Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại tổng công ty da giầy việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.56 KB, 36 trang )

Lời mở đầu
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào trớc hết doanh
nghiệp cần phải có một yếu tố tiền đề đó là vốn kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng, vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết
định tới các bớc tiếp theo của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, doanh
nghiệp luôn phải đảm bảo vốn cho hoạt động của mình, không ngừng nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Từ đó doanh nghiệp mới có thể tăng lợi nhuận, thu nhập để tồn tại
và phát triển.
Do đó, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải huy động vốn để hoạt
động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi và phải sử dụng vốn sao cho hiệu quả
ngày càng cao trong lĩnh vực kinh doanh mà Nhà nớc cho phép.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, sau thời gian thực tập tại Tổng công ty Da
Giầy Việt Nam, với kiến thức thu thập đợc trong thời gian học tập, cùng với sự h-
ớng dẫn tận tình của GS.TS Lơng Trọng Yêm và sự giúp đỡ của các cán bộ trong
phòng Kế toán của Tổng công ty Da Giầy Việt Nam, em đã hoàn thành luận văn tốt
nghiệp với đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lu động tại Tổng công ty Da Giầy Việt Nam. Từ đó có những suy nghĩ nhận
xét nhằm đóng góp ý kiến để việc sử dụng vốn lu động ngày càng có hiệu quả và
hoàn thiện hơn.
Kết cấu luận văn
Lời mở đầu
Chơng I Lý luận chung về vốn lu động
Chơng II Tình hình sử dụng vốn lu động tại Tổng
công ty Da Giầy Việt Nam
Chơng III Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lu động tại Tổng công ty Da
Giầy Việt Nam
Kết luận
Vũ Thu Huyền K4A- TCKT
1
Luận văn tốt nghiệp


Luận văn tốt nghiệp
Chơng I: Lý luận chung về vốn lu động
I. Khái niệm, phân loại, vai trò vốn lu động
1. Khái niệm:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài sức lao động, t liệu lao
động, doanh nghiệp phải có đối tợng lao động. Trong quá trình kinh doanh, đối t-
ợng lao động thay đổi hình thái biểu hiện ban đầu, toàn bộ giá trị của nó dịch
chuyển một lần vào giá trị hàng hoá sản phẩm.
Đối tợng lao động của doanh nghiệp kinh doanh lu chuyển hàng hoá đợc
chia thành hai bộ phận: Một bộ phận là những hàng hoá doanh nghiệp mua về dự
trữ để sản xuất và các sản phẩm làm ra để tiêu thụ, một bộ phận khác bao gồm bao
bì vật liệu, các công cụ nhỏ khác Hai bộ phận này biểu hiện dới hình thức hiện
vật, gọi là tài sản lu động của doanh nghiệp. Tài sản lu động của doanh nghiệp dịch
vụ nói chung bao gồm: tài sản lu động sản xuất và tài sản lu thông. Tài sản lu động
sản xuất là mặt hiện vật của những đối tợng lao động nằm trong khâu dự trữ để đảm
bảo cho quá trình kinh doanh sản xuất (nh: nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng thay thế,
nhiên liệu), và những đối tợng lao động đang nằm trong khâu sản xuất của doanh
nghiệp (nh: bán thành phẩm tự chế, chi phí sản xuất chính cha hoàn thành và chi
phí sản xuất phụ dở dang ). Quá trình lu thông sản phẩm là tiếp tục của quá trình
sản xuất. Để đảm bảo cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải
hình thành một số khoản vật t tiền tệ (nh: thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán ). Những sản phẩm và tiền tệ phát sinh trong quá trình này gọi là tài
sản lu thông của doanh nghiệp.
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành đợc thờng xuyên,
liên tục, cần thiết phải có đủ và đảm bảo đồng bộ, hợp lý các yếu tố nói trên mà
biểu hiện ra bên ngoài dới dạng hiện vật gọi là tài sản lu động.Trong điều kiện quan
hệ hàng hoá - tiền tệ đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trớc một số tiền tơng ứng để
đầu t mua sắm các tài sản đó.
Vốn lu động của doanh nghiệp thơng mại là số tiền ứng trớc về tài sản lu
động để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành thờng xuyên, liên

tục. Đặc điểm của nó là vận động không ngừng và chuyển dịch qua nhiều hình thái
khác nhau. Giá trị của nó đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị hàng hoá và
hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
2. Phân loại vốn lu động
2.1. Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn l u động có thể chia vốn lu động thành:
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu, vốn vật t, hàng hoá.
* Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: thuộc loại vốn này bao gồm các khoản
vốn:
Vốn bằng tiền: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các
Vũ Thu Huyền K4A-TCKT
2
Luận văn tốt nghiệp
loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải có một lợng tiền nhất định.
Các khoản phải thu: chủ yếu là khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số
tiền mà khách hàng trả nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá,
dịch vụ dới hình thức bán trớc trả sau. Ngoài ra, trong một số trờng hợp mua sắm
vật t doanh nghiệp còn phải ứng trớc tiền cho ngời cung ứng, từ đó hình thành
khoản tạm ứng.
* Vốn vật t, hàng hoá: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp tiến hành đợc thờng xuyên, liên tục, không bị gián đoạn đòi hỏi
doanh nghiệp phải hình thành một lợng dự trữ vật t, hàng hoá nhất định. Vốn vật t
hàng hoá bao gồm nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, công cụ và dụng cụ; sản phẩm
dở dang; thành phẩm.
2.2. Dựa theo vai trò của vốn l u động đối với quá trình sản xuất kinh doanh có
thể chia vốn lu động thành các loại sau:
*Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: vốn để dự trữ vật liệu, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tiến hành đợc thờng xuyên, liên tục.

*Vốn lu động trong khâu sản xuất bao gồm các khoản:
Vốn sản phẩm dở dang: là biểu hiện các chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra
cho các loại sản phẩm sản xuất dở dang trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn về chi phí trả trớc: là các khoản chi phí đã thực tế phát sinh có tác dụng
cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh cha thể tính hết vào giá thành sản phẩm kỳ
này; mà để tính dần vào giá thành sản phẩm của một số kỳ tiếp theo nh: chi phí
nghiên cứu phát triển, chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng lắp đặt
*Vốn lu động trong khâu lu thông bao gồm các khoản:
Vốn thành phẩm: là gía trị những sản phẩm đã đợc sản xuất, đạt tiêu chuẩn
kỹ thuật và đợc nhập kho.
Vốn bằng tiền: bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi
thành các loại tài sản khác. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải có một lợng tiền nhất định.
Vốn trong thanh toán: bao gồm những khoản phải thu và tạm ứng.
3.Vai trò của vốn lu động:
Trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay, vai trò của vốn lu động ngày càng đ-
ợc đề cao đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lu động là nguồn tài chính chủ yếu nhằm đảm bảo nhu cầu đầu t, phát
triển của doanh nghiệp. Vấn đề là ở chỗ ngời quản lý phải định mức chính xác nhu
cầu vốn, cân nhắc lựa chọn các phơng án đầu t có hiệu quả cao.
Việc đảm bảo, tổ chức, sử dụng vốn lu động một cách tiết kiệm hiệu quả đợc
coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Vũ Thu Huyền K4A-TCKT
3
Luận văn tốt nghiệp
Trớc những đòi hỏi hết sức khắt khe của nền kinh tế thị trờng đòi hỏi ngời quản lý
phải sử dụng vốn lu động một cách tiết kiệm, hiệu quả, một mặt phải bảo toàn đợc
vốn, mặt khác phải sử dụng các biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao khả
năng sinh lời của vốn.

