Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

phân tích thống kê kết quả kinh doanh của công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam giai đoạn 2004- 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.14 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại kinh tế thị trường phát triển cùng với sự hội nhập WTO,
nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Các ngành công
nghiệp và dịch vụ không ngừng phát triển đặc biệt là ngành dịch vụ dần chiếm
tỷ trọng lớn trong GDP của đất nước. Bảo hiểm là một ngành dịch vụ, hứa hẹn
một tương lai phát triển rất khả quan. Kể từ năm 1993, thời điểm Việt Nam bắt
đầu mở cửa thị trường bảo hiểm cho đến hết năm 2008, ngành bảo hiểm Việt
Nam đã có một bước tiến dài. Mười sáu năm qua, ngành bảo hiểm đã có những
đóng góp nhất định vào sự phát triển của hệ thống tài chính nói riêng và tăng
trưởng kinh tế Việt Nam nói chung. Thị trường bảo hiểm Việt Nam là một
kênh quan trọng trên thị trường vốn, thể hiện tất cả các vai trò trên thị trường
tài chính. Đó là đảm bảo sự ổn định thông qua việc tập trung và phân tán rủi ro,
tăng cường ổn định tài chính trọng hộ gia đình và doanh nghiệp, huy động vốn
dài hạn và đầu tư dài hạn, giảm áp lực đối với ngân sách nhà nước thông qua hệ
thống bảo hiểm xã hội.
Công ty BIC - công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
là một công ty tuy còn khá mới nhưng đã có những đóng góp đáng kể vào sự
phát triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu dự báo ngành bảo hiểm phải đối mặt với nhiều khó khăn trong năm 2009.
Song đây cũng là cơ hội để ngành bảo hiểm mở rộng thị trường bởi khi khủng
hoảng tài chính xảy ra, lãi suất liên tục giảm, người dân sẽ tìm đến bảo hiểm
như một sự bảo toàn chắc chắn. Trước những cơ hội và thách thức mới, công ty
cần nhanh chóng thay đổi tư duy kinh doanh và tìm ra phương thức hoạt động
hiệu quả nhất. Từ thực trạng đó, việc xây dựng và hoàn thiên hệ thống phân
tích kết quả kinh doanh một cách khoa học, chính xác để đáp ứng được nhu cầu
thông tin quản lý kinh tế một cách nhanh chóng đang là yêu cầu cấp thiệt đặt ra
cho công ty hiện nay.
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: Thống kê KT-XH 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để xây dựng và hoàn thiện hệ thống phân tích kết quả kinh doanh nhằm


đánh giá được thực trạng tình hình sử dụng các nguồn lực của công ty bảo hiểm
ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đông thời tìm kiếm giải pháp nâng
cao kết quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong thời gian tới,
tác giả đã lựa chọn đề tài: “ Phân tích thống kê kết quả kinh doanh của công
ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam giai đoạn 2004- 2008.”
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân
tích đánh giá kết quả kinh doanh của công ty ,đồng thời đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện phương pháp thống kê kết quả kinh doanh, các giải pháp thúc
đẩy nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá kết quả kinh doanh của công ty bảo
hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam giai đoạn 2004 – 2008.
Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về kết quả kinh doanh của công ty bảo
hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Chương 2: Phân tích thống kê kết quả kinh doanh của công ty bảo hiểm
ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam giai đoạn 2004-2008
Chương 3: Một số đề xuất
Qua các công cụ phân tích thống kê, có thể nghiên cứu được đặc điểm về
biến động kết quả kinh doanh của công ty, vạch rõ xu hướng và tính quy luật
của sự phát triển nhằm tìm ra những giải pháp thích hợp để mang lại hiệu quả
kinh doanh cao.
Tuy nhiên do còn nhiều hạn chế về trình độ hiểu biết và nguồn số liệu thu
thập được nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự
đóng góp kiến và chỉ bảo của các thầy cô giáo để đề tài này được hoàn thiện
hơn.
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: Thống kê KT-XH 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS. Trần Thị Kim Thu và ban lãnh
đạo công ty BIC cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty đã giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành chuyên đề này.

Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: Thống kê KT-XH 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
I. Tổng quan về công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam.
1. Khái quát chung về công ty bảo hiểm
1.1 Khái niệm công ty bảo hiểm
“Công ty bảo hiểm là công ty được thành lập, tổ chức và hoạt động theo
quy định của luật kinh doanh bảo hiểm và các quy định khác của pháp luật có
liên quan đến kinh doanh bảo hiểm”
Công ty bảo hiểm là một loại công ty dịch vụ, hoạt động của nó nhằm mục
đích sinh lời. Điểm khác nhau cơ bản giữa công ty bảo hiểm với các công ty
khác là ở chỗ: công ty bảo hiểm là công ty chấp nhận rủi ro của người được bảo
hiểm; nó có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hay bồi thường
cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm nếu người mua bảo hiểm
đóng phí bảo hiểm cho công ty.
I.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty bảo hiểm
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của công ty bảo hiểm vì mục đích lợi
nhuận. Vì vậy mọi hoạt động đều mang đặc trưng kinh doanh, lấy lợi nhuận
làm mục tiêu phấn đấu. Chiến lược kinh doanh của công ty bảo hiểm (chiến
lược tổng quan hay chiến lược bộ phận) đều đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng
đầu. Để đạt mục tiêu đó, hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải tính đến những
đặc điểm sau:
- Đối tượng kinh doanh của các công ty bảo hiểm khá đa dạng. Bảo hiểm
thương mại có đối tượng bảo hiểm là tài sản, trách nhiệm dân sự và con người.
Mỗi đối tượng bảo hiểm bao gồm rất nhiều nghiệp vụ cụ thể. Mỗi nghiệp vụ là
một hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp bán sản phẩm bảo

hiểm ra thị trường và thu về phí bảo hiểm. Với đối tượng bảo hiểm đa dạng như
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: Thống kê KT-XH 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vậy, quy luật số lớn trong kinh doanh bảo hiểm càng phát huy tác dụng, do đó
sẽ đạt được mục đích lợi nhuận.
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm có vốn pháp định lớn. Nguồn vốn của
doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm: vốn điều lệ, phí bảo hiểm thu được, lãi đầu
tư. Trong đó, vốn điều lệ của công ty phải đảm bảo như mức vốn pháp định do
luật quy định: công ty bảo hiểm nhân thọ 140 tỷ VNĐ, công ty bảo hiểm phi
nhân thọ 70 tỷ VNĐ.
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm luôn luôn phải có dự phòng nghiệp vụ
bảo hiểm. Kinh doanh bảo hiểm có sự tích lũy rủi ro, phí bảo hiểm thu được
các doanh nghiệp bảo hiểm phải trích dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm bao gồm:
+ Dự phòng phí chưa được hưởng dùng để bồi thường cho trách nhiệm
sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm
những năm tiếp theo
+ Dự phòng bồi thường cho khiếu nại chưa được giải quyết.
+ Dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất.
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm luôn luôn gắn kết với hoạt động đầu tư.
Hoạt động đầu tư là một bộ phận trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Hoạt
động đầu tư vừa góp phần phát triển quỹ tài chính, tạo điều kiện mở rộng quy
mô của doanh nghiệp, vừa tăng thu nhập cho người lao động, góp phần thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Các công ty bảo hiểm hoạt động kinh doanh phải tuân thủ quy định của
Luật kinh doanh bảo hiểm, các quy định khác của pháp luật có liên quan và các
điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
2. Đặc điểm hoạt động của công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam (BIC)
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1 Quá trình hình thành của công ty

Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: Thống kê KT-XH 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty liên doanh bảo hiểm Việt - Úc được thành lập tại nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thời gian hoạt động là 30 năm theo Giấy phép
đầu tư số 2126/GP ngày 16 tháng 7 năm 1999 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp.
Đây là công ty liên doanh giữa Công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo hiểm quốc tế
QBE – một công ty được thành lập tại Úc và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - một Ngân hàng thương mại quốc doanh được thành lập tại nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thỏa thuận chuyển nhượng vốn được ký
kết giữa QBE và BIDV vào ngày 23 tháng 12 năm 2005, theo đó các bên tham
gia liên doanh nhất trí về việc QBE chuyển nhượng toàn bộ lợi ích vốn của
mình trong liên doanh cho BIDV. QBE sẵn sàng nhượng và BIDV sẵn sàng
mua toàn bộ các lợi ích vốn của QBE theo các điều khoản và điều kiện trong
thỏa thuận.
Vào ngày 27 tháng 12 năm 2005, Bộ Tài chính có Thư chấp thuận số
16943 phê duyệt cho BIDV mua lại các lợi ích vốn của QBE trong liên doanh.
Toàn bộ công ty sẽ thuộc quyền sở hữu của BIDV từ ngày 1 tháng 1 năm 2006.
Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIC) - tiền
thân là Công ty Liên doanh Bảo hiểm Việt – Úc, là Công ty Liên doanh Bảo
hiểm giữa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Công ty Bảo hiểm
Quốc tế QBE thuộc Tập đoàn Bảo hiểm QBE của Australia, được cấp phép
thành lập theo Giấy phép đầu tư số 2126/GP ngày 16/07/1999 của Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Theo Giấy phép điều chỉnh số 11/GPĐC4/KDBH ngày
27/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Công ty Liên doanh Bảo hiểm Việt -
Úc đổi tên thành Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
dựa trên cơ sở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam mua lại toàn bộ phần
vốn góp của Công ty Bảo hiểm Quốc tế QBE thuộc Tập đoàn Bảo hiểm QBE
trong Công ty Liên doanh Bảo hiểm Việt - Úc. Ngày 10/4/2006, Bộ Tài chính
đã cấp Giấy phép thành lập và hoạt động số 11GP/KDBH cho Công ty Bảo
hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Theo đó, Công ty Bảo hiểm

Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: Thống kê KT-XH 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một đơn vị thành viên thuộc hệ
thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, được thành lập theo Quyết
định số 292/QĐ-HĐQT ngày 28/12/2005 của Hội đồng Quản trị Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
đầu tư 100% vốn, có con dấu riêng và hạch toán độc lập. Công ty bảo hiểm
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chính thức hoạt động với tên gọi mới
từ ngày 01 tháng 01 năm 2006. Thời hạn hoạt động của công ty là 89 năm.
2.1.2 Quá trình phát triển của công ty
Kế thừa kinh nghiệm về hoạt động bảo hiểm hơn 06 năm của liên doanh
và kinh nghiệm hoạt động trên thị trường tài chính hơn 50 năm qua của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, BIC tiếp tục thực hiện chiến lược cung cấp
các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ truyền thống và tích cực nghiên cứu, thiết
kế để phát triển các sản phẩm trọn gói từ Ngân hàng – Chứng khoán - Bảo
hiểm để không ngừng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Qua quá trình phát triển, BIC ngày càng khẳng định vị thế của mình trên
thị trường bảo hiểm Việt Nam. BIC đã nhanh chóng triển khai hơn 70 loại hình
bảo hiểm trong các lĩnh vực bảo hiểm xây dựng - lắp đặt, hỏa hoạn, tài sản, bảo
hiểm trách nhiệm, hàng hóa, con người, bảo hiểm xe cơ giới, trách nhiệm dân
sự tới các đối tượng khách hàng trong nước và nước ngoài. Công ty đã tham
gia bảo hiểm cho nhiều công trình/dự án trọng điểm quốc gia, các dự án đầu tư
lớn của các Tập đoàn, Tổng công ty trong các lĩnh vực: thuỷ điện, xi măng,
đường bộ,…Trong số các nghiệp vụ bảo hiểm có tốc độ tăng trưởng cao của
BIC phải kể đến bảo hiểm xây dựng - lắp đặt, bảo hiểm cháy và xe cơ giới.
Ngoài những nghiệp vụ bảo hiểm truyền thống, trong thời gian qua BIC đã
triển khai một số nghiệp vụ bảo hiểm mới như: bảo hiểm tài chính, bảo hiểm
trách nhiệm giám đốc và nhà điều hành…Một số dự án BIC đã và đang thu xếp
bảo hiểm có giá trị lớn như Nhà máy Thủy điện Dăkmi 4, Nhà máy Thủy điện
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: Thống kê KT-XH 47A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sesan 4, Nhà máy Xi măng Hạ Long, Nhà máy Thủy điện Đồng Nai 2, Nhà
máy xi măng Bình Phước, Tháp 68 tầng Financial Tower của Bitexco…
Để ngày càng đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng phục vụ cũng
như nâng cao năng lực nhận bảo hiểm cho các dự án đầu tư lớn, BIC đã tăng
cường hợp tác với các nhà tái bảo hiểm hàng đầu thế giới như Swiss Re, ACR,
QBE, AIG, B.E.S.T RE, Malaysian Re…Các nhà tái và môi giới bảo hiểm
quốc tế đã tích cực hậu thuẫn và tin tưởng chọn BIC là nhà bảo hiểm gốc cho
các hợp đồng lớn trong các lĩnh vực Bảo hiểm xây dựng lắp đặt, bảo hiểm tàu,
bảo hiểm mọi rủi ro tài sản …Nhằm đảm bảo quyền lợi cho khách hàng khi xảy
ra tổn thất và tiến hành bồi thường nhanh chóng và thỏa đáng, BIC có quan hệ
mật thiết với các Công ty giám định tổn thất chuyên nghiệp như: Cunningham
Lindsey, Crawford, Mc Larens và đã nhận được sự cộng tác hiệu quả của các
Công ty này trong việc đánh giá rủi ro, giám định và quyết khiếu nại. BIC luôn
coi nhiệm vụ bồi thường là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong hoạt động kinh
doanh, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng cũng chính là đảm bảo uy tín của
công ty trên thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Với tôn chỉ hoạt động lấy sự chính trực là kim chỉ nam xuyên suốt mọi
hoạt động, coi trọng sự sáng tạo, tài năng cá nhân và xác định đây là giá trị cốt
lõi của sự thành công và trường tồn của công ty, BIC đã xây dựng được đội ngũ
nhân viên trẻ, năng động và có trình độ chuyên môn cao và yêu nghề. Hàng
năm BIC đã dành kinh phí lớn cho hoạt động đào tạo chuyên môn, đào tạo các
kỹ năng để đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực.
2.2 Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty
2.2.1 Chức năng
Công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIC) có chức
năng kinh doanh các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm phi nhân
thọ trong và ngoài nước, cụ thể như sau:
● Các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ:
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: Thống kê KT-XH 47A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Bảo hiểm mọi rủi ro tài sản
- Bảo hiểm máy móc thiết bị xây dựng
- Bảo hiểm mọi rủi ro trong xây dựng và lắp đặt
- Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển
- Bảo hiểm tiền
- Bảo hiểm tàu
- Bảo hiểm trách nhiệm chung
- Bảo hiểm xe cơ giới, mô tô – xe máy
- Bảo hiểm du lịch
- Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính
- Bảo hiểm con người
- Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ khác.
● Kinh doanh tái bảo hiểm:
Nhận và nhượng tái bảo hiểm tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ
với các công ty bảo hiểm khác trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật
hiện hành. BIC đã xây dựng được mối quan hệ hợp tác kinh doanh với các
công ty bảo hiểm có uy tín trên thế giới như Swiss Re, B.E.S.T Re, Malaysian
Re Berhad, Caise Centrale De Reassurance và ở Việt Nam như Tổng công ty
tái bảo hiểm quốc gia Vinare. Tái bảo hiểm là một trong những công cụ quản lý
rủi ro, đảm bảo khả năng tài chính cho các hợp đồng có giá trị bảo hiểm lớn và
tăng doanh thu từ phí nhận tái bảo hiểm và hoa hông từ nhượng tái bảo hiểm.
● Đầu tư tài chính:
- Đầu tư cổ phiếu, trái phiếu; đầu tư trực tiếp; tư vấn đầu tư và các hình
thức đầu tư tài chính khác
- Hoạt động đầu tư vốn theo quy định hiện hành
Công ty bảo hiểm BIDV sẽ thực hiên họat động đầu tư tài chính theo
hướng chuyên nghiệp hóa nhằm nâng cao năng lực tài chính của công ty, hỗ trợ
hoạt động khai thác. Ngoài ra hoạt động đầu tư tài chính là một kênh chính tạo
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: Thống kê KT-XH 47A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ra lợi nhuận cho công ty điều hòa nguồn vốn và sử dụng hợp lý tối đa nguồn
vốn nhàn rỗi. Với nghiệp vụ đầu tư tài chính chuyên nghiệp, Công ty BIDV sẽ
có điều kiện thực hiện chiến lược mở rộng đầu tư vào các doanh nghiệp trong
lĩnh vực bảo hiểm cũng như lĩnh vực có nhiều tiềm năng.
● Các hoạt động khác:
Các dịch vụ có liên quan: giám định, điều tra, tính toán phân bổ tổn thất,
đại lý giám định, xét giải quyết bồi thường và thu đòi người thứ ba.
2.2.2 Nhiệm vụ của công ty
- Mở rộng mạng lưới hệ thống, tổ chức kênh phân phối sản phẩm thông
suốt qua Ngân hàng và hệ thống chi nhánh, đại lý.
- Tận dụng tối đa nguồn khách hàng từ BIDV giới thiệu, thiết lập được
càng nhiều càng tốt quan hệ hợp tác từ phía nguồn khách hàng của Ngân hàng
và các đối tác tiềm năng.
- Hoàn thiện bộ máy quản trị điều hành công ty để quản lý tốt tất cả các
mặt hoạt động. Nâng cao năng lực kiểm tra, kiểm soát tình hình kinh doanh,sử
dụng nguồn nhân lực, tài chính, đầu tư một cách hiệu quả nhất.Xây dựng BIC
thành một thương hiệu mạnh trên thị trường.
- Hoàn thiện hệ thống công nghệ và biến công nghệ thành một công cụ
cạnh tranh của BIC trên thị trường.
- Chuẩn hóa các quy trình tác nghiệp, tạo ra một quy chuẩn riêng trong
hoạt động của BIC.
- Tuyển dụng, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ có năng lực,trình độ,
kinh nghiệm.Có chế độ đãi ngộ tốt cho cán bộ công nhân viên, thu nhập gắn
với kết quả kinh doanh. Tạo lập môi trường văn hóa công ty và kinh doanh
năng động. Sử dụng hợp lý nguồn nhân lực.
- Tổ chức và quản lý tốt bộ máy quản trị công ty bảo hiểm từ trụ sở chính
đến các chi nhánh, cơ cấu tổ chức ổn định, rõ ràng.
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: Thống kê KT-XH 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Tổ chức và hoàn thiện hệ thống bồi thường toàn quốc. Có các chuyên
gia giám định bồi thường chuyên nghiệp hoặc hợp tác với các chuyên gia giám
định bồi thường.
- Tổ chức và hoàn thiện triển khai các sản phẩm bảo hiểm cơ bản, chiến
lược. Quản lý danh mục bảo hiểm đảm bảo tỷ trọng rủi ro an toàn.Nghiên cứu
và phát triển thêm các sản phẩm bảo hiểm mới để đáp ứng được các yêu cầu đa
dạng của khách hàng.
II. Phương pháp thống kê kết quả kinh doanh của công ty
bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển VN
1. Hệ thống chỉ tiêu kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm
1.1 Doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm
1.1.1 Khái niệm doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm
Theo Nghị định 43/2001/NĐ – CP quy định về chế độ tài chính đối với
các doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm ban hành ngày
1/8/2001, doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm là toàn bộ số tiền doanh
nghiệp phải thu trong kỳ (thường là 1 năm). Số tiền phải thu trong kỳ ở đây bao
gồm số tiền đã thu và sẽ thu phát sinh từ việc bán và cung cấp sản phẩm dich
vụ cho khách hàng trong kỳ
Doanh thu là chỉ tiêu tuyệt đối, thời kỳ.
1.1.2 Phương pháp tính
Doanh thu = Doanh thu + Doanh thu + Doanh thu
doanh nghiệp hoạt động kinh từ hoạt động từ các hoạt
bảo hiểm doanh bảo hiểm tài chính động khác
● Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Đây là nguồn thu cơ bản và đóng vai trò quyết định đối với hoạt động của
doanh nghiệp bảo hiểm.
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: Thống kê KT-XH 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm được tính bằng số tiền phải thu
phải thu sau khi đã trừ đi các khoản chi để giảm thu phát sinh trong kỳ từ các

hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Số tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm
gốc bao gồm:
+ Phí bảo hiểm phải thu trực tiếp từ người tham gia bảo hiểm.
+ Phí nhận tái bảo hiểm phải thu từ các công ty nhượng tái bảo hiểm.
+ Hoa hồng nhượng tái bảo hiểmphair thu từ các công ty nhận tái bảo
hiểm
+ Số tiền phải thu từ các hoạt động như: doanh nghiệp bảo hiểm đứng ra
làm dịch vụ đại lý cho các doanh nghiệp bảo hiểm khác trong việc giám định
tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng
bồi thường 100%.
- Chi làm giảm thu phát sinh trong kỳ là các khoản thu phát sinh trong kỳ
nhưng phải trả lại, bao gồm:
+ Hoàn phí bảo hiểm
+ Giảm phí bảo hiểm đối với những khách hàng lớn, hay khách hàng ít bị
tổn thất.
+ Hoàn phí và giảm phí nhận tái bảo hiểm.
+ Phí nhượng tái bảo hiểm.
●Doanh thu từ hoạt động tài chính
Doanh thu = Thu từ lãi đầu + Thu lãi + Hoàn nhập + Các khoản thu
từ hoạt tư chứng khoán, trên số số dư dự từ hoạt động
động tài cho vay có thế tiền ký phòng giảm cho thuê bất
chính chấp, góp vốn quỹ giá chứng động sản
liên doanh khoán
●Doanh thu từ các hoạt động khác
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: Thống kê KT-XH 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài hai nguồn thu cơ bản trên, doanh nghiệp bảo hiểm còn có một số
nguồn thu từ các hoạt động khác như: Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố
định, các khoản nợ khó đòi đã xóa nay thu hồi được, thu tiền phạt vi phạm hợp

