Những nét đặc trng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
Mục lục
Lời mở đầu 3
Chơng 1 5
Tổng quan về văn hoá kinh doanh 5
1.1. khái niệm văn hóa kinh doanh 5
1.1.1. Khái quát chung về văn hóa 5
1.1.2. Khái niệm về văn hóa kinh doanh 7
1.1.3. Văn hóa kinh doanh văn hóa doanh nghiệp 9
1.2. Đặc điểm của văn hóa kinh doanh 10
1.3. Các yếu tố cấu thành nên văn hóa kinh doanh 11
1.4. Vai trò của văn hóa kinh doanh 20
1.4.1. Văn hoá kinh doanh là nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh 20
1.4.2. Văn hoá doanh nghiệp "tiêu cực" là yếu tố kìm hãm sự phát triển 23
1.5. Tính chất mạnh, yếu của văn hóa kinh doanh 24
chơng 2 28
những nét đặc trng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp nhật bản
28
2.1. Những yếu tố làm nên văn hóa kinh doanh Nhật Bản 28
2.1.1. Con ngời Nhật Bản 28
2.1.2. Những nét đặc trng trong văn hóa Nhật Bản 30
2.2. Những nét đặc trng trong văn hóa kinh doanh Nhật Bản 33
2.2.1. Những nét đặc trng trong văn hóa kinh doanh Nhật Bản 33
2.2.2. Một số mô hình kinh doanh thành công của Nhật Bản 48
2.2.3. Tinh thần Sato 55
Chơng 3 62
Những bài học áp dụng đối với các doanh nghiệp Việt Nam 62
3.1. Thực trạng văn hóa kinh doanh ở Việt Nam 62
3.1.1. Về văn hóa kinh doanh ở nớc ta hiện nay 63
- 1 -
Những nét đặc trng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
3.2. Bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam từ văn hóa kinh doanh Nhật
Bản 69
3.2.1. Xác định mục đích và phơng hớng kinh doanh đúng đắn 69
3.2.2. Dành sự quan tâm hơn nữa đến việc tuyển chọn và đãi ngộ nhân
sự 71
3.2.3. Xây dựng một mô hình kinh doanh lý tởng, năng động và tiến bộ
72
3.2.4. Xây dựng hình ảnh doanh nghiệp trong cộng đồng 73
3.3. Những điểm cần lu ý của các doanh nghiệp Việt Nam khi kinh doanh
với các doanh nghiệp Nhật Bản 74
Kết luận 78
Danh mục các tài liệu tham khảo 81
- 2 -
Những nét đặc trng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cha khi nào khái niệm văn hóa kinh doanh (VHKD) lại đợc nói đến nhiều
nh trong những năm gần đây. VHKD đang nhận đợc mối quan tâm ngày càng
tăng từ phía các doanh nghiệp cũng nh các nhà quản lý kinh tế. Các doanh
nghiệp đã ý thức đợc rằng VHKD chính là một yếu tố quan trọng hàng đầu trong
bớc đờng tiến tới xây dựng một nền tảng vững chắc cho sự phát triển của doanh
nghiệp, rằng để có thể đứng vững trong làn sóng hội nhập hiện nay, các doanh
nghiệp không còn cách nào khác là phải tạo dựng cho mình một nền văn hóa
vững mạnh và riêng biệt. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi nớc ta đang tích
cực đẩy mạnh quá trình toàn cầu hóa và tăng cờng thu hút vốn đầu t nớc ngoài,
các doanh nghiệp trong nớc ngày càng có nhiều cơ hội đợc hợp tác kinh doanh
với các doanh nghiệp trên toàn thế giới thì vai trò của một nền VHKD vững
mạnh lại càng trở nên quan trọng. Có một nền VHKD lành mạnh, doanh nghiệp
sẽ có một nền tảng vững chắc, tạo đợc niềm tin cho đối tác và tạo cơ sở cho
những mối quan hệ lâu dài, đặc biệt là với những đối tác rất khắt khe và khó tính
nh các doanh nghiệp Nhật Bản vốn nổi tiếng là bạn hàng khó tính nhng lại rất
trung thành.
Trong vài năm trở lại đây, Nhật Bản đang trở thành một trong những đối tác
kinh tế hàng đầu của Việt Nam với kim ngạch buôn bán hơn 7 tỷ USD / năm
(2004 Theo Đại sứ quán Nhật bản tại Việt nam). Đây là một cơ hội rất lớn
cho các doanh nghiệp Việt Nam để có thể giao lu và tiếp xúc với một thị trờng
rộng lớn và đầy tiềm năng. Mỗi một doanh nghiệp Nhật Bản mang một nền
VHKD riêng biệt. Chính nền văn hóa ấy là nền tảng cho sự phát triển của doanh
nghiệp, là nguồn lực tạo nên sức mạnh vô hình cho doanh nghiệp, là tôn chỉ ph-
ơng châm hành động cho mỗi doanh nghiệp. Và, chính nền văn hóa ấy cũng là
nhân tố ảnh hởng có tính quyết định đến việc doanh nghiệp đó kinh doanh, hợp
- 3 -
Những nét đặc trng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
tác với các doanh nghiệp khác. Đây cũng là điều mà các doanh nghiệp Việt Nam
cần hết sức chú ý khi kinh doanh với các doanh nghiệp Nhật Bản.
Vậy thì, những nét VHKD của các doanh nghiệp Nhật Bản có những nét
đặc trng gì, nó có ảnh hởng ra sao đến việc hợp tác kinh doanh của các doanh
nghiệp đó với các doanh nghiệp khác, và các doanh nghiệp Việt Nam có thể học
tập đợc những gì từ VHKD Nhật Bản khi xây dựng nền VHKD cho riêng mình.
Trong phạm vi của bài khóa luận này, em xin đợc trình bày về Nhng nét c
trng trong vn hóa kinh doanh ca các doanh nghip Nht Bn, để từ đó rút
ra những bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam, cũng nh những l-
u ý cho các doanh nghiệp Việt Nam khi kinh doanh với các doanh nghiệp Nhật
Bản.
2. Kết cấu của khóa luận
Nội dung của khóa luận gồm có 3 chơng:
Chơng 1: Tng quan v vn hóa kinh doanh
Chơng 2: Nhng nét c trng trong vn hóa kinh doanh ca các doanh
nghip Nht Bn
Chơng 3: Nhng b i h c áp dng i vi các doanh nghip Vit Nam
3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của khóa luận là tìm hiểu về VHKD, những yếu tố
hình thành nên VHKD cũng nh ảnh hởng của VHKD đến sự phát triển của
doanh nghiệp, những nét đặc trng trong VHKD của các doanh nghiệp Nhật Bản
và những mô hình doanh nghiệp Nhật Bản thành công.
Do khuôn khổ có hạn, khóa luận chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu
những nét đặc trng nhất trong VHKD của các doanh nghiệp Nhật Bản, một số
điển hình trong VHKD của các doanh nghiệp Nhật Bản nh: Sony, Matsushita,
Sato để từ đó rút ra những bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tiến hành
kinh doanh với các doanh nghiệp Nhật Bản.
- 4 -
Những nét đặc trng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
Chơng 1
Tổng quan về văn hoá kinh doanh
1.1. khái niệm văn hóa kinh doanh
1.1.1. Khái quát chung về văn hóa
Văn hóa ra đời từ khi xuất hiện xã hội loài ngời, thế nhng mãi đến nửa sau
thế kỷ XIX các nhà nghiên cứu mới bắt đầu quan tâm nghiên cứu đến văn hóa và
mới bắt đầu đa ra những định nghĩa ban đầu về văn hóa.