Vốn lu động có vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lu động là một yếu tố
không thể thiếu đợc và có ảnh hởng trực tiếp đến việc thực hiện các nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh. Bởi vậy để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc
tiến hành bình thờng, mỗi doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu về vốn lu động
phù hợp với tính chất và qui mô sản xuất kinh doanh. Vai trò trên đây của vốn lu
động sẽ trở nên tích cực, có tác dụng kích thích sản xuất khi ngời quản lý biết sử
dụng một cách hợp lý nguồn vốn lu động. Ngợc lại, nó cũng có thể trở nên tiêu cực,
kìm hãm sản xuất khi ngời quản lý sai lầm trong việc sử dụng vốn lu động.
Tóm lại, với vai trò đặc biệt quan trọng của vốn nói chung và vốn lu động nói
riêng trong hoạt động kinh doanh, việc nghiên cứu vốn và hiệu quả sử dụng của vốn
trong doanh nghiệp là điều thực sự cần thiết.
II.Sự chu chuyển vốn lu động và nhu cầu vốn lu động của doanh
nghiệp.
1. Sự chu chuyển vốn lu động của doanh nghiệp thơng mại:
Trong doanh nghiệp thơng mại hoạt động trong lĩnh vực lu thông hàng hoá,
sự vận động của vốn lu động trải qua hai giai đoạn, theo trình tự:
T-H-T
'
- Giai đoạn 1: Để đảm bảo quá trình lu chuyển hàng hoá, doanh nghiệp phải ứng
trớc một số tiền nhất định để mua vật t hàng hoá từ nhiều nguồn khác nhau về dự
trữ. Vốn lu động trong giai đoạn này chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái hiện
vật (T-H)
- Giai đoạn 2: Doanh nghiệp đa hàng hoá dự trữ đi tiêu thụ và thu tiền về. Vòng
tuần hoàn của vốn đợc kết thúc. Trong giai đoạn này vốn lu động của doanh nghiệp
chuyển từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ ( H -T
'
)
Quá trình vận động của vốn lần lợt trải qua các giai đoạn và cuối cùng trở về
hình thái ban đầu của nó gọi là sự tuần hoàn vốn lu động. Do quá trình kinh doanh

sản xuất tiếp diễn liên tục, sự tuần hoàn vốn đợc lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ
dẫn tới sự chu chuyển của vốn lu động.
Tốc độ chu chuyển vốn lu động là chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng vốn lu
động. Tốc độ chu chuyển vốn nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng vốn lu
động cao hay thấp.
Nh vậy, vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là Số tiền ứng trớc nên trong quản lý cần
xác định đúng đắn nhu cầu cần thiết vốn lu động và nguồn bù đắp, đồng thời tìm
biện pháp thu hồi vốn nhanh và bảo toàn vốn. Mặt khác, vốn lu động tuần hoàn
Vũ Thu Huyền K4A-TCKT
4
Luận văn tốt nghiệp
và chu chuyển không ngừng, cần tăng nhanh vòng quay, tránh ứ đọng lãng phí
vốn.
2.Nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp sản xuất
2.1.Chu kỳ kinh doanh và nhu cầu vốn l u động của doanh nghiệp sản xuất
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thờng xuyên hàng ngày bắt
đầu từ việc mua sắm và dự trữ vật t cần thiết, tiếp đó tiến hành sản xuất sản phẩm
và sau khi sản phẩm đợc sản xuất xong thì thực hiện việc đa sản phẩm ra tiêu thụ và
thu tiền về. Quá trình kinh doanh diễn ra thờng xuyên, liên tục tạo thành chu kỳ
kinh doanh.
Nh vậy, chu kỳ kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là thời gian trung bình cần
thiết để thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật t, sản xuất ra sản phẩm và bán sảm
phẩm, thu đợc tiền bán hàng. Có thể chia chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
thành 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn mua sắm và dự trữ vật t: Hoạt động của doanh nghiệp ở giai đoạn này
là tạo lập nên một lợng vật t dự trữ. Nh vậy, trong giai đoạn này phát sinh các luồng
vật t đi vào doanh nghiệp. Trong trờng hợp phải trả tiền ngay thì sẽ phải có luồng
tiền ra khỏi doanh nghiệp gắn liền và ngợc chiều với luồng vật t. Tuy nhiên, trong
nền kinh tế thị trờng mà tín dụng thơng mại phát triển, các doanh nghiệp thờng đợc

mua trớc trả sau, có nghĩa là ngời cung ứng vật t đã cung cấp cho doanh nghiệp một
khoản tín dụng.
- Giai đoạn sản xuất: Trong giai đoạn này, vật t đợc sử dụng và chuyển hoá sang
hình thái sản phẩm dở dang và thành phẩm. Để thực hiện quá trình này doanh
nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định.
- Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền hàng: Sau khi đã sản xuất xong, phải nhập
kho và hình thành nên một lợng dự trữ nhất định, doanh nghiệp thực hiện việc bán
hàng. Nếu nh doanh nghiệp thực hiện việc bán và thu tiền ngay thì liền sau việc
xuất giao hàng doanh nghiệp nhận đợc tiền bán hàng và số vốn doanh nghiệp ứng
ra đã thu hồi. Vốn này tiếp tục đợc sử dụng vào chu kỳ kinh doanh mới. Nếu nh
doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng thì hàng hoá đợc xuất giao nhng phải sau
một thời gian nhất định doanh nghiệp mới thu đợc tiền, chỉ khi nào thu đợc tiền mới
thu hồi đợc số vốn ứng ra. Nh vậy, trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phát
sinh nhu cầu vốn lu động. Nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn
tiền tệ cần thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lợng dự trữ
hàng tồn kho và các khoản cho khách hàng nợ. Từ đó nhu cầu vốn lu động kỳ kế
hoạch đợc xác định theo công thức:
Số vốn lu động doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn
lu động trong từng thời kỳ kinh doanh. Trong công tác quản lý vốn lu động, vấn đề
quan trọng là phải xác định đợc nhu cầu vốn lu động. Nhu cầu vốn lu động đợc xác
định đúng đắn là cơ sở để doanh nghiệp tổ chức các nguồn vốn đáp ứng đầy đủ và
kịp thời nhu cầu vốn lu động cho hoạt động kinh doanh.
Vũ Thu Huyền K4A-TCKT
5
Luận văn tốt nghiệp
2.2. Những yếu tố ảnh h ởng đến nhu cầu vốn l u động của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lu động của một doanh nghiệp phụ thuộc những yếu tố sau:
- Những yếu tố về tính chất ngành nghề kinh doanh và mức độ hoạt động của
doanh nghiệp. Các yếu tố về quy mô kinh doanh, chu kỳ kinh doanh, tính chất thời
vụ trong công việc kinh doanh, những thay đổi về công nghệ sản xuất có ảnh h-