đồng
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm chịu tác động của nhiều nhân tố
trong đó có những nhân tố cơ bản sau:
- Mức phí bảo hiểm: là nguồn thu đầu tiên và đóng vai trò quyết định đối
với hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm. Việc định phí của các doanh nghiệp
bảo hiểm dựa trên các nhân tố sau:
+ Xác suất rủi ro
+ Điều kiện bảo hiểm: thể hiện phạm vi trách nhiệm đối với các rủi được
doanh nghiệp bảo hiểm nhận bảo hiểm
+ Thời hạn bảo hiểm: hợp đồng bảo hiểm luôn được giới hạn về mặt thời
gian. Khi thời hạn bảo hiểm dài có nghĩa là khả năng gặp rủi ro lớn hơn
nên mức phí cũng tăng lên
+ Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và hạn mức trách nhiệm của doanh
nghiệp bảo hiểm
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Số lượng khách hàng tham gia bảo hiểm: đây là một nhân tố rất quan
trọng ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm. Khi số lượng khách
hàng tham gia bảo hiểm lớn làm cho việc định phí của doanh nghiệp đảm bảo
được quy luật số đông.
- Quy định của pháp luật
- Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm
1.2 Lợi nhuận của doanh nghiệp bảo hiểm
1.2.1 Khái niệm
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: Thống kê KT-XH 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp bảo hiểm là doanh thu của doanh nghiệp
bảo hiểm sau khi đã trừ đi toàn bộ chi phí của DNBH (toàn bộ số tiền doanh
nghiệp phải chi, phải trích trong năm). Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh giá trị
thặng dư hay mức hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được từ các hoạt