Trớc hết, từ Văn hóa (Cultura) trong ngôn ngữ của ngời Hy Lạp La
Mã mang hai nghĩa: với nghĩa cụ thể là sự gieo trồng, cày vỡ; và nghĩa trừu tợng
là sự phát triển năng khiếu tinh thần của con ngời. Với hai nghĩa cơ bản đó từ
văn hóa đi vào hầu hết các ngôn ngữ châu Âu (nh tiếng Pháp và tiếng Anh gọi
là culture, tiếng Đức gọi là kultur).
Định nghĩa đầu tiên về văn hóa là định nghĩa của nhà nhân chủng học E.B
Tylor đa ra năm 1871. Theo ông, "Văn hoá là một tổng thể phức tạp bao gồm
các kiến thức, tín ngỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật lệ, phong tục và tất cả những
khả năng, thói quen mà con ngời đạt đợc với t cách là thành viên của một xã
hội. Trong định nghĩa này, Tylor đề cập chủ yếu đến các lĩnh vực văn hóa tinh
thần mà không đề cập đến các lĩnh vực văn hóa vật chất. Sau Tylor, đã có rất
nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đa ra các định nghĩa khác nhau về văn hóa. Ví
dụ nh định nghĩa của Herskovits "Văn hoá là một bộ phận trong môi trờng mà
bộ phận đó thuộc về con ngời. Hay định nghĩa theo Triết học Mác-Lê nin: Văn
hoá là tổng hợp các giá trị vật chất và tinh thần do con ngời sáng tạo ra, là ph-
ơng thức, phơng pháp mà con ngời sử dụng nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội và
- 5 -
Những nét đặc trng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
giáo dục con ngời.
1
. Định nghĩa rộng nhất và cũng đặc biệt nhất về văn hóa cho
đến bây giờ có lẽ là định nghĩa của E.Heriot, theo ông " Cái gì còn lại khi tất cả
những cái khác bị quên lãng đi - đó là Văn hoá". Định nghĩa này đã cho ta thấy
văn hóa có tính động, tính kế thừa, nó còn lại sau khi tất cả đã qua đi, nó đợc
truyền từ đời này sang đời khác, đợc tích lũy và đợc kế thừa. Thế nhng định
nghĩa này lại không đa ra đợc các lĩnh vực cụ thể của văn hóa.
Về văn hóa, các nhà nghiên cứu văn hóa Việt Nam cũng đa ra những quan
điểm riêng. Theo GS. Hoàng Trinh thì: văn hóa là toàn bộ những sáng tạo, bảo
vệ, phát huy những giá của một dân tộc về mặt sản xuất vật chất và sản xuất tinh
thần trong sự nghiệp dựng nớc, giữ nớc trên cơ sở một phơng thức nhất định.
Văn hóa thể hiện trong lý tởng sống, trong các quan niệm về thế giới và nhân
sinh, tín ngỡng, trong lao động và đấu tranh, tổ chức xã hội, mức sống, lý tởng
thẩm mỹ
2
Cho đến nay, định nghĩa về văn hóa đợc các nhà khoa học công nhận là
định nghĩa của ông Frederico Mayor, Tổng Giám đốc UNESCO đa ra: "Văn hoá
bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những
sản phẩm tinh vi, hiện đại nhất cho đến tín ngỡng, phong tục, tập quán, lối sống
và lao động . Định nghĩa này đã đợc cộng đồng quốc tế chấp nhận tại Hội nghị
liên chính phủ về các chính sách văn hoá năm 1970, tại Venise. Đến năm 1982,
Hội nghị thứ Hai gọi là "Mondiacult" đã thừa nhận cách tiếp cận đó.
3
Qua những ví dụ điển hình trên chúng ta thấy đợc rằng có rất nhiều định
nghĩa về văn hóa nhìn từ các khía cạnh khác nhau, và cũng rất khó để có đợc một
định nghĩa hoàn toàn chính xác. Nhng qua các định nghĩa trên đây, chúng ta
cũng có thể rút ra những điểm chung, đó là: văn hóa là sản phẩm của xã hội loài
1
Bộ GD ĐT (1990), Chủ nghĩa duy vật lịch sử, Nhà xuất bản Tuyên huấn
2
Đề tài sinh viên nghiên cứu khoa học, Văn hóa kinh doanh và triển vọng thâm nhập thị tr ờng Australia - Nhóm
sinh viên K39B KTNT, 5
3
Đề tài: Giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp Việt nam trong điều kiện hội nhập khu vực và thế giới
Th.S Nguyễn Hoàng ánh và nhóm nghiên cứu, 5
- 6 -
Những nét đặc trng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
ngời, nó đợc hình thành trong cuộc sống xã hội, đợc đúc kết, đợc truyền từ đời
này sang đời khác, trong văn hóa có nhiều khía cạnh, lĩnh vực và giữa chúng có
những mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau.
Với tính phức tạp của văn hóa, sẽ rất khó để chúng ta thống nhất đợc quan
điểm và cách hiểu. Vì thế, với mục đích nghiên cứu và trong khuôn khổ của bài
khóa luận, chúng ta thống nhất dùng một định nghĩa về văn hóa, đó là định nghĩa
của Czinkota, theo đó "Văn hoá là một hệ thống những cách c xử đặc trng cho
các thành viên của bất kỳ một xã hội nào. Hệ thống này bao gồm mọi vấn đề, từ
cách nghĩ, nói, làm, thói quen, ngôn ngữ, sản phẩm vật chất và những tình cảm -
quan điểm chung của các thành viên đó .
1
1.1.2. Khái niệm về văn hóa kinh doanh
Qua các định nghĩa về văn hóa nói trên, chúng ta cũng thấy đợc văn hóa là
một phạm trù rộng lớn, nó bao trùm và ảnh hởng, chi phối hầu hết các lĩnh vực
trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, những ảnh hởng của văn hóa đến kinh doanh
nh thế nào thì gần đây mới đợc các nhà nghiên cứu xem xét đến. Sau sự thành
công rực rỡ của các doanh nghiêp Nhật bản trên khắp thế giới, các nhà nghiên
cứu phơng Tây đã bắt đầu chú ý tìm hiểu nguyên nhân sâu xa ẩn chứa trong đó.
Và họ đã tìm thấy những dấu ấn văn hóa riêng có trong kinh doanh của ngời
Nhật Bản. Điều này khiến các nhà kinh tế học nghĩ đến tầm quan trọng của các
yếu tố văn hóa đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh. Và sự ra đời của các
thuật ngữ văn hóa kinh tế, văn hóa kinh doanh đã bao hàm ý nghĩa này.
Cũng nh văn hóa, nội hàm của văn hóa kinh doanh cũng rất rộng và phức
tạp, khó có thể có đợc một định nghĩa chính xác. TS. Đỗ Minh Cơng trong cuốn
Văn hóa kinh doanh và triết lý kinh doanh đã đa ra một định nghĩa về văn hóa
kinh doanh nói lên khá đầy đủ bản chất nh sau: Văn hóa kinh doanh là việc sử
1
Đề tài: Giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp Việt nam trong điều kiện hội nhập khu vực và thế giới
Th.S Nguyễn Hoàng ánh và nhóm nghiên cứu, 6
- 7 -
Những nét đặc trng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
dụng các nhân tố văn hóa vào trong hoạt động kinh doanh của chủ thể, là cái
văn hóa mà các chủ thể kinh doanh tạo ra trong quá trình kinh doanh hình
thành nên những kiểu kinh doanh ổn định và đặc thù của họ.
