Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.75 KB, 128 trang )

Lời nói đầu
Gần 20 năm sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, đất nớc ta
đà có những chuyển biến sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xà hội. Chính trị ổn định, kinh tế tăng trởng
bền vững đà thúc đẩy các hoạt động đầu t, xây dựng, kinh
doanh, buôn bán phát triển, tạo tiền đề cho việc tăng việc
làm, thu nhập và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
ngời dân. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng,
hàng hoá tiêu dùng trở nên phong phú và đa dạng với nhiều
chủng loại, mẫu mà khác nhau phù hợp với nhu cầu ngời mua.
Tuy nhiên, với mức thu nhập hiện nay, phần lớn ngời tiêu dùng
không thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua sắm cùng lúc,
đặc biệt là với những vật dụng đắt tiền. Nắm bắt đợc thực
tế đó, các ngân hàng đà thực hiện cung cấp các khoản cho
vay tiêu dùng dới nhiều hình thức nhằm tạo điều kiện cho
khách hàng có thể thoả mÃn nhu cầu của mình trớc khi có khả
năng thanh toán. Và chỉ trong một thời gian ngắn sau khi sản
phẩm này ra đời, số lợng khách hàng tìm đến ngân hàng
tăng lên không ngừng đà tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho
ngân hàng. Mặc dù vậy, so với hoạt động tín dụng thì cho
vay tiêu dùng vẫn chiếm một tỷ trọng vô cïng nhá bÐ c¶ vỊ
doanh sè cho vay lÉn d nợ và cha thực sự phát huy vai trò vốn
có của nó. Với t cách là trung gian quan trọng bậc nhất trong
nền kinh tế, các ngân hàng phải làm gì để đẩy mạnh hơn
nữa hoạt động cho vay tiêu dùng, trở thành kênh kết nối hiệu
quả giữa nguồn vốn huy động đợc với nhu cầu bị giới hạn bởi

1


khả năng thanh toán từ đó tạo ra lợi nhuận cho mình và cho sự


phát triển chung của toàn xà hội.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của hoạt động cho vay tiêu
dùng trong đời sống xà hội nói chung và đối với ngân hàng nói
riêng, sau thời gian thực tập tại Hội sở ngân hàng thơng mại
cổ phần Kỹ Thơng Việt Nam kết hợp với những kiến thức thu
thập đợc trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình, em
đà chọn Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu
dùng tại hội sở Ngân hàng thơng mại cổ phần Kỹ Thơng
Việt Nam làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp
và luận văn của mình. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp
ngoài phần Lời nói đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham
khảo gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận tổng quan về hoạt động cho vay tiêu
dùng
Chơng II: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Hội sở ngân hàng thơng mại cổ phần Kỹ Thơng Việt
Nam
Chơng III: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu
dùng tại ngân hàng thơng mại cổ phần Kỹ Thơng Việt Nam
Với những nội dung trình bày trong chuyên đề này, em hy
vọng sẽ làm sáng tỏ phần nào thực trạng hoạt động cho vay
tiêu dùng tại các ngân hàng hiện nay, đồng thời có đa ra một
số giải pháp với mong muốn đóng góp một phần lý luận nhỏ

2


bé của mình vào sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu
dùng nói riêng và sự nghiệp phát triển của toàn ngành ngân
hàng nói chung.


Chơng I
lý luận tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thơng mại
1.1. Ngân hàng thơng mại và các loại hình cho vay của
ngân hàng thơng mại
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thơng mại
Đối với hầu hết chúng ta, ngân hàng là một loại hình tổ
chức kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng. Với sự hiện
hữu của ngân hàng, các cá nhân, hộ gia đình có thể nhận
đợc các khoản vay để trang trải chi phí học tập, mua sắm

