MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I :ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VÀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN THÔNG
QUA NGHIỆP VỤ TỰ DOANH 2
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN THÔNG QUA NGHIỆP
VỤ TỰ DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SHS 2
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG
KHOÁN THÔNG QUA NGHIỆP VỤ TỰ DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN HÀ NỘI 2
CHƯƠNG I 3
ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VÀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN THÔNG QUA NGHIỆP
VỤ TỰ DOANH 3
I. ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VÀ NỘI DUNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 3
1. KHÁI NIỆM 3
2. CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 3
2.1. PHÂN LOẠI THEO THỜI GIAN ĐẦU TƯ 3
2.2. PHÂN LOẠI THEO HÌNH THỨC ĐẦU TƯ 4
3. NỘI DUNG CỦA ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 5
3.1 ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU 5
3.3.ĐẦU TƯ CHỨNG CHỈ QUỸ 6
3.4.ĐẦU TƯ VÀO CÔNG CỤ PHÁI SINH 7
II. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN THÔNG QUA NGHIỆP VỤ TỰ
DOANH TAI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 8
1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 8
1.1. KHÁI NIỆM 8
1.2.CÁC NGHIỆP VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 8
2.QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC THỰC HIỆN ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC TỰ
DOANH 13
2.1.QUY TRÌNH THỰC HIỆN ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC TỰ DOANH.
13
2.2.MÔ HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỔ PHIẾU 28
3.CÁC PHUƠNG PHÁP ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 30
4.CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ QUA NGHIỆP
VỤ TỰ DOANH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 31
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỎNG TỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG
KHOÁN QUA HOẠT ĐÔNG TỰ DOANH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 32
1. CÁC NHÂN TỐ CHỦ QUAN 32
2. CÁC NHÂN TỐ KHÁCH QUAN 36
CHƯƠNG II 39
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN THÔNG QUA NGHIỆP VỤ TỰ
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 39
CHỨNG KHOÁN SHS 39
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHS) 39
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY SHS 39
1.2.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 39
1.3. MẠNG LUỚI HOẠT ĐỘNG 40
2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY 41
2.1.BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 41
2.3. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC KHỐI TRONG CÔNG TY 41
II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN THÔNG QUA NGHIỆP VỤ TỰ
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHS)
50
1.MÔ HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỔ PHIẾU 50
2. QUY TRÌNH THỰC HIỆN ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN THÔNG QUA NGHIỆP
VỤ TỰ DOANH TẠI SHS 52
2.1.2.QUY TRÌNH BÁN CHỨNG KHOÁN CHƯA NIÊM YẾT 56
2.2.MỤC TIÊU ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY 68
2.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH 69
2.4. THỰC HIỆN PHÂN BỔ TÀI SẢN VÀ XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ.
72
2.5. QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ DANH MỤC ĐẦU TƯ 76
2.6.ĐIỀU CHỈNH DANH MỤC ĐẦU TƯ 77
3.PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐẦU TƯ THEO NGHIỆP VỤ TỰ DOANH 78
4.THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA SHS 83
(Nguồn: phòng phân tích công ty chứng khoán SHS) 84
5. KẾT QUẢ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN THÔNG QUA NGHIỆP VỤ TỰ DOANH
86
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN THÔNG
QUA HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH TẠI SHS 90
1.KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: 90
Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty năm 2008: 90
2. TỒN TẠI: 91
3. NGUYÊN NHÂN 92
CHƯƠNG III 94
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN THÔNG
QUA NGHIỆP VỤ TỰ DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI
GÒN HÀ NỘI 94
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG 94
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRUỜNG CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SHS 95
1. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN TTCK VIỆT NAM 95
2. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI 97
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
THÔNG QUA NGHIỆP VỤ TỰ DOANH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SHS.
101
1. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỰ DOANH TẠI CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN SHS 101
1.1 HOÀN THIỆN QUY TRÌNH TỰ DOANH 101
1.2 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ TỰ DOANH 103
1.3 HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH 104
1.4.XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN PHÙ HỢP 106
1.5. ĐA DẠNG HOÁ DANH MỤC ĐẦU TƯ VÀ PHƯƠNG ÁN ĐẦU TƯ 107
1.6 TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA KIỂM SOÁT 108
1.7.MỞ RỘNG NGUỒN VỐN CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ THEO NGHIỆP VỤ
TỰ DOANH 109
1.8 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TỰ
DOANH 109
2.KIẾN NGHỊ VỚI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SHS VỀ ĐẦU TƯ CHỨNG
KHOÁN THÔNG QUA NGHIỆP VỤ TỰ DOANH 111
KẾT LUẬN 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTCK : Công ty chứng khoán
TTGDCK : Thị trường giao dịch chứng khoán
SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán
TTCK : Thị trường chứng khoán
SHS : Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn - Hà Nội
UBCKNN : Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1.1: Đường MACD 21
Biểu đồ 1.2: Đường RSI 22
Biểu đồ 1.3: Dải Bollinger Bands 23
Biểu Đồ : Tình hình phân chia vốn đầu tư cho các nghành trong năm 2008 của SHS 74
Bảng: Danh mục đầu tư năm 2008 84
Sơ đồ 1.1: Mô hình tự doanh 2 cấp 29
Sơ đồ 1.2. Mô hình tự doanh 3 cấp 30
LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán Việt Nam trong những năm gần đây có sự phất
triển vượt bậc cả chất và lượng,thể hiện trước nhất là quy mô của thị trường
tăng nhanh và mạnh nếu trong năm 2006 mức vốn hóa của thị trường chứng
khoán chiếm 22.7% GDP thì năm 2007 đã tăng lên trên 43% GDP.Các công
ty chứng khoán nhanh chóng được thành lập sự ra đời của các công ty này
trước hết đáp ứng được sự quá tải trong việc khối lương giao dịch tăng
cao.Ngoài các nghiệp vụ chính của mình thì một số công ty chứng khoán đã
tiến hành hoạt động tự doanh chứng khoán cho chính công ty của mình với
mục tiêu đem lại lợi nhuận cho công ty cũng như đóng vai trò là những nhà
tạo lập thị trường để đem lại sự ổn định trên thị trường chứng khoán
Trong hai năm 2006-2007 các công ty tham gia vào hoạt động tự doanh
đều đem lại mức lợi nhuận khá lớn trong tỏng số lợi nhuận.điều này khẳng
địnhvai trò ngày cáng quan trọng của hoạt động tự doanh ,tuy nhiên hoạt động
này vẫn còn những hạn chế nhất định như rủi ro kha lớn,lợi nhuận cố thể tăng
giảm không ổn định như trong năm 2008 một năm đen tối của thị trường
chứng khoán Việt Nam mặc dù có những chuyển biến tích cực vào thời điểm
cuối năm 2008 và đầu năm 2009.