1
Định nghĩa này đã nêu lên hai phơng diện của văn hóa kinh doanh. Một là:
việc sử dụng các nhân tố văn hóa vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tức là
các yếu tố văn hóa đợc sử dụng vào sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản
phẩm, dịch vụ thỏa mãn thị hiếu, nhu cầu của ngời tiêu dùng, đem lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Hai là: các sản phẩm văn hóa mà các chủ thể kinh doanh tạo
ra trong quá trình kinh doanh của mình, nh là triết lý, hệ giá trị, hệ t tởng Hai
phơng diện này có mối liên hệ hữu cơ với nhau tạo nên những nền văn hóa riêng
biệt, đặc thù của từng doanh nghiệp.
Một định nghĩa khác về văn hóa kinh doanh: Văn hóa, nhất là văn hóa kinh
doanh, văn hóa doanh nghiệp hay văn hóa tổ chức đợc hiểu là một hệ thống các
giá trị. Các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi do các thành viên trong
doanh nghiệp đó sáng tạo và tích lũy trong quá trình tơng tác với môi trờng bên
ngoài và hội nhập bên trong tổ chức. Văn hóa này sẽ đợc dùng để đánh giá các
hành vi, do đó, đợc chia sẻ và phổ biến rộng rãi giữa các thế hệ thành viên nh
một chuẩn mực để nhận thức, t duy và cảm nhận trong mối quan hệ với các vấn
đề mà họ phải đối mặt.
2
(Ngô Quý Nhâm Giảng viên, chuyên gia t vấn về
Quản trị nguồn nhân lực và Văn hóa doanh nghiệp, Khoa Quản trị kinh doanh,
Đại học Ngoại thơng Hà Nội ).
Định nghĩa này đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn về VHKD, đó chính là một hệ
thống các giá trị, chuẩn mực, quan niệm, hành vi do các thành viên trong doanh
nghiệp sáng tạo ra, và chính nó lại đợc dùng để đánh giá các hành vi khác trong
1
Đỗ Minh Chơng, Văn hóa kinh doanh và triết lý kinh doanh, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, 2001, 66
2
Những thách thức lớn trong quá trình hội nhập (Phần I) Viện Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
- 8 -
Những nét đặc trng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
doanh nghiệp đó, và nó cũng quy định những chuẩn mực nhận thức, t duy của
các thành viên trong doanh nghiệp trớc những vấn đề mà họ phải đối mặt.
1.1.3. Văn hóa kinh doanh văn hóa doanh nghiệp
Chắc hẳn không ít ngời trong chúng ta vẫn còn nhầm lẫn giữa văn hóa kinh
doanh và văn hóa doanh nghiệp do đó thờng đồng hóa hai khái niệm này với
nhau. Nhng thực chất, hai khái niệm này dù cũng có những điểm tơng đồng nhng
lại khác nhau về cấp độ. Và về vấn đề này cũng có nhiều quan điểm khác nhau.
Quan điểm đợc hầu hết các nhà nghiên cứu cũng nh xã hội thừa nhận đó là:
do VHKD là hoạt động có liên quan đến mọi thành viên trong xã hội do đó
VHKD là một phạm trù ở tầm cỡ quốc gia, còn văn hóa doanh nghiệp (VHDN)
thực chất là văn hóa kinh doanh của từng doanh nghiệp, chính vì thế VHDN chỉ
là một thành phần trong VHKD. VHKD chính là nền tảng tinh thần, là linh hồn
cho hoạt động kinh doanh của một quốc gia, nó đợc hình thành ngay từ khi xuất
hiện các hoạt động kinh doanh trong đời sống xã hội của dân tộc đó và nó thể
hiện phong cách kinh doanh của một dân tộc,ví dụ nh: giới doanh nhân Trung
Quốc đợc cả thế giới biết đến với tính cộng đồng cao, còn ngời Nhật Bản đợc vị
nể và đánh giá cao bởi chữ tín. Từ quan điểm này, đã có khá nhiều khái niệm về
VHKD đợc đa ra, trong đó có thể coi khái niệm của Viện kinh doanh Nhật Bản -
Hoa Kỳ (Japan - America Business Academy - JABA), đa ra là tơng đối chính
xác: Văn hoá kinh doanh có thể đợc định nghĩa nh ảnh hởng của những mô
hình văn hoá của một xã hội đến những thiết chế và thông lệ kinh doanh của xã
hội đó.
Một quan điểm thứ hai tuy có vẻ hạn chế hơn nhng lại đợc các nhà nghiên
cứu về quản trị kinh doanh chấp nhận, theo quan điểm này thì chủ thể của
VHKD chính là các doanh nghiệp, do đó, VHKD cũng chính là VHDN. Mặc dù
trong hoạt động kinh doanh không chỉ có các doanh nghiệp mà còn có các nhân
tố khác góp phần không nhỏ vào hoạt động kinh doanh nh: Nhà nớc, các cơ quan
- 9 -
Những nét đặc trng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
liên quan, các tầng lớp xã hội với t cách là ngời tiêu dùng và nếu không có các
nhân tố này thì hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khó có thể thành
công đợc; thế nhng xét cho cùng thì doanh nghiệp vẫn là chủ thể chính, mang
tính quyết định đến mọi hoạt động kinh doanh. Và, với mục đích và phạm vi
nghiên cứu của bài khóa luận này chúng ta chấp nhận theo cách hiểu thứ hai: coi
văn hóa kinh doanh cũng chính là văn hóa doanh nghiệp, chủ thể của hoạt động
kinh doanh chính là các doanh nghiệp.
1.2. Đặc điểm của văn hóa kinh doanh
Nếu văn hóa là nền tảng tinh thần đảm bảo sự phát triển bền vững của xã
hội thì văn hóa kinh doanh chính là nền tảng tinh thần, là linh hồn cho hoạt
động kinh doanh của một quốc gia.
1
Văn hóa kinh doanh là một bộ phận đặc thù của văn hóa dân tộc, đợc hình
thành ngay từ khi xuất hiện hoạt động kinh doanh trong đời sống xã hội của dân
tộc đó cho dù con ngời có ý thức đợc hay không. Và mặc dù mỗi một doanh
nghiệp có nền văn hóa kinh doanh riêng của mình nhng tất cả đều đợc hình
thành trên nền tảng chung là văn hóa dân tộc và chịu ảnh hởng lớn của văn hóa
dân tộc. Vì vậy, bên cạnh những đặc điểm chung của văn hóa, văn hóa kinh
doanh còn có những đặc điểm riêng.
2
Văn hóa kinh doanh là một bộ phận đặc thù của văn hóa dân tộc
Văn hóa kinh doanh là khái niệm nằm trong khái niệm văn hóa, là một cấp
độ của văn hóa về khía cạnh kinh doanh. VHKD hình thành trên nền tảng văn
hóa dân tộc và chịu ảnh hởng rất lớn của văn hóa dân tộc nhng không thể đồng
nhất VHKD với văn hóa chung của dân tộc bởi những tính chất đặc thù của nó.