3


ô tô, đồ dùng gia đình, sửa chữa và xây dựng nhà cửa. Với
các hÃng kinh doanh, các khoản vay của ngân hàng đợc coi
nh nguồn tài trợ hiệu quả khi cần bổ sung vốn để mở rộng
sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trờng trong nớc và
quốc tế. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng là một địa chỉ
đáng tin cậy nếu chúng ta muốn cất giữ tiền hay mong
nhận đợc lời khuyên về lĩnh vực đầu t cho khoản tiền tiết
kiệm.
Ngày nay, hoạt động của ngân hàng không ngừng phát
triển trên tất cả các phơng diện, từ sự ra đời của các sản
phẩm dịch vụ mới cho đến sự xuất hiện của các tập đoàn
ngân hàng quy mô lớn có thể cho vay đối với hàng triệu ngời tiêu dùng và số lợng lớn các cơ quan, chính quyền địa phơng.
Trong mọi thời kỳ, ngân hàng là một trong những thành
viên quan trọng nhất trên thị trờng trái phiếu và tín phiếu

do chính quyền địa phơng phát hành để tài trợ cho các
công trình công cộng từ hội trờng, sân bóng cho đến sân
bay, đờng cao tốc
Có thể nói rằng, mỗi chủ thể trong nền kinh tế dù trực
tiếp hay gián tiếp đều ít nhất một lần đợc hởng những lợi
ích do hoạt động của ngân hàng mang lại. Vậy ngân hàng
là gì?
Do hoạt động ngân hàng có liên quan đến hầu hết các
lĩnh vực trong nền kinh tế nên khó có thể đa ra một kh¸i

4


niệm thống nhất về ngân hàng mà tuỳ thuộc mục đích và
khía cạnh nghiên cứu. Khi xét trên phơng diện những loại
hình dịch vụ cung cấp, ngân hàng là loại hình tổ chức tài
chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa
dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so
với bất kỳ một tỉ chøc kinh doanh nµo trong nỊn kinh tÕ.
Song díi giác độ nghiên cứu của một nhà quản lý, chúng
ta có thể đa ra một khái niệm chung nhất về ngân hàng
nh sau Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thơng mại,
ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu t, ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
1.1.2.Khái niệm tín dụng ngân hàng
1.1.2.1.Tín dụng là gì?

Khó có thể đa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng,
vì vậy tuỳ thuộc góc độ nghiên cứu mà chúng ta có thể xác
định nội dung của thuật ngữ này.
Tuy nhiên, khi xem xét tín dụng nh là một chức năng cơ
bản của ngân hàng thì tín dụng đợc hiểu là: Tín dụng là
một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi
vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó
bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng

5


trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay
có trách nhiệm hòan trả vô điều kiện vốn gốc và lÃi cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán.
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch
về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trng sau:
Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân
hàng bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền)
và cho thuê (bất động sản và động sản). Trong
những năm 1960 trở về trớc hoạt động tín dụng của
ngân hàng chỉ có cho vay bằng tiền. Xuất phát từ
tính đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng
và cho vay đợc coi là đồng nghĩa với nhau. Từ
những năm 1970 trở lại đây, dịch vụ cho thuê vận
hành và cho thuê tài chính đà đợc các ngân hàng
hoặc các định chế tài chính khác cung cấp cho
khách hàng. Đây là một sản phẩm kinh doanh của
ngân hàng, một hình thức tín dụng bằng tài sản

thực (nhà ở, văn phòng làm việc, máy móc- thiết bị).
Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngời cho
vay khi chuyển giao tài sản cho ngời đi vay sử dụng
phải có cơ sở để tin rằng ngời đi vay sẽ trả đúng
hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín
dụng. Trong thực tế một số nhân viên tín dụng khi
xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá
mức độ tín nhiệm về khách hàng mà chú trọng