ởng rất lớn đến lợng vốn mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian trong đó vốn
phải ứng ra.
- Những yếu tố về mua sắm vật t và tiêu thụ sản phẩm: Khoảng cách giữa doanh
nghiệp với những ngời cung cấp vật t, hàng hoá; khoảng cách giữa doanh nghiệp với
các đơn vị mua hàng hay nói cách khác là khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trờng,
điều kiện bán hàng và phơng tiện giao thông vận tải
- Những yếu tố về chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ, tín dụng và tổ
chức thanh toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm, tín dụng doanh nghiệp sẽ ảnh
hởng lớn đến kỳ hạn thanh toán (bao gồm kỳ hạn thanh toán với ngời bán và với
ngơì mua). Kỳ hạn thanh toán chi phối đến nợ phải thu và nợ phải trả. Việc tổ chức
xuất giao hàng thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền hàng
ảnh hởng không nhỏ đến nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
- Những yếu tố giá cả vật t hoặc hàng hoá dự trữ: Sự biến động về giá cả vật t-
(hoặc hàng hoá dự trữ) cũng ảnh hởng không nhỏ đến nhu cầu vốn của doanh
nghiệp.
III. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
trong doanh nghiệp
1. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trớc hết việc sử dụng vốn
trong quá trình kinh doanh phải đem lại hiệu quả kinh tế. Để đảm bảo quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách đều đặn, liên tục ở bất kỳ qui
mô nào đều cần thiết phải có một lợng vốn lu động nhất định và phải có những biện
pháp quản lý vốn thích hợp tuỳ theo tình hình kinh doanh ở từng thời điểm khác
nhau. Có nh vậy, doanh nghiệp mới bảo toàn và phát triển đợc nguồn vốn. Một
trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý vốn lu động là phải ớc lợng
chính xác nhu cầu vốn lu động cần thiết tối thiểu cho sản xuất kinh doanh. Việc ớc
lợng chính xác số vốn lu động sẽ giúp doanh nghiệp tránh đợc việc ứ đọng vốn,
thúc đẩy tốc độ luân chuyển nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Bảo toàn và phát triển vốn lu động sẽ bảo toàn đợc giá trị thực của vốn. Hay
nói cách khác là đảm bảo đợc sức mua của vốn không bị giảm sút so với ban đầu.

Điều này đợc thể hiện qua khả năng mua sắm tài sản lu động và khả năng thanh
toán của doanh nghiệp trong kinh doanh.
Lựa chọn các hình thức và phơng pháp huy động vốn lu động thích hợp sẽ
giảm bớt đợc khoản chi phí sử dụng vốn không cần thiết, do đó tác động lớn đến
việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhìn chung việc sử dụng vốn lu động có
hiệu quả và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là rất cần thiết.
Vũ Thu Huyền K4A-TCKT
6
Luận văn tốt nghiệp
Nó là điều kiện ban đầu cho sự tồn tại và tháo gỡ những khó khăn của doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh, giúp doanh nghiệp khẳng định đợc vị trí của mình trên
thơng trờng, tăng khả năng cạnh tranh.
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Để đánh gía hiệu suất sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp ta thờng sử
dụng một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
2.1. Tốc độ luân chuyển vốn l u động:
Tốc độ luân chuyển vốn lu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng
vốn lu động cao hay thấp. Tốc độ luân chuyển vốn lu động đợc biểu hiện bằng hai
chỉ tiêu: số lần luân chuyển (hay số vòng quay vốn lu động) và kỳ luân chuyển vốn
lu động
Số vòng quay vốn lu động =
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động quay đợc bao nhiêu vòng trong kỳ. Nếu số
vòng quay tăng so với thực tế kỳ trớc, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc
lại.
Kỳ luân chuyển của vốn lu động:
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lu động thực hiện
một lần luân chuyển độ dài thời gian một vòng quay của vốn lu động ở trong kỳ.
Thời gian của vòng chu chuyển vốn càng ngắn thì tốc độ chu chuyển vốn càng
nhanh và ngợc lại.
Thời gian của một vòng chu chuyển =


Từ hai chỉ tiêu trên, ta có thể thấy đợc mức độ lãng phí hay tiết kiệm vốn lu động
do thay đổi tốc độ luân chuyển vốn lu động nh sau:
=
Trong đó: K
1
là kỳ luân chuyển vốn lu động kỳ này
K
0
là kỳ luân chuyển vốn lu động kỳ trớc
Đây là chỉ tiêu bổ sung cho việc đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lu động. Nó
phản ánh số vốn lu động có thể tiết kiệm đợc do tăng tốc độ luân chuyển vốn lu
động ở kỳ này so với kỳ trớc.
2.2. Hệ số đảm nhiệm vốn l u động:
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
Chỉ tiêu này cho biết để có một doanh thu thì phải có bao nhiêu đồng vốn lu
động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và vốn đợc tiết
kiệm càng nhiều.
2.3. Các hệ số khả năng thanh toán:
Vũ Thu Huyền K4A-TCKT
7
Luận văn tốt nghiệp
Các nguồn vốn khai thác từ bên ngoài doanh nghiệp tuy có nhiều hình thức
phong phú nhng thực chất vẫn là nguồn vốn tín dụng hết thời hạn thoả thuận
doanh nghiệp phải thanh toán với các chủ nợ. Bởi vậy, dấu hiệu bảo toàn các khoản
vốn thuộc nguồn này là khả năng thanh toán. Nếu doanh nghiệp không có khả năng
thanh toán chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp không tốt. Ngợc lại,
doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán chứng tỏ tình hình tài chính ổn định, vốn
của doanh nghiệp đợc bảo toàn.
Hệ số khả năng thanh toán là chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của doanh

nghiệp đối với các khoản nợ.
Hệ số thanh toán hiện thời =
Khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp ở mức độ thấp và
cũng là dấu hiệu báo trớc những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có
thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng
cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.Tuy nhiên, nếu hệ số này
quá cao thì cần phải xem xét thêm tình hình tài chính liên quan.
Hệ số thanh toán nhanh =
Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao và
ngợc lại.
2.4. Kỳ thu tiền trung bình và vòng quay hàng tồn kho:
Kỳ thu tiền trung bình =

