Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp phân phối bán lẻ việt nam trong điều kiện là thanh viên của wto

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.99 KB, 40 trang )

ỏn chuyờn ngnh

trờng đại học kinh tế quốc dân

khoa quản trị kinh doanh th ơng mại


đề án môn học
kinh tế th ơng mại
ơ

Đề tài:

giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp phân phối bán lẻ việt nam
trong điều kiện là thành viên của wto

Giáo viên hớng dẫn: gs.ts. đặng đình đào
Sinh viên thực hiện : trần mạnh cờng
Lớp

: thơng mại 48a

MC LC
Hà Nội - 2009

Trn Mnh Cường

Lớp: Thương mại 48A



Đề án chuyên ngành

Trần Mạnh Cường

Lớp: Thương mại 48A


Đề án chun ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, tồn cầu hóa nền kinh tế là một yếu tố khách quan đối với sự
phát triển của một quốc gia. Một trong những mức độ cao nhất, thể hiện sự
hội nhập của mỗi quốc gia vào nền kinh tế thế giới là sự gia nhập tổ chức
“WTO”.
Năm 2006 Việt Nam trơ thành thành viên chính thức của WTO, và theo
lộ trình cam kết với WTO, chúng ta phải dần dần xóa bỏ những chính sách
bảo hộ như cắt giam hàng rào thuế quan và phi thuế quan, đối xử công bằng
với tất cả các loại hình kinh tế…, nghĩa là khi là thành viên chính thức của
WTO sẽ có sự tham gia và cạnh tranh của các doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài với tiềm lực lớn hơn nhiều so với các doanh nghiệp Việt Nam.
Bên cạnh đó thực trạng hiện nay của nền kinh tế Việt Nam khi trở
thành thanh viên chính thức của WTO cịn mang nặng tính bảo hộ và sức
cạnh tranh kém.
Vì vậy, nâng vao doanh năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung, của các doanh nghiệp phân phối bán lẻ nói riêng là một việc
làm hết sức cần thiết. Giúp các doanh nghiệp không chỉ đứng vững trước
những tác đông bất lợi do Wto mang lại, mà cịn có thể vươn ra thị trường
quốc tế. Chính vì vậy, đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam trong điều kiện là thanh viên của
WTO” đã được lựa chọn và nghiên cứu.
Cạnh tranh doanh nghiệp là đề tài rộng lớn và phức tạp.Vì thế, mặc dù

em đã cố gắng nghiên cứu và tìm hiểu, song chắc chắn nội dung đề tài không
thể tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của thầy giáo để nội dung đề tài được hoàn chỉnh hơn.

Trần Mạnh Cường

1

Lớp: Thương mại 48A


Đề án chuyên ngành
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP PHÂN PHỐI BÁN LẺ
1.1 Khái quát năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Để hiểu rõ khái niệm năng lực cạnh tranh, trước hết ta phải nắm được
thế nào là cạnh tranh. Trên thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau diễn đạt
khái niệm cạnh tranh.Lý do là thuật ngữ canh tranh được sử dụng và đánh giá
cho tất cả cá doanh nghiệp, các ngành, các quốc gia và cả các khu vực lien
quốc gia. Trong khi đó những mục tiêu cơ bản lại được đặt ra khác nhau phụ
thuộc vào góc độ xem xét của doanh nghiệp hay của quốc gia. Nhưng đối với
một doanh nghiệp, mục tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ
sở cạnh tranh quốc gia hay quốc tế.
Khi nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản, C. Mac đã đề cập tới cạnh tranh
kinh tế giữa các nhà tư bản như sau: “ Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh
gay gắt giữa các nhà sản xuất, kinh doanh nhằm dành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu
ngạch.

Theo các học giả kinh tế thuộc trường phái tư sản cổ điển thì: “ Cạnh
tranh là một quá trình bao gồm các hành vi, phản ứng, quá trình tạo ra cho
mỗi thành viên trong thị trường một dư địa hoat động nhất định, mang lại cho
mỗi thành viên một phần xứng đáng so với khả năng của mình.
Trong đại từ điển tiếng việt có ghi: Cạnh tranh là một khái niệm được sử
dụng trong những lĩnh vực khác nhau. Để đơn giản hóa có thể hiểu cạnh tranh
là một sự ganh đua giữa một nhóm người mà sự nâng cao vị thế của người
này sẽ làm giảm vị thế của người còn lại. Điều kiện cho sự canh tranh trên thị
Trần Mạnh Cường

2

Lớp: Thương mại 48A


Đề án chun ngành
trường là: có ít nhất hai chủ thể đối kháng và có sự tương ứng giữa sự cống
hiến và phần được hưởng của mỗi thành viên trên thương trường.
Như vậy, hiểu theo nghĩa chung nhất, canh tranh doanh nghiệp là sự
ganh đua giữa các doanh nghiệp trên thị trường nhằm tạo lợi thế cho minh và
thu được nhiều lợi nhuận hơn. Thực chất của cạnh tranh là sự tranh giành về
lợi ích giữa các chủ thể tham gia thị trường.
Để đánh giá sự canh tranh giữa các doanh nghiệp, người ta đánh giá
thông qua “ Năng lưc cạnh tranh “.
Có nhiều cách tiếp cận năng lực canh tranh, theo lý thuyết tổ chức các
doanh nghiệp: ‘ Một doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh tranh và được
đánh giá có thể đứng vững cùng các nhà sản xuất khác, khi cá sản phẩm thay
thế cùng loại; hoặc cung cấp các sản phẩm tương tự với các đặc tính về chất
lượng và dịch vụ ở mức giá ngang bằng hay thấp hơn mức giá phổ biến mà
không phải trợ cấp.

Theo diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế (OECD) thì “ Năng lực canh tranh là khả năng của các
doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập
cao hơn trong điều kiện canh tranh quốc tế “. Theo cách hiểu này thì năng lực
cạnh tranh ở đây khơng chỉ là nguyên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
mà gồm cả ngành, quốc gia và khu vực, đây cũng là định nghĩa về năng lực
cạnh tranh trong đó bao hàm nội dung của năng lực cạnh tranh, nội dung của
định nghĩa này thiên về các mục tiêu xã hội nhiều hơn là mục tiêu về kinh tế,
nói đến cái đich cuối cùng của cạnh tranh kinh tế đó là làm cho ngày càng
nhiều người được thỏa mãn nhu cầu ở mức ngày càng cao.
Theo từ điển thuật ngữ chính sách thường mại thì: “ Năng lực canh tranh
là năng lực của một doanh nghiệp hoặc một ngành, mọt ngành, một quốc gia
không bị doanh nghiệp khác, ngành khác hay quốc gia khác đánh bại về năng
lực kinh tế.
Trần Mạnh Cường

3

Lớp: Thương mại 48A


Đề án chuyên ngành
Tóm lại, năng lực cạnh tranh là khả năng sử dụng thực lực và vận dụng
các lợi thế của các chủ thể kinh tế, đó là khả năng đáp ứng ngày càng cao hơn
nữa nhu cầu của con người, thưc chất năng lực canh tranh là sức cạnh tranh và
khả năng canh tranh.
1.1.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực canh tranh của doanh nghiệp
phân phối bán lẻ
1.1.2.1 Các chỉ tiêu đánh phản ánh năng lực thị trường
-Chỉ tiêu thị phần.

