sớm đền chuyển sang nền kinh tế
công nghiệp sang nền kinh tế tri thức . ở các nớc phát triển thì công nghệ thông
tin đang chuyển sang một giai đoạn cao hơn . VD: ở mĩ đang hình thành thế hệ
INTERNET 2 , ở CHÂU ÂU đang thực hiện chuyển đổi sang
hình thái thứ I hình thái thứ II hình thái thứ III
định vị trong
sơ đồ

kinh tế tự nhiên
tơng dơng với
nền kinh tế nông
nghiệp vầ xã hội
nông dân cổ
chuyền
hình thái thị tr-
ờng tơng đơng
với nền kinh tế
thị trờng của thời
đại công nghiệp
cơ khí và xã hội
công nghiệp
Hình thái cộng
sản chủ nghĩa t-
ơng đơng với nền
kinh tế có trình độ
phát triển cao (kinh
tế tri thức có thể là
một cách diễn đạt )
xã hội tự do chân
chính
phơng thức
tồn tại
tự cấp tự túc ,
khép kín trong
một cộng đồng
nhỏ cách biệt
phân công và
trao đổi bị giới

hạn bởi các biên
giới và các quốc
gia
phân công và trao
đổi phổ biến thông
qua mạng liên kết
toàn cầu không có
biên giới
lợi thế phát
triển chủ yếu
tài nguyên thiên
nhiên
công cụ kỹ thuật
nằng suất lao
động vật hoá
tri thức của con
ngời ( khoa học và
công nghệ ), kỹ
năng lao động
cơ sỏ quyền lực sự lệ thuộc cá
nhân trực tiếp
dựa vào sở hữu
ruộng đất
sự lệ thuộc vào
vật thông qua t
bản (lao động vật
hoá )
tự do cá nhân dựa
vào sự phát triển
toàn diện và không

hạn chế của họ
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mạng máy tính dữ liệu tốc độ cao và cũng áp dụng thế hệ máy tính tiếp theo của
INTERNET . Xuất phát từ lập luận : yếu tố cốt lõi của nền kinh tế tri thức là tri
thức và tri thức chỉ có đợc ở con ngời .
sau đây là tình hình phát triển kinh tế tri thức ở các nớc phát triển (mỹ ,
các nền kinh tế EU , nhật bản ).

Tình hình ở Mỹ : vào 2/1997 trong thông điệp về tình hình đất nớc tổng
thống bill clintơn đã chính thức sử dụng tên gọi kinh tế tri thức theo định
nghĩa của tổ chức OECD . trong những năm gần đây nền kinh tế mỹ đã bắt đầu
lộ ra khuôn mặt của thời đại kinh tế tri thức nh chỉ tiêu cho phát triển nhân tài
kiểu tri thức chiếm hơn 7% GDP , đầu t cho nghiên cứu và phát triển (R&Đ)
chiếm khoảng 2,8%GDP hớng vào việc sáng tạo cái mới , thơng mại hoá số lợng
lớn các thành quả của kỹ thuỵât cao để thúc đẩy tăng trởng trong đó ngành sản
xuất phần mềm có hàm lợng tri thức cao đợc lấy làm đại diện chính cho các
nguồn tăng trởng . VD: trong 3năm gần đây tỉ lệ đóng góp ngành sản xuất điện
tử - tin học vào tăng trởng kinh tế mỹ đã lên 45% ,. Hàng loạt các dịch vụ mới
nh : tài chính , bảo hiểm , thông tin thơng mại điện tử đã xuất hiện và hình
thành nhanh chóng trên thị trờng , trên cơ sở máy tính hoá các công nghệ thông
tin và phơng tiện giao tiếp mới ở mỹ sức mạnh thơng mại điẹn tử hoàn toàn
coá thể chặn đợc , bắt đầu mở cửa từ năm 1991 thơng mại điện tử mỹ đợc dự
báo đến năm 2002 thông qua INTERNET sẽ đạt tới 327 USD tơng đơng
2,3%GDP và sẽ nhẩy vọt 6%GDP vào năm 2005 . kết cấu việc làm thay đổi
không ngừng khai thác và phát triển những lĩnh vực việc làm mới dới tác động
của nền kinh tế tri thức .nhờ những biến đổi trên . trong gần 10 năm qua nền
kinh tế mỹ có tốc độ tăng trởng 3%,
lạm phát dới 2% , thất nghiệp 4,5% , lơng thực tế ngày càng tăng đặc biệt là lợi
nhuận thực tế của các công ty mỹ tăng 70% so với năm 1990 .


Nền kinh tế EU : cũng đang từng bớc tạo cho CHÂU ÂU một diện mạo
công nghệ cao và theo các nhà khoa học eu đây là cách tạo ra nền kinh tế tri
thức . CHÂU ÂU đang đi tiên phong trong việc áp dung thế hề tiếp theo của
INTERNET mặt khác phát huy u thế của liên minh kinh tế tiền tệ , EU đã tạo ra
một thị trờng thống nhất trên toàn bộ lãnh thổ CHÂU ÂU trong việc phát triển
điên thoại di động . do đó tốc độ tăng trởng kinh tế tăng 2,7% nhng chỉ tiêu cho
dịch vụ viễn thông tăng 9% ,
đầu t vào công nghệ thông tin tăng 11% tơng đơng 196tỉ USD . tỷ trọng của các
ngành công nghệ cao trong tổng giá trị công nghiệp chế biến ở CHÂU ÂU đã
tăng nhanh ( trong thời kỳ 1970-1994: ở đức tăng 15,3% lên 20,1 % , ở Pháp
12,7% lên 18,7% . mức tăng trởgn xuất khẩu trong các ngành công nghệ cao
cũng khá nhanh : ơ ANH từ 17,1 % lên 36,2%, ở pháp từ 14% lên 24,2% )