6


đến các bảo đảm, chính quan điểm này đà làm
ảnh hởng đến chất lợng tín dụng.
Giá trị hoàn trả thông thờng phải lớn hơn giá trị lúc
cho vay, hay nói cách khác là ngời đi vay phải trả
thêm phần lÃi ngoài vốn gốc. Để thực hiện đợc
nguyên tắc này phải xác định lÃi xuất danh nghĩa
lớn hơn tỷ lệ lạm phát, hay nói cách khác phải xác
định lÃi xuất thực dơng.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay đợc
cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Về
khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ
tín dụng nh hợp đồng tín dụng, khế ớc Thực chất
là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả
vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh
toán.
1.1.2.2. Các loại hình cho vay của ngân hàng.
Hoạt động cấp tín dụng giữ vai trò quan trọng đối với
bản thân ngân hàng bởi thu nhập từ hoạt động này không

những chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của ngân
hàng mà còn đảm bảo cho việc trả lÃi các nguồn vốn huy
động. Việc cấp tín dụng đợc thực hiện trên cơ sở nguồn
vốn huy động đợc và nhu cầu về vốn của khách hàng. Hoạt
động cấp tín dụng có thể hiểu là việc mua bán quyền sử
dụng vốn tệ trong đó ngời mua là các chủ thể kinh tế có
nhu cầu về vốn để tài trợ cho các hoạt động nh: Sản xuất

7


kinh doanh, mua sắm, dự trữ còn ngời bán chính là ngân
hàng.
Để hiểu rõ hơn về hoạt động này, chúng ta cần phân loại
chúng theo những tiêu thức nhất định:
- Căn cứ theo thời hạn cho vay
+ Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cấp tín dụng thờng
có thời hạn dới một năm và mục đích sử dụng chủ yếu là để
bù đắp sự thiếu hụt vốn tạm thời nh phục vụ cho thanh toán
tiền hàng hoá, tài trợ vốn lu động hay thanh toán ngoại thơng
+ Cho vay trung hạn: Đây là hình thức cấp tín dụng có
thời hạn từ 1 đến 5 năm và thờng sử dụng để đổi mới
trang thiết bị, mua sắm máy móc mà thời gian khấu hao thờng không quá dài để có thể hoàn trả vốn đúng hạn cho
ngân hàng.
+ Cho vay dài hạn: Là khoản cấp tín dụng có thời hạn
trên 5 năm và thờng sử dụng để xây nhà xởng, đầu t dây
chuyền công nghệ với những dự án sản xuất lớn có thời gian
thu hồi vốn dài. Các khoản vay này thờng đòi hỏi thế chấp
và chịu nhiều rủi ro.
- Căn cứ theo khách hàng vay vốn

+ Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tín
dụng cho các ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho
thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định
chế tài chính khác.

8


+ Cho vay các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất- kinh
doanh.
+ Cho vay cá nhân.
- Căn cứ theo mục đích sử dụng khoản vay
+ Cho vay nhằm mục đích phục vụ sản xuất- kinh
doanh.
+ Cho vay nhằm phục vụ đời sống, tiêu dùng.
- Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
+ Cho vay không bảo đảm: Là loại hình cho vay không
có có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lÃnh của ngời thứ 3, mà việc
cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối
với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có
khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả thì
ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai
bổ sung.
+ Cho vay có bảo đảm là loại hình cấp tín dụng dựa
trên cơ sở các bảo đảm nh thế chấp hay cầm cố, hoặc phải
có sự bảo lÃnh của bên thứ 3. Đối với các khách hàng không có
uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có
bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng

có thêm một nguồn thu thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ
thứ nhất thiếu chắc chắn.
- Căn cø theo ph¬ng thøc cho vay