Thị phần của doanh nghiệp được tính theo cơng thức sau:
Si = Qi/Tổng Qi x 100%
Trong đó: Si là thị phần của doanh nghiệp trên thị trường
Qi là tổng bán các sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường
Tổng Qi là tổng lượng sản phẩm cùng loại được bán ra trên thị trường
Thị phần của doanh nghiệp cang lớn, thể hiện sức mạnh của doanh
nghiệp trên thị trường càng lớn, phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp lớn. Thị phần của doanh nghiệp cang nhỏ, thể hiện sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường càng nhỏ.
-

Chỉ tiêu doanh thu bán hàng

Doanh thu (TR) của doanh nghiệp được tính theo cơng thức sau:
TR = P x Q
Trong đó TR: Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp, P: Giá bán sản
phẩm của doanh nghiệp, Q: Số lượng sản phẩm bán ra thị trương của công ty.
-

Chỉ tiêu về khách hàng

Tổng số khách hàng trong ngành, trong một thị trường nhất định, và tính
chất của tưng khách hàng trong thị trường đó. Tỷ trong khách hàng tham gia
kinh doanh sản phẩm của doanh nghiệp trên tổng lượng khách khách hàng
tham gia trong ngành.
Các chỉ tiêu này phản ánh sức mạnh hệ thống kênh phân phối, khả năng
Trần Mạnh Cường

4


Lớp: Thương mại 48A


Đề án chuyên ngành
phát triển kênh phân phối của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu về năng lực quản lý trên thị trường
Số lượng các chính sách, các chương trình, các kế hoạch marketing và
bán hàng được thực hiện đầy đủ và thành cơng. Mức độ kiểm sốt giá, kiểm
sốt hể thống kênh phân phối của doanh nghiệp. Khả năng xác định và triển
khai thực hiện các chiến lược marketing.
Các tiêu chí này phản ánh khả năng quản lý của doanh nghiệp trên thị
trường.
-

Chỉ tiêu về năng lực nghiên cứu và phát triển ( R & D )

Số lượng sản phẩm, dịch vụ mới trong một thời gian nhất định.
Thời gian sử dụng và thay thế công nghệ .
-

Chỉ tiêu phán ánh năng lực tài chính :

ROA được tính theo cơng thức sau:
ROA = ( Lãi ròng sau thuế / Tổng vốn đầu tư ) x 100%
Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoan vốn của công ty từ các khoản vốn
đầu tư, tỷ số càng cao phán ánh khả năng hoàn vốn của cơng ty càng cao.
-

Tỷ số hồn vốn chủ sở hữu:


ROE = ( Lãi ròng sau thuế / Vốn chủ sở hữu ) x 100%
Tỷ số này cho biết khả nằn hồi vốn cho các chủ sở hữu, tỷ số này càng
cao phán ánh khả năng thu hồi vốn của các nhà đầu tư – cổ đông càng lớn.
-

Tỷ số tổng cơng nợ trên vốn chủ sở hữu:

Được tính bằng phần trăm Tổng công nợ / Vốn chủ sở hữu.
-

Tỷ số thanh toán nhanh: Phản ánh khả năng chi trả của

công ty với các khoản ngắn hạn bằng tài sản có tính thanh khoan cao. Tỷ số
được tính bằng Phần trăm tiền mặt / nợ ngắn hạn.
-

Tỷ số thanh tốn ngắn hạn: Được tính bằng phần trăm

tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn. Tỷ số này đánh giá khả năng về vốn lưu động
của công ty.
Kết luận: Nghiên cứu, phân tích tất cả những yếu tố cấu thành và tác
Trần Mạnh Cường

5

Lớp: Thương mại 48A


Đề án chuyên ngành
động lên năng lực cạnh tranh của doanh sẽ cho ta thấy được những điểm

mạnh và điểm yếu của từng doanh nghiệp, trên cơ sở đó có thể đưa ra được
những giải pháp nhằm nâng cao năng lực canh tranh của từng doanh nghiệp.
1.2 Những yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp phân phối bán lẻ
1.2.1 Các nhân tố ngoài doanh nghiệp
1.2.1.1 Các nhân tố vĩ mơ
- Điều kiên chính trị và mơi trường luật pháp
Chính trị ổn định là điều kiện thuận lợi cho kinh tế phát triển, ngược lại
chính trị khơng ổn định sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế. Bên cạnh đó,
doanh nghiệp hoạt động trong một nền kinh tế được điều chỉnh bởi hệ thống
luật pháp, những quy định có thể là cơ hội và cũng có thể là những khó khăn
cho doanh nghiệp, hệ thống pháp luật đầy đủ minh bạch sẽ tạo ra một môi
trường cạnh tranh lành mạnh, làm nền tảng, cơ sở hình thành một môi trường
kinh doanh hấp dẫn.
- Các yếu tố về kinh tế
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế của toàn bộ nền kinh tế: Tốc độ tăng trưởng
của nển kinh tế là yếu tố hình thành và tác động vào cầu về hàng hóa và dịch
vụ của doanh ngiệp. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, trong ngắn hạn đó là
điều kiện thuận lợi cho kinh tế phát triển, tuy nhiên trong dài hạn lại tiềm ẩn
nhiều mối đe dọa từ các đối thủ tiềm ẩn. Ngược lại, khi tốc độ tăng trưởng
kinh tế thấp, sức ép cạnh tranh của đối thủ hiện tại trong ngành gia tăng.
+ Tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế: Một trong những tác động xấu của lạm
phát đến nền kinh tế là lạm phát có thể gây ra những xáo trộn trong nền kinh
tế, làm cho tăng trưởng kinh tế chậm lại. Trong dài han lạm phát sẽ làm cho
đầu tư của doanh nghiệp rất thấp và tiềm ẩn nhiều rủi ro, làm cho đầu tư bị
thu hẹp và do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ bị ảnh hưởng, vì vậy lạm phát
cao sẽ làm ảnh hưởng xấu đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trần Mạnh Cường