ở Nhất bản : ngời ta đã nhận thức sâu sắc vai trò của phần mềm , các
mạng lới máy tính tốc độ cao và các hoạt động liên quan đến mạng NET đối với
nền kinh tế nhật bản tơng lai . tuy nhiên trớc sức ép về sự tăng trởng cao của nền
kinh tế mỹ , nhật đã chú ý đến vai trò của công nghệ cao và công nghệ thông
tin : khuyến khích các công ty đầu t mạo hiểm vào các nhành công nghệ mới và
nhà nớc thực hiện sửa đổi thuế cho các công ty tránh đợc những dủi do và thiệt
hại từ các vụ đầu t này . đối với giáo dục , nhật cải cách cấp I để giảm bớt
thói quen học thuộc lòng và tăng tính sáng tạo cho học sinh cũng nh tăng cờng
việc sử dụng máy tính trong nhà trờng .đầu t vào công nghệ thông tin mới chỉ đạt
2% GDP xoá thếu đánh vào các sản phẩm máy tính và phần mềm , đợc các công
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ty sử dụng để thúc đẩy giao dịch mua và bán với khách hàng và các dịch vụ mới
nhằm tăng mức tiêu thụ máy tính và sử dụng INTERNET.
Quan điểm phát triển kinh tế tri thức ở các nớc phát triển :
ở mỹ ngời ta gọi nền kinh tế tri thức là nền kinh tế mới hay là nền kinh tế

thế kỷ 21. Mà về thực chất đó là nền kinh tế đợc dẫn dắt bởi tiến
bộ kỹ thuật bởi sự tiến bộ của cuộc cách mạng thông tin đang ngày càng tăng tốc
và công nghệ sinh học đang tiến sát đến ngỡng cửa của các tác động lớn về kinh
tế . do đó nớc mỹ đang kích thích làn sóng phát triển sáng chế từ INTERNET
đến công nghệ sinh học cho tới nhữnh công nghệ phát triển nhất mà hiện nay
gần nh đợc thơng mại hoá toàn bộ để đa nớc mỹ tiến vào thế kỷ 21 . nắm bắt đ-
ợc xu hớng toàn cầu hoá và sự
chuyển đổi sang nền kinh tế tri thức , giới cầm quyền ở mỹ đã chủ động vạch ra
những ý tởng cho chiến lợc để phổ biến và phát triển nền kinh tế tri thức . mỹ
cho rằng mạng INTERNET sẽ trở thành phơng tiện buôn bán sống động của mỹ
trong vòng 10 năm từ nay trở về sau và sau đó . khẳng định lập trờng phải chủ
động năm bắt cơ hội và tích cức phát triển nền kinh tế tri thức , các nớc phát triển
khác noi gơng mỹ , đã tích cực các biện pháp đón chờ cơ hội và thách thức của
quá trinh bớc sang thời đại kinh tế tri thức . năm 1994 : chính phủ CANADA đã
đa ra báo cáo chính sách ,con ngời và hế hoạch với tiêu đề phụ là chuẩn bị
quá độ sang nền kinh tế trị thức , đề cập tới vai trò của khoa học công nghệ trong
quá trình chuyển từ nền kinh tế dựa vào tài nguyên , lao động và t bản sang nền
kinh tế dựa vào tri thức . tháng 6/1994 khi bàn về chính sách cạnh tranh của EU
EU đã đề ra kế hoạch tiếp tục phát triển kỹ thuật sinh học , tài nguyên năng l-
ợng , môi trờng giúp EU bớc vào một thời kỳ mới .
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II. thực trạng của quá trình nghiên cứu kinh
Kinh tế tri thức ở việt nam :
1.thành công và u điểm :
1.1. xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ ở việt nam trong quá trình
hội nhập :
một nền kinh tế độc lập tự chủ trong mô hình kinh tế hớng nội có
đặc trng là đảm bảo các nhu cầu thiết yếu trong nớc để không lệ thuộc vào bên
ngoài từ hoạch định chiến lợc chính sách đến các hàng hoá dịch vụ , cung không

bị tác động từ bên ngoài bởi các chấn động về chính tri , an ninh , kinh tế .
thực tế cho thây không có một quốc gia nào đi theo
mô hình kinh tế này đạt đợc thành công vững chắc , mà hầu hết đều đã hoặc thất
bại , hoặc là phải trả một cái giá rất đắt , hoặc lâm vào tình trạng khủng hoảng ,
trì trệ kéo dài vì vậy mà phải có một nền kinh tế tự chủ trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế . vài chục năm gần đây có những xu hớng sau :
xu hớng hoá bình , hợp tác và phát triển đã và đang trở thành xu
thế chính : đây là điều kiện quan trọng để cho các quốc gia có thể mở cửa đất n-
ớc tham gia vào hội nhâp kinh tế quốc tế . một nền kinh tế đợc xây dựng trong
điều kiện phải luôn ứng phó với các cuộc chiến tranh
thi hành chính sách hợp tác , hội nhập cuốc tế sâu rộng lấy việc tăng hiệu quả
kinh tế , tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế là quốc sách hàng đầu

xu thế phát triển công nghệ chuyển đổi sang nền kinh tế tri thức
, với những đặc trng : các ngành công nghiệp truyền thống , ngành công nghiệp
nặng ngày càng kém hiệu quả mất dần vai trò đối với sự phát triển kinh tế , các
ngành kinh tế tri thức phát triển với tốc độ cao và có hiệu quả . trong điều kiện
hiện nay , các điều kiện về tài nguyên về vốn và lao động giảm dần và lợi thế về
tri thức về kỹ năng tăng lên ( lợi nhuận của các hãng INTEL Và MICROSOFT
đã đạt tới 24% doanh thu kéo dài trong nhiều năm , khi đó các hãng thuộc
ngành truyền thông chỉ là 10%năm

xu hớng toàn cầu hoá , hội nhập kinh tế quốc tế phát triển
nhanh chóng dẫn đến hệ quả là biên giới kinh tế của các quốc gia sẽ ngày càng
giảm do hàng dào thuế quan và phi thuế quan sẽ bị bãi bỏ dần .