Do vậy,để hiểu rõ hơn về phương pháp ,quy trình tiến hành hoạt động
tự doanh,tôi đã quyết định chọn đề tài: Đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp
vụ tự doanh tại công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội (SHS) để làm
đề tài nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Vì vậy để hiểu rõ vai trò hoạt động tự doanh trong các công ty chứng
khoán thì chúng ta sẽ đi những nội dung chính sau:
1
CHƯƠNG I :ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VÀ ĐẦU TƯ CHỨNG
KHOÁN THÔNG QUA NGHIỆP VỤ TỰ DOANH
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
THÔNG QUA NGHIỆP VỤ TỰ DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN SHS
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ CHỨNG KHOÁN THÔNG QUA NGHIỆP VỤ TỰ DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN HÀ NỘI
Để hoàn thành tốt chuyên đề này tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng
dần nhiệt tình của Giảng viên – Thạc Sĩ Lương Hương Giang cùng sự giúp đỡ
của các anh chị trong phòng phân tích của Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán
Sài Gòn – Hà Nội (SHS)
Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2009
2
CHƯƠNG I
ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VÀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
THÔNG QUA NGHIỆP VỤ TỰ DOANH
I. ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VÀ NỘI DUNG ĐẦU TƯ
CHỨNG KHOÁN.
1. KHÁI NIỆM.
Đầu tư là việc chi dùng vốn cùng các nguồn lực (lao động, vốn ) trong
hiện tại để tiến hành một hoạt động sản xuất kinh doanh ,dịch vụ nào đó nhằm
thu về những lợi ích trong tương lai lớn hơn những nguồn lực đã bỏ ra.
Đầu tư chứng khoán là quá trình phân tích chứng khoán để đưa đến
quyết định đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu,chứng chỉ quỹ, chứng khoán phái
sinh nhằm đạt được một mức tỷ suất lợi nhuận hợp lý phù hợp với mức độ rủi
ro của khoản đầu tư/ danh mục đầu tư trong một thời kỳ.
2. CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN.
2.1. PHÂN LOẠI THEO THỜI GIAN ĐẦU TƯ.
* Đầu tư ngắn hạn là hình thức đầu tư diễn ra trong một thời gian
ngắn. Nghĩa là họ tiến hành hoạt động đầu tư chứng khoán thông qua việc
giao dịch đặt lệnh trong 5 phiên, 10 phiên, 20 phiên hay 1 tháng.
Đó là hình thức đầu tư mà người đầu tư chứng khoán thường phải
thường xuyên bám sát diễn biến, sự vận động của các cổ phiếu blue-chip đóng
vai trò chi phối thị trường. Họ thường thông qua các xu huớng biến động giá
cũng như khối lượng giao dịch hàng ngày để đưa ra các giao dịch mua, bán
hay giữ cổ phiếu.
Điển hình trong hình thức đầu tư này là hình thức đầu tư “lướt sóng”.Ở
hình thức đầu tư này thì các nhà đầu tư phải nghiên cứu kĩ hơn về thị trường
3
trong một thời gian dài.Ngoài ra các nhà đầu tư cũng pphair mất nhiều công
sức vào việc cập nhập thông tin để ra quyết định có nên bán hay mua loại
chứng khoán nào đó hay không.
* Đầu tư dài hạn. Đó là hình thức đầu tư và nắm giữ chứng khoán
trong một thời gian tương đối dài từ 6 tháng, 1 năm , 2 năm và có thể lâu hơn
nữa. Vì xuất phát từ quan điểm của nhà đầu tư nhìn về xu hướng phát triển
của thị trường trong một thời gian dài, cũng như sự phát triển của các công ty.
Những nhà đầu tư kiểu này thương quan tâm đến tình hình phát triển
của nền kinh tế thế giới, của nền kinh tế trong nước, của chiến lược phát triển
của thị trường chứng khoán, cũng như tình hình phát triển của ngành và công
ty mà họ đang chuẩn bị tiến hành hoạt động đầu tư. Họ thường xác định rõ
mức độ rủi ro và mức sinh lời dự kiến trong một khoảng thời gian nhất định.
Đầu tư dài hạn thì kỳ vọng ở sự phát triển của thị trường nói chung và
đặc biệt là của công ty niêm yết mà mình đã đầu tư nói riêng. Đầu tư theo
kiểu này đỡ phải đầu tư thời gian công sức hơn. Tuy nhiên, rất khó thu được
lợi nhuận lớn, thường chỉ đạt lợi nhuận bình quân, bởi tốc độ tăng giá của các
loại chứng khoán cao, thấp rất khác nhau, trong khi loại này tăng thì loại kia
bị giảm.