6


Lớp: Thương mại 48A


Đề án chuyên ngành
+ Tỷ lệ lãi suất: Tỷ lệ lãi suất thấp và ổn định là điều kiện thuân lợi cho
doanh nghiệp phát triển và ngược lại là yếu tố bất lợi cho doanh nghiệp.
+Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đối ln tác động trực tiếp đến các doanh
nghiệp có yếu tố nước ngồi, như các doanh nghiệp tham gia vào xuất- nhập
khẩu, các doanh nghiệp sử dụng đầu vào hay tiêu thụ đầu vào hay tiêu thụ đầu
ra ra nước ngoài.
+ Độ mở của nên kinh tế: Trong môi trương của nền kinh tế quốc tế, sự
cạnh tranh manh mẽ đến từ nhiều nền kinh tế sẽ thúc đẩy lỗ lực vươn lên của
doanh nghiệp trong cạnh tranh ngày càng nhanh hơn, những thay dổi trong
môi trường cạnh tranh quốc tế có thể tạo ra những nguy cơ, những cơ hội cho
các doanh nghiệp trong việc mở rơng hoạt đơng của mình. Độ mở của nền
kinh tế càng lớn thì khả năng cạnh tranh của các doan nghiệp ngày càng được
hoàn thiện hơn.
- Cơ sở hạ tầng và trình độ cơng nghệ:
Cơ sở hạ tâng kinh tế bao gồm toàn bộ hệ thống cơ sở kỹ thuật của xã
hội. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến các chi phí đầu vào của doanh nghiệp, hay
tác động trực tiếp đến sức cạnh tranh về giá của các doanh nghiệp trong nội
bộ nền kinh tế.
Khoa học công nghệ phát triển giúp các doanh nghiêp phân phối bán lẻ
tiến hanh thuận lợi hơn trong các hoạt động giao dịch và thông tin. Doanh
nghiệp nao sử dụng hiệu quả những thành quả khoa hoc ky thuật sẽ tạo được
lợi thế cạnh tranh lơn trên thương trường.
- Nhân tố môi trường tự nhiên, văn hóa, xã hội và dân cư:
Lợi thế tự nhiên là điều kiện khó có thể thay thế được, điều kiên tự
nhiên thuân lợi, là lợi thế lớn cho doanh nghiệp, ngược lai sẽ là khó khăn

cho phát triển doanh nghiệp.Bên cạnh điều kiện về tự nhiên là các điều
kiện về văn hóa xã hội và dân số, nghiên cứu về văn hóa và dân số của
một nên kinh tế cho ta thấy được xu hướng tiêu dùng của xã hội về sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ. Yếu tố dân số phần nào cho ta biết những

Trần Mạnh Cường

7

Lớp: Thương mại 48A


Đề án chuyên ngành
thông tin để nghiên cứu và xác định cầu.
- Xu hướng tồn cầu hóa cạnh tranh và áp lực gia tăng:
Xu hướng tồn cầu hóa nền kinh tế là tất yếu, cũng như là những yếu tố
khác tác động năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, toàn cầu hóa mang lại
nhiều áp lực như áp lực cạnh tranh tăng mạnh so nhiều đối thủ cạnh tranh hơn
trong cùng một phân khúc thị trường, đối thủ cạnh tranh mạnh hơn, tính chất
cạnh tranh ở mức độ cao hơn; Bên cạnh đó mối đe dọa là những điều kiện
thuận lợi, doanh nghiệp có điều kiện mở rộng thị trường, sẽ nhanh chóng tiếp
thu được trình đọ khoa học kỹ thuật, trình đọ quản lý.
1.2.1.2 Các nhân tố thuộc mơi trường ngành
- Tốc độ tăng trưởng ngành
Giống như tốc độ phát triển của nền kinh tế, tốc độ phát triển ngành và
các nhanh liên quan cũng tác động trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp theo hai hướng, vừa là yếu tố thuận lợi vừa là yếu tố không
thuận lợi.
- Mức độ cạnh tranh trong nội bộ ngành
Để nghiên cứu mức độ cạnh tranh của mộ ngành, chúng ta sử dụng mơ hình

phân tích 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter như sau:
Sự đe dọa của đối thủ
tiềm ẩn

Sức ép
từ nhà
cung
cấp

Cạnh tranh của các đối thủ
cạnh tranh đang hoạt đông
trong ngành

Sức ép
người
mua

Sự đe dọa của các sản
phẩm thay thế
Hình 1.1: Mơ hình 5 áp lực canh tranh trong ngành
Trần Mạnh Cường

8

Lớp: Thương mại 48A


Đề án chuyên ngành
+ Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp
Các nhân tố ảnh hưởng đến áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp bao gồm: số

lượng, quy mô của các nhà cung cấp, khả năng thay thế sản phẩm của nhà
cung cấp và thông tin về nhà cung cấp.
Kết luân: Trong tất cả các ngành, nhà cung cấp cũng luôn gây ra áp lực cạnh
tranh nhất định cho các doanh nghiệp và mức độ áp lực càng cao khi các nhà
cung cấp có quy mơ càng lớn, sự tập hợp và việc sở hữu các nguồn lực khan
hiếm và sự gây áp lực sẽ giảm đi khi các nhà cung cấp là các nhà sản xuất nhỏ
lẻ như nông dan, thợ thủ công.
+ Áp lực từ khách hàng
Bao gồm áp lực khách hàng mua buôn, từ khách hàng mua lẻ, và từ các
khách hàng mua khác.
+ Áp lực từ đối thủ tiềm ẩn
Theo Michael porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt
trong ngành nhưng có thể gây ảnh hưởng tới ngành, tới doanh nghiệp trong
tương lai không xa. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành
mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố của chính ngành đó cụ thể như: rào
cản của ngành, sức hấp dẫn của ngành được phản ánh qua số lượng khách
hàng, số lượng doanh nghiệp tham gia trong ngành.
+ Áp lực từ sản phẩm thay thế
Sản phẩm và dịch vụ thay thế được hiểu là sản phẩm và dịch vụ có thể thỏa
mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịc vụ trong ngành, và áp lực
canh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với
các sản phẩm trong ngành, bên cạnh đó cịn có các nhân tố về giá cả, chất
lượng, các yếu tố khác của mơi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng
gây anhar hưởng tới sự đe dọa của sản phẩm thay thê.Khi nghiên cứu áp lực
từ sản phẩm thay thế cần lưu ý đến: tính bất ngờ, khó dự bào sản phẩm thay
thế và chi phí chuyển đổi khi sử dụng sản phẩm thay thế.
Trần Mạnh Cường