9


+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đây là hình thức
cấp tín dụng mà ngân hàng và khách hàng cùng ký kết một
hơp đồng hạn mức trong đó qui định một khối lợng tiêu
dùng mà khách hàng đợc phép vay của ngân hàng trong
một thời gian nhất định, hết thời gian này thì số còn lại mà
khách hàng không sử dụng sẽ không còn giá trị nữa. Trong
hợp đồng hạn mức có thể bao gồm các điều khoản nh việc
sử dụng vốn vay, lÃi suất, kỳ hạn trả nợ, cung cấp các báo cáo
tài chính và các dữ liệu về tình hình sản xuất- kinh doanh
khác, tài sản đảm bảo, và trong trờng hợp vỡ nợ, các điều
khoản liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng chi trả những
khoản vay còn tồn đọng. Trong thời gian của hợp đồng hạn
mức, khi khách hàng có nhu cầu vay vốn mà không vợt quá
hạn mức đà ký thì chỉ cần nộp đơn xin vay và lập hợp
đồng vay là đợc ngân hàng xem xét với những điều kiện
vay vốn đà đợc thoả thuận trớc trong hợp đồng hạn mức tín
dụng.
+ Cho vay từng lần: Đây là hình thức cấp tín dụng mà
ngân hàng và ngời vay sẽ ký kết hợp đồng riêng đối với mỗi
khoản vay khi khách hàng có nhu cầu. Mỗi lần khách hàng có
nhu cầu vay vốn thì việc ký kết hợp đồng đợc thực hiện từ
đầu, khách hàng và ngân hàng sẽ thoả thuận riêng cho từng
lần đó về số lợng tín dụng, thời hạn khoản vay, lÃi suất áp

dụng, tài sản đảm bảo, báo cáo tài chÝnh…
1.2. Lý ln tỉng quan vỊ cho vay tiªu dïng

1
0


1.2.1. Sự hình thành và phát triển của cho vay tiêu
dùng
Cho vy tiêu dùng đợc hình thành và phát triển từ việc giải
quyết hai mâu thuẫn. Đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu
dùng và khả năng thanh toán của các cá nhân ngời tiêu dùng
và mâu thuẫn giữa sản xuất hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá
tiêu dùng.
Với mâu thuẫn thứ nhất, ngời tiêu dùng hay còn gọi là ngời
nhận tài trợ, là những ngời thuộc mọi tầng lớp dân c, không
phân biệt màu da, lứa tuổi, nghề nghiệp, trình độ học
vấn là những ngời có công việc và thu nhập ổn định, có
nhu cầu mua sắm nhằm nâng cao chất lợng cuộc sống khi
cha có đủ tiền để thực hiện những mong muốn trên. Thuật
ngữ nhu cầu ở đây đợc hiểu theo ba mức độ khác nhau
là nhu cầu tự nhiên, mong muốn và yêu cầu.
Nhu cầu tự nhiên là vốn có, là một mặt gắn liền với quá
trình tồn tại của con ngời nh những đòi hỏi về ăn, ở, mặc
Mong muốn là nhu cầu có dạng đặc thù, tơng ứng với
trình độ văn hoá và nhân cách của mỗi cá nhân. Mong
muốn thì có nhiều nhng khả năng đáp ứng mong muốn là
có hạn.
Yêu cầu là mong muốn gắn liền với khả năng thanh toán.
Ngời ta lựa chọn hàng hoá thoả mÃn tốt nhất nhu cầu riêng lẻ

của họ nhng có tính đến khả năng thanh toán.
Trong khi nhu cầu tự nhiên là vô hạn thì nhu cầu có khả
năng thanh toán là hữu hạn. Để biến nhu cầu tự nhiên thành

1
1


nhu cầu có khả năng thanh toán thì phải tính đến tình
trạng thu nhập trong tơng lai của ngời tiêu dùng.
Trên thực tế, ngời tiêu dùng không thể có ngay đợc các
khoản thu nhập, các khoản tiền lớn trong hiện tại mà phải
qua quá trình tích luỹ lâu dài, có thể gần cả đời ngời. Do
đó, thông qua việc cấp tín dụng, ngân hàng đà cho phép
khách hàng đợc sử dụng trớc hàng hoá khi khi cha có khả
năng thanh toán.
Mâu thuẫn thứ hai là mâu thuẫn giữa việc sản xuất
hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá của các nhà sản xuất- kinh
doanh. Những ngời sản xuất chỉ đạt đợc hiệu quả trong
hoạt động của mình khi họ nắm bắt đợc nhu cầu và đáp
ứng tốt nhu cầu này. Các công ty thơng mại lớn có thể cho
phép các công ty con của mình bán chịu hàng hoá cho
khách hàng, chủ yếu là bán trả góp để nâng cao khả năng
cạnh tranh. Tuy nhiên, trong trờng hợp này, thờng thì ngời
tiêu dùng chỉ đợc thoả mÃn với một số loại hàng hoá nhất
định. Khi đó, các tổ chức tín dụng có thể đáp ứng nhu
cầu về nhiều loại hàng hoá khác nhau do các công ty thơng
mại khác nhau cung cấp thông qua tài trợ trực tiếp hoặc gián
tiếp cho ngời tiêu dùng (bằng việc mua các phiếu tiêu dùng
của ngời bán lẻ hàng hoá cho khách hàng tiêu dùng) do vậy đÃ