Chỉ tiêu này cho biết độ dài thời gian để thu đợc các khoản tiền bán hàng phải
thu từ khi bán hàng đến khi thu đợc tiền.
Vòng quay hàng tồn kho =
Vòng quay hàng tồn kho cho biết sự luân chuyển của hàng hoá dự trữ, số vòng
quay hàng tồn kho cao cho thấy việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp
tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn đợc chu kỳ kinh doanh và giảm đợc lợng vốn bỏ
vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp có thể dự trữ
hàng hoá quá nhiều dẫn đến bị ứ đọng vốn lu động, tiêu thụ chậm, có thể làm
doanh nghiệp thiếu vốn kinh doanh.
2.5. Hệ số sinh lời của vốn l u động:
Hệ số sinh lời của vốn lu động =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lu động
có hiệu quả.
Vũ Thu Huyền K4A-TCKT
8
Luận văn tốt nghiệp

Chơng II:Tình hình sử dụng vốn lu động và hiệu quả sử
dụng vốn lu động tại Tổng công ty Da giầy Việt Nam
I.Khái quát về Tổng công ty Da Giầy Việt Nam
1.Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Da Giầy Việt Nam
Tổng công ty Da Giầy Việt Nam đợc thành lập theo quyết định phê duyệt của
HĐBT số 297- CT và quyết định 420/CNnTCLD ngày 30/10/1989 của Bộ công
nghiệp nhẹ trên cơ sở hợp nhất Liên hiệp các xí nghiệp Da- Giầy với Công ty Da-
Giầy Việt Nam. Đến năm 1996, chủ trơng của Nhà nớc là sắp xếp tổ chức lại các
đơn vị sự nghiệp, sản xuất kinh doanh theo QĐ 1188/ QĐ- TCCB. Tổng công ty Da-
Giày Việt Nam đợc xếp hạng Tổng công ty Nhà nớc, theo quyết định số 90/ TTg
ngày 07/03/1994.
- Tên giao dịch quốc tế là: Leather and footwear corporation
- Tên viết tắt là Leaprodexim Vietnam.
- Trụ sở chính của Tổng công ty tại: 25 Lý Thờng Kiệt- Hoàn Kiếm- Hà Nội.
- Văn phòng của Tổng công ty đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh và các chi nhánh,
đại diện ở khắp trong và ngoài nớc.
2. Ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty Da Giầy Việt Nam
- Sản xuất và kinh doanh mặt hàng da, giày, dép các loại và các sản phẩm chế
biến từ da, giả da và các nguyên liệu, phụ liệu khác
- Dịch vụ, t vấn, đầu t, tạo nguồn vốn đầu t
- Kinh doanh khách sạn, du lịch, hội chợ triển lãm, thông tin, quảng cáo
- Xuất nhập khẩu:
+Xuất khẩu trực tiếp: Các sản phẩm giày, đồ da, giả da, da thuộc
+Nhập khẩu trực tiếp: Các loại nguyên liệu, phụ liệu, vật t, thiết bị, phụ tùng
và các loại hàng hoá khác phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
3. Đặc điểm về tổ chức quản lý của Tổng công ty:
Tổng công ty Da Giầy Việt Nam là Tổng công ty Nhà nớc gồm các thành
viên là doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc lập, doanh nghiệp hạch toán phụ
thuộc và đơn vị sự nghiệp có mối quan hệ về lợi ích kinh tế, tài chính, công
nghệ hoạt động trong ngành Da giầy.

Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty gồm có:
*Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát
*Tổng Giám đốc và bộ máy giúp việc
*Các đơn vị thành viên
a. Hội đồng quản trị: có trách nhiệm xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động
của Tổng công ty. Hội đồng quản trị có chức năng quản lý hoạt động của Tổng
công ty, chịu trách nhiệm trớc Bộ Công nghiệp và Chính phủ, về sự phát triển
của Tổng công ty theo nhiệm vụ của Nhà nớc giao.
Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên:
1 Chủ tịch hội đồng quản trị
Vũ Thu Huyền K4A-TCKT
9
Luận văn tốt nghiệp
1 Thành viên kiêm Tổng Giám đốc
1 Thành viên kiêm trởng ban kiểm soát
2 Chuyên viên giỏi về lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty
Tổng Giám đốc: là ngời đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách
nhiệm trớc Hội đồng quản trị, là ngời có quyền điều hành cao nhất trong Tổng
công ty.
Phó Tổng Giám đốc: là ngời giúp Tổng Giám đốc điều hành một hoặc một số
lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty theo phân công hoặc uỷ quyền của Tổng
Giám đốc.
Kế toán trởng: giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo, tổ chức và thực hiện công tác kế
toán thống kê của Tổng công ty.
b.Các đơn vị thành viên:
*Các đơn vị hạch toán độc lập: Là thành viên của Tổng công ty có quyền tự chủ
kinh doanh, tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm trớc pháp luật.
*Các đơn vị hạch toán phụ thuộc: có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của
Tổng công ty, chiụ ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi của Tổng công ty .
c.Các ban nghiệp vụ của Tổng công ty có chức năng tham mu, giúp việc cho

Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc quản lý và điều hành công việc.
d.Văn Phòng đaị diện gồm các đơn vị thành viên, chi nhánh và văn phòng đại
diện.
e. Ban kiểm soát: có nhiệm vụ thanh tra, kiểm soát việc tuân thủ chế độ quản lý
vốn, tài sản và giám sát việc ghi chép của phòng kế toán.
Vũ Thu Huyền K4A-TCKT
10
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1:Sơ đồ bộ máy tổ chức của Tổng công ty Da giầy Việt Nam
Vũ Thu Huyền K4A-TCKT
11
Bộ máy giúp việc
Ban kế hoạch đầu t
Ban tổ chức cán bộ
Ban Tài chính kế toán
Ban Xuất nhập khẩu
Văn phòng
Các chi nhánh
Các đơn vị thành viên
(17 đơn vị thành viên)
Văn phòng đại diện tại TPHCM
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng Giám đốc
Các Phó Tổng Giám đốc
Luận văn tốt nghiệp
4. Đặc điểm bộ máy kế toán của Tổng công ty
Bộ máy kế toán của Tổng công ty gồm:
1Kế toán trởng
2 Phó phòng kế toán: 1phụ trách bộ phận quản lý , 1phụ trách bộ phận