9


Lớp: Thương mại 48A


Đề án chuyên ngành
+ Áp lực của nội bộ ngành
Chính các doanh nghiệp dang kinh doanh trong ngành cũng sẽ cạnh tranh
trực tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại ngành, tạo một cường độ cạnh tranh lớn
hơn, nhìn chung một ngành thì các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh
tranh lên các đối thủ trong ngành. Áp lực cạnh tranh của nội bộ ngành phụ
thuộc vào tình trạng nhu cầu của ngành và cấu trúc ngành.
+ Áp lực từ các bên liên quan
Về cơ vản thì trên đây chúng ta đã xem xét áp lực cạnh tranh đến ngành theo
mơ hình phân tich của M.Porter, tuy nhiên trên thực tế chúng ta đều thấy
ngoài các yếu tố đó ra cịn có các yếu tố áp lực từ phía các bên liên quan như:
Từ chính phủ, từ cộng đồng, từ các hiệp hội, từ các chủ nợ và nhà tài trọ, từ
các cổ đông.
1.2.2 Các nhân tố trong nội bộ doanh nghiệp
Giá trị đầu ra của một doanh nghiệp thường được đo bằng mức doanh thu
của doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, để phân tich tồn bộ quá trình hình thành giá
trị của doanh nghiệp cho khách hàng, người ta thường dùng chuỗi giá trị để
phân tích, phương pháp phân tích này được Michael Porter mơ tả dưới đây:
(Hình 1.2)
Theo mơ hình này, các hoạt động của một doanh nghiệp bao gồm các
hoạt động trực tiếp và các hoạt động hỗ trợ. Các hoạt động trực tiếp bao gồm
hoạt động marketing, hoạt động bán hàng, hoạt động sản xuất, cung ứng nội
bộ và các dịch vụ; các hoạt động gián tiếp bao gồm hoạt động về cơ sở hạ
tầng, các hoạt động về quản trị nhân lực, các hoạt động về phát triển công
nghệ và mua sắm.
Giá trị gia tăng của một doanh nghiệp thường được tính bằng cách lấy
tổng doanh thu của doanh nghiệp trừ đi tổng chi phí của doanh ngiệp, phản

ánh lượng giá trị mà doanh nghiệp tạo ra được trong một thời gian nhất định.
Trần Mạnh Cường

10

Lớp: Thương mại 48A


Đề án chuyên ngành
Để lợi thế cạnh tranh thì doanh nghiệp phải tìm mọi phương pháp để tạo ra
giá trị gia tăng với chi phí thấp hơn các đối thủ của mình trong cùng một giới
hạn về chất lượng hoặc tiêu thụ sản phẩm với giá cao hơn thông qua cách

Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp
Giá trị
gia tăng

Quản trị nguồn nhân lực
Phát triển cơng nghệ
Mua sắm

Cung
ứng
nội
bộ

Cung
ứng
bên
ngồi


Marketing
và Bán
hàng

Dich
vụ

Giá trị
gia tăng

Hình 1.2: Mơ hình chuỗi giá trị doanh nghiệp của Michael Porter
Làm khác biệt hóa sản phẩm của mình, q trình tạo ra giá trị gia tăng
của một doanh nghiệp được mơ tả như mơ hình trên.
1.3 Những cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO liên quan đến
phân phối bán lẻ
Trong lĩnh vực phân phối, VN không mở cửa thị trường phân phối xăng
dầu, dược phẩm, sách báo, tạp chí, băng hình, thuốc lá, gạo, đường và kim
loại q cho nước ngoài.
Nhiều sản phẩm nhạy cảm như sắt thép, ximăng, phân bón... chỉ mở cửa
thị trường sau ba năm. Quan trọng nhất, VN hạn chế khá chặt chẽ khả năng
mở điểm bán lẻ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Việc mở điểm
bán lẻ từ thứ hai trở đi phải được sự cho phép theo từng trường hợp cụ thể. Cụ
Trần Mạnh Cường

11

Lớp: Thương mại 48A



Đề án chuyên ngành
thể:
- Đối với kinh doanh thương mại trong nước: phải thành lập liên doanh
với doanh nghiệp VN và phần đóng góp khơng vượt q 49% cổ phần. Kể từ
1-1-2008, bỏ qui định về 49% cổ phần. Kể từ 1-1-2009 cho phép lập doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Sau khi gia nhập WTO, các công ty phân phối nước ngoài được phép
ủy nhiệm cho các chi nhánh, các dịch vụ bán buôn và bán lẻ các mặt hàng
ngoại trừ ximăng và clinker, lốp xe, giấy, máy kéo, các loại xe có gắn động
cơ, ơtơ và xe máy, sắt thép, các thiết bị nghe nhìn, rượu và phân bón. Kể từ 11-2009, các cơng ty phân phối nước ngồi được phép phân phối các loại máy
kéo, xe có động cơ, ôtô và xe máy. Ba năm sau khi gia nhập, các cơng ty có
thể kinh doanh khơng hạn chế các mặt hàng trên. Tuy vậy, việc lập các điểm
bán lẻ từ thứ hai trở lên sẽ phải xin phép cho từng mặt hàng cụ thể.
* Đối với việc nhượng thương quyền:
Các công ty cũng sẽ phải lập liên doanh với đối tác VN và không nắm
giữ quá 49% cổ phần. Kể từ 1-1-2008, hạn chế về 49% được bãi bỏ. Kể từ 11-2009, được phép thành lập công ty 100% vốn nước ngoài.
1.4 Tác động của gia nhập WTO đối với các doanh nghiệp phân phối
bán lẻ Việt Nam
“Việc gia nhập WTO đem lại rất nhiều cơ hội cho Việt Nam mà một
trong những cơ hội và cũng là thách thức lớn là việc Việt Nam phải thực hiện
cam kết WTO về mở cửa thị trường dịch vụ phân phối bán lẻ“.
Ơng Nguyễn Thành Biên, Thứ trưởng Bộ Cơng Thương đã nhận định
như vậy tại Hội thảo "Việt Nam- WTO: Mở cửa thị trường trong lĩnh vực dịch
vụ phân phối và bán lẻ" do Ủy ban hợp tác kinh tế quốc tế phối hợp với Hiệp
hội bán lẻ Việt Nam tổ chức ngày 13-10 tại Hà Nội.
Theo Thứ trưởng Nguyễn Thành Biên, hoạt động dịch vụ phân phối, bán
lẻ có tầm quan trọng với nền kinh tế Việt Nam bởi lĩnh vực này đóng góp tới
Trần Mạnh Cường