động kinh doanh.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối ,thời kỳ
1.2.2 Phương pháp tính
Lợi nhuận của = Doanh thu của – Chi phí của DNBH
DNBH DNBH
Chi phí hoạt Chi phí hoạt Chi phí cho
động kinh doanh động tài chính hoạt động khác
bảo hiểm
- Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm được tính bằng số tiền phải chi,
phải trích phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ đi các kkhaonr phải thu để
giảm chi phát sinh trong kỳ từ các hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Chi phí hoạt động tài chính:
+ Chi phí kinh doanh bất động sản, cố phiếu, trái phiếu
+ Chi phí cho thuê tài sản
+Chi thủ tục phí ngân hàng, trả tiền vay
+ Trích dự phòng giảm giá chứng khoán
2. Các phương pháp phân tích và dự đoán thống kê
2.1 Bảng thống kê
Bảng thống kê là hình thức biểu hiện các tài liệu thống kê một cách hợp
lý nhất, có hệ thống rõ ràng nhằm nêu lên các biểu hiện về lượng của các hiện
tượng nghiên cứu.
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: Thống kê KT-XH 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng thống kê được sử dụng để tổng hợp dữ liệu. Trong phạm vi đề tài
này có thể dùng bảng thống kê để tổng hợp kết quả kinh doanh theo các tiêu
thức khác nhau.
Các loại bảng được sử dụng gồm có bảng giản đơn và bảng kết hợp.
2.2 Đồ thị
Đồ thị thống kê là các hình vẽ hoặc đường nét dùng để miêu tả có tính
chất quy ước các tài liệu thống kê. Đồ thị thống kê được sử dụng để trình bày

các đặc trưng về số lượng của hiện tượng nghiên cứu và trình bày khái quát các
đặc điểm chủ yếu về bản chất và xu hướng vận động của hiện tượng.
Đồ thị được sử dụng trong đề tài này là đồ thị dạng cột và đồ thị đường
gấp khúc.
2.3 Dãy số thời gian
Mặt lượng của hiện tượng thường xuyên biến động qua thời gian, việc
nghiên cứu sự biến động này được thực hiện trên cơ sở phân tích dãy số thời
gian. Dãy số thời gian là dãy các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu
được sắp xếp theo thứ tự thời gian. Số liệu thu thập được trong đề tài như
doanh thu, lợi nhuận, nguồn vốn là dãy số thời kỳ.
● Để phân tích đặc điểm biến động của doanh thu và lợi nhuận của công
ty qua thời gian, có thể sử dụng năm chỉ tiêu sau:
- Mức độ bình quân qua thời gian: dùng để tính doanh thu trung bình hay lưọi
nhuận trung bình của công ty qua thời gian.
- Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối (bao gồm các chỉ tiêu: lượng tăng (hoặc
giảm) tuyệt đối liên hoàn, lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc, lượng
tăng (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân), dùng để phản ánh sự biến động tăng
(hoặc giảm) tuyệt đối của doanh thu và lợi nhuận.
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: Thống kê KT-XH 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tốc độ phát triển (bao gồm các chỉ tiêu: tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ
phát triển định gốc, tốc độ phát triển bình quân), dùng để phản ánh tốc độ và xu
hướng biến động của doanh thu và lợi nhuận qua thời gian.
- Tốc độ tăng (hoặc giảm) (gồm các chỉ tiêu: tốc độ tăng (hoặc giảm) liên
hoàn, tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc, tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân),
dùng để phản ánh doanh thu và lợi nhuận của công ty này kỳ nghiên cứu đã
tăng (hoặc giảm) bao nhiêu lần hoặc bao nhiêu phần trăm.
- Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn. Chỉ tiêu này
dùng để phản ánh cứ 1% tăng (hoặc giảm) của tốc độ tăng (hoặc giảm) liên
hoàn doanh thu và lợi nhuận theo thời gian thì tương ứng với một lượng tuyệt