xuất hiện cho vay tiêu dùng.
1.2.2. Đối tợng của hoạt động cho vay tiêu dùng
- Phân theo mức thu nhËp

1
2


+ Những ngời có thu nhập thấp: Nhu cầu tín dụng của
nhóm ngời này thờng rất hạn chế do nguồn thu nhập không
đủ để thoả mÃn những nhu cầu đa dạng của họ. Tuy nhiên,
họ cũng có những mong muốn chi tiêu không khác mấy so với
với những ngời có thu nhập cao hơn. Do đó, nếu có biện
pháp phù hợp cũng có thể hình thành đợc các khoản vay hợp
lý đến các nhóm đối tợng này.
+ Những cá nhân có thu nhập trung bình: Nhu cầu
tín dụng của nhóm này có xu hớng tăng trởng ngày càng
mạnh bởi khoản tÝch l cđa nhãm nµy tuy Ýt song thu nhËp
trong tơng lai của họ có phần ổn định có thể chi trả cho
những nhu cầu tiêu dùng hiện tại.
+ Những cá nhân có thu nhập cao: Những ngời này thờng cần tới những khoản vay với t cách là những khoản phụ
trợ linh hoạt, trợ giúp thêm cho khả năng thanh toán đặc biệt
khi tiền của họ đà bị trói chặt vào những khoản đầu t dài
hạn. Mặc dù việc vay mợn nhằm mục đích tiêu dùng của họ
chỉ thể hiện một tỷ trọng nhỏ trong tổng số tài sản mà họ
sở hữu nhng lại là những món tiền lớn so với các nhóm khách
hàng khác nên các ngân hàng tỏ ra đặc biệt quan tâm
đến nhóm khách hàng này.
- Phân theo tình trạng công tác hay lao động: Nhu
cầu tiêu dùng của các cá nhân còn phụ thuộc vào tính chất

công việc, nghề nghiệp hoặc nơi công tác. Xét theo khía
cạnh này, chúng ta có các nhóm khách hàng sau:
+ Những ngời làm công ăn lơng.

1
3


+ Những ngời có công việc kinh doanh riêng.
+ Những ngời hành nghề chuyên nghiệp (Bác sĩ, ca
sĩ, t vấn).
+ Những ngời lao động tự do.
Trên thực tế, những ngời thuộc 3 nhóm đầu có thu nhập
cao và ổn định hơn so với những ngời thuộc nhóm cuối nên
nhu cầu vay tiêu dùng cũng chủ yếu phát sinh từ 3 nhóm
trên.
1.2.3. Lịch sử phát triển của cho vay tiêu dùng trên
thế giới
Vào những năm 1980, hệ thống ngân hàng thơng mại
của Mỹ phải tiến hành cải cách với lý do díi søc Ðp cđa c¹nh
tranh, viƯc thùc hiƯn nghiƯp vơ của các ngân hàng thơng
mại gặp nhiều bất lợi. Trong thực tế, sức mạnh cạnh tranh đÃ
tạo ra những thay đổi trong lĩnh vực công nghệ, dân số
học, luật pháp và chính nó cũng góp phần vào sự thay đổi
về dịch vụ mà ngân hàng cung ứng, đồng thời cũng làm
giảm vai trò của các ngân hàng thơng mại trong hệ thống
tài chính dẫn đến sự thay đổi cơ cấu trong các ngân
hàng . Môi trờng cạnh tranh thay đổi một cách nhanh
chóng, cùng với nó là việc các ngân hàng không còn duy trì
đợc khả cạnh tranh nh trớc. Hiện tợng này mang nét đặc trng của cuộc khủng hoảng trong những năm 1930 nhng nó