12


Lớp: Thương mại 48A


Đề án chuyên ngành
trên 15% vào GDP hàng năm. Sau khi gia nhập WTO, hệ thống phân phối và
bán lẻ của Việt Nam đã có những thay đổi mạnh mẽ và căn bản với việc xuất
hiện những nhà phân phối, bán lẻ chuyên nghiệp cùng hệ thống bán hàng tiện
lợi, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Bà Đinh Thị Mỹ Loan, Tổng thư ký Hiệp hội bán lẻ Việt Nam cho biết:
Thời gian qua, đã có nhiều tập đoàn, doanh nghiệp phân phối và bán lẻ Việt
Nam vươn lên và phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó, sự có mặt và kinh doanh
thành cơng của một số doanh nghiệp phân phối và bán lẻ nước ngoài tại thị
trường Việt Nam cũng đã tạo ra một môi trường kinh doanh hấp dẫn, kích
thích các doanh nghiệp Việt Nam phát triển trong một mơi trường kinh doanh
bình đẳng tất cả cùng có lợi. Hơn nữa, hoạt động phân phối, bán lẻ trên thị
trường Việt Nam chưa bao giờ phát triển sơi động như vào thời điểm này góp
phần to lớn vào việc đẩy nhanh lưu thông, phân phối các loại hàng hố, sản
phẩm của doanh nghiệp và nơng dân trong cả nước.
Theo cam kết gia nhập WTO, Việt Nam sẽ cho phép thành lập doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài trong lĩnh vực phân phối và bán lẻ hoạt động
trên thị trường Việt Nam. Xu hướng đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ phân phối
đang tăng nhanh với sự lớn mạnh của các nhà phân phối nội địa cũng như sự
hiện diện nhiều hơn các nhà phân phối và bán lẻ nước ngồi.
Cùng đó, cạnh tranh trên thị trường phân phối bán lẻ Việt Nam tăng cao
khi xuất hiện nhiều tập đoàn quốc tế. Hiện, các tập đoàn bán lẻ lớn như Metro
của Đức, Casino của Pháp, Parkson...đều đã có mặt tại Việt Nam. Tuy nhiên,
sự hiện diện của nhiều doanh nghiệp phân phối và bán lẻ nước ngoài đang đặt
ra nhiều thách thức như sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn
yếu kém; sự thu hẹp thị phần của nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể ảnh

hưởng đến công việc làm ăn của hàng vạn người buôn bán nhỏ, xu hướng tiêu
dùng hàng ngoại và sức ép nhập siêu gia tăng...

Trần Mạnh Cường

13

Lớp: Thương mại 48A


Đề án chuyên ngành
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP PHÂN PHỐI BÁN LẺ VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIÊN
LÀ TRÀNH VIÊN CỦA WTO
2.1 Khái quát chung về hệ thống các doanh nghiệp phân bán lẻ Việt
Nam từ trước 2006 và từ 2007 đến nay
2.1.1 Giai đoạn từ 2006 trở về trước
Theo số liệu của bộ thương tháng 8 năm 2006, kênh phân phối bán lẻ
chiếm khoảng 10% tổng mạng lưới phân phối bán lẻ của cả nước. trong đó
kênh phân phối hiện đại của Việt Nam ( Thơng qua hệ thống siêu thị, cửa
hàng tiện ích …) mới chiếm khoảng 16%, cịn lại kênh phân phơi truyền
thống như chợ, tiệm tạp hóa, cửa hàng bán sỉ, bán lẻ… chiếm khoảng 84%.
Qua đây ta thấy, hàng hóa Việt Nam còn được phân phối chủ yếu qua chợ và
cửa hàng tạp hóa truyền thống. Siêu thị chưa nhiều. Từ đó cho thấy, tâm lý
tiêu dùng của người dân chưa quen với phương thức phân phối hiện đại.
Có thể nói, giai đoạn từ năm 2006 chở về trước là giai đoạn của kênh
phân phối bán lẻ truyền thống. Còn đối với kênh phân phối bán lẻ hiện đại thì
phần lớn cịn rất non trẻ. Trong khi đó tỷ lệ đầu tư vào lĩnh vực phân phối
khoảng 72%, cao hơn rất nhiều so với những ngành khác như: Công nghiệp

20%, Thủy sản: 1%, Nông-lâm-ngư nghiệp: 7%. Mà đa phần các nhà
phân phối trong nước vốn ít (55% có vốn dưới 100 triệu đồng). Quy mô
doanh nghiệp nhỏ. Hệ thống phân phối yếu kém. Nguồn nhân lực chưa qua
đào tạo nhiều. Việc chun mơn hóa và tính năng quản trị doanh nghiệp chưa
thật sự được tập trung do khởi nghiệp từ kinh doanh nhỏ đi lên. Xác định lợi
thế cạnh tranh và tập trung vào xây dựng hệ thống phân phối là yếu tố bức
thiết, quyết định sự thành, bại của doanh nghiệp thời nay.

Trần Mạnh Cường

14

Lớp: Thương mại 48A


Đề án chuyên ngành
Quy mô về vốn của nhà phân phối Việt Nam: 14% trên 100 tỷ đồng. 31%
dưới 500 triệu đồng. 55% dưới 100 triệu đồng.
Năm 2006 cả nước đã có trên 200 siêu thị, 30 trung tâm thương mại và
khoảng 1.000 cửa hàng tiện lợi hoạt động trên 30/64 tỉnh, thành, nhưng quy
mơ chưa lớn, trình độ quản lý, công nghệ, thiết bị kỹ thuật và phương thức
kinh doanh chưa theo được chuẩn mực quốc tế. Mới chỉ có một số đơn vị có
phương thức kinh doanh và phân phối tương đối chuyên nghiệp như Tổng
công ty Thương mại Sài Gòn SATRA với 40 doanh nghiệp trực thuộc, chuỗi
siêu thị Citimax, hệ thống Maxi Mart, G7Mart, Co.opMart … Hầu hết các nhà
bán lẻ trong nước đều thiếu kinh nghiệm, nguồn lực, trình độ, chun mơn,
vốn và thương hiệu.
Trong giai đoạn này, dù thị trường chưa chính thức mở, cũng đã và sẽ có
sự góp mặt của một số một số nhà kinh doanh bán buôn và bán lẻ hàng đầu
thế giới đã và sẽ có mặt tại Việt Nam như: Metro Cash & Carry (Đức), Big C