2.2. PHÂN LOẠI THEO HÌNH THỨC ĐẦU TƯ.
* Hình thức đầu tư chứng khoán trực tiếp. là quá trình nhà đầu tư
mua cổ phiếu của một hay nhiều công ty cổ phần đơn lẻ, tự tạo cho mình danh
mục đầu tư cá nhân.Trong hình thức này thì nhà đầu tư tự lựa chọn và ra
quyết định của riêng mình,việc này đòi hỏi nhà đầu tư phải có nhiều kinh
nghiệm và lợi thế của hình thức này là chi phí của nó thấp
* Hình thức đầu tư gián tiếp. Là nhà đầu tư mua một hay nhiều gói
hàng hỗn hợp của một hay nhiều quỹ đầu tư. Tùy theo mức độ rủi ro của các
gói hàng hỗn hợp có thể bao gồm cổ phiếu các công ty, trái phiếu các loại,
4
chứng chỉ quỹ, tiền mặt, ngoại tệ…theo tỷ lệ thay đổi linh hoạt vào từng thời
kỳ.Ở hình thức này thì mặc dù mức độ rủi ro có giảm đi đáng kể nhưng chi
phí cho nỏ là cung khá cao do vậy mà nó chỉ dành cho những nhà đầu tư ít có
thời gian bám sát thị trường.
3. NỘI DUNG CỦA ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN.
3.1 ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU.
Đầu tư cổ phiếu thường đầu tư thông qua hình thức đầu tư cổ phiếu trên
sàn giao dịch chứng khoán ( Trung Tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội và Sở
giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ) hoặc đầu tư cổ phiếu trên thị
trường OTC ( là thị trường chưa niêm yết).
Đầu tư cổ phiếu trên sàn giao dịch bằng cách tiến hành hoạt động mua
bán trực tiếp thông qua các tài khoản giao dịch chứng khoán.
Có thể đầu tư các loại cổ phiếu sau:
Đầu tư mua cổ phiếu của những công ty nhỏ
Tiềm năng tăng giá là sự hấp dẫn các nhà đầu tư áp dụng chiến lược
này. Những công ty nhỏ có xu hướng đạt được mức lợi nhuận cao hơn công ty
lớn, nhất là trong thời kỳ lạm phát kéo dài và nằm ở mức cao. Tuy nhiên, cổ
phiếu của các công ty nhỏ có xu hướng mất giá nhiều hơn so với cổ phiếu của
các công ty lớn trong giai đoạn này. Loại cổ phiếu này sẽ phù hợp hơn nếu
nhà đầu tư sử dụng hình thức đầu tư lướt sóng.
Đầu tư mua cổ phiếu tăng trưởng
Cổ phiếu tăng trưởng là cổ phiếu của những công ty có doanh số, thu
nhập và thị phần đang tăng với tốc độ nhanh hơn bình quân trong vài năm qua
và người ta mong rằng nó còn tiếp tục chứng tỏ mức tăng trưởng lợi nhuận
cao. Các công ty này thường quan tâm đến việc mở rộng và phát triển cho nên
phần lớn lợi nhuận được giữ lại để tái đầu tư.Điều này có thể dẫn tới là lợi
nhuận của các nhà đầu tư trong hiện tại sẽ bị thâm hụt nhưng trong tương lai
5
khả năng tăng giá của các cổ phiếu này là rất cao
Thông thường, các công ty tăng trưởng có tỷ số P/E cao; vốn cổ phần
lớn hơn hoặc bằng tổng nợ; tăng trưởng đều đặn, không ngừng trong thu nhập
tính theo đầu cổ phiếu ít nhất là 10%/năm.Do vậy mà những cổ phiếu loại này
không phải mua để bán.
Đầu tư mua cổ phiếu thượng đẳng
Cổ phiếu thượng đẳng là cổ phiếu của các công ty lớn có tiếng tăm,
tiềm lực tài chính mạnh, thành tích kinh doanh vững chắc, lợi nhuận ổn định.
Việc nắm giữ cổ phiếu này sẽ giảm thiểu yếu tố rủi ro, ngay cả trong thời kỳ
suy thoái hay khủng hoảng kinh tế, nhưng thành tích của nó hiếm khi nổi bật.
Chiến lược này phù hợp với những nhà đầu tư ngại rủi ro và muốn có thu
nhập đều đặn tuy vậy nó cũng đòi hỏi nhà đầu tư có tiềm lực tài chính ổn định
vì giá của các cổ phiếu thuộc loại này thường không thấp và quá trình vốn
chết dài
3.2.ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU.
Đầu tư vào trái phiếu có độ rủi ro khá thấp so với cổ phiếu và có mức
lãi suất hẫp dẫn hơn lãi suất ngân hàng.Các công cụ nợ quan trọng nhất trên
thị trường vốn là trái phiếu trong nước và quốc tế. Đối với các nước trên thế
giới, nguồn tài trợ này đã chứng tỏ là kênh huy động vốn dài hạn chủ yếu và
hiệu quả cho các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng. Nó cũng cho phép các công ty
huy động một lượng vốn lớn trong ngắn hạn.
3.3.ĐẦU TƯ CHỨNG CHỈ QUỸ.
Hiện nay thì đầu tư vào chứng chỉ quỹ cũng khá hấp dẫn nhờ tính
chuyên nghiệp của quỹ đầu tư chứng khoán và thị giá cũng khá thấp và mức
trả cổ tức cũng khá cao.