1.2.phân công lao động xã hội trở nên sâu sắc và rông khắp toàn cầu :
cùng với quá trình chuyển từ xã hội công nghiệp sang xã hội tri
thức , tri thức mà trớc hết là khoa học công nghệ sẽ phát triển nhanh chóng làm
cho phân công lao động quốc tế phát triển cả về chiều rông lẫn chiều sâu . bởi vì

trong nền kinh tế tri thức thay vì đất đai , tài nguyên và vốn trớc đây , tri thức
ngày càng làm nên giá trị áp đảo trong mỗi sản phẩm . các nớc có thế mạnh về
khoc học công nghệ sẽ ra sức đầu t vào
những ngành kinh tế dựa vào tri thức . còn đối với những nớc kém phát triển , do
trình độ khoa học công nghệ thấp , công nhân tri thức rất ít nền sức canh
tranh trên thị trờng rất hạn chế .nếu có tiếp cận với những ngành công nghệ cao
thì cũng không có đợc những bí mật có tính chất quyết định đối với quá trình sản
xuất của các quốc gia

bên cạnh xu thế trên của phân công lao động quốc tế với sự phát
triển của tri thức , khoa học và công nghệ , sự phân công chuyên sâu trong hợp
tác quốc tế cũng đợc tăng cờng theo hớng ngày càng có nhiều công ty chỉ đi vào
sản xuất một loại mặt hàng , một chi tiết nào đó của sản phẩm hoặc là chỉ cung
cấp một dịch vụ chuyên môn nhất định . vì vậy khi kinh tế tri thức phát triển thì
làm cho phân công lao động xã hội trở nên sâu sắc và rộng khắp quốc tế .
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.thay đổi cơ cấu kinh tế thế giới và cấu trúc của quan hệ quốc tế :
với sự xuất hiện của kinh tế tri thức , kinh tế thế giới đang đứng tr-
ớc những thay đổi sâu sắc và bất ngờ nhất kể từ khi xã hội chuyển từ xã hội nông
nghiệp sang xã hội công nghiệp vào thế kỷ XVIII-XIX .
trong những năm 60 , ngành nông -lâm- ng nghiệp chiếm 10,4% cơ cấu sản
phẩm thế giới , ngành công nghiệp chiếm 28,4% , dịch sụ chiếm 50,4%; đến
những năm 90 với sự phát triển của khoa học và công nghệ , cơ cấu trớc đây có
sự thay đổi mạnh mẽ theo tỉ lệ tơng ứng : 4,4% , 21% , 62,5% trong các nớc
phát triển các ngành dịch vụ đặc biệt phát triển và ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong tổng sản phẩm xã hội ( năm 1997 tỉ lệ tham gia vào khu vực dịch vụ
vào GDP và tạo ra công ăn việc làm ở mỹ theo thứ tự là :76% ,73% ; CANADA
là 79,7% , 80% ).
Sự thay thế cơ cấu kinh tế các nớc và kinh tế thế giới kéo theo sự thay

đổi trong cấu trúc của quan hệ kinh tế quốc tế , thể hiện trên những khía cạnh
sau :

Một là : những hàng hoá , dịch vụ có hàm lợng trí tuệ cao ngày càng
chiếm vị trí then chốt trong thơng mại quốc tế . nh : công nghệ sinh học , công
nghệ thông tin , công nghệ vật liệu , công nghệ năng lợng
Hai là : thơng mại điện tử là lĩnh vực phát triển là vai trò hàng đầu trong
thơng mại quốc tế
Ba là : quá trình chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức là
một tất yếu . vì nó tạo tiền đề thuận lợi cho các nớc có quan hệ sản xuất tiên tiến
XHCN , nắm bắt đợc thời cơ nhằm tạo ra một nửa đời sống kinh tế mà chúng ta
còn thiếu đó là LLSX tiên tiến .
1.4.khuynh hớng phát triển sở hữu trí tuệ :
mục tiêu của hoạt động hệ thống sở hữu trí tuệ là : khuyến khích
hoạt động sáng tạo , cổ vũ đầu t tìm kiếm các giải pháp kỹ thuật -mỹ thuật ứng
dụng , các tác phẩm cũng nh các sáng chế kinh doanh mới thúc đẩy cạnh tranh
lành mạnh đồng thời sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực trí
tuệ của xã hội . ta có khuynh hớng trí tuệ trong những năm sắp tới :
khuynh hớng thứ nhất : sở hữu trí tuệ ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong cơ cấu chính sách kinh tế - thơng mại của các quốc gia , chế độ
bảo hộ sở hữu trí tuệ phát triển ngợc với chế độ mậu dịch .
khuynh hớng thứ hai : sở hữu trí tuệ sẽ nhanh chóng mở rộng
phạm vi và nội dung sang các đối tợng mới và có thể phát sinh các nguyên tắc
bảo hộ cho các đối tợng không truyền thống
khuynh hớng thứ ba : các thao tác hành chính liên quan đến việc
xác lập quyền sở hữu công nghiệp sẽ ngày càng đơn giản , nhanh chóng , các
thành tựu công nghệ mới - nhất là công nghệ thông tin -sẽ đợc ứng dụng và làm
thay đổi căn bản hoạt động cuat các cơ quan sở hữu công nghiệp .
khuynh hớng thứ t : các hoạt động sở hữu trí tuệ diễn ra theo h-
ớng toàn cầu hoá rông lớn và triệt để . việc toàn cầu hoá kinh tế và thơng mại là