xoá dần khả năng đứng vững của các ngân hàng dẫn đến
một hệ thống ngân hàng yếu kém, hoạt động không hiệu
quả.

1
4


Cuộc khủng hoảng trong hệ thống ngân hàng bắt đầu
vào những năm 1970 khi các nhà môi giới lập ra thị trờng
tiền tệ bán lẻ dẫn đến cuộc cạnh tranh giữa các công ty tài
chính tiêu dùng, các công ty thơng mại với các ngân hàng. Do
đó, đến đầu những năm 1980, trớc đòi hỏi của các ngân
hàng về một lĩnh vực tham gia ở mức độ cao hơn, Quốc
hội Mỹ đà cho phép các ngân hàng cung ứng nhiều sản
phẩm và dịch vụ mới.
Những thay đổi đó đòi hỏi các ngân hàng phải đổi mới
công nghệ để thích ứng và để nâng cao khả năng cạnh
tranh. Đầu tiên, đó là việc các ngân hàng sử dụng hệ thống
máy vi tính nhằm giảm thời gian và chi phí quản lý. Kế
đến là sự xuất hiện của máy rút tiền tự động (Automated
Teller Machine- ATM) đợc đặt các trung tâm buôn bán, phi
trờng, các trung tâm vận tải nhằm tạo thuận lợi cho ngời sử
dụng dịch vụ ngân hàng và giảm chi phí xây cất cho
ngân hàng.
Cùng với thời gian, hoạt động cấp tín dụng của các ngân
hàng đà thay đổi. Nếu nh trớc đây các ngân hàng chỉ giới
hạn phạm vi hoạt động trong cho vay thơng mại thì ngày
nay họ đà mở rộng thêm hoạt động cho vay tiêu dùng đặc
biệt là sau cuộc khủng hoảng vào những năm 1930.

Cải cách lớn nhất trong lĩnh vực tài chính trong thời gian
này là việc các qui định về kiểm soát tiền tệ và các qui
định khác đối với các tổ chức tài chính làm nhiệm vụ ký
thác đà đợc ban hành thành luật. Sắc luật này cho phép các

1
5


ngân hàng tiết kiệm công cộng liên bang đợc kinh doanh,
hợp tác và có các quan hệ cho vay với các doanh nghiệp nhận
tiền ký thác, đơc tiến hành cho vay tiêu dùng và cung ứng
các dịch vụ khác.
Nh vậy hệ thống ngân hàng Mỹ đà có sự cải tổ để
nâng cao tính cạnh tranh không chỉ với các tổ chức tài
chính trong nớc mà với cả các tổ chức nớc ngoài. Từ đó cho
vay tiêu dùng đà ra đời và chính thức đợc công nhận nh một
nghiệp vụ của ngân hàng. Đến năm 1987, sau khoảng 7
năm ban hành luật này, các ngân hàng Mỹ đà cung cấp 80%
khối lợng tín dụng tiêu dùng, trong đó 45% dựa trên cơ sở
cho vay trả góp. Ngày nay cho vay tiêu dùng đà phát triển
mạnh theo xu thế chung của nền kinh tế thế giới.
Một yếu tố khách quan nữa thúc đẩy hoạt động cho vay
tiêu dùng là xuất phát từ mối quan hệ giữa ngân hàng và
khách hàng. Thông qua mối quan hệ này, ngân hàng thấy
đợc các nhu cầu từ cả phía ngời sản xuất lẫn ngời tiêu dùng:
Các nhà sản xuất cần có sự hỗ trợ để gia tăng tiêu thụ hàng
hoá còn ngời tiêu dùng cần tìm nguồn tài trợ cho các nhu cầu
của mình.
1.2.4. Khái niệm cho vay tiêu dùng