Văn hóa kinh doanh xuất hiện cùng sự xuất hiện của hàng hóa và thị trờng
1
Văn hóa kinh doanh Chữ tín làm trọng ( ngày 15/07/2004)
2
Trần Thị Bảo Ngọc, Luận văn tốt nghiệp: Vai trò của văn hóa kinh doanh trong đàm phán thơng mại Việt
Nhật (2002), 21
- 10 -
Những nét đặc trng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
Nếu nh văn hóa nói chung ra đời vào thuở bình minh của xã hội loài ngời
thì VHKD lại chỉ xuất hiện khi nền sản xuất hàng hóa phát triển đến một mức độ
nhất định. Khi đó, doanh nghiệp mới có đủ thời gian trải nghiệm qua thực tiễn để
xác định cho mình con đờng kinh doanh nào là đúng đắn, chứ không đơn thuần
kinh doanh vì tất cả lợi nhuận nh trớc kia.
Văn hóa kinh doanh có thể mang tính chất quốc tế
Đây là một đặc điểm khác với văn hóa, vốn chỉ là khái niệm gắn liền với
một dân tộc, một cộng đồng ngời. Còn văn hóa kinh doanh thì khác, điều này thể
hiện rõ nhất qua các tập đoàn đa quốc gia, dù ở đất nớc nào trên thế giới họ vẫn
mang theo một nền văn hóa của riêng mình, và nền văn hóa mà họ mang theo sẽ
ít nhiều ảnh hởng đến những con ngời cùng làm việc và cùng chia sẻ với họ
những giá trị tinh thần chung.
Văn hóa kinh doanh thờng đợc xét trên một phạm vi hẹp, cụ thể
Phạm vi này có thể là thể nhân, pháp nhân kinh doanh, trong đó chủ yếu là
văn hóa kinh doanh của các công ty, các tập đoàn.
1.3. Các yếu tố cấu thành nên văn hóa kinh doanh
Văn hóa kinh doanh (business culture) là những giá trị văn hóa gắn với hoạt
động kinh doanh một loại hàng hóa (dịch vụ) cụ thể trong toàn cảnh mọi mối
quan hệ văn hóa xã hội khác nhau của nó. Đó là hai mặt mâu thuẫn (văn hóa:
giá trị > < kinh doanh: lợi nhuận) nhng thống nhất ở chỗ: giá trị văn hóa thể hiện
trong hình thức mẫu mã và chất lợng sản phẩm, trong thông tin quảng cáo về sản
phẩm, trong cửa hàng bày bán sản phẩm, trong phong cách giao tiếp ứng xử của
ngời bán đối với ngời mua, trong tâm lý và thị hiếu tiêu dùng, rộng ra là trong cả
quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh với toàn bộ các khâu của nó nhằm tạo ra
một chất lợng hiệu quả kinh doanh nhất định.
- 11 -
Những nét đặc trng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
Văn hóa kinh doanh bao gồm ba bộ phận cấu thành:
1
(1) Văn hóa thơng trờng: văn hóa thể hiện trong cơ chế tổ chức, hệ thống
pháp chế, các chính sách chế độ, trong mọi hình thức hoạt động liên quan quá
trình sản xuất kinh doanh, gồm cả sự cạnh tranh v.v tất cả nhằm tạo ra một
môi trờng kinh doanh thuận lợi, tốt đẹp
(2) Văn hóa doanh nhân: văn hóa thể hiện trớc hết ở đội ngũ những con
ngời (gồm cả các cá nhân và các tập thể) tham gia sản xuất kinh doanh chủ yếu
thể hiện ở trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ và vốn tri thức tổng hợp, ở kinh
nghiệm thực tiễn và kỹ năng, phơng pháp tác nghiệp, ở năng lực tổ chức sản xuất
kinh doanh và sự nhạy bén với thị trờng, ở đạo đức nghề nghiệp và phẩm hạnh
làm ngời, ở ý thức công dân và sự giác ngộ về chính trị xã hội v.v
(3) Văn hóa doanh nghiệp: văn hóa tập trung và tỏa sáng trong các thiết
chế, các đơn vị tổ chức sản xuất kinh doanh thể hiện qua những biểu trng
(symbol) chung thuộc về hình thức tạo nên thơng hiệu của doanh nghiệp (logo,
đồng phục ), qua năng lực, phẩm chất, trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh
tạo ra chất lợng sản phẩm và những thành tích, truyền thống tốt đẹp, qua phong
cách giao tiếp, ứng xử thống nhất của toàn đơn vị (đối với nội bộ, đối với khách
hàng) trong mọi quá trình kinh doanh.
Ba mặt trên chính là ba bộ phận hợp thành một nền văn hóa kinh doanh theo
nghĩa toàn vẹn nhất, đầy đủ nhất trong đó văn hóa doanh nghiệp là đầu mối
trung tâm tập hợp mọi quan hệ và có vai trò, vị trí quyết định. Văn hóa doanh
nghiệp là nơi tập hợp đội ngũ doanh nhân, nơi có thể tích hợp và phát huy những
giá trị tốt đẹp vốn có trong nền văn hóa truyền thống của dân tộc kết hợp với các
thành tựu văn hóa thế giới, góp phần hình thành nền văn hóa kinh doanh của mỗi
quốc gia, dân tộc.
1
Những thách thức lớn trong quá trình hội nhập (Phần I) Viện Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
- 12 -
Những nét đặc trng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
Vậy thì văn hóa doanh nghiệp bao gồm những gì và nhân tố nào có ảnh h-
ởng lớn tới văn hóa kinh doanh của một doanh nghiệp.
* Các lớp văn hóa doanh nghiệp
VHKD của một doanh nghiệp đợc chia thành các lớp khác nhau, thuật ngữ
lớp dùng để chỉ mức độ có thể cảm nhận đợc của các giá trị văn hoá trong
doanh nghiệp hay nói cách khác là tính hữu hình của các giá trị văn hoá đó. Đây
là cách tiếp cận độc đáo, đi từ hiện tợng đến bản chất của một nền văn hoá, giúp
cho chúng ta hiểu một cách đầy đủ và sâu sắc những bộ phận cấu thành nên nền
văn hoá đó.
Mô hình 1: Các lớp văn hoá doanh nghiệp
1
* Lớp ngoài cùng: Những biểu tợng và ngôn ngữ (Symbols and Language):
1
Peg C. Neuhauser, Ray Bender, PhD & Kirl L. Stormberg, Culture.com., John Wiley & con Canada., Ltd, 2000
- 13 -
1
Các ngầm định
Giá trị cốt lõi
2
Những hành vi và thói quen
3
Biểu tợng và ngôn ngữ
Những nét đặc trng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
Cấp độ đơn giản và hữu hình nhất của văn hóa doanh nghiệp.
Lớp này bao gồm tất cả những hiện tợng và sự vật hữu hình mà bạn có thể
nhìn, nghe và cảm thấy khi tiếp xúc với một tổ chức có nền văn hoá xa lạ nh:
+ Kiến trúc; thiết kế nội thất; công nghệ, sản phẩm
+ Cơ cấu tổ chức, các phòng ban của doanh nghiệp
+ Các văn bản quy định nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp
+ Nghi lễ và lễ hội hàng năm
+ Các biểu tợng, logo, khẩu hiệu, tài liệu quảng cáo của doanh nghiệp
+ Ngôn ngữ, cách ăn mặc, xe cộ, chức danh, cách biểu lộ cảm xúc, hành vi
ứng xử thờng thấy của các thành viên và các nhóm làm việc trong doanh nghiệp
+ Những giai thoại và những huyền thoại về tổ chức
Đây là cấp dễ thấy nhất của VHKD, VHDN, là những biểu trng trực quan
và qua những gì hữu hình mà mọi ngời đều có thể thấy đợc, nó thể hiện những
giá trị thầm kín hơn nằm sâu bên trong mà mỗi thành viên, những ngời hữu quan
có thể cảm nhận đợc
1
.