Chứng chỉ quỹ là một mặt hàng ngày càng được ưa chuộng trên thị
trường này. Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của
6
nhà đầu tư đối với một phần vốn góp trong quỹ đại chúng.
Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán hình thành từ vốn góp của
nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đa dạng hóa đầu tư vào chứng
khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác nhau nhằm phân tán rủi ro, trong đó
nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định
đầu tư của quỹ. Khi muốn thành lập quỹ thì các công ty quản lý quỹ phải phát
hành chứng chỉ quỹ, nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ tức là đã xác nhận sự góp
vốn của mình vào quỹ chung đó. Về bản chất chứng khoán quỹ cũng giống
như cổ phiếu của một công ty: là bằng chứng xác nhận quyền sở hữu, hưởng
lợi nhuận trên phần vốn góp, và đặc biệt được niêm yết trên thị trường chứng
khoán để mua bán giữa các nhà đầu tư.
Tuy nhiên có ba điểm khác nhau giữa chúng: cổ phiếu là phương tiện
huy động vốn của một công ty kinh doanh một vài ngành nghề cụ thể còn
chứng chỉ quỹ là phương tiện để thành lập quỹ của một quỹ đầu tư chứng
khoán mà ngành nghề hoạt động chính là "chơi chứng khoán". Thứ hai,
nếu người sở hữu cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết hay quản lý công
ty thì nhà đầu tư sở hữu chứng khoán quỹ không có quyền tương tự, mọi
quyền hành đều do công ty quản lý quỹ quyết định.
3.4.ĐẦU TƯ VÀO CÔNG CỤ PHÁI SINH.
Nhắc đến chứng khoán, mọi người thường chỉ nghĩ đến cổ phiếu, trái
phiếu như những công cụ đầu tư hiệu quả, trong khi thị trường chứng khoán
còn rất bao la, mà cổ phiếu, trái phiếu chỉ là một vài trong số đó. Còn vô số
những khái niệm và công cụ đầu tư khác phải kể đến, mà chứng khoán phái
sinh chính là yếu tố quan trọng đầu tiên không thể bỏ qua.
Chứng khoán phái sinh (derivatives) là những công cụ được phát hành
trên cơ sở những công cụ đã có như cổ phiếu, trái phiếu, nhằm nhiều mục tiêu
khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận. Các
7
chứng khoán phái sinh sẽ là đòn bẩy, làm tăng nhiều lần giá trị các đối tượng
đầu tư như cổ phiếu, trái phiếu, hoặc để đảm bảo rằng nếu giá của cổ phiếu,
trái phiếu có thay đổi bao nhiêu thì giá của các công cụ phái sinh vẫn sẽ được
duy trì ở mức ban đầu. Thị trường các chứng khoán phái sinh là thị trường
phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính, như quyền mua cổ phiếu,
chứng quyền, hợp đồng quyền chọn. Các công cụ phái sinh rất phong phú và
đa dạng, nhưng có bốn công cụ chính là Hợp đồng kỳ hạn (forwards), Hợp
đồng tương lai (futures), Quyền chọn mua hoặc bán (options) và Hợp đồng
hoán đổi (swaps). Ngày nay khi thị trường chứng khoán biến động từng giây
từng phút thì việc nắm trong tay những công cụ phái sinh là một biện pháp
khôn ngoan để đối phó với rủi ro.
II. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN THÔNG QUA
NGHIỆP VỤ TỰ DOANH TAI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .
1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN.
1.1. KHÁI NIỆM.
Công ty chứng khoán là tổ chức tài chính trung gian thực hiện các
nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán,các công ty chứng khoán được tổ chức
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần theo quy
định của luật doanh nghiệp
1.2.CÁC NGHIỆP VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
* Môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó
một CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế
giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách
hàng phải chịu trách nhiệm đối với những hậu quả kinh tế của việc giao dịch
đó.
* Tự doanh chứng khoán
8
Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán các chứng
khoán cho chính mình.
Hoạt động tự doanh của CTCK có thể được thực hiện trên các thị
trường giao dịch tập trung (TTGDCK, SGDCK), hoặc trên thị trường OTC…
Trên thị trường giao dịch tập trung, lện giao dịch của các CTCK được đưa
vào hệ thống và thực hiện tương tự như lệnh giao dịch của các khách hàng.
Trên thị trường OTC, các hoạt động này có thể được thực hiện trực tiếp giữa
công ty với các đối tác hoặc thông qua một hệ thống mạng thông tin. Tại một
số nước, hoạt động tự doanh của các CTCK còn được thực hiện thông qua
hoạt động tạo lập thị trường (ví dụ như ở Mỹ). Trong hoạt động này, CTCK
đóng vai trò nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng nhất định của một
số loại chứng khoán và thực hiện mua bán với các khách hàng nhằm hưởng
phí giao dịch và hưởng chênh lệch giá.
Các loại hình tự doanh chứng khoán
• Hoạt động đầu tư ngân quỹ: Do chứng khoán là các tài sản có tính
thanh khoản cao nên thay vì nắm giữ lượng tiền mặt nhàn rỗi khồng thể sinh
lời, các CTCK thực hiện nắm giữ các chứng khoán theo các danh mục đầu tư,
hoạt động này vừa hưởng lợi lại có thể chuyển đổi sang tiền mặt khi cần.