của Bourbon (Pháp), Parkson thuộc tập đoàn Lion (Malaysia), Zen Plaza
(Nhật Bản), Diamond Plaza (Hàn Quốc), Lotte (Hàn Quốc), Tesco (Anh),
Walmart (Mỹ), Dairy Farm (Singapore)... Các nhà kinh doanh này với tiềm
lực rất lớn về cả vốn và kinh nghiệm là một thách thức lớn mà các doanh
nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam phải vượt qua.
2.1.2 Giai đoạn từ 2007 tới nay
Ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức gia nhập WTO, là một ngày lịch
sử của đất nước. Sự kiện này đã tác động rất lớn đến các doanh nghiệp phân
phối bán lẻ và các doanh nghiệp phân phối bán lẻ nói riêng.
Sau khi ra nhập WTO, các doanh nghiệp đã xây dựng được mạng lưới
bán lẻ văn minh và hiện đại hơn trước nhiều. Siêu thị, cửa hàng tiện lợi, cửa
hàng chuyên doanh, cửa hàng giá rẻ, cửa hàng nhượng quyền, cửa hàng tự
chọn, cửa hàng phức hợp, trung tâm mua sắm… sánh vai về tiêu chuẩn với
các nước mọc lên khắp nơi. Song khơng vì thế mà nó đã đáp ứng được tất cả
Trần Mạnh Cường

15

Lớp: Thương mại 48A


Đề án chuyên ngành
các tiêu chuẩn quốc tế. Xét về các tiêu chí như vị trí, quy mơ diện tích, thiết
kế, xây dựng, trang thiết bị nội, ngoại thất, tiện nghi vận hành, hàng hoá, giá
cả, dịch vụ kinh doanh, dịch vụ khách hàng…, các mơ hình này chưa hội đủ
những tiêu chuẩn là cơ sở bán lẻ văn minh.
Ngày 1/9/2009 Việt Nam sẽ chính thức mở cửa thị trường bán lẻ, cũng
chính là thời điểm mà các doanh nghiệp nước ngồi có thể thành lập doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Các doanh nghiệp nước ngoài
như Metro Cash & Carry (Đức), Walmart (Mỹ), Big C của Bourbon (Pháp)…

với tiềm lực tài chính, cơng nghệ và trình độ quản lý, tính chun nghiệp cao,
có khả năng cung cấp hàng hóa rộng khắp với mức giá hấp dẫn đang chiếm
lĩnh thị trường hiện đại. Cuối năm 2008, NPP và bán lẻ điện tử Best Denki
(Nhật Bản) thông qua hợp đồng nhượng quyền của Carings, đã đi vào hoạt
động với siêu thị điện máy tại tòa nhà Lotte ở quận 7, TP Hồ Chí Minh.
Đến đầu năm 2009, Tập đồn Metro (Đức) đã xây dựng 8 trung tâm phân
phối hàng hóa tại các thành phố lớn trên cả nước… Trong khi đó, phần lớn
các doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam với quy mơ vốn ít và năng lực
cạnh tranh kém, do phần lớn các doanh nghiệp đều phát triển từ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ mà lên. Do vậy, phần lớn ý kiến đều cho rằng các DN
phân phối Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn để cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài.
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp phân phối
bán lẻ Việt Nam
Tạp chí cộng sản điện tử - Thị trường bán lẻ Việt Nam được đánh giá cao
bởi yếu tố đông dân, với gần 90 triệu người và đang đứng thứ 13 trên thế giới,
lại có nền kinh tế đang có mức tăng trưởng khá, thu nhập bình qn đầu người
(GDP) vượt ngưỡng 1000 USD và nền chính trị ổn định, đã trải qua hơn 20
năm đổi mới… Bởi vậy, Việt Nam là thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới
Trần Mạnh Cường

16

Lớp: Thương mại 48A


Đề án chuyên ngành
trong năm 2008, được đánh giá là vượt cả Ấn Độ, Trung Quốc, Nga.
Trong năm 2004 – 2005 chi tiêu của người dân Việt Nam tăng 16-18,5%,
chi tiêu bình quân đầu người đạt 5,7 triệu đồng (gấp đôi so với mức 2,8 triệu

đồng của năm 2000). Doanh số bán lẻ tăng 20%, đạt 335 nghìn đồng (tương
đương 21 tỉ USD). Tốc độ tăng trưởng trung bình của ngành đạt 15 –
20%/năm. Tính đến năm 2007 tổng doanh thu bán lẻ đã đạt 44 tỷ USD, tăng
25% so với 2006, 11 tháng 2008 tăng trên 30,7% so với cùng kỳ năm 2007.
Tính đến cuối năm 2005, cả nước có 9.063 chợ; trong đó 6.788 chợ ở
nơng thơn và 2.275 chợ ở khu vực thành thị. Cũng tính đến năm 2005, cả
nước có trên 200 siêu thị, 30 trung tâm thương mại và khoảng 1.000 cửa hàng
tiện lợi hoạt động tại 30/64 tỉnh, thành, phần lớn tập trung ở Hà Nội (50) và
thành phố Hồ Chí Minh (60). Những năm gần đây số lượng siêu thị, trung tâm
thương mại tăng nhanh chóng. Đến nay Vịệt Nam có 400 siêu thị, 60 trung
tâm thương mại và gần 2.000 cửa hàng tiện ích. Dự kiến năm 2010 số siêu thị,
trung tâm thương mại tăng lần lượt là 62,5% và 150%.
Đáng chú ý là các Tập đoàn bán lẻ lớn của nước ngồi cũng đã có mặt tại
Việt Nam như Metro Cash & Carry (Đức), Bourbon (Pháp), Seiyu, Parkson
(Malaysia). Số siêu thị và Trung tâm thương mại liên doanh với nước ngoài
chưa đến 10% nhưng lượng hàng hố lưu thơng rất lớn (khoảng 60%).
Tuy nhiên, hệ thống phân phối và bán lẻ tại Việt Nam còn nhiều yếu
kém. Những yếu kém này được bộc lộ ở nhiều mặt. Nhìn tổng quát, hệ thống
thương mại bán lẻ của nước ta hiện nay còn mang nặng tính đại lý. Hình thức
này tuy có thuận lợi là cần ít vốn, phát huy lợi thế lao động dồi dào về số
lượng, cịn thấp về trình độ kinh doanh, cịn thiếu thốn về địa điểm kinh
doanh, ít bị rủi ro.... nhưng bản chất là “đi làm thuê” nên hoạt động phụ thuộc
rất nhiều vào bên cung cấp, lợi nhuận thu được rất nhỏ bé.
Một yếu kém khác là hệ thống bán lẻ của Việt Nam sau khi chuyển đổi
từ hệ thống cửa hàng mậu dịch quốc doanh và hợp tác xã mua bán mang nặng
Trần Mạnh Cường