Ví dụ về một số khẩu hiệu của các doanh nghiệp:
Texas Instrument: Nhân viên không chỉ thêm đôi bàn tay mà cả khối óc
Speedy Muffer: ở Speedy bạn sẽ trở thành một ngời khác
British Petroleum: Liên tục phát triển
Schlitz Brewing: Không uống Schlitz có nghĩa là không uống bia
British Airway: Hãng hàng không cả thế giới yêu thích
Rouse Company: Tạo môi trờng tốt cho mọi ngời
*Lớp thứ hai: Những hành vi và thói quen (Behaviors and Habits): Cách mà
mọi ngời ở đây làm
1
Giáo trình Đạo đức kinh doanh và Văn hóa doanh nghiệp , Trờng ĐH Kinh tế quốc dân, Khoa quản trị kinh
doanh, Nhà xuất bản Lao động Xã hội (2005), 280
- 14 -
Những nét đặc trng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
Những hành vi và thói quen của những ngời làm việc trong doanh nghiệp
tạo nên lớp thứ hai của VHDN. Lớp này đợc miêu tả bằng câu nói: đó là cách
mà ở đây chúng tôi làm. Về mặt khoa học xã hội lớp thứ hai này đợc gọi là các
quy tắc, tiêu chuẩn. Tất cả những hành vi, thói quen cũng nh mục tiêu mà các
thành viên trong doanh nghiệp cùng hớng tới không phải hình thành một cách
ngẫu nhiên hay qua thỏa thuận, mà nó đợc dẫn đạo bởi những nguyên tắc quản
lý, những triết lý kinh doanh của doanh nghiệp đó. Những giá trị này thờng đợc
tuyên bố ra công chúng, đợc phổ biến rộng rãi cho mọi thành viên trong doanh
nghiệp cũng nh các bên đối tác. Lớp này còn đợc gọi là những giá trị đợc thể
hiện vì nó đợc thể hiện qua từng hành vi, cách ứng xử của mỗi thành viên. Giá trị
này gồm hai loại: loại thứ nhất là các giá trị tồn tại khách quan và hình thành tự
phát, loại thứ hai là các giá trị mà lãnh đạo mong muốn và phải xây dựng từng b-
ớc
1
.
Ví dụ nh một doanh nghiệp muốn tất cả các nhân viên của doanh nghiệp
khoác áo đồng phục khi làm việc. Ban đầu có thể sẽ có một số ngời phản đối.
Lúc này các biện pháp khuyến khích, ép buộc đợc thực hiện một cách thích hợp
sẽ giúp tạo ra một nề nếp (mặc dù có thể sẽ có đôi chút ép buộc). Theo thời gian,
việc khoác áo đồng phục dần dần trở thành thói quen. Cho đến khi nó trở thành
phản xạ tự nhiên và mọi ngời cảm thấy hãnh diện khi khoác áo đồng phục. Và
các nhân viên mới vào doanh nghiệp cũng thấy ngay đợc việc khoác áo đồng
phục là một hãnh diện, thể hiện mình là thành viên của doanh nghiệp.
* Lớp trong cùng: Các ngầm định và giá trị cốt lõi của doanh nghiệp (Shared
Underlying assumptions Core Values of Group). Lớp sâu nhất của văn hóa
doanh nghiệp.
Các ngầm định và giá trị cốt lõi là phần sâu nhất trong VHDN. Nó chính là
1
Gắn văn hóa doanh nghiệp với đời sống ngời lao động Tiến sỹ Phan Quốc Việt
( )
- 15 -
Những nét đặc trng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
trục của chiếc bánh xe văn hóa của doanh nghiệp
1
. Thờng thì những ngầm định
này ăn sâu đến mức những ngời trong doanh nghiệp rất khó để diễn ta chúng
thành lời. Và tất cả những gì họ có thể giải thích đó là: Chỉ đơn giản vì nó là nh
thế.
Các ngầm định và giá trị cốt lõi của doanh nghiệp có thể là những niềm tin,
nhận thức, suy nghĩ, hay những tình cảm mặc nhiên có trong doanh nghiệp Mặc
dù nó không hề biểu lộ ra ngoài, bởi vậy nó còn đợc gọi là các ngầm định, nhng
nó chính là nền tảng cho các giá trị và hành động của mỗi thành viên. Để hình
thành đợc các ngầm định này, các doanh nghiệp phải qua một quá trình trải
nghiệm lâu dài, thế nhng một khi nó đã hình thành thì nó thờng rất khó thay đổi
và ảnh hởng rất lớn đến phong cách làm việc, quyết định, giao tiếp và đối xử. Và
sự ảnh hởng của các ngầm định còn lớn hơn rất nhiều so với sự ảnh hởng của các
giá trị đợc thể hiện
2
.
Ngoài cách tiếp cận trên đây, còn rất nhiều những cách nhìn nhận, cách
hiểu khác nhau về VHKD, VHDN. Ví dụ nh:
Nếu xem xét một cách chi tiết, thì văn hóa doanh nghiệp đợc thể hiện
chính ở hai yếu tố: phong cách lãnh đạo của ngời quản lý và tác phong làm việc
của nhân viên
3
.
Có thể hiểu: văn hóa doanh nghiệp là một dạng văn hóa tổ chức. Nó bao
gồm: môi trờng văn hóa của doanh nghiệp bao gồm môi trờng văn hóa bên
trong và bên ngoài ta quen gọi là môi trờng nhân văn.
Mục tiêu của môi trờng nhân văn bên trong chính là các hành vi, cách ứng
xử giữa chủ thể quản lý và khách thể (ngời bị quản lý) và giữa các thành viên
1
Peg C. Neuhauser, Ray Bender, PhD & Kirl L. Stormberg, Culture.com., John Wiley & con Canada., Ltd, 2000
2
Văn hóa doanh nghiệp hình thành theo thời gian Thạc sỹ Nguyễn Huy Hoàng, Phó giám đốc công ty Tâm
Việt ( )
3
Văn hóa doanh nghiệp từ nhận thức tới hành động Phạm Thanh Hng, Giám đốc chiến lợc phát triển,
Trung tâm năng suất Việt Nam ( )
- 16 -
Những nét đặc trng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
với nhau. Thớc đo của nó chính là tạo ra sự đồng thuận, nhất trí cao trong một
doanh nghiệp đến độ mọi ngời đều có quan niệm: mọi thành đạt cũng nh thất
bại đều có mình đóng góp hoặc có lỗi (trách nhiệm).
Còn môi trờng nhân văn bên ngoài chính là hành vi, cách ứng xử của chủ
thể quản lý doanh nghiệp (giám đốc) đối với khách hàng, đối tác, đối thủ cạnh
tranh, thị trờng, luật pháp, môi trờng và yếu tố văn hóa dân tộc. Với mỗi hành
vi, cách ứng xử khác nhau sẽ có kết quả khác nhau.
Ngoài môi trờng nhân văn, VHDN còn bao gồm các thành tố: phong tục,
tập quán, thói quen, tâm lý chung của doanh nghiệp, các truyền thuyết, huyền
thoại hoặc tín ngỡng chung của doanh nghiệp, các triết lý, hệ t tởng chung của
doanh nghiệp, hệ thống các giá trị về: chân, thiện, mỹ của doanh nghiệp.
Môi trờng nhân văn bên trong của doanh nghiệp sẽ tạo ra nguồn lực nội
sinh của doanh nghiệp, tạo ra bản sắc riêng của doanh nghiệp. Còn môi trờng
nhân văn bên ngoài của doanh nghiệp sẽ tạo hớng phát triển của doanh
nghiệp
1
.