đối là bao nhiêu triệu đồng.
● Để phân tích xu thế biến động của doanh thu và lợi nhuận theo thời
gian thường sử dụng phương pháp hàm xu thế. Các dạng hàm thường được
dùng là hàm tuyến tính, hàm parabol, hàm mũ. Sử dụng phương pháp này trong
đề tài sẽ phản ánh được tính quy luật của sự biến động kết quả kinh doanh như
doanh thu, lợi nhuận, từ đó tiến hành dự đoán về mức độ của chúng trong thời
gian tới.
● Để phân tích biến động thời vụ của kết quả kinh doanh của công ty
cần:
- Tính các chỉ số thời vụ để xác định ảnh hưởng của biến động thời vụ
đến kết quả kinh doanh
- Phân tích các thành phần của dãy số thời gian (theo kết hợp cộng và
kết hợp nhân) để xác định vai trò của các thành phần: xu thế, thời vụ, ngẫu
nhiên trong quá trình biến động của kết quả kinh doanh.
2.4 Phân tích hồi quy và tương quan
Phương pháp hồi quy tương quan là phương pháp nghiên cứu mối liên hệ
phụ thuộc giữa một chỉ tiêu kinh tế với một hay nhiều chỉ tiêu khác và đánh giá
mức độ chặt chẽ, chiều hướng của mối liên hệ đó.
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: Thống kê KT-XH 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vận dụng phương pháp này trong chuyên đề để lượng hoá vai trò và mức
độ ảnh hưởng của vốn và lao động đến sự biến động của kết quả kinh doanh
của công ty.
Để phân tích mối quan hệ giữa doanh thu với vốn và lao động, có thể sử
dụng các dạng hàm là hàm sản xuất Cobb – Douglas và hàm hồi quy tuyến tính
bội.
2.5 Chỉ số
Chỉ số trong thống kê là một chỉ tiêu tương đối được dùng để biểu hiện
quan hệ so sánh giữa hai mức độ khác nhau của một hiện tượng nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp chỉ số để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả

kinh doanh của công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam giai
đạon 2004 - 2008
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu:
Nhóm các nhân tố về tình hình sử dụng lao động ảnh hưởng đến biến
động của doanh thu
MH 1: Phân tích biến động của tổng doanh thu do ảnh hưởng của: năng
suất lao động bình quân chung và tổng số lao động có bình quân trong năm
W.DT L=
0 1
1 1 1
0
0 1 0 0
W .
W .
.
W . W .
L
DT L
DT
L L
=
Trong đó:
W
: năng suất lao động bình quân chung
L
: tổng số lao động có bình quân trong năm
Nhóm các nhân tố về tình hình sử dụng vốn ảnh hưởng tới biến động của
doanh thu
MH 2: Phân tích biến động của tổng doanh thu do ảnh hưởng của hiệu
năng (hay năng suất) tổng vốn và tổng vốn có bình quân trong năm

Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: Thống kê KT-XH 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
.
TV
DT H TV
=
1 1
1 0
1
1 0
0
0 0
. .
.
. .
TV TV
TV TV
H TV H TV
DT
DT
H TV H TV
=
Trong đó:
TV
H
: năng suất của tổng vốn
TV
: tổng vốn có bình quân trong năm
MH 3: Phân tích biến động của tổng doanh thu do ảnh hưởng của hiệu
năng (hay năng suất) vốn cố định, tỷ trọng vốn cố định trong tổng vốn và tổng

vốn có bình quân trong năm
. .
CD CD
V V
DT H d TV
=
1 1 1 0 1 1 0 0 1
1
0
0 1 1 0 0 1 0 0 0
. . . . . .
. .
. . . . . .
CD CD CD CD CD CD
CD CD CD CD CD CD
V V V V V V
V V V V V V
H d TV H d TV H d TV
DT
DT
H d TV H d TV H d TV
=
Trong đó:
CD
V
H
: năng suất vốn cố định
CD
V
d

: tỷ trọng vốn cố định trong tổng vốn
Nhóm các nhân tố về tình hình sử dụng tài sản cố định ảnh hưởng tới
biến động của doanh thu
MH 4: Phân tích biến động của tổng doanh thu do ảnh hưởng của hiệu
suất sử dụng tài sản cố định và giá trị tài sản cố định có bình quân trong năm.
.
K
DT H K
=
0 1
1 1 1
0
0 1 0 0
.
.
.
. .
K
K
K K
H K
DT H K
DT
H K H K
=
Trong đó:
K
H
: hiệu suất sử dụng tài sản cố định
K