nhân tố hàng đầu có tính chất quyết định đối với việc thức đẩy sự toàn cầu hoá
hoạt động sở hữu trí tuệ
phát triển kinh tế có kiên quan nhiều đến sở hữu trí tuệ , sáng
tạo và sử dụng thông tin , đặc biệt trong các ngành sản xuất ra các sản phẩm
có hàm lợng cao về tri thức trên cơ sở đầu t manh mẽ vào con ngời
( HUMAN CAPITAL )

7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong nền kinh tế tri thức sản phẩm thông tin - tri thức đóng vai trò
quan trọng nhất , chúng là sở hữu của rất nhiều ngời và nhu cầu của mỗi cá nhân
là vô hạn . ở đây có một nghịch lí quan trọng : càng nhiều ngời dùng thì giá trị
của cải vật chất càng thấp trong khi đó giá trị của thông tin - tri thức sẽ ngày
cành cao khi có nhiều ngời sử dụng

1.5. điểm mạnh của đội ngũ cán bộ khoa học ở nớc ta:
đợc đào tạo chính quy trong các trờng đại học lớn ở các nớc .tập
hợp đợc nhiều ngời vào loại giỏi nhất của đất nớc thông qua các lớp chuyên và
các lớp thi tuyển . có t duy trừu tợng tốt , sớm nắm
bắt đợc các hớng nghiên cứu hiện đại của thế giới . đã đạt đợc một số thành tựu
nghiên cứu ở trình độ cao trên một số lĩnh vực lý thuyết cơ bản : toán lý thuyết ,
vật lý lý thuyết , cơ học lý thyết .
đợc rèn luyện trởng thành trong thực tiễn việt nam , có tinh
thần chịu đựng gian khổ cao , có tinh thần cần cù lao động và quyết tâm cao
trong sự nghiệp khoa học .

2.thất bại và nhợc điểm của kinh tế tri thức :
sự thách thức đối với nền văn hoá : trong nền kinh tế ri thức - xã hội
thông tin , văn hoá có điều kiện phát triển nhanh và văn hoá là động lực thúc đẩy
sự phát triển kinh tế xã hội . do thông tin tri thức bùng nổ , trình độ nền văn hoá

năng cao , nội dung và hình thức các hoạt động phong phú đa dạng , nhu cầu th-
ởng thức văn hoá đợc nâng cao . nhờ có các phơng tiện truyền thông tức thời ,
nhất là INTERNET mà giao lu văn hoá hết sức thuận lợi , tạo điều kiện cho các
nền văn hoá có thể tiếp thu những tinh hoa của nhân loại để phát triển nền văn
hoá của mình . nhng mặt khác , các nền văn hoá đứng trớc những rủi ro lớn : bị
pha tạp , mất bản sắc dân tộc , dễ bị các sản phẩm văn hoá độc hại tấn công phá
hoại mà rất khó ngăn chặn . nền văn hoá bị pha tạp lai căng không còn chính
mình nữa thì sẽ bị suy thoái và rễ bị tiêu tan .
sự thay đổi , đảo lộn trong xã hội diễn ra nhanh chóng :
nguồn nhân lực trong xã hội nhanh chóng bị tri thức hoá
phân hoá giầu -nghèo ngày càng tăng .
mất việc làm ở một số ngành truyền thống , nạn thất nghiệp và tình trạng
thiếu việc làm ở nớc ta đang trở nên gay gắt .thờng xuyên khoảng 30% lao động
thiếu việc làm ở nông thôn , con số này còn cao hơn khi ứng dụng các thành tựu
của cuộc cách mang khoa học công nghệ vào nông
nghiệp .thất nghiệp ở thành thị có xu hớng tăng ( năm 1996: 5,88% 1997:
6,01% , 1998: 6,85% , 1999:7,4%) ; đặc biệt tỉ lệ thất
nghiệp trong thanh niên ( lứa tuổi 15-24) đã ở mức báo động , năm 1999lên tới
15,2% .

ngành sản lơng lao động
nông-lâm-thuỷ sản 25,21 68,81
công nghiệp chế biến 19,8 8,9
xây dựng&các ngành
công nghiệp khác
13,3 3,6
dịch vụ 41,7 17,8
tổng số 100,0 100,0



8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trên đây là bảng sản lợng và lao động theo ngành (năm 1997):
(đơn vị tính %)