• Đầu tư hưởng lợi: Bất kỳ một nhà đầu tư dù là cá nhân hay tổ chức
khi đầu tư cũng đều nhằm mục đích này và lợi nhuận mang lại từ trái tức, cổ
tức hay phần chênh lệch giá. Đầu tư hưởng lơi bao gồm:
- Hoạt động kinh doanh chênh lệch giá: Kinh doanh chênh lệch giá là
việc các nhà đầu tư mua chứng khoán ở một mức giá thấp và bán chúng ở một
mức giá cao hơn hoặc mua chứng khoán ở một nơi có có mức giá thấp và bán
chúng ở một nơi có mức giá cao hơn, phần lợi nhuận thu về là phần chênh
lệch giá.
- Hoạt động đầu cơ: Hoạt động đầu cơ được các nhà đầu cơ sử dụng
9
với hi vọng kiếm được lợi nhuận thông qua hành vi chấp nhận rủi ro về giá
chứng khoán. Tức là mua nhiều chứng khoán vào thời điểm giá thấp và bán
chúng với giá cao trong tương lai.
- Hoạt động đầu tư phòng vệ: Là hoạt động nhằm tự bảo vệ trước sự
biến động của giá chứng khoán của các nhà đầu tư tham gia thị trường. Để có
thể thực hiện được mục đích của mình, các nhà đầu tư phòng vệ phải sử dụng
đến các công cụ phòng vệ như option, future, swap,…các công cụ này sẽ cho
phép các nhà đầu tư bảo vệ mình trước những sự biến động theo chiều hướng
không thuận lợi của giá chứng khoán.
• Hoạt động tạo lập thị trường: Nhiệm vụ của các nhà hoạt động tạo lập
thị trường là tạo tính thanh khoản cho thị trường thông qua việc nắm giữ một
lượng chứng khoán để sẵn sàng giao dịch với khách hàng.
• Hoạt động đầu tư nắm quyền kiểm soát: Các nhà đầu tư thường chấp
nhận bỏ ra một chi phí lớn để nắm được quyền kiểm soát và trong tương lai
dễ dàng điều tiết và thu được những nguồn lợi cao như mong muốn. Mục đích
của họ không chỉ nhằm vào các công ty đang hoạt động trên thị trường mà
còn thực hiện đầu tư nắm giữ các công ty mới thành lập, hoặc các công ty sắp
phá sản…để thực hiện hoạt động thâu tóm sát nhập, tận dụng ưu thế trên thị
trường và thương hiệu trước đó của các công ty bị thâu tóm, nắm quyền kiểm
soát.
Mục đích của hoạt động tự doanh
Mục đích của hoạt động tự doanh của các CTCK nhằm thu lợi cho
chính mình. Tuy nhiên, để đảm bảo sự ổn định và tính minh bạch của thị
trường, pháp luật các nước đều yêu cầu các CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tự
doanh phải đáp ứng một số yêu cầu nhất định ngoài các điều kiện về vốn và
con người.
• Tách biệt quản lý:
10
Các CTCK phải có sự tách biệt giữa nghiệp vụ tự doanh và nghiệp vụ
môi giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động. Sự tách bạch
này bao gồm cả yếu tố con người và các quy trình nghiệp vụ. Bên cạnh đó các
CTCK phải đảm bảo sự tách bạch về tài sản của khách hàng với tài sản của
chính công ty.
• Ưu tiên khách hàng.
Pháp luật của hầu hết các nước đều yêu cầu CTCK phải tuân thủ
nguyên tắc ưu tiên cho khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh. Điều đó
có nghĩa là lệnh giao dịch của khách hàng phải được xử lý trước lệnh tự
doanh của công ty. Nguyên tắc này đảm bảo sự công bằng cho các khách
hàng trong quá trình giao dịch chứng khoán.
• Bình ổn thị trường .
Do tính đặc thù của TTCK, đặc biệt là các TTCK mới nổi bao gồm chủ
yếu là các nhà đầu tư cá nhân, nhỏ lẻ thì tính chuyên nghiệp trong hoạt động
tự doanh không cao. Điều này rất dễ dẫn đến những biến động bất thường trên
thị trường. Vì vậy, bên cạnh với tư cách là một nhà đầu tư lớn và chuyên
nghiệp trên thị trường, các CTCK với khả năng chuyên môn và nguồn vốn lớn
của mình có thể thông qua hoạt động tự doanh góp phần rất lớn trong việc
điều tiết cung cầu, bình ổn giá cả của các loại chứng khoán trên thị trường.
Bên cạnh đó, các CTCK còn phải tuân thủ một số quy định khác như
giới hạn về đầu tư, lĩnh vực đầu tư,…Mục đích của các quy định này là nhằm
đảm bảo một độ an toàn nhất định cho các CTCK trong quá trình hoạt động tự
doanh động, tránh những sự đổ vỡ gây thiệt hại chung cho cả thị trường.
*Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng
đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các CTCK tư vấn cho đợt phát hành và
thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Đây chính là
11
nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của CTCK và là nghiệp vụ chiếm tỷ lệ khá cao
trong tổng doanh thu của CTCK.
*Tư vấn đầu tư chứng khoán
Cũng như các loại hình tư vấn khác, tư vấn đầu tư chứng khoán là việc
CTCK thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các
tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến
phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng.
Hoạt động tư vấn chứng khoán được phân loại theo các tiêu chí sau:
Theo hình thức của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn trực tiếp (gặp gỡ
khách hàng trực tiếp hoặc thông qua thư tín điện thoại) và tư vấn gián tiếp
(thông qua các ấn phẩm sách báo) để tư vấn cho khách hàng.