kế toán văn phòng
Các bộ phận phụ thuộc bộ phận quản lý.
Các kế toán phần hành thuộc bộ phận văn phòng Kinh doanh XNK.
Kế toán trởng:phụ trách chung công tác tài chính của Tổng công ty, trực tiếp chỉ
đạo :
- Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán
- Kế hoạch, cân đối tài chính
- Vay mợn, thế chấp, cầm cố, thanh toán bù trừ
- Đầu t xây dựng cơ bản, liên doanh, xây dựng dự án, phơng án kinh doanh
- Tổng quyết toán
- Chính sách, chế độ vốn, phân phối lợi nhuận, tiền lơng, tiền thởng
Định kỳ, kế toán trởng phải lập báo cáo tài chính để phục vụ nhu cầu thông tin
về tài chính và phục vụ cho quá trình quản lý của cấp trên.
Phó phòng kế toán phụ trách bộ phận quản lý, điều hành bộ phận quản lý, kiểm
tra, giám sát và hớng dẫn các qui chế của cấp trên đối với từng bộ phận trong bộ
phận quản lý. Thu nhận, kiểm tra các báo cáo kế toán, thống kê của các đơn vị trực
thuộc và lập báo cáo kế toán thống kê cho toàn Tổng công ty. Thực hiện công tác
tài chính và công tác thống kê trong Tổng công ty.
Bộ phận quản lý: có nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra thu thập và xử lý các thông tin từ
các đơn vị trực thuộc, lập báo cáo và hớng dẫn các phòng kế toán thành viên
hạch toán độc lập và phụ thuộc theo yêu cầu quản lý của cấp trên. Bộ phận quản lý
gồm: Bộ phận tài chính, bộ phận kiểm tra, bộ phận kế toán tổng hợp. Các bộ phận
thành viên này có chức năng quản lý các thành viên trực thuộc.
Phó phòng kế toán phụ trách bộ phận văn phòng: phụ trách điều hành trực tiếp
các kế toán liên quan đến phần hành XNK, thu nhận, kiểm tra, hớng dẫn công tác
kế toán XNK, lập báo cáo tổng hợp cho Kế toán trởng của Tổng công ty.
Bộ phận kế toán văn phòng:chuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá XNK và kinh
doanh nội địa.
Kế toán xuất khẩu: theo dõi tình hình hàng hoá xuất khẩu, từ quá trình thu mua
hàng xuất khẩu đến khi hàng đã đợc coi là tiêu thụ.

Kế toán nhập khẩu: theo dõi tình hình hàng nhập khẩu kể từ khi đơn đặt hàng đợc
chấp nhận, làm các thủ tục nhập khẩu, theo dõi tài khoản phải trả, thanh toán và
nhận hàng đa về lu kho.
Kế toán kinh doanh nội địa: theo dõi tình hình hàng hoá đợc phân phối trong nớc.
Theo dõi từ khi hàng đợc đa về các kho của cửa hàng hoặc đại lý đến khi hàng đợc
xác định là tiêu thụ.
Vũ Thu Huyền K4A-TCKT
12
Luận văn tốt nghiệp
Kế toán TSCĐ và CCDC: theo dõi tổng hợp và chi tiết trích và phân bổ khấu hao
TSCĐ, lập báo cáo tăng giảm TSCĐ. Theo dõi tình hình CCDC tồn kho, CCDC
đang sử dụng và phân bổ CCDC.
Kế toán quỹ và ngân hàng: phụ trách nghiệp vụ liên quan đến quĩ tiền mặt và tiền
gửi ngân hàng, theo dõi tình hình biến động của tài khoản tiền gửi ngân hàng, chịu
trách nhiệm thanh toán với ngân hàng, theo dõi tỷ giá
Kế toán chi phí: theo dõi tập hợp các chi phí trực tiếp và gián tiếp liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh và phân bổ chi phí.
Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý lợng tiền mặt có tại két của Tổng công ty. Hàng
ngày thủ quỹ vào sổ các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, cuối ngày thủ quĩ đối
chiếu và kiểm tra sai sót (nếu có), sau đó kiểm quĩ.
Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ thực hiện các phần hành kế toán còn lại nh hoạt
động tài chính, hoạt động bất thờng; tổng hợp kế toán văn phòng, khoá sổ kế toán,
lập báo cáo kết quả kinh doanh, lập bảng cân đối kế toán, lập các báo cáo khác theo
yêu cầu của công tác quản lý của Trởng phòng kế toán bộ phận văn phòng.
Vũ Thu Huyền K4A-TCKT
13
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy Kế toán của Tổng công ty Da Giầy ViệtNam.
Vũ Thu Huyền K4A-TCKT
14

Kế toán tr ởng
Phó phòng kế toán Phó phòng kế toán
Bộ phận quản lý
Bộ phận kế toán văn phòng
kinh doanh XNK
Bộ
phận
kiểm
tra kế
toán
Bộ
phận
tài
chính
Bộ
phận
kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
xuất
khẩu
Kế
toán
nhập
khẩu
Kế
toán

kinh
doanh
nội
địa
Kế
toán
TSCĐ
Kế
toán
chi
phí
Kế
toán
quĩ và
Ngân
hàng
Thủ
quỹ
Kế
toán
tổng
hợp
Luận văn tốt nghiệp
5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Da Giầy Việt Nam năm
1999 2001
Qua bảng 1 ta thấy: Tổng doanh thu năm 2000 đạt 108.619.295.527 VND
tăng 3.639.269.861 VND với tỷ lệ 3,46%. Đến năm 2001, tổng doanh thu đạt
113.543.187.631 VND tăng 4.923.892.104 VND với tỷ lệ tăng 4,53% tăng cao hơn
so với năm 2000. Mặt khác ta thấy trong tổng doanh thu có bộ phận doanh thu xuất
khẩu. Đây là bộ phận giữ vai trò quan trọng trong tổng doanh thu. Doanh thu xuất

khẩu năm 2000 là 66.646.460.302 VND với tỷ trọng là 61,35%. Tuy nhiên, doanh
thu xuất khẩu đã giảm 19.156.759.486 VND so với năm 1999 với tỷ lệ giảm là
22,32%. Sang năm 2001 doanh thu xuất khẩu là 69.371.561.134 VND với tỷ trọng
là 61,09%. Nh vậy doanh thu xuất khẩu đã tăng trở lại và tăng 2.725.100.382 VND
với tỷ lệ tăng 4,08%. Doanh thu xuất khẩu trong năm 2000 giảm là do xu hớng
chung về nhu cầu mặt hàng giầy vải của thị trờng thế giới(chủ yếu là EU) vẫn có
chiều hớng giảm. Sự giảm sút đơn hàng giầy vải vẫn tiếp tục theo xu hớng giảm số
lợng đơn hàng chính vụ. Trong năm 2001 doanh thu xuất khẩu có tăng nhng vẫn
còn kém xa so với năm 1999. Đó là do trong năm 2001, trong bối cảnh suy giảm
kinh tế toàn cầu, tiếp đến sự kiện khủng bố xảy ra ở Mỹ ngày 11 tháng 9 đã tác
động đến nền kinh tế nhiều nớc trên thế giới, gây biến động nhu cầu tiêu dùng ở
các thị trờng truyền thống của ngành Da Giầy Việt Nam.
Tổng doanh thu tăng lên làm cho doanh thu thuần tăng. Năm 1999 doanh thu
thuần là:104.886.028.219 VND đến năm 2000 là: 107.987.650.146 VND tăng
3.101.621.927 VND với tỷ lệ tăng 2,95%. Sang năm 2001 doanh thu thuần là
112.869.701.892 VND tăng 4.882.051.746 VND với tỷ lệ tăng4,52% gần bằng so
với tỷ lệ tăng của tổng doanh thu, điều này đợc đánh giá là tốt. Để đạt đợc điều này,
trong năm 2000, 2001 tuy gặp nhiều khó khăn nhng Tổng công ty vẫn đẩy mạnh đ-
ợc sự tăng trởng của tổng doanh thu.
Mặc dù các khoản giảm trừ có tăng nhng do tổng doanh thu tăng cao nên vẫn
duy trì đợc sự tăng trởng của doanh thu thuần.
Tuy nhiên, muốn đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh ta phải xem xét
các chỉ tiêu giá vốn, chi phí và lợi nhuận cụ thể với việc giảm sút nhu cầu tại một số
thị trờng truyền thống, cơ chế thu mua nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm của các cơ
sở thuộc da quốc doanh cha thông thoáng, việc thu mua nguyên liệu da sống trong
điều kiện giá cả biến động tăng cao, mức tăng của các khoản giảm trừ là571,98%
(2000). Tuy nhiên trong năm 2001 mức tăng của các khoản giảm trừ đã giảm
mạnh, tỷ lệ chỉ còn là 6,62%. Do thực hiện mục tiêu tăng doanh thu đẩy mạnh xuất
khẩu và giữ chữ tín trong kinh doanh, Tổng công ty đã đầu t thêm trong khâu bán
hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đặc biệt là năm 2001. Năm