Những cách nhìn nhận trên đây tuy cách tiếp cận khác nhau, và xuất phát
từ những góc nhìn khác nhau, nhng cũng đã giúp chúng ta có đợc những hiểu
biết tơng đối đầy đủ và toàn diện về các yếu tố cấu thành nên văn hóa kinh
doanh của một doanh nghiệp.
* Phong cách lãnh đạo một nhân tố quyết định đối với văn hóa kinh
doanh của doanh nghiệp
Một yếu tố không thể phủ nhận đó là sự ảnh hởng của ngời lãnh đạo tới
VHKD, VHDN, thậm chí còn có ý kiến cho rằng văn hóa kinh doanh của một
doanh nghiệp chính là văn hóa của ngời lãnh đạo. Những gì mà lãnh đạo quan
1
Điều kiện hộinhập là có văn hóa doanh nghiêp Thạc sỹ Bùi Quốc Thám, Trởng khoa quản lý kinh tế, Tr-
ờng Lê Hồng Phong (http://www,vneconomy.com.vn )
- 17 -
Những nét đặc trng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
tâm, khuyến khích thực hiện, cách thức mà ngời lãnh đạo đánh giá, khen thởng
hoặc khiển trách nhân viên sẽ thể hiện cách suy nghĩ và hành vi của ngời lãnh
đạo và điều đó sẽ trực tiếp ảnh hởng đến hành vi của mọi nhân viên dới quyền.
Trong thực tế, có những ngời lãnh đạo đã tạo nên một nền văn hóa kinh
doanh mạnh mẽ và cũng có những ngời lãnh đạo có khả năng làm thay đổi hẳn
văn hóa của doanh nghiệp và tạo ra sức sống mới, tạo bớc nhảy vọt trong hoạt
động của doanh nghiệp. Chúng ta cùng tìm hiểu qua bốn ví dụ về bốn phong
cách lãnh đạo sau:
Stew Leonard khi lập kế hoạch biến gian hàng rộng 1000 feet vuông của
công ty Food Lion thành Worlds Largest Dairy Store với mức doanh số hàng
năm lên đến 100 triệu USD đã quyết định sẽ xây dựng một bản sắc văn hóa
mạnh. Triết lý quan trọng nhất mà ông muốn thiết lập trong công ty là tìm mọi
cách để làm hài lòng khách hàng. ông đa ra hai phơng châm: (1) Khách hàng
không đến với chúng ta để hỏi Hôm nay tôi có thể làm gì cho ngài, Stew
Leonard mà chính chúng ta phải đến với họ và hỏi họ xem chúng ta có thể làm
gì cho họ, và (2) Điều 1: Khách hàng luôn đúng; Điều 2: Nếu khách hàng sai,
xin tham khảo Điều 1. và cho khắc vào đá tảng phơng châm này.
Ken Macke, CEO của công ty Dayton Hudson, luôn tìm cách củng cố triết
lý kinh doanh không truy xét lý do khách hàng trả lại hàng hóa. Một lần ông đã
đến một cửa hàng đợc cho là không mặn mà với chính sách này và nói chính tự
tay ông sẽ xử lý những khiếu nại trong ngày của khách. Một khách hàng phụ nữ
đã đến phàn nàn rằng chiếc máy giặt, một sản phẩm của công ty mà bà đã dùng
từ bảy năm nay, bị hỏng dây cua roa và bà muốn đợc thay dây mới. Thế nhng,
cửa hàng đã không đáp lại yêu cầu này. Macke đã đa hẳn cho bà một chiếc máy
giặt mới. Câu chuyện này đã đợc truyền tụng trong công ty cho đến sau này.
Việc xử lý khiếu nại ở các cửa hàng đã đợc cải thiện hẳn.
- 18 -
Những nét đặc trng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
Samuel Truet Cathy, chủ tịch công ty Chick fil A, luôn quan tâm đến
mọi ngời. Ông luôn tỏ ra là ngời dễ gần, nhiệt tình ủng hộ sự phấn đấu của từng
ngời, là trung gian hòa giải, và luôn tìm cách giúp đỡ mọi ngời. Ông là một ví dụ
điển hình về phong cách lãnh đạo đậm nét văn hóa hòa nhập.
Lee Iacocca, ngời đã làm thay đổi hẳn đặc trng văn hóa của Chrysler trong
giai đoạn hồi sinh. Ông có khả năng lôi cuốn mọi ngời làm theo ý tởng của ông.
Nh một nhân viên của ông đã nói: Ông đã lôi mọi ngời xuống đờng và làm cho
họ nh sống lại với bầu nhiệt huyết trào sôi. Thật là đặc biệt, chúng tôi đều cảm
nhận thấy điều đó, và đến mức chúng tôi chỉ muốn quay ngay lại nơi làm việc để
thực hiện ngay những điều đang sôi sục dù phải thâu đêm nếu cần
1
.
Tất cả những ngời quản lý đều hiểu rằng họ có thể gây những ảnh hởng
mang tính quyết định đến ngời khác. Tuy nhiên không phải ai cũng nhận ra đợc
rằng họ có thể ảnh hởng đến phong cách, đến văn hóa của doanh nghiệp. Thực tế
là ngời lãnh đạo có thể tạo ra, củng cố, thay đổi, hay hòa nhập các giá trị và triết
lý văn hóa cá nhân vào văn hóa của doanh nghiệp. Bởi vì, giá trị văn hóa của ng-
ời lãnh đạo có thể đợc truyền đến ngời lao động qua rất nhiều con đờng khác
nhau, nh qua các bài phát biểu, các ấn phẩm, các tuyên bố về chính sách, và đặc
biệt và trực tiếp nhất là qua hành vi của ngời lãnh đạo.
Phong cách lãnh đạo phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản: năng lực lãnh đạo
và phơng châm hành động của ngời quản lý
1
. Trong đó, năng lực lãnh đạo là
khả năng gây tác động đến những ngời khác và buộc họ làm theo ý muốn của
mình (bắt buộc hoặc tự nguyện). Năng lực lãnh đạo của ngời quản lý lại phụ
thuộc vào quyền lực mà họ có và năng lực khai thác, sử dụng chúng. Các yếu tố
quyết định năng lực lãnh đạo ví dụ nh: vị trí chính thức trong hệ thống quyền lực
của tổ chức (tài lực), năng lực chuyên môn và năng lực hoàn thành công việc (trí
lực), t cách đạo đức và mối quan hệ trong và ngoài doanh nghiệp (thế lực).
1
Giáo trình Đạo đức kinh doanh và Văn hóa doanh nghiệp , Trờng ĐH Kinh tế quốc dân, Khoa quản trị kinh
doanh, Nhà xuất bản Lao động Xã hội (2005), 317
- 19 -
Những nét đặc trng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
Vai trò, năng lực của những ngời lãnh đạo càng lớn thì ảnh hởng của họ đối
với việc hình thành và củng cố bản sắc văn hóa doanh nghiệp càng mạnh.