Theo mức độ ủy quyền của tư vấn: bao gồm tư vấn gợi ý (gợi ý cho
khách hàng về phương cách đầu tư hợp lý, quyết định đầu tư là của khách
hàng) và tư vấn ủy quyền (vừa tư vấn vừa quyết định theo sự phân cấp, ủy
quyền thực hiện của khách hàng).
Theo đối tượng của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn cho người phát
hành (tư vấn cho tổ chức dự kiến phát hành: cách thức,hình thức phát hành,
xây dựng hồ sơ, bản cáo bách và giúp tổ chức phát hành trong việc lựa chọn
tổ chức bảo lãnh, phân phối chứng khoán) và tư vấn đầu tư (tư vấn cho khách
hàng đầu tư chứng khoán trên thị trường thứ cấp về giá, thời gian, định hướng
đầu tư vào các loại chứng khoán ).
*Các hoạt động phụ trợ khác
- Lưu ký chứng khoán
Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua các
tài koản lưu ký chứng khoán. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng
khoán, bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là hình thức
giao dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại các
12
công ty chứng khoán (nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ) hoặc
ký gửi các chứng khoán (nếu phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất).
Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ nhận
được các khoản thu phí lưu ký chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển
nhượng chứng khoán.
- Nghiệp vụ tín dụng
Đối với các TTCK phát triển, bên cạnh nghiệp vụ môi giới chứng
khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, CTCK còn triển khai dịch vụ cho
vay chứng khoán để khách hàng thực hiện giao dịch bán khống (short sale)
hoặc cho khách hàng vay tiền để khách hàng thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ
(margin purchase).
- Nghiệp vụ quản lý quỹ
Ở một số TTCK,pháp luật về TTCK còn cho phép CTCK được thực
hiện nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư.Theo đó CTCK cử đại diện của mình để
quản lý quỹ,sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư vào chứng
khoán.CTCK được thu phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tư.
2.QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC THỰC HIỆN ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG
THỨC TỰ DOANH
2.1.QUY TRÌNH THỰC HIỆN ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC TỰ
DOANH.
Thực chất của hoạt động tự doanh chứng khoán là đầu tư thông qua
danh mục đầu tư của mình. Cũng như các hoạt động nghiệp vụ khác, hoạt
động tự doanh không có một quy trình chuẩn hay bắt buộc nào. Các CTCK,
tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức của mình sẽ có các quy trình nghiệp vụ riêng,
phù hợp. Tuy nhiên,trên giác độ chung nhất, bất kỳ một CTCK nào có hoạt
động tự doanh cũng đều có những bộ phận chuyên gia nghiên cứu phân tích
để đưa ra các dự đoán có tác động trực tiếp tới các quyết định đầu tư. Nghiên
13
cứu đầu tư tập trung vào việc nghiên cứu và dự đoán các yếu tố vĩ mô ảnh
hưởng đến việc đầu tư như lãi suất, tỷ giá,…dự đoán khuynh hướng biến động
của toàn thị trường nói chung cũng như phân tích và dự đoán sự phát triển hay
tăng trưởng trong tương lai của từng ngành,khu vực kinh doanh cụ thể. Thông
thường quy trình hoạt động tự doanh có thể được chia thành một số bước sau:
2.1.1.XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU ĐẦU TƯ.
Trong việc đầu tư chứng khoán thì phải xác định rõ mục tiêu đầu tư
chứng khoán là gì. Vì vậy mới có sự cố gắng để đạt được mục tiêu đề ra. Sau
đây là một số mục tiêu đầu tư:
- Bảo toàn số vốn so với số lượng vốn ban đầu và sức mua của nó
không thay đổi nếu thị trường có biến động.
- Có lợi tức dù trong hoàn cảnh nào của nền kinh tế.
- Thời gian đầu tư: Không có nguy cơ rủi ro, biểu hiện là chứng khoán
sẽ không bao giờ bị đáo hạn khi người đầu tư vẫn còn muốn giữ nó.
- Dễ bán ngay khi được giá hoặc khi người đầu tư không muốn giữ.
2.1.2.KHAI THÁC TÌM KIẾM CƠ HỘI ĐẦU TƯ.
Sau khi xây dựng được mục tiêu đầu tư của công ty, bộ phận tự doanh
sẽ triển khai tìm kiếm các nguồn hàng hóa, cơ hội đầu tư theo mục tiêu đã
định.
Công việc này đòi hỏi mỗi cán bộ tự doanh phải mất công sức khá lớn
để tìm kiếm và phát hiện cơ hội đầu tư tốt nhất.
2.1.3.PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH LỰA CHỌN CƠ HỘI ĐẦU TƯ.
Trong giai đoạn này, bộ phận tự doanh có thể kết hợp với bộ phận phân
tích trong công ty tiến hành thẩm định, đánh giá chất lượng của các khoản đầu
tư. Kết quả của giai đoạn này sẽ là những kết luận cụ thể về việc công ty có
nên đầu tư hay không và đầu tư với số lượng, giá cả bao nhiêu thì hợp lý.
Cụ thể có các bước phân tích sau:
14
2.1.3.1 Phân tích cơ bản.
Phân tích cơ bản là một trong những phương pháp phân tích chứng
khoán được sử dụng rất phổ biến. Các nhà đầu tư theo cách tiếp cận này
thường quan tâm nhiều tới các thông số cơ bản một của công ty như tốc độ
tăng trưởng doanh số và lợi nhuận, từ đó rút ra những kết luận về giá trị thực
tế của cổ phiếu. Sau đó, bằng cách so sánh thị giá cổ phiếu với giá trị thực tế
đó sau đó nhà đầu tư có quyết định mua hay là không.