1.2.4.1. Khái niệm
Có nhiều quan điểm khác nhau vỊ cho vay tiªu dïng, cã
ngêi cho r»ng: “Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng
đối với ngời tiêu dùng nhằm tài trợ cho chính sự tiêu dùng,
ngời khác lại nói: Tín dụng tiêu dùng là quan hƯ kinh tÕ gi÷a

1
6


một bên là ngân hàng và một bên là cá nhân ngời tiêu dùng,
trong đó ngân hàng chuyển giao tiền cho khách hàng với
nguyên tắc ngời đi vay (khách hàng) sẽ hoàn trả cả gốc lẫn
lÃi tại một thời điểm xác định trong tơng lai.Nhng tựu
chung lại, chúng ta có thể hiểu cho vay tiêu dùng là hình
thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng thoả thuận để
khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản
tiền với mục đích tiêu dùng với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lÃi sau một thời gian nhất định.
Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tiêu dùng rất hữu ích
nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu, mua sắm, sửa chữa nhà
cửa của các cá nhân, hộ gia đình. Các khoản vay này
giúp ngời tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá, dịch vụ trớc khi
họ có khả năng chi trả, tạo cho họ có đợc một cuộc sống với
chất lợng cao hơn nh mua xe, mua nhà, nghỉ ngơi, du
lịch
1.2.4.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
- Qui mô mỗi khoản vay nhỏ nhng số lợng các khoản vay lớn
Các khách hàng khi tìm đến ngân hàng nhằm mục
đích vay tiêu dùng thờng có nhu cầu vốn không lớn lắm. Đó

là vì: Khi xác định mua sắm bất cứ vật dụng gì ngời tiêu
dùng phải có một khoản tích luỹ từ trớc (vì không khi nào
các ngân hàng cho vay đến 100% nhu cầu vốn) và các vật
dụng trong gia đình thờng không quá đắt đỏ, kể cả khi
ngời tiêu dùng vay để mua nhà, xây nhà hoặc sửa chữa
nhà để ở thì qui mô các khoản đó cũng không quá lớn đối

1
7


với một ngân hàng. Nhng số lợng các khoản vay tiêu dùng lại
lớn do đối tợng của cho vay tiêu dùng là mọi tầng lớp dân c
trong xà hội.
- Các khoản vay tiêu dùng có lÃi suất cứng nhắc
Không nh hầu hết các khoản vay kinh doanh hiện nay, lÃi
suất có thể thay đổi theo điều kiện thị trờng, các khoản
vay tiêu dùng thờng có lÃi suất ở một mức cố định, đặc biệt
là trong cho vay tiêu dùng trả góp. Ngay cả khi quan hệ tín
dụng đợc xác lập thì mức lÃi suất đà đợc đa ra và duy trì
trong suốt thời hạn vay (kể cả có thay đổi lÃi suất thì việc
thay đổi đó cũng đợc qui định ngay trong hợp đồng tín
dụng khi ký kết).
- Các khoản cho vay tiêu dùng thờng có độ rủi ro cao
Vì đối tợng của hoạt động cho vay tiêu dùng là các cá
nhân, hộ gia đình nên bên cạnh các yếu tố khách quan từ
bên ngoài còn có các yéu tố chủ quan từ chính ngời tiêu
dùng. Các yếu tố khách quan nh thiên tai, bệnh tật, mất mùa,
thất nghiệp và chu kú kinh tÕ. Thêi kú nÒn kinh tÕ më rộng
và mọi ngời dân đều lạc quan tin tởng vào tơng lai thì nhu

cầu tiêu dùng sẽ tăng lên nhng khi nền kinh tế suy thoái, các
cá nhân, hộ gia đình thờng có t tởng phòng bị cho tơng
lai, họ sẽ hạn chế tiêu dùng và tăng cờng tích luỹ. Đây là thời
kỳ khó khăn cho các nhà sản xuất và các ngân hàng trong
việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ. Ngoài ra, cho vay tiêu
dùng còn chịu ảnh hëng bëi c¸c u tè chđ quan tõ phÝa ngêi tiêu dùng khi họ muốn vay mợn để chi tiêu nhng kh«ng