điểm yếu của cán bộ khoa học ở nớc ta :
do cơ sở vật chất kỹ thuật thiếu , nên họ yếu thực nghiệm và
hoạt động chủ yếu trong lý thuyết .
thiếu sự gắn bó mật thiết khoa học và đào tạo , khoa học với sản
xuất . thiếu những ngời tài giỏi làm đợc nhiệm vụ chắp nối khoa học cơ bản với
thực tiễn
đội ngũ cán bộ khoa học cơ bản ở nớc ta có tuổi thọ trung bình
cao , cha đạt tới ngỡng tối thiểu về chất lợng , số lợng thông tin ,điều kiện hoạt
động và môi trờng để thực sự đóng vai trò động lực trong sự phát triển kinh tế và
xã hội . nạn thất thoát chất xám đang diễn ra khá phổ biến , dới nhiều dạng khác
nhau
những yếu kém bất lợi nội tại đối với sự phát triển kinh tế của việt
nam : nền kinh tế lạc hậu , di sản của cơ chế kế hoạch tập trung bao cấp vẫn
tồn tại khá nặng tiềm lực công nghệ và khoa học yếu kém
tri thức và phát triển đối với các nớc đang phát triển : so với những nớc
công nghiệp , khả năng tạo ra tri thức ở các nớc đang phát triển là rất hạn chế .
do chênh lệch về cơ sở hạ tầng thông tin nên khả năng tiếp cận luồng thông tin ở
các nớc đang phát triển rất hạn chế . hiện nay những nớc thu nhập thấp ( chiếm
khoảng 55% dân số thế giới ) nhng chỉ chiếm ít hơn 5% số điên thoại trên thế
giới . các nớc đang phát triển có rất ít các thể chế đảm bảo cho sự an toàn độ tin
cậy của các thông tin nh
xác minh về chất lợng và cỡng chế thi hành các cam kết . hiệu quả thể chế thấp
làm cản trở không nhỏ đến quan hệ giao dich kinh tế


3.nguyên nhân :
những năm gần đây nhiều công trình nghiên cứu và trong nhiều văn bản
chiến lợc phát triển của các quốc gia ngời ta đã dùng nhiều tên gọi khác nhau
cho giai đoạn mới phát triển của nền kinh tế nh : kinh tế thông tin
-INFORMATION ECONOMY , kinh tế mạng - NETWORK ECONOMY ,kinh tế
số - DIGITAL ECONOMY (nói lên vai trò của công nghệ thông tin đối với sự
phát triển kinh tế ) ; kinh tế học hỏi-LEARNING ECONOMY (nói lên động lực
chủ yếu của nền kinh tế là sự học tập suốt đời của mọi ngời ) ; kinh tế dựa vào tri
thức - KNOWLEDGE BASED ECONOMY . Trong đó kinh tế tri thức là tên th-
ờng gọi của tổ chức OECD , chính thức sử dụng năm 1995 . khái niệm về kinh
tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra , phổ cập và sử dụng tri thức giữ
vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế , tạo ra của cải ,nâng cao chất
lợng cuôc sống .

đặc điểm của tri thức và xu hớng phát triển dựa trên tri thức :
tri thức là sự hiểu biết của con ngời về thế giới vật chất xung quanh .
có rất nhiều loại tri thức khác nhau , chẳng hạn gắn với mức độ phổ biến tri
thức ngời ta phân ra tri thức tiềm ẩn ,tri thức đợc hệ thống hoá , gắn với quá
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trình sản xuất là tri thức công nghệ . đặc biệt nổi bật của tri thức trong thời đại
ngày nay là :tốc độ gia tăng nhanh chóng , đổi mới diễn ra liên tục , khả năng lan
truyền và phổ biến rộng rãi , gắn trực tiếp với hoạt động và đời sống xã hội .
khối lợng kiến thức của loài ngời ngày càng ra tăng , đổi mới và thay thế giữa
những thế hệ tri thức diễn ra thờng xuyên và nhanh chóng . đặc biệt nổi bật của
sự ra đời tri thức mới , hiện nay là liên kết tích hợp giữa các dòng tri thức vốn
khác nhau . mức độ lan truyền của tri thức đợc mở rộng và đẩy mạnh nhờ khả
năng hệ thống hoá
của chúng .khả năng ứng dụng của tri thức đã tạo nên sự khác nhau rõ nhất giữa
chúng ta và tổ tiên chúng ta


đặc trng của nền kinh tế tri thức :
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang tạo nên
bộ mặt mới của nền kinh tế , tạo tiền đề hình thành nền kinh tế tri thức và xã
hội hoá thông tin với những nét đặc trng nổi bật sau:
vai trò quan trọng của công nghệ cao , đặc biệt là công nghệ thông
tin : nền kinh tế nông nghiệp dựa chủ yếu vào máy móc , tài nguyên nền kinh tế
tri thức thì các yếu tố thông tin và tri thức có vai trò hàng đầu
phát triển kinh tế có liên quan nhiều đến sở hữu trí tuệ , sáng tạo và sử dụng
thông tin
khoa học trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp : thời gian từ kết
quả nghiên cứu khoa học đến công nghệ và đa ra sản phẩm đợc rút ngắn ( thế kỷ
19: 60-70 năm ; thế kỷ 20:20-30 năm , riêng thập niên 1990: 3năm ), thị trờng
công nghệ mới , sản phẩm mới gia tăng nhanh chóng : để đạt tới mức 500 triệu
ngời sử dung telephon phải mất 74 năm , radio 38 năm , tivi 13 năm , nhng
internet mất 3năm . phòng thí nghiệm và cơ quan khoa học ngoài nghiên cứu
còn mang chức năng sản xuất và kinh doanh , quá trình đổi mới công nghệ diến
ra nhanh hơn cả khả năng thích nghi của con ngời .phát minh khoa học ngày
càng nhiều và mở ra khả năng khoa học có thể giải quyết hầu hết những gì con
ngời cần để phục vụ cuộc sống cho mình . LLSX tinh thần đang chiếm u thế và
có ý nghĩa hơn nhiều so với LLSX vật chất ; tri thức trở thành sản phẩm có giá trị
cao hơn nhiều so với vật chất khác
thời gian tiến hành công nghiệp hoá đợc rút ngắn : nhờ có cuộc
cách mạng khoa học công nghệ mới , các nớc nghèo có thể tìm cơ hội phát triển ,
nếu tạo ra đợc nguồn nhân lực chất lợng cao , tiếp cân trình độ khoa học công
nghệ hiện đại ( thế kỷ 18 , một nớc muốn CNH phải mất 100năm , cuối thế kỷ
19 và đầu thế kỷ 20 mất khoảng 50-60 năm ,
trong những thập kỷ 70-80 mất 20-30 năm , đến cuối thế kỷ 20 thì khoảng thời
gian này còn ngắn hơn .
nguồn nhân lực trong xã hội nhanh chóng bị tri thức hoá : con ngời