2000, chi phí bán hàng tăng 17.266.735 VND với tỷ lệ 0,54% so với năm 1999.
Sang năm 2001 chi phí bán hàng tăng 52.623.935 VND với tỷ lệ tăng 1,65%. Năm
2000 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 1.254.914.734 VND với tỷ lệ tăng
Vũ Thu Huyền K4A-TCKT
15
Luận văn tốt nghiệp
12,62% .Sang năm 2001 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 841.370.885 VND với
tỷ lệ tăng 7,51%.
Tỷ lệ tăng của chi phí bán hàng nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu. Điều này
đợc đánh giá là tốt vì cho thấy toàn Tổng công ty đã có phơng án đầu t, xây dựng
thêm cửa hàng, thuê thêm nhân viên một cách hợp lý có hiệu quả.
Xét đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ta thấy trong ba năm liên tục đều
giảm: 919.010.140 VND (1999); 2.243.045.525 VND (2000) và 2.011.785.601
VND (2001). Do đó so sánh lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giữa năm
1999 và năm 2000 giảm 1.328.035.385 VND với tỷ lệ giảm là 145,13%; so sánh
giữa năm 2000 và năm 2001 ta thấy lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng
231.259.924 VND với tỷ lệ tăng10,31%. Điều này cho thấy hiệu quả kinh doanh
thấp, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lỗ.
Trong năm 2000, lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm 323.283.321 VND
với tỷ lệ giảm 114,71%. Nhng sang đến năm 2001 lợi nhuận từ hoạt động tài chính
tăng 231.259.924 VND với tỷ lệ tăng 10,31% tức là tăng cao hơn so với năm 2000.
Điều này cũng cho ta thấy đợc hiệu quả kinh doanh của công ty là tốt.Ta cũng xét
đến lợi nhuận bất thờng của công ty ta thấy trong ba năm liên tục lợi nhuận này đều
tăng: 795.944.187 VND (1999); 2.299.206.917 VND (2000); và 2.130.747.798
VND (2001).
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là hiệu quả cha cao
và lợi nhuận đem lại cho công ty chính là từ hoạt động tài chính và hoạt động bất
thờng.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh ta thấy lợi nhuận sau thuế của toàn Tổng công
ty năm 1999 là: 162.742.307 VND, năm 2000 là: 14.686.331 VND giảm

là:148.055.976 VND với tỷ lệ giảm 90,97%. Sang năm 2001 lợi nhuận thuần sau
thuế là: 193.245.738 VND tăng 178.559.407 VND với tỷ lệ tăng 1215,82%. Có thể
nói năm 2001 lợi nhuận thuần sau thuế cao hơn so với năm 2000, sau một năm suy
giảm nghiêm trọng là do năm 2001 Tổng công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh,
xây dựng thêm cửa hàng.
Trong bối cảnh tình hình khó khăn của các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế, với những thành công và khó khăn của công ty trong ba năm qua
chứng tỏ hoạt động có chiều hớng tốt. Để đạt đợc kết quả này là nhờ vào phơng h-
ớng chỉ đạo của Tổng công ty kết hợp với sự năng động sáng tạo, nhạy bén của các
cán bộ trong Tổng công ty. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần nghiên cứu để tìm ra
những giải pháp thích hợp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh, tăng doanh thu xuất
khẩu, giảm những khoản chi phí không cần thiết.
Vũ Thu Huyền K4A-TCKT
16
Luận văn tốt nghiệp
Bảng1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Tổng công ty Da Giầy
Việt Nam(1999-2001)
Chỉ tiêu
Năm1999 Năm 2000
Năm 2001
So sánh
(1999/2000)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)

Số tiền
2000/1999
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
2001/2000
1.Tổng doanh thu 104.980.025.666 100 108.619.295.527 100 113.543.187.631 100 3.639.269.861
Doanh thu XNK 85.803.219.788 81,73 66.646.460.302 61,35 69.371.561.134 61,09 -19.156.759.486
2. Các khoản giảm trừ 93.997.447 631.645.381 673.485.739 537.647.934
3. Doanh thu thuần 104.886.028.219 107.987.650.146 112.869.701.892 3.101.621.927
4.Giá vốn hàng bán 92.705.251.530 95.862.727.373 99.619.524.375 3.157.475.843
5.Lợi nhuận gộp 12.180.776.689 12.124.922.773 13.250.177.517 -55.853.916
6.Chi phí bán hàng 3.157.619.667 3.174.886.402 3.227.510.337 17.266.735
7.Chi phí quản lý DN 9.938.167.162 11.193.081.896 12.034.452.781 1.254.914.734
8.Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
-915.010.140 -2.243.045.525 -2.011.785.601 -1.328.035.385
9.Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính
281.808.260 -41.475.061 73.283.541 -323.283.321
10.Lợi nhuận bất thờng 795.944.187 2.299.206.917 2.131.747.798 1.503.262.730
11.Lợi nhuận sau thuế 162.742.307 14.686.331 193.245.738 -148.055.976
12.Tỷ lệ lợi nhuận
thuần sau thuế / Doanh
thu thuần
0.155 0.013 0.171 -0,142
Vũ Thu Huyền K4A-TCKT
17
II. Tình hình sử dụng vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu

động tại Tổng công ty Da Giầy Việt Nam
1.Tình hình sử dụng vốn lu động tại Tổng công ty Da Giầy Việt Nam
1.1. Cơ cấu vốn l u động theo nguồn hình thành
Là công ty kinh doanh chủ yếu là hàng hoá xuất nhập khẩu, vốn lu động
đợc hình thành chủ yếu ở các bộ phận sau:
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn lu động do ngân sách Nhà nớc cấp
và nguồn vốn lu động đợc bổ sung từ lợi nhuận cha phân phối.
Nguồn vốn vay chủ yếu là vay ngắn hạn.
Nguồn vốn khác: là nguồn vốn đi chiếm dụng, các khoản chi phí phải
trả, tài sản thừa chờ xử lý, nhận ký quỹ ký cợc dài hạn.
Thông qua bảng 2 ta thấy năm 1999 vốn chủ sở hữu của Tổng công ty là
34.003.656.374 VND chiếm tỷ trọng 61,25%. Mặt khác do đặc điểm kinh
doanh chủ yếu là xuất khẩu nên số lợng vốn lu động cần cho một lần xuất,
nhập là rất lớn. Chính điều này mà nguồn vốn vay ngắn hạn chiếm một tỷ trọng
tơng đối lớn. Năm 1999, nguồn vốn vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 29,22%, thấp
hơn so với tỷ trọng vốn chủ sở hữu (61,25%). Điều này chứng tỏ khả năng chủ
động của công ty là tốt.
Sang năm 2000, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ trọng
64,85% tăng 6.821.234.283 VND với tỷ lệ tăng 20,06%. Trong khi đó nguồn
vốn vay chủ yếu là nguồn vốn vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 27,94% tăng
1.363.894.333 VND với tỷ lệ tăng 8,40% Điều này cho thấy tỷ lệ tăng của
nguồn vốn vay ngắn hạn thấp hơn so với tỷ lệ tăng của nguồn vốn chủ sở hữu,
chứng tỏ khả năng chủ động vốn của doanh nghiệp năm 2000 tốt hơn so với
năm 1999. Đây là dấu hiệu tốt của doanh nghiệp.
Đến năm 2001, nguồn vốn chủ sở hữu là 45.680.727.964 VND chiếm tỷ
trọng 67,72% tăng 4.855.837.307 VND với tỷ lệ tăng 11,89%. Trong khi đó
nguồn vốn vay chủ yếu là nguồn vốn vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 26,18% tăng
71.390.201 VND với tỷ lệ tăng 0,4% so với năm 2000 Nguồn vốn chủ sở hữu
tăng nhanh hơn so với tỷ lệ tăng của nguồn vốn vay. Điều này chứng tỏ khả
năng chủ động về vốn của doanh nghiệp vẫn rất tốt.

Một bộ phận khác cấu thành nên vốn lu động là vốn khác. Đây là nguồn
vốn mà doanh nghiệp nhận ký quỹ, ký cợc dài hạn hoặc các khoản chi phí phải
trả, tài sản thừa chờ xử lý. Thông qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn khác
năm 2000 giảm 118.478.453 VND với tỷ lệ giảm 84,46%. Nguồn vốn này giảm
là do trong năm 2000, Tổng công ty đã tìm nguồn hàng cha hợp lý. Nhng đến
năm 2001, nguồn vốn khác tăng 113.923.018 VND với tỷ lệ 522,75% tăng cao
hơn nhiều so với năm 2000. Điều này chứng tỏ trong năm qua, Tổng công ty đã
mở rộng đợc quy mô kinh doanh, tìm kiếm nguồn hàng hợp lý, đồng thời tạo
dựng đợc uy tín tốt với các bạn hàng nớc ngoài.
Nguồn vốn đi vay năm 2000 tăng 1.363.894.333 VND tăng 8,4%. Đến
năm 2001 nguồn vốn đi vay đã tăng ít hơn so với tỷ lệ tăng của tổng doanh thu.
Vũ Thu Huyền K4A- TCKT
19
Luận văn tốt nghiệp
Nh vậy, việc hạ thấp tỷ lệ vốn vay đã tạo điều kiện cho việc giảm chi phí, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Vũ Thu Huyền K4A- TCKT
20
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2: Cơ cấu vốn lu động theo nguồn hình thành (1999 - 2001)
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền

Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
2000/1999
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
2001/2000
Tỷ lệ
(%)
Nguồn vốn
lu động BQ
55.516.357.935 100 62.947.038.212 100 67.453.794.521 100 7.430.680.277 13,38 4.506.756.309 7,16
Nguồn vốn
chủ sở hữu
34.003.656.374 61,25 40.824.890.657 64,85 45.680.727.964 67,72 6.821.234.283 20,06 4.855.837.307 11,89
Nguồn vốn
vay ngắn
hạn BQ
16.224.222.394 29,22 17.588.116.727 27,94 17.659.506.928 26,18 1.363.894.333 8,40 71.390.201 0,40
Nguồn vốn
khác
140.271.506 0,26 21.793.053 0,04 135.716.053 0,2 -118.478.453 -84.46 113.923.000 522.75
Vũ Thu Huyền K4A- TCKT
21
Luận văn tốt nghiệp
1.2. Tình hình thanh toán công nợ
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động không thể không đánh giá
tình hình thanh toán công nợ của công ty, bởi khả năng thanh toán có ảnh hởng

trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Đối với các khoản phải thu của công ty ta thấy năm 2000 khoản này tăng
16.241.427.191 VND với tỷ lệ tăng 58,66%. Nguyên nhân chủ yếu làm cho
khoản này tăng là do nợ phải đòi ngời mua tăng nhanh. Năm 2000 khoản nợ
phải đòi ngời mua tăng 11.772.769.997 VND với tỷ lệ tăng 154,04%. Bên cạnh
đó là sự tăng lên của các khoản nh: Nợ phải đòi ngời bán, tạm ứng, các khoản
phải thu khác. Trong đó, tạm ứng tăng rất cao 293.942.945 VND với tỷ lệ tăng
81,6% cao hơn tỷ lệ tăng của khoản nợ phải đòi ngời bán. Nhìn chung đối với
một đơn vị kinh doanh thì việc mở rộng thị trờng, tăng doanh thu sẽ tất yếu làm
cho khoản phải thu ngời mua, khoản tạm ứng, khoản phải thu khác tăng lên.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cần xem xét tới những khoản tăng với tỷ lệ tăng nh
khoản phải đòi ngời mua hoặc khoản phải thu khác. Bên cạnh những khoản
tăng của khoản phải thu, đó là chính sách quản lý, tăng cờng công tác thu hồi
và thanh toán nh chi phí chờ kết chuyển và chi phí trả trớc. Những khoản này
đều có xu hớng giảm (-49,6%). Điều này chứng tỏ công tác thu hồi và thanh
toán tốt.
Đối với các khoản phải trả của công ty ta thấy năm 2000 khoản này tăng
2.422.628.089 VND với tỷ lệ tăng 12,92%. Nguyên nhân chủ yếu làm cho
khoản này tăng là do nợ phải trả của ngời mua tăng lên. Năm 2000 khoản nợ
phải trả ngời mua tăng lên 17.877.739 VND với tỷ lệ tăng 10,53%. Năm 2001
khoản nợ này tăng lên 24.228.982 VND với tỷ lệ tăng 12,91%. Bên cạnh đó,
các khoản thuế phải nộp Ngân sách Nhà nớc trong năm 2000 giảm
1.933.347.238 VND với tỷ lệ giảm 69,69% và sang năm 2001, khoản này tăng
95.89.457 VND với tỷ lệ tăng 11,39%. Điều này cho thấy Tổng công ty đã thực
hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
Mặt khác, các khoản phải trả cho công nhân viên năm 2000 tăng
2.223.458.493 VND với tỷ lệ tăng 101,4% và trong năm 2001, khoản này tăng
369.834.159 VND với tỷ lệ tăng 8,37%. Ngoài ra còn có các khoản phải trả
khác năm 2000 cũng tăng 2.638.526.107 VND với tỷ lệ tăng 113,05% nhng
sang năm 2001, khoản này lại giảm xuống 400.071.364 VND tơng ứng với tỷ