17

Lớp: Thương mại 48A



Đề án chuyên ngành
tính phân phối theo định lượng, tem phiếu của thời bao cấp sang cơ chế thị
trường, được bung ra, nhưng lại mang nặng tính tự phát, cạnh tranh với nhau
nhưng thiếu lành mạnh, phong cách bán hàng chưa thốt khỏi tâm lý của
người bn bán nhỏ; tình trạng mất vệ sinh an tồn thực phẩm, bn gian bán
lận, bán hàng giả, trốn thuế, không niêm yết giá, nói thách... diễn ra khá phổ
biến. Đó là chưa kể tình trạng bn bán theo kiểu chụp giật, nâng giá theo
kiểu "té nước theo mưa" mỗi khi Nhà nước buộc phải nâng giá như mấy đợt
nâng giá xăng dầu trong thời gian qua, hoặc găm hàng chờ tăng giá, lạm dụng
vị thế độc quyền nhà nước...
Ngoài ra, hiện nay Việt Nam cũng đang rất thiếu các chuyên gia cao cấp
để quản lý và điều hành những doanh nghiệp tầm cỡ trong ngành phân phối
bán lẻ. Mặt khác, tính chuyên nghiệp của hệ thống phân phối trong nước hiện
rất yếu, thể hiện ở việc tổ chức hệ thống phân phối ở từng địa phương, khu
vực và toàn quốc chưa đồng bộ, chặt chẽ từ khâu thu mua kiểm định, sơ chế
đến đóng gói và bán ra. Cơng tác xúc tiến thương mại, dự báo thông tin thị
trường …chưa được quan tâm và chưa chuyên nghiệp, hơn 60% đơn vị kinh
doanh chưa sử dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực quản lý và kinh doanh,
khoảng 20% mới xây dựng được trang web ở mức độ đơn giản … Trong khi
các nhà bán lẻ nội địa chạy đua từng ngày một để mở rộng thị phần, chiếm
lĩnh thị trường, thì các nhà quản lý vẫn còn ngồi vạch kế hoạch quy hoạch
mạng lưới.
Một điểm nữa là các doanh nghiệp dịch vụ phân phối trong nước thiếu sự
liên kết chiến lược giữa Nhà sản xuất – Nhà phân phối – Nhà bán lẻ để tạo ra
các chuỗi cung ứng. Đặc biệt là tính chủ động trong hợp tác liên kết, liên
doanh để thu mua, tiêu thụ hàng hố cịn rời rạc, liên kết giữa sản xuất với sản
xuất, giữa sản xuất với kinh doanh chưa có sự phân cơng trách nhiệm rõ ràng,
chủ yếu mạnh ai nấy làm, còn thiếu các đại siêu thị, các tổng kho tầm cỡ.

Nhìn chung, cơ hội phát triển hệ thống phân phối và bán lẻ ở Việt
Trần Mạnh Cường

18

Lớp: Thương mại 48A


Đề án chuyên ngành
Nam còn rất lớn. Trong những năm qua, mặc dù đã có những chuyển biến tích
cực sau một thời gian dài bị “khoá” nhưng hệ thống phân phối và bán lẻ ở
nước ta vẫn còn nhiều lạc hậu, manh mún. Kênh mua sắm truyền thống vẫn
chiếm tỉ lệ khá cao (85%), các nhà phân phối và bán lẻ trong nước thiếu sự
liên kết, công nghệ quản lý thấp.
Các mơ hình phân phối, bán lẻ hiện có ở Việt Nam:
Hiện nay, ở nước ta tồn tại các mô hình phân phối và bán lẻ phổ biến sau:
Mơ hình phân phối và bán lẻ truyền thống: Đây là mô hình phổ biến nhất
ở nước ta hiện nay (chiếm 84%). Biểu hiện của mơ hình này là các chợ bán lẻ,
chợ đầu mối, các phố mua sắm tổng hợp (chủ yếu ở các thành phố lớn như Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các cửa hàng chuyên dụng của nhà sản xuất
và của tư nhân (Kinh Đô Bakery, Vissan, Nokia, Sam sung …).
Mơ hình phân phối và bán lẻ hiện đại: Đây là mơ hình chủ yếu chỉ có
ở các thành phố lớn, hiện chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn trong thị trường phân
phối và bán lẻ nước ta (chiếm 10%). Biểu hiện của mơ hình này là các siêu
thị, trung tâm thương mại và trung tâm mua sắm
Mô hình phân phối và bán lẻ điện tử: Đây là mơ hình rất hiện đại, áp
dụng các thành tựu tiên tiến của khoa học công nghệ thông tin. Tuy nhiên,
phương thức thanh tốn hiện nay ở Việt Nam cịn sơ khai (chủ yếu là giao
hàng – lấy tiền mặt). Biểu hiện của mơ hình này là E-Commerce, TV
Shopping, Telephone Shopping, Online Shopping.

Mơ hình phân phối và bán hàng trực tiếp: Đây là mơ hình chỉ áp dụng
trong một số trường hợp cụ thể mang tính chất sự kiện. Biểu hiện của mơ hình
này là bán hàng theo tài khoản (corporate selling), bán hàng theo dự án, khách
hàng lớn (fleet sales).
Mô hình phân phối và bán hàng đa cấp: Đây là mơ hình bán hàng khá
phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam mơ hình này đang bị hạn chế
phát triển do các nhà kinh doanh không đảm bảo đạo đức trong hoạt động
Trần Mạnh Cường

19

Lớp: Thương mại 48A


Đề án chuyên ngành
kinh doanh của mình, gây nhiều thiệt hại cho người tiêu dùng.
2.3 Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
phân phối bán lẻ Việt Nam trong quá trình hội nhập WTO
2.3.1 Những kết quả đạt được
Sau 1 năm gia nhập WTO, Việt Nam là nước có nền kinh tế phát triển
nhanh thứ hai châu Á. Dự báo đến năm 2010, chi tiêu cho bán lẻ tại Việt Nam
sẽ đạt tới 50 tỉ USD/năm. Điều đó có nghĩa là trong tương lai, các siêu thị,
trung tâm thương mại sẽ dần thay thế các chợ cóc và cửa hàng mặt phố như
hiện nay.
Ước tính năm 2007 tổng doanh thu bán lẻ đạt 44 tỷ USD, tăng 25% so
với 2006, 11 tháng 2008 tăng trên 30,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Thị trường hấp dẫn
Mặc dù hiện nay, hình thức kinh doanh truyền thống vẫn đang là nền
tảng của thị trường kinh doanh bán lẻ (với 90% hàng hóa được lưu thơng tại

các chợ truyền thống và những cửa hàng mặt tiền), tuy nhiên, hình thức này
cũng đang thay đổi: nếu như năm 1995, Việt Nam chỉ có 10 siêu thị và 2
trung tâm thương mại, thì năm 2007 đã có ít nhất 140 siêu thị/đại siêu thị, 20
trung tâm thương mại và gần một triệu mét vuông mặt bằng kinh doanh bán lẻ
đang được đầu tư phát triển. Số lượng siêu thị, trung tâm thương mại tăng
nhanh chóng. Đến nay Vịệt Nam có 400 siêu thị, 60 trung tâm thương mại và
gần 2.000 cửa hàng tiện ích. Dự kiến năm 2010 số siêu thị, trung tâm thương
mại tăng lần lượt là 62,5% và 150%.
Trần Mạnh Cường