phải làm việc bằng năng lực trí tuệ là chính , cơ cấu lao động xã hội thay đổi căn
bản ( nhân lực trong các ngành dịch vụ và đặc biệt là dịch vụ thông tin tăng lên )
cơ cấu kinh tế , hình thức tổ chức xã hội thay đổi cơ bản :một số cơ
cấu theo kiểu kim tự tháp biến thành cơ cấu mạng . mọi hoạt đông
chỉ đạo điều hành của hệ thống hành chính của các cơ quan xí nghiệp đều phải
thông qua mạng .
C.MáC cũng đã dự đoán : theo đà phát triển của đại công nghiệp việc
tạo ra của cải thực sự trở nên ít phụ thuộc vào thời gian lao động và số lợng lao
động hao phí hơn mà nói đúng hơn chúng phụ thuộc vào trình độ chung của
khoa học và vào bớc tiến bộ của kỹ thuật , hay là phụ thuộc vào việc vận dụng
khoa học ấy vào trong sản xuất .
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bốn trụ cột của nền kinh tế tri thức là công nghệ sinh học , cộng nghệ
thông tin , công nghệ năng lợng , công nghệ vật liệu. Trong đó công nghệ thông
tin có vai trò rất quan trọng : là nguyên nhân hình thành nền kinh tế tri thức ,nền
tảng quan trọng trong quá trình hội nhập và toàn cầu

hoá , khu vực kinh tế tri thức kà khu vực năng động nhất , công nghệ thông tin
đã trở thành ngành kinh tế chủ đạo

Nguyên nhân của những thất bại :
Cha nhận thức rõ vai trò quan trọng của CN thông tin
Cha kết hợp chặt chẽ tin học hoá với cải cách hành chính
đầu t phát triển CN nghệ thông tin không đồng đều
đa dạng hoá , xã hội hoá nguồn lực hạn chế
thiếu một tổ chức mạnh có tầm quan trọng

vai trò của tri thức đồi với phát triển :
tri thức , thông tin và công nghệ luôn luôn đóng vai trò thúc

đẩy phát triển sản xuất , vai trò ấy tăng dần cùng quá trình phát triển . trong nền
kinh tế nông nghệp vốn tri thức con ngời còn rất ít , hầu nh không đổi mới tác
dụng của tri thức và công nghệ chứa rõ rệt . những thành tựu khoa học thế kỷ 17
dẫn tới cuộc cách mạng khoa học lần thứ nhất thúc đẩy sự chuyển biến từ nền
kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp . kinh tế công nghiệp đã phát
triển trong hơn 200 năm qua , tạo ra nhiều của cải vật chất , khoa học công nghệ
ngày càng đóng góp vào sự tiến bộ của kinh tế xã hội và ngày càng có điều kiện
phát triển nhanh hơn . những thành tựu nổi bật của khoa học vào đầu thế kỷ 20
với vai trò dẫn đầu của thuyết tơng đối và thuyết lợng tử là tiền đề cho cuộc cách
mạng công nghệ hiện đại ra đời và phát triển vào giữa thế kỷ 20 và trong một
phần t cuối cùng của thế kỷ bớc sang một giai đoạn mới- bùng nổ thông tin tri
thức và công nghệ , đặc biệt là công nghệ thông tin ( nhất là siêu xa lộ thông tin ,
internet , thực tế ảo ) , công nghệ sinh học (đặc biệt là công nghệ gen ,công
nghệ tế bào ), công nghệ vật liệu mới , công nghệ năng
lợng làm tăng nhịp độ tăng trởng kinh tế , dịch chuyển mạnh cơ cấu kinh tế ,
tạo sự nhảy vọt trong LLSX ; LLSX bớc sang một giai đoạn mới phát triển về
chất , trong đó tri thức và thông tin trở thành yếu tố hàng đầu
của sản xuất ,khoa học và công nghệ trở thành LLSX trực tiếp . đây không chỉ là
cuộc cách mạng khoa học công nghệ , trong sự phát triển LLSX mà còn là cách
mạng trong quan niệm các cách tiếp cận . ROMER đã coi tri thức và công nghệ
là yếu tố thứ ba của sản xuất bên cạnh vốn và lao động .
cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại , nhất là cách mạng
công nghệ thông tin thúc đẩy sự ra đời của kinh tế tri thức : so với sự chuyển
biến từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp thì sự chuyển biến từ kinh
tế công nghệp sang kinh tế tri thức có nhiều ý nghĩa và trọng đại hơn :

trớc hết đó là sự chuyển đổi từ một nền sản xuất dựa vào tài nguyên
lao đông là chính sang nền sản xuất dựa vào trí tuệ con ngời là chính , cũng có
nghĩa là từ LLSX vật chất là chính sang LLSX tinh thần là chủ yếu .
thứ hai là sự thay đổi trong mọi lĩnh vực . mà trớc hết là công nghệ