*Phân tích vĩ mô nền kinh tế:
Bao gồm các vấn đề phân tích sau:
Phân tích tình hình kinh tế- chính trị- xã hội trong nước và quốc tế.
+ Mức tăng trưởng kinh tế của các nước nắm quyền chi phối nền kinh
tế thế giới.
+ Mức tăng trưởng kinh tế của các nước trong khu vực.
+ Mức tăng trưởng của các nước có tỉ trọng giao dịch thương mại lớn
đối với quốc gia và trực tiếp là đối với doanh nghiệp. Như đối với Việt Nam
thì thị trường lớn như Mỹ, Châu Âu, Trung Đông, Châu Phi.
+ Môi trường kinh tế chính tri của Việt Nam có ảnh hửơng rất lớn đến
hoạt động đầu tư của tổ chức, cá nhân, các nhà đầu tư nước ngoài.
+ Chính sách tiền tệ và các chính sách tài khóa có tác động rất lớn tới
quyết định đầu tư. Có thể nói trong giai đoạn từ cuối năm 2007 đến qúy I năm
2008 Thị trường chứng khoán Việt Nam đã chịu ảnh hưởng khá lớn từ chính
sách tiền tệ, do tình hình lạm phát tăng cao năm 2007, Nhà Nước đã xiết chặt
nguồn tiền bằng rất nhiều biện pháp như nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các
ngân hàng, hạn chế cho vay chứng khoán, phát hành 20300 tỷ tín phiếu
+ Chính sách pháp luật như tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính
khả thi của hệ thống pháp luật, tính hiệu quả của hệ thống pháp luật . Thì hiện
tại ở Việt Nam thì sự ra đời của Luật chứng khoán 2006, là một điều kiện
15
thuận lợi cho nhà đầu tư yên tâm đầu tư vào lĩnh vực chứng khoán. Và nó
cũng tạo điều kiện quan trọng cho các nhà đầu tư nước ngoài, các tổ chức
nước ngoài, các quỹ đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vào thị trường chứng
khoán Việt Nam.
+ Phân tích yếu tố văn hóa xã hội và môi trường tự nhiên.
*Phân tích ngành.
Bao gồm các vấn đề sau:
+ Thực trạng của ngành trong nền kinh tế.
+ Trình độ công nghệ của ngành: công nghệ của công ty sản xuất đóng
vai trò khá quan trọng vì nó là phương tiện trực tiếp tạo ra sản phẩm cung cấp
ra thị trường giúp cho doanh nghiệp tồn tại.
+ Chiến lược phát triển của ngành : Nó cho biết sự phát triển trong
tuơng lai của ngành như thế nào. Qua đó dự toán được tốc độ tăng trưởng của
công ty trong ngành đấy. Qua đó phân tích được triển vọng của ngành để có
thể dự đoán được tương lai.
+ Quy mô thị trường và thị phần của những đối tượng lớn.
+ Tính cạnh tranh trong ngành
+ Triển vọng phát triển của ngành. Điều này thể hiện thông qua chính
sách vĩ mô của chính phủ trong việc phát triển ngành này như thế nào, và cơ
hội của ngành này trong giai đoạn mở cửa và hội nhập.
*Phân tích chung về doanh nghiệp.
+ Lịch sử của doanh nghiệp
Đôi khi việc nghiên cứu quá khứ của một doanh nghiệp là điều rất có
ích để có thể hiểu rõ được chiến lược phát triển của nó hiện nay và trong
tương lai.Đem lại cho người phân tích có cái nhìn toàn diện hơn về doanh
nghiệp
16
+ Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực cũng quan trọng tương đương với khả năng tài chính
của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp có thể sẽ mất dần
theo thời gian nhiều vụ đầu tư vào các hợp đồng tương lai đã làm biến mất
hoàn toàn khả năng tài chính của nhiều công ty đa quốc gia, nhưng rất hiếm
khi một doanh nghiệp bị mất hoàn toàn năng lực của nhân viên của nó. Mặt
khác, tuy đào tạo được một nguồn nhân lực có khả năng vừa mất nhiều thời
gian, vừa tốn kém hơn là thay đổi kỹ thuật sản xuất nhưng không phải khi nào
máy móc cũng có thể thay thế con người. Một doanh nghiệp có hai dạng nhân
lực.
+ HĐQT, Ban giám đốc, Ban kiểm soát
+Lĩnh vực kinh doanh
Doanh nghiệp đó đang sản xuất - kinh doanh sản phẩm nào là chủ yếu,
thể hiện qua tỷ trọng doanh thu và lợi nhuận của sản phẩm đó trên doanh thu
và lợi nhuận của doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp chỉ có một sản phẩm
chính chiếm tỷ trọng cao trong doanh thu như VIC, TSC nhưng một số khác
lại có nhiều sản phẩm chính và tỷ trọng gần như đồng đều (ví dụ: HHC), thậm
chí các sản phẩm hầu như không có mối liên quan (như vừa sản xuất, vừa đầu
tư tài chính). Biết được lĩnh vực kinh doanh chính của công ty giúp chúng ta
có cái nhìn rõ nét hơn về những ảnh hưởng có thể có tới doanh nghiệp như
môi trường kinh tế vĩ mô, luật pháp, thiên tai, đối thủ cạnh tranh
+Vốn và cơ cấu vốn
- Quá trình tăng vốn của doanh nghiệp: cần tìm hiểu vốn hiện tại cũng
như nhu cầu tăng vốn trong thời gian tới
- Vốn chủ sở hữu, thặng dư vốn, lợi nhuận: nếu một doanh nghiệp có
lợi nhuận lớn và tỷ lệ vay nợ hiện tại cao thì nhiều khả năng doanh nghiệp sẽ
tăng vốn để giảm bớt chi phí vay. Hơn nữa, nếu doanh nghiệp có vốn chủ sở
17
hữu lớn hơn nhiều so với vốn điều lệ thì điều đó dễ dàng làm cho EPS của cổ
phiếu đó tăng cao.