1.4. Vai trò của văn hóa kinh doanh
Chúng ta đã cùng tìm hiểu về văn hóa kinh doanh cùng những đặc trng của
VHKD. Vậy thì vai trò của VHKD nh thế nào và nó có tác động ra sao đến sự
hình thành và phát triển của doanh nghiệp? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu trên cả
hai khía cạnh sau: VHKD là nguồn lực quan trọng tạo ra lợi thế cạnh tranh; và
VHKD tiêu cực là nguyên nhân dẫn đến sự suy yếu của doanh nghiệp
1
1.4.1. Văn hoá kinh doanh là nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh
1.4.1.1. Văn hoá kinh doanh tạo nên phong thái của doanh nghiệp - giúp
phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác
Nh đã định nghĩa, VHKD của một doanh nghiệp là một hệ thống những ý
nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, nhận thức và phơng pháp t duy đợc mọi thành
viên của một tổ chức cùng đồng thuận và có ảnh hởng ở phạm vi rộng đến cách
thức hành động của các thành viên. Văn hóa doanh nghiệp biểu thị sự thống nhất
trong nhận thức của tất cả các thành viên tổ chức về hệ thống những giá trị
chung và có tác dụng giúp phân biệt giữa một tổ chức này với một tổ chức khác.
Chúng đợc mọi thành viên trong tổ chức chấp thuận, có ảnh hởng trực tiếp, hàng
ngày đến hành động và việc ra quyết định của từng ngời và chúng đợc hớng dẫn
cho những thành viên mới để tôn trọng và làm theo. Chính vì vậy chúng còn đợc
gọi là bản sắc văn hóa của một tổ chức
2
.
Hay nói một cách hình tợng hơn về văn hóa kinh doanh của một doanh
nghiệp thì: nếu doanh nghiệp là chiếc máy tính thì văn hóa doanh nghiệp là hệ
1
Đề tài: Giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp Việt nam trong điều kiện hội nhập khu vực và thế giới
Th.S Nguyễn Hoàng ánh và nhóm nghiên cứu, 14
2
Giáo trình Đạo đức kinh doanh và Văn hóa doanh nghiệp , Trờng ĐH Kinh tế quốc dân, Khoa quản trị kinh
doanh, Nhà xuất bản Lao động Xã hội (2005), 271
- 20 -
Những nét đặc trng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
điều hành
1
, hệ điều hành tốt sẽ giúp chiếc máy hoạt động tốt và lâu bền, cũng
nh sẽ tạo sự hài lòng, tin tởng với những ngời dùng chiếc máy tính đó.
Văn hóa doanh nghiệp tạo nên phong thái của doanh nghiệp cũng nh tính
cách của con ngời. Do đó cũng có thể nói rằng văn hóa doanh nghiệp là tính
cách của doanh nghiệp
2
. Bởi vậy chúng ta sẽ không khó khăn gì nhận ra phong
cách của một doanh nghiệp, chỉ đơn giản là qua bộ quần áo đồng phục hay qua
bầu không khí bên trong doanh nghiệp đó
1.4.1.2. Văn hoá doanh nghiệp tạo nên lực hớng tâm chung cho doanh
nghiệp
* Một nền văn hoá tốt giúp doanh nghiệp thu hút nhân tài và củng cố lòng
trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp
Ngời ta lao động không chỉ vì tiền mà còn vì những nhu cầu khác nữa. Học
thuyết về động cơ và những nhân tố vật chất của Herzberg đã đa ra hai hệ thống
các nhân tố có ảnh hởng tới thái độ làm việc của ngời lao động. Theo ông, những
nhân tố nh: chính sách của công ty, sự giám sát, mối quan hệ giữa các cá nhân,
điều kiện làm việc, và mức lơng là những nhân tố vật chất chứ không phải động
cơ. Việc thiếu đi những nhân tố vật chất có thể gây ra tâm lý bất mãn đối với
công việc nhng bản thân chúng cũng không có khả năng thúc đẩy hoặc tạo ra sự
hài lòng.
Ngợc lại, theo phân tích của Herzberg những động cơ chính là các nhân tố
làm phong phú và đa dạng hoá công việc của một con ngời, trong đó có năm
nhân tố có tác động mạnh mẽ đến sự hài lòng trong công việc của ngời lao động:
thành tích, sự ghi nhận, bản thân công việc, trách nhiệm và sự tiến bộ. Những
động lực này đợc gắn với những ảnh hởng tích cực mang tính dài hạn đối với
1
Trở thành đơn vị đứng đầu nhờ văn hóa doanh nghiệp Hoàng Hải Đờng, Tổng giám đốc Công ty cổ phần
phát triển bóng đá Việt Nam ( )
2
Giáo trình Đạo đức kinh doanh và Văn hóa doanh nghiệp , Trờng ĐH Kinh tế quốc dân, Khoa quản trị kinh
doanh, Nhà xuất bản Lao động Xã hội (2005), 271
- 21 -
Những nét đặc trng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
công việc trong khi đó, những nhân tố vật chất thờng chỉ tạo ra đợc những thay
đổi mang tính ngắn hạn trong thái độ và các thức làm việc của ngời lao động.
Từ thuyết Herzberg, có thể thấy thật sai lầm nếu một doanh nghiệp lại cho
rằng chỉ cần trả lơng cao là sẽ thu hút, duy trì đợc ngời tài. Nhân viên chỉ trung
thành và gắn bó lâu dài khi họ thấy hứng thú khi đợc làm việc trong môi trờng
doanh nghiệp, cảm nhận đợc bầu không khí thân thuộc trong doanh nghiệp và có
khả năng tự khẳng định mình để thăng tiến. Trong một nền VHDN tích cực, các
thành viên nhận thức rõ ràng về vai trò của bản thân trong toàn bộ tổng thể, họ
làm việc vì mục đích và mục tiêu chung
1
.
Khi doanh nghiệp xây dựng đợc môi trờng sống lành mạnh thì bản thân ng-
ời lao động cũng muốn đến công ty, họ coi môi trờng làm việc cũng chính là môi
trờng sống của mình, dù chỉ một ngày xa họ cũng đã thấy nhớ, thấy thiếu điều gì
đó trong cuộc sống của họ. Cái mà họ thiếu không chỉ đơn thuần là đồng tiền mà
là giá trị tinh thần mà chỉ đến công ty họ mới có đợc. Đây chính là một trong
những động lực củng cố lòng trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp.
* Văn hoá doanh nghiệp khích lệ quá trình đổi mới và sáng chế
Ông Hermawan Kartajaya, Chủ tịch Hiệp hội Marketing thế giới đã nói
rằng: ý tởng không chỉ từ lãnh đạo, mà là của tất cả mọi ngời trong công ty. Vì
vậy, ngời lãnh đạo công ty cần phải tạo ra một không khí hào hứng để mỗi nhân
viên đợc phát huy tính tự do sáng tạo. Đây chính là yếu tố văn hóa doanh nghiệp
2
.
Nhiều ngời cho rằng Sony thành đạt là nhờ quyết định chiến lợc quay trở lại
sản xuất đồ điện tử và mua lại công nghệ sản xuất transitor. Nhng thử hỏi nếu
nh bảy ngời thành lập Sony đầu tiên không quyết tâm lăn lộn đến từng trờng học
công xởng thuyết minh, bán hàng liệu có đợc nh hiện nay. Và nếu nh Sony
1
Đề tài: Giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp Việt nam trong điều kiện hội nhập khu vực và thế giới
Th.S Nguyễn Hoàng ánh và nhóm nghiên cứu, 15
2
Tạo nét riêng biệt để đối đầu thơng hiệu mạnh ( )
- 22 -
Những nét đặc trng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
không tạo ra thứ triết lý Hãy để ngời ta nói, thế nào cũng có ý kiến hay mà
ngày nay đợc biết đến trong Quản trị nguồn nhân lực với khái niệm
empowerment, Sony hẳn cũng không thể tung hoành năm châu nh hiện nay
nếu nh họ không thể thổi bùng ngọn lửa lao động trong nhân viên, đặc biệt là
trong thời kỳ công ty vừa đợc thành lập.