20

Lớp: Thương mại 48A


Đề án chuyên ngành
Sở dĩ có sự thay đổi nhanh chóng này là do cùng với tốc độ phát triển
nhanh của nền kinh tế thì Việt Nam có khoảng 70% dân số hiện đang trong độ
tuổi dưới 35, trong đó một số lượng lớn những công dân thành thị trẻ tuổi thu
nhập cao và có thị hiếu ngày một sành điệu hơn.
Tại khu vực thành thị, số hộ gia đình có thu nhập 600USD 1.000USD/tháng đang tăng lên nhanh chóng; tiếp sau đó là những hộ gia đình
có thu nhập trên 1.000USD/tháng. Thu nhập tăng và văn hóa tiêu dùng đang
dần dần xuất hiện đã thúc đẩy sức tiêu dùng gia tăng, chi tiêu cho các loại
hàng tiêu dùng tăng 20% mỗi năm.
Năm 2000, chi tiêu cho bán lẻ tại Việt Nam mới đạt 15 tỉ USD; năm
2006 đạt 36 tỉ USD và đến năm 2010 dự kiến con số này sẽ vượt 50 tỉ USD.
Theo phân tích của các chuyên gia trong lĩnh vực bán lẻ của Công ty tư
vấn bất động sản quốc tế CBRE, đến năm 2011 gần ¾ dân số (69%) sẽ nằm
trong độ tuổi từ 15 đến 64, và môi trường kinh doanh bán lẻ của Việt Nam dự
đoán sẽ trưởng thành cùng với thế hệ những người tiêu dùng trẻ, tạo nên cuộc

cách mạng về thị trường kinh doanh bán lẻ tại khắp các khu vực thành thị của
Việt Nam.
2.3.2 Những hạn chế yếu kém và nguyên nhân
Song song với thuận lợi luôn là những khó khăn, bên cạnh những điểm
mạnh ln là những điểm hạn chế, qua phân tích và đánh giá trong các phần
trên, chúng ta có thể nhận thấy một số điểm còn hạn chế của các doanh
nghiệp phân phối bán lẻ của Việt Nam trong những năm qua cùng các nguyên
nhân của chúng như sau:
Một là, các đơn vị bán lẻ trong nước cịn chưa nhiều,lại thiếu tính chun
nghiệp và vốn ít; hệ thống hậu cần như kho bãi, xe chuyên dùng, nguồn hàng
rời rạc, thiếu đồng bộ và chưa đạt chuẩn; hạ tầng giao thông kém... Nguyên
nhân của vấn đề này là do các doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam vẫn
còn rất non trẻ,và phần lớn các doanh nghiệp đều phát triển từ các doanh
Trần Mạnh Cường

21

Lớp: Thương mại 48A


Đề án chuyên ngành
nghiệp vừa và nhỏ. Mặt khác, với sự góp mặt của các doanh nghiệp nước
ngồi với tiềm lực tài chính lớn nên việc cạnh tranh với các doanh nghiệp
nước ngồi để có các vị trí thuận lợi ngày càng khó khăn hơn. Bên cạnh
đó,Chính phủ hầu như chưa phát huy được vai trị của mình trong việc định
hướng cũng như giúp đỡ các doanh nghiệp trong nước. Điển hình là việc cấp
giấy phép hoạt động cho các doanh nghiệp bán lẻ nước ngồi nhìn lại ta sẽ
thấy hầu hết những siêu thị, trung tâm thương mại nước ngồi đều chọn được
những vị trí đẹp nhất, gần vị trí trung tâm, nơi tập trung dân cư, giao thơng
thuận tiện, mặt bằng rộng

Hai là, đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh Việt Nam đó là năng lực
cạnh tranh của từng doanh nghiệp yếu vì đại bộ phận các doanh nghiệp có
quy mơ nhỏ, trình độ quản lý lạc hậu, phương thức kinh doanh chưa tiên tiến,
cơ sở hạ tầng kinh doanh chưa hiện đại, chiến lược kinh doanh chưa được
quan tâm đúng mức.
Ba là, các doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam còn thiếu chiến lược
phân phối lâu dài và mạng lưới bán hàng chuyên nghiệp. Yếu tố này ta có thể
dễ dàng nhận thấy là do các doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam nói
riêng và hệ thống phân phối bán lẻ Việt Nam nói chung cịn rất non trẻ. Chính
vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn cịn yếu về năng lực tài chính để xây
dựng cho mình một mạng lưới bán hàng chuyên nghiệp. Cùng với đó là sự
thiếu kinh nghiệm trong nghiên cứu và xây dựng chiến lược phát triển lâu dài.
Bốn là, hiện nay Việt Nam cũng đang rất thiếu các chuyên gia cao cấp để
quản lý và điều hành những doanh nghiệp tầm cỡ trong ngành phân phối bán lẻ.
Nguyên nhân gây lên hạn chế này là do các doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt
Nam chưa thực sự coi trọng vấn đề nguồn nhân lực, chưa coi nhân lực là yếu tố
chính trong việc tạo ra giá trị cho mình. Ngồi ra, tuy Việt Nam có nguồn nhân
lực dồi dào nhưng số lượng lao động được đào tạo bài bản, có chất lượng cao lại
khơng nhiều, khơng đủ đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp.
Trần Mạnh Cường

22

Lớp: Thương mại 48A


Đề án chuyên ngành
Năm là, các doanh nghiệp dịch vụ phân phối trong nước thiếu sự liên kết
chiến lược giữa Nhà sản xuất – Nhà phân phối – Nhà bán lẻ để tạo ra các
chuỗi cung ứng. Đặc biệt là tính chủ động trong hợp tác liên kết, liên doanh

để thu mua, tiêu thụ hàng hố cịn rời rạc, liên kết giữa sản xuất với sản xuất,
giữa sản xuất với kinh doanh chưa có sự phân cơng trách nhiệm rõ ràng, chủ
yếu mạnh ai nấy làm.

Trần Mạnh Cường

23

Lớp: Thương mại 48A


×