và các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra hết sức hết sức nhanh chóng và dồn
dập , thập kỷ sau nhanh hơn thập kỷ trớc năm sau nhanh hơn năm trớc . cha có
thời kỳ nào trong lịch sử mà sự thay đổi đảo lộn trong xã hội diễn ra nhanh
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chong , to lớn , sâu sắc và toàn diện nh hiên nay . nhiều khái niệm , cũng nh ph-
ơng thức , quy tắc hoạt động , ứng sử ,bị đảo lộn buộc ngời ta phải thay đổi t duy
phải hoạt đông nhanh chóng làm việc theo tốc độ t duy - BILL GATES -

ngày nay máy tính và mạng máy tính có chức năng kỳ diệu là có thể thay
thế một phần lao động trí óc của con ngời , nâng cao tri thức , giúp con ngời
nâng cao khả năng t duy khả năng sáng tạo ; từ đó đẩy nhanh đẩy mạnh sự đổi
mới công nghệ , đổi mới tổ chức quản lý , cải thiên điều kiện lao động , rút ngắn
khoảng cách ,tạo thuận lợi cho quốc tế hoá sản xuất thơng mại lu thông tiền
tệ
III. giải pháp tăng cờng :
Nghiên cứu mối quan hệ giữa vật chất và ý thức , chúng ta sẽ tấy vật
chất và ý thức có quan hệ biện chứng với nhau . biết đợc vất chất quyết định ý
thức , tại Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI Đảng ta đã rút ra bài học là
phải xuất phát từ thực tế khách quan , tôn trọng và hành động tuân theo quy luật
khách quan . vì vậy , Nghị Quyết TƯ 2(khoá 8) nêu chiến l ợc phát triển đất n-
ớc ta là chiến lợc dựa vào tri thức và thông tin , chiến lựơc đi tắt đón đầu với
mũi nhọn là công nghệ thông tin công nghệ thông tin ngành đang là động
lực chủ yếu thúc đẩy nền kinh tế tri thức . ngành có giá trị gia tăng cao nhất ,
ngành trụ cột trong xã hội tơng lai . vì vậy việt nam cần phải tập trung phát
triển công nghệ thông tin để thúc đẩy phát triển và HĐH các ngành và các
lĩnh vực sản xuất dich vụ , năng cao hiệu quả tổ chức là quản lí .dới đây là
bốn giải pháp tăng cờng cơ bản mà chúng ta cần phải tiến hành :

1.đổi mới cơ chế quản lí và phát huy mọi khả năng sáng tạo của mọi ngời

dân :
tạo điều kiện cho ngời dân , mọi thành phần kinh tế khát huy hết khả
năng của mình đóng góp vào sản xuất . nhà nớc quản lý biện pháp luật , bằng
cơ chế chính sách , tạo mội trờng thuân lợi cho sự cạnh tranh lành mạnh , chăm
la phúc lợi xã hội , giáo dục ,khoa học mà không nên can thiệp vào sản xuất
kinh doanh . để mỗi doanh nghiệp mỗi ngời dân phát huy hết quyền chủ động
sáng tạo của mình .
phải thực sự giải phóng LLSX , phát huy mọi thành phần kinh tế nh các
Nghị Quyết của Đảng đã nêu .(hiên nay còn nhiều vớng mắc, lúng túng trong
chính sách , mà chủ yếu là do nhận thức về mối quan hệ giữa cơ chế thị trờng và
sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN chc đợc sáng tỏ ) . vậy nhiệm vụ
trung tâm là phải phát triển LLSX , phải xây dựng và phát triển QHSX sao cho
thúc đẩy phát triển LLSX.
2.chăm lo phát triển nguồn nhân lực , năng cao dân trí , đào tạo nhân
tài :
phải tiến hành cải cách trong giáo dục , đây là yếu tố quyết định thúc
đẩy đất nớc đi nhanh vào nền kinh tế tri thức . vì khoảng cách giữa nớc ta với
các nớc phát triển chủ yếu là tri thức . ta có thể rút ngắn
khoảng cách bằng xây dựng và phát triển mạnh nền giáo dục tiên tiến phù hợp
với xu thế phát triển của thời đại . với những biện pháp sau :
trong 5 năm : phải phổ cập giáo dục THCS trong toàn quốc
THPT trong các thành thị , khu công nghiệp , vùng đồng bằng đông dân .
mở rộng quan hệ quốc tế hợp tác GD-ĐT với nớc ngoài .
Cải thiện đời sống và bồi dỡng năng lực chuyên môn thờng
xuyên cho thầy cô giáo để họ toàn tâm toàn ý cho việc dạy học và tham gia vào
công việc GD-ĐT
Cải cách chế độ thi cử , tuyển chọn , tuyển dụng đề khắc phục
tình trạng học chỉ để thi , học vì bằng cấp , nạn bằng giả
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tổ chức chu đáo việc nghiên cứu cải cách chơng trình và nội
dung dạy học , biên soạn SGK , tài liệu giảng dạy có chất lợng cao một cách
thích hợp trong mọi cấp học .
tích cực ứng dụng công ghệ thông tin và sử dụng internet trong
GD-ĐT trong việc dạy và học , phát triển dần các hình thức tự học
huy động mọi nguồn đầu t trong xã hội cho GD-ĐT
3.tăng cờng năng lực khoa học - công nghệ quốc gia :
phát huy , bồi dỡng , trọng dụng nhân tài