1.4.2. Văn hoá doanh nghiệp "tiêu cực" là yếu tố kìm hãm sự phát triển
Nh chúng ta đã biết, văn hóa kinh doanh của một doanh nghiệp đợc hiểu là
toàn bộ các quy tắc ứng xử, cách nghĩ, chuẩn mực, đờng lối kinh doanh có tác
dụng đặt dấu ấn tới hành vi, thái độ, niềm tin và quan hệ của các thành viên, cao
hơn nữa là hình ảnh của một doanh nghiệp trên thơng trờng.
Thực tế đã cho thấy rằng hầu hết các doanh nghiệp thành công trên thơng
trờng đều là những doanh nghiệp có nền văn hóa mạnh, ở đó họ có tập hợp các
niềm tin dẫn đạo, có cùng mục tiêu và cùng phấn đấu vì một niềm tự hào về
doanh nghiệp mình. Còn những doanh nghiệp không có đợc tập hợp niềm tin
nhất quán nào đó, hoặc có thể là họ có mục tiêu rõ ràng nhng nó chỉ nằm ở trạng
thái của những khẩu hiệu đơn thuần, không trở thành tinh thần của doanh
nghiệp, thì thờng không thành công, không thể tồn tại đợc lâu dài. Có thể nói
khái quát rằng, sự thất bại hay yếu kém của các doanh nghiệp đó đều do họ có
nền văn hóa kinh doanh tiêu cực.
Một doanh nghiệp không thể tồn tại lâu, hoặc hình ảnh của doanh nghiệp đó
chắc chắn sẽ bị méo mó đi khi mà các thành viên trong doanh nghiệp luôn đứng
trớc nguy cơ bị đuổi việc, không đợc sử dụng đúng năng lực của mình, không có
cơ hội để trau dồi kiến thức và năng lực hoặc doanh nghiệp đó luôn không giữ
uy tín với bạn hàng trong các hợp đồng kinh tế, và nghiêm trọng hơn nữa là
không giữ uy tín với ngời tiêu dùng thông qua việc không thực hiện chu đáo các
dịch vụ hậu mãi. Đây chính là những biểu hiện cơ bản nhất của một nền văn hóa
doanh nghiệp tiêu cực, và chính những yếu tố này, không những kìm hãm sự
- 23 -
Những nét đặc trng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
phát triển của doanh nghiệp mà còn có thể gây ra sự thất bại của doanh nghiệp
đó.
Một điều chắc chắn mà ai trong chúng ta cũng có thể nhận ra rằng cùng một
ngời nhng nếu làm việc trong môi trờng văn hóa lành mạnh thì sẽ tạo nên một
tinh thần hăng say, một tình cảm tự hào về công việc của mình cũng nh doanh
nghiệp của mình, nhng cũng con ngời đó nếu làm việc trong môi trờng văn hóa
tiêu cực thì dần dần sẽ trở nên thụ động, đối phó, không có ý chí làm việc và
cống hiến. Doanh nghiệp nơi chúng ta làm việc cũng chính là nơi chúng ta ở
đó 1/3 thậm chí là 1/2 thời gian trong một ngày, do đó nó sẽ ảnh hởng rất nhiều
đến cuộc sống của chúng ta. Một môi trờng văn hóa tiêu cực, không lành mạnh
không chỉ ảnh hởng đến sự phát triển, sự tồn vong của doanh nghiệp mà còn ảnh
hởng trực tiếp và mạnh mẽ đến chính những con ngời trong doanh nghiệp đó.
1.5. Tính chất mạnh, yếu của văn hóa kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp đều có những nét văn hóa đặc trng, và văn hóa ấy có ảnh
hởng lớn và tác động đến sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp, thế nhng
không phải các nền văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp đều gây ảnh hởng
giống nhau đối với mọi thành viên của tổ chức. Bởi vì, mỗi nền văn hóa khác
nhau sẽ khác nhau về sức mạnh tơng đối của chúng. Từ góc độ này có thể chia ra
đợc hai loại văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp dựa vào mức độ tác động của
nó, đó là văn hóa kinh doanh mạnh và văn hóa kinh doanh yếu. Văn hóa
kinh doanh mạnh luôn có ảnh hởng lớn hơn đối với các thành viên so với văn
hóa kinh doanh yếu. Vì trong một nền văn hóa mạnh, những giá trị chung đợc
mọi ngời chấp nhận, chia sẻ và kiên quyết duy trì, điều này thờng đợc đặc trng
bởi những phong cách riêng rất khác biệt so với các tổ chức khác nh bộ quần áo
đồng phục hay bầu không khí bên trong tổ chức ấy Sự gắn bó và quyết tâm
thực hiện các giá trị văn hóa chung của mỗi một thành viên trong đó lớn hơn
nhiều so với một nền văn hóa yếu.
- 24 -
Những nét đặc trng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
ở những doanh nghiệp có đặc trng văn hóa mạnh, luôn có sự thống nhất về
những gì đợc coi là quan trọng, về thế nào là hành vi đúng đắn ở những tổ
chức nh vậy, nhân viên tỏ ra gắn bó và trung thành với tổ chức hơn, kết quả hoạt
động và hiệu lực tổ chức cũng cao hơn so với những nơi có văn hóa kinh doanh
yếu. ở những tổ chức không có sự phân biệt rõ ràng điều gì là quan trọng, điều
gì không, thì văn hóa kinh doanh đợc coi là yếu. Ngời quản lý ở những tổ chức
nh vậy ít chịu ảnh hởng bởi các giá trị chủ đạo. Việc ra quyết định thiếu nhất
quán bởi chúng chịu sự chi phối của những nguyên tắc không nhất quán. Sự mơ
hồ làm giảm sự quyết tâm và nhiệt tình của nhân viên; mâu thuẫn làm cho mối
quan hệ tổ chức trở nên phức tạp, hỗn độn, mất phơng hớng
1
. Đây cũng là một
biểu hiện của văn hóa kinh doanh tiêu cực mà chúng ta đã đề cập ở phần trên.
Có rất nhiều yếu tố có thể tác động đến tính chất mạnh yếu của văn hóa
kinh doanh. Trong đó, điển hình nhất có thể nói đến các yếu tố nh là: quy mô tổ
chức, tuổi đời doanh nghiệp, số lợng các thế hệ thành viên chủ chốt, cờng độ các
hoạt động mang tính chất văn hóa của tổ chức
Vậy thì làm thế nào để chúng ta nhận biết đợc một nền VHKD, VHDN
mạnh hay yếu? Có rất nhiều chỉ tiêu chúng ta có thể dựa vào để đánh giá, nhìn
nhận một nền văn hóa là mạnh:
Kết quả lao động cao
Xu thế ổn định của các đặc trng văn hóa trớc tác động của thời gian,
của áp lực từ môi trờng bên trong và bên ngoài
Có thể đánh giá đợc sức mạnh của văn hóa kinh doanh bằng phơng pháp
định lợng. Hai phơng pháp hay đợc các nhà nghiên cứu áp dụng là: Phơng pháp
1
Giáo trình Đạo đức kinh doanh và Văn hóa doanh nghiệp , Trờng ĐH Kinh tế quốc dân, Khoa quản trị kinh
doanh, Nhà xuất bản Lao động Xã hội (2005), 277
- 25 -