+Sản phẩm, thương hiệu và hệ thống phân phối - dịch vụ
* Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
+EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phiếu .
Tổng thu nhập sau thuế - Tổng số cổ tức của cổ phiếu ưu đãi
EPS =
Tổng số cổ phiếu đang lưu hành
- EPS là chỉ số cho biết khả năng sinh lợi của công ty trên mỗi cổ phần
của cổ đông đóng góp là bao nhiêu.
- Nếu chỉ số EPS càng cao thì nó càng cho thấy khả năng sinh lời của
công ty càng lớn và ngược lại.
- So sánh chỉ số EPS qua các thời kỳ sẽ giúp chúng ta biết được tốc độ
tăng trưởng của doanh nghiệp đang phân tích.
+ P/E : Price / EPS
Thị giá hiện tại của cổ phiếu
P/E =
Thu nhập của cổ phiếu (EPS)
P/E cho biết NĐT sẵn sàng trả giá cho mỗi cổ phiếu cao hơn mức thu
nhập hiện tại bao nhiêu lần
- P/E là chỉ số cho biết giá cổ phiếu đang ở mức được đánh giá cao hay
thấp trên thị trường.
- Nếu chỉ số P/E càng cao thì nó cho thấy cổ phiếu được thị trường
đánh giá cao và ngược lại.
- So sánh chỉ số P/E giữa các công ty cùng ngành để đánh giá giá trị
của cổ phiếu mình quan tâm.
+ROE : Lợi nhuân trên Vốn chủ sở hữu
18
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Nguồn vốn chủ sở hữu
- ROE được dùng để đo lường xem công ty tận dụng vốn của NĐT tốt
đến mức nào. Hay hiểu một cách đơn giản ROE phản ánh mức độ sinh lời của
một công ty , tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn mà nhà đầu tư đã đóng
góp.
- Thông thường thì một công ty hoạt động tốt thì cần phải có ROE cao
hơn mức trung bình của các công ty cùng ngành . Sở dĩ như vậy vì điều này
cũng đồng nghĩa với việc công ty kiếm được nhiều tiền hơn trên đồng vốn bỏ
ra để đầu tư ( so với cùng ngành ).
- Chí số này cũng có thể so sánh với ROE trung bình toàn thị trường
- Chỉ số này tăng cao hàng năm phản ánh tiềm năng tăng lợi nhuận và
quản lý hiệu quả của công ty .
+ROA : Lợi nhuận trên Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
- ROA cho ta biết công ty đã thu lợi nhuận là bao nhiêu từ tổng số tài
sản công ty đã sử dụng
- ROA là một chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý và tận dụng cơ hội của
doanh nghiệp .
- Nhìn chung , nên tìm các công ty có ROA cao hơn bình quân của
ngành hay bình quân của toàn thị trường
+ Chỉ số Lợi nhuận / Doanh thu
Công ty hoạt động có lãi nhiều không ? Một đồng DT sẽ có bao nhiêu
phần là lợi nhuận . Mức lợi nhuận của công ty phụ thuộc rất nhiều vào chiến
19
lược phát triển thị trường, khả năng tiết kiệm chi phí và sức mạnh cạnh tranh
của công ty . Nhìn chung thì một công ty tốt thường làm ăn có lãi nhiều hơn
các công ty cùng ngành.
+Hoa lợi ( Yield )
Cổ tức là khoản tiền mà cổ đông được chia khi công ty làm ăn có lãi, cổ
tức cao cũng có nghĩa là cổ đông bỏ túi đều đặn nhiều tiền . Tuy nhiên nhiều
công ty trả cổ tức thấp và giữ lại phần lớn để tái đầu tư hiệu quả . Bởi vậy ta
cũng không nên quá chú ý tới chỉ số này
2.1.3.2 Phân tích kĩ thuật
Phân tích kĩ thuật là phương pháp dựa vào diễn biến giá và khối lượng
giao dịch trong quá khứ và dự đoán xu thế giá trong tương lai.
* Đường MACD là gì?
MACD là 1 trong những chỉ số được người giao dịch tiền tệ sử dụng
phổ biến nhất. Đây là chỉ số động lượng hỗ trợ trong việc xác định những xu
hướng, cùng lúc đó có thể chỉ ra được sự đảo ngược hay những điều kiện vượt
mua (mua quá mức chấp nhận - overbought)/ vượt bán (bán quá mức chấp
nhận - oversold). MACD được tính bằng cách lấy sự khác biệt giữa 2 mức di
chuyển trung bình theo luật số mũ. 2 mức di chuyển trung bình này thường
được sử dụng là 26 ngày và 12 ngày.
MACD có thể được sử dụng cho giao dịch như thế nào?
Cách thông thường nhất để sử dụng MACD là để mua/bán 1 cặp tiền tệ
khi nó vượt qua đường tín hiệu hay còn gọi là mức 0. Một tín hiệu bán xuất
hiện khi MACD nằm dưới đường tín hiệu trong khi 1 tín hiệu mua xuất hiện
khi MACD tập hợp trên đường tín hiệu.
Overbought/Oversold (Vượt mua/vượt bán)
MACD cũng có thể được sử dụng như là 1 chỉ số vượt mua/vượt bán.
Khi di chuyển trung bình ngắn hạn di chuyển 1 cách đáng chú ý ra khỏi di
20