phát huy sức sáng tạo trong khoa học : có chính sách đãi ngộ , tạo điều kiện cho
cán bộ nghiên cứu , ứng dụng khoa học -công nghệ mở rộng dân chủ trong khoc
học .
tăng nhanh đào tạo đội ngũ , cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân
lành nghề , đội ngũ quản lý các doanh gia .
tuyển chọn và đa đi đầo tạo ở nớc tiên tiến số lợng lớn cán bộ khoa học
kỹ thuật thuộc các lĩnh vực u tiên chiến lợc .
tăng đầu t cho khoa học và phát triển khu công nghệp
ALAN.S.BLINDER đã viết công nghiệp không phải là thứ từ trên trời rơi
xuống . nếu bạn thực sự qua ntâm đến việc thúc đẩy tăng trởng thì đò bẩy quan
trọng chính là việc hình thành nguồn vốn nhân lực và công tác nghiên cứu ứng
dụng .
4.cải cách hành chính , tạo một khhuôn khổ pháp lý mới có khả năng thúc
đẩy mọi khả năng sáng tạo phù hợp với xu thế toàn cầu hoá mà nớc ta đang trong
quá trình hội nhập . điều này đợc thực hiện trên cơ sở xác
định đúng đắn vai trò quản lý của nhà nớc đối với nền kinh tế thị trờng định h-
ớng XHCN .
chủ trơng CNH,HĐH , theo Nghị Quyết hội nghị TƯ - khoá 7 đã nêu
: CNH,HĐH là quá trình chuyển đồi căn bản toàn diện các hoạt động sản
xuấ kinh doanh , dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ
công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghê ph-

ơng tiện và phơng pháp tiên tiến hiện đại , dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học-công nghệ , tạo ra nhiều sức lao động xã hội
cao

Kết luận
Nh vậy , kinh tế tri thức đang ngày càng phát triển . đó cũng chính là
các mục tiêu mà các quốc gia cần vơn lền để phát triển đất nớc . Đây là xu thế tất
yếu trong quá trình phát triển sức sản xuất , là thành tựu quan trọng của loài ngời
mà chủ nghĩa xã hội cần nắm lấy và vận dụng để phát triển LLSX , xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật cho CNXH.
Cùng với xu hớng toàn cầu hoá , quá trình phát triển kinh tế tri thức
phản ánh những sự thay đổi sâu rộng về kinh tế tử bản thân các yếu tố sản xuất
đến các phơng thức sản xuất và các sản phẩm làm ra . mặt khác kinh tế tri thức
có tác động hêt sức to lớn tới cấu trúc kinh tế , phơng thức hoạt động và tổ chức
quản lý kinh tế và xã hội trong mội một quốc gia. ngày nay , các nớc phát triển
trên thế giới đang bớc sang một giai đoạn phát triển mới về chất , chuyển từ nền
kinh tế dựa chủ yếu vào nguồn lực vật chất sang nền kinh tế dựa chủ yếu vào tri
thức , với đặc trng cơ bản của nền kinh tế mới là tri thức là nhân tố quan trọng
quyết định mức sống
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Một nhà khoa học đã nhận định rằng : tri thức của loài ng ời ở thế kỷ
thứ XIX cứ khoảng 50 năm thì tăng gấp đôi ; sang đầu thế kỷ XX c khoảng 30
năm thì tăng gấp đôi ; vào giữa thế kỷ XX , cú khoảng 10 năm tăng gấp đôi ; đến
thập kỷ 70 cứ 5 năm thì tăng gấp đôi ; tới thập kỷ 80 cứ khoảng 3 năm thì tăng
gấp đôi
Nhờ có sự phát triển của kinh tế tri thức mà đời sống đợc nâng cao cả
về mặt vật chất lẫn tinh thần . nhất là đối với VIệT NAM thì kinh tế tri thức
càng quan trọng , chúng ta đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH vì vậy mà hội
nhập kinh tế quốc tế đó là một tất yếu . qua quá trình nghiên cứu đề tài nay mà

giúp ta nhận thức sau sắc hơn về nền kinh tế tri thức (đặc trng , tác động đối
với sự phát triển kinh tế của việt nam nói chung và của cả thế giới nói chung ) .
từ đó có thể đề ra những giải pháp tăng cờng những mặt tích cực còn hạn chế đ-
ợc những mặt tiêu cực của kinh tế tri thức . điều này phụ thuộc rất nhiều vào thế
hệ trẻ - những con ngời ở một thời đại mới , tiếp cận với nhiều nền kinh tế tri
thức của các nớc trên thế giới .bên cạnh đó kinh tế ri thức không bao giò chịu
đứng yên tại một chỗ không phát triển gì cả , mà rtái lại kinh tế tri thức luôn luôn
phát triển . vì
xét đến tận gốc rễ thì mọi nhu cầu phát triển con ngời đều xuất phát từ
ba thứ cho không là ánh sáng mặt trời , nớc ma và không khí thế thì sao con
ngời cha hạnh phúc
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mục lục
Nội dung trang
Phần môt : Lời giới thiệu 1
Phần hai : nội dung chính
I Cơ sở của quá trình nghiên cứu
1. cơ sở lý luận 2
2. cơ sở thực tế 3
II. thực trạng của quá rình nghiên cứu KTTT ở Việt nam
1 thành công và u điểm 7
. 2.thất bại và nhợc điểm 10
3.nguyên nhân 12
III. giải pháp tăng cờng 15
Phần ba : kết luận 19


Tài liệu tham khảo

1. giáo trình triết học mác - lênin . nhà xuất bản Chính Trị quốc gia .
hà nội - 2006
2. C.MAC & ĂNGGHEN .Toàn tập . Nhà xuất bản Chính Trị quốc gia
3. nền kinh tế thế kỷ XXI . BUSINEES WEEK
4. CNSH. Nhà xuất bản đại học quốc gia
5. tạp trí xã hội học năm 1998-1999
6. xã hội hoá giáo dục . NXB. Giáo dục .năm 1995
7. gS đặng hựu : kinh tế tri thức

15

×