lệ giảm là 8,04%.
Đánh giá tổng quát về tình hình các khoản phải thu và phải trả của Tổng
công ty qua ba năm ta thấy sự chênh lệch giữa các khoản phải thu và phải trả
của công ty là tơng đối lớn. Trong đó khoản phải thu lớn hơn nhiều so với
khoản phải trả cụ thể khoản chênh lệch này năm 1999 là 8.945.233.546 VND;
Vũ Thu Huyền K4A- TCKT
22
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
năm 2000 là 22.764.032.648 VND; năm 2001 là 20.152.476.650 VND. Điều
này cho thấy doanh nghiệp bị ứ đọng vốn. Do đó công ty cần nghiên cứu và có
biện pháp tích cực hơn nữa.
Vũ Thu Huyền KIVA- 09 Tài chính Kế toán
23
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 3: Tình hình các khoản phải thu và phải trả (1999-2001)
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng

(%)
Số tiền
2000/1999
Tỷ
lệ(%)
Số tiền
2001/2000
Các khoản phải
thu BQ
27.686.812.143 100
43.928.239.334
100 42.693.846.470 100 16.241.427.191 58,66 -1.234.392.864
1.Nợ phải đòi
ời bán
12.448.936.000 44,96 15.489.375.848 35,26 17.203.581.474 40,29 3.040.439.848 24,42 1.714.205.626
2.Nợ phải đòi
ời mua
7.642.314.247 27,60 19.415.084.244 44,20 15.561.883.520 36,45 11.772.769.997 154,04 -3.853.200.724
3.Tạm ứng 360.273.289 1,30 654.216.234 1,49 725.312.432 1,70 293.943.945 81,60 71.096.108
4.Các khoản
phải thu khác
6.331.081.381 22,87 7.716.639.828 17,57 8.516.707.104 19,95 1.385.558.447 21,88 800.067.276
5.Chi phí chờ
kết chuyển
467.579.058 1,69 235.669.875 0,53 203.976.028 0,48 -231.909.183 -49,60 -31.693.847
6.Chi phí trả trớc 436.628.168 1,58 417.253.305 0,95 482.385.912 1,13 -19.374.863 -4,43 65.132.607
khoản phải
trả BQ
18.741.578.597 100 21.164.206.686 100 22.541.369.820 100 2.422.628.089 12,92 1.377.163.134
1.Nợ phải trả

ời bán
11.271.088.227 60,14 10.747.201.215 50,78 12.034.533.115 53,39 -523.887.012 -4,65 1.287.331.900
2.Nợ phải trả
ời mua
169.750.720 0,90 187.628.459 0,88 211.857.441 0,94 17.877.739 10,53 24.228.982
3.Thuế phải nộp
ngân sách
2.774.229.900 14,80 840.882.662 3,97 936.722.119 4,15 -1.933.347.238 -69,69 95.89.457
4.Phải trả các
đơn vị nội tại
0 0 0
5.Phải trả CNV 2.192.600.982 11,70 4.416.059.475 20,87 4.785.893.634 21,23 2.223.458.493 101,4 369.834.159
6.Các khoản
phải trả khác
2.333.908.768 12,46 4.972.434.875 23,5 4.572.363.511 20,29 2.638.526.107 113,05 -400.071.364
Chênh lệch
phải thu và
phải trả
8.945.233.546 22.764.032.648 20.152.476.650 13.818.799.102 -2.611.555.998
Vũ Thu Huyền KIVA- 09 Tài chính Kế toán
24
2.Hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Tổng công ty Da Giầy Việt Nam
2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn l u động thông qua chỉ tiêu hệ số sinh
lợi vốn l u động
Hệ số sinh lợi là một chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi của vốn lu
động, nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận đạt đợc với vốn lu động bình
quân đợc đa vào hoạt động kinh doanh trong kỳ. Hệ số sinh lợi là một chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động một cách sát thực nhất, nó cho thấy khi
bỏ ra một đồng vốn lu động đa vào kinh doanh thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận.

Hệ số sinh lợi vốn lu động = Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Vốn lu động bình quân
Qua bảng 4 ta thấy doanh thu năm 2000 tăng 3,46% nhng lợi nhuận
thuần sau thuế lại giảm 90,97%. Sang năm 2001 doanh thu tăng 4,53% và lợi
nhuận thuần sau thuế tăng 1215,82%. Tỷ lệ lợi nhuận tăng cao hơn nhiều so với
tỷ lệ tăng của tổng doanh thu là do trong năm 2001 giá vốn hàng bán tăng với
tỷ lệ 3,91%, chi phí bán hàng tăng với tỷ lệ 1,65% thấp hơn so với tỷ lệ tăng
của tổng doanh thu. Nếu so sánh lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ta thấy vốn
lu động bình quân năm 2001 tăng với tỷ lệ 7,16% nhỏ hơn nhiều so với tỷ lệ
tăng của lợi nhuận. Hệ số sinh lợi năm 1999 là 0,00293, sang năm 2000 giảm
còn 0,00023 nhng đến năm 2001 lại tăng lên 0,00286. Điều này cho thấy cứ
một đồng vốn lu động bỏ ra năm 2000 thu lại lợi nhuận sau thuế ít hơn 0,0027
đồng so với một đồng vốn bỏ ra năm 1999. Một đồng vốn bỏ ra năm 2001 thu
lại lợi nhuận sau thuế cao hơn 0,00263 đồng so với năm 2000.
Nhìn chung doanh nghiệp kinh doanh là có lợi nhuận và lợi nhuận doanh
nghiệp có đợc là từ lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động
bất thờng đem lại mà không phải là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh . Ngoài
ra hệ số sinh lợi vẫn ở mức rất thấp dẫn đến hiệu quả sử dụng là không tốt.
Tuy nhiên để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động một cách đầy đủ
hơn ta cần xem xét chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lu động.
Vũ Thu Huyền K4A- TCKT
25
Luận văn tốt nghiệp
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Vò Thu HuyÒn KIVA- 09 Tµi chÝnh KÕ to¸n
26

×