1
8


muốn trả. Trong những trờng hợp nh vậythì dù có nắm giữ
tài sản đảm bảo hay không thì các ngân hàng vẫn phải
đối mặt với rủi ro giảm thu nhập. Mặt khác, do các khoản
vay tiêu dùng có lÃi suất cứng nhắc nên khi chi phí huy
động tăng lên, ngân hàng phải đối mặt với rủi ro lÃi suất.
- Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí khá lớn
Đặc điểm của các khoản cho vay tiêu dùng là qui mô mỗi
khoản vay nhỏ, thời gian vay thờng không dài trong khi tâm
lý ngời đi vay là không muốn công khai tình hình tài
chính nên việc thẩm định trớc khi cho vay tốn nhiều thời
gian và chi phí. Đồng thời, số lợng các khoản vay tiêu dùng lớn
nên ngoài các chi phí trên ngân hàng còn phải chịu các chi
phí khác nh chi phí quản lý khoản vay, theo dõi và kiểm tra
khách hàng thờng xuyên
- Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục tín
dụng có khả năng sinh lời cao nhất mà ngân hàng thực
hiện, do các khoản cho vay tiêu dùng đợc định giá rất cao
(bao hàm cả một phần rủi ro lÃi suất) đến mức mà bản
thân lÃi suất vay vốn trên thị trờng lẫn tỷ lệ tổn thất tín

dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản cho vay
tiêu dùng mới không mang lại lợi nhuận. Việc định giá cao là
do cho vay tiêu dùng là khoản mục cho vay có chi phí lớn và
đọ rủi ro cao. Hơn nữa khi vay tiền, ngời tiêu dùng dờng nh
kém nhạy cảm với lÃi suất. Ngời tiêu dùng thờng quan tâm
đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là lÃi suất (mặc dù
rõ ràng là lÃi suất ghi trên hợp đồngảnh hởng đến qui m« sè

1
9


tiền phải trả). Trong khi lÃi suất không phải là một trong
những yếu tố quan trọng mà hộ gia đình quan tâm thì
mức thu nhập và trình độ dân trí lại tác động rất lớn đến
việc sử dụng các khoản tiền vay của ngời tiêu dùng. Những
ngời có thu nhập ổn định thờng có xu hớng chi tiêu nhiều
hơn thu nhập vì họ cho rằng thu nhập trong tơng lai sẽ có
thể đảm bảo chi trả cho những nhu cầu hiện tại. Mặt khác,
nếu nh trong kinh doanh ngời ta thờng phải hạch toán lỗ, lÃi
thì trong tiêu dùng ngời ta đặt yếu tố thoả mÃn lên hàng
đầu dù có phải trả chi phí lớn hơn.
Chính vì triển vọng về lợi nhuận do hoạt động cho vay
tiêu dùng mang lại mà dù phải đối mặt với khá nhiều thách
thức nhng các ngân hàng trên toàn thế giới hiện nay đều hớng sự quan tâm vào hoạt động này, coi nó nh một trong
những lĩnh vực có vai trò chủ đạo trong dịch vụ ngân
hàng cũng nh trong quản lý ngân hàng.
1.2.4.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
Thông qua cách phân loại này, chúng ta có thể có đợc cái
nhìn khá toàn diện về hoạt động cho vay tiêu dùng từ nhiều

khía cạnh khác nhau.
Căn cứ vào mục đích vay, chúng ta có:
- Cho vay tiêu dùng c trú: Là các khoản cho vay nhằm
tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà
cho khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi c trú: Là các khoản cho vay
nhằm tài trợ cho việc trang trải các chi phí nh chi phí mua

2
0



×