: giá trị tài sản cố định có bình quân trong năm
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: Thống kê KT-XH 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhóm các nhân tố về sử dụng TSCĐ và lao động ảnh hưởng tới biến
động của doanh thu
MH 5: Phân tích biến động của tổng doanh thu do ảnh hưởng của hiệu
suất sử dụng tài sản cố định, mức trang bị TSCĐ cho nhân viên của công ty và
số lao động bình quân có trong năm
0 1 1 0 0 1
1 1 1 1
0
0 1 1 0 0 1 0 0 0
. .
. . . .
. .
. .
. . . . . .
K K
K K K K
K K
K K K K K K
DT H M L
H M L H M L
DT H M L
DT
H M L H M L H M L
=
=
Trong đó:
K

M
: mức trang bị TSCĐ cho nhân viên của công ty
Nhóm các nhân tố về thu nhập và lao động ảnh hưởng tới biến động
của doanh thu
MH 6: Phân tích biến động của doanh thu do ảnh hưởng của hiệu năng sử
dụng quỹ phân phối lần đầu của lao động, thu nhập bình quân 1 lao động và
tổng số lao động có bình quân trong năm.
1 1 1 0 1 1 0 0 1
1
0
0 1 1 0 0 1 0 0 0
. .
. . . . . .
. .
. . . . . .
V L
V L V L V L
V L V L V L
DT H V L
H V L H V L H V L
DT
DT
H V L H V L H V L
=
=
Trong đó:
V
H
: hiệu năng sử dụng quỹ phân phối lần đầu của lao động
L

V
: thu nhập bình quân 1 lao động
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận:
Nhóm các nhân tố về tình hình sử dụng vốn ảnh hưởng tới biến động
của lợi nhuận
MH 7: Phân tích biến động của lợi nhuận do ảnh hưởng của tỷ suất lợi
nhuận (hay doanh lợi) tổng vốn và tổng vốn có bình quân trong năm
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: Thống kê KT-XH 47A
1 1 0 1
1
0
0 1 0 0
.
. .
.
. .
TV
TV TV
TV TV
LN R TV
R TV R TV
LN
LN
R TV R TV
=
=
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó:
TV
R

: tỷ suất lợi nhuận tổng vốn
Nhóm các nhân tố về tình hình sử dụng tài sản cố định ảnh hưởng tới
biến động của lợi nhuận
MH 8: Phân tích biến động của lợi nhuận do ảnh hưởng của tỷ suất lợi
nhuận (hay doanh lợi) TSCĐ và giá trị TSCĐ.
0 1
1 1 1
0
0 1 0 0
.
.
.
.
. .
K
K
K
K K
LN R K
R K
LN R K
LN
R K R K
=
=
Trong đó:
K
R
: tỷ suất lợi nhuận (hay doanh lợi) TSCĐ
Nhóm các nhân tố về sử dụng TSCĐ và lao động ảnh hưởng tới biến

động của lợi nhuận
MH 9: Phân tích biến động của lợi nhuận do ảnh hưởng của tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tài sản cố định, mức trang bị TSCĐ
cho nhân viên của công ty và số lao động bình quân có trong năm
1 1 1
1
0 1 1 0 0 1 0 0 0
1 1 1 1
1 1 1 0
0
0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0
. . .
. . . . . . . . .
. . .
. . .
. . . . . . . . . . . .
DT K K
DT K K DT K K DT K K
DT K K
DT K K DT K K DT K K DT K K
LN R H M L
R H M L R H M L R H M L
LN R H M L
LN
R H M L R H M L R H M L R H M L
=
=
MH 10: Phân tích sự biến động của lợi nhuận do ảnh hưởng của tỷ suất
lợi nhuận tính trên thu nhập lần đầu của lao động, thu nhập bình quân 1 lao
động và tổng số lao động có bình quân trong năm.

1 1 1 0 1 1 0 0 1
1
0
0 1 1 0 0 1 0 0 0
. .
. . . . . .
. .
. . . . . .
V L
V L V L V L
V L V L V L
LN R V L
R V L R V L R V L
LN
LN
R V L R V L R V L
=
=
Trong đó:
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: Thống kê KT-XH 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
V
R
: tỷ suất lợi nhuận tính trên thu nhập lần đầu của lao động
2.6 Phương pháp san bằng mũ
Trong các mô hình dự đoán như ngoại suy hàm xu thế, dự đoán dựa vào
lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân, dựa vào tốc độ phát triển bình quân thì
các mức độ của dãy số thời gian được xem như nhau, tức là có cùng quyền số
trong quá trình tính toán. Để phản ánh sự biến động của doanh thu một cách linh
hoạt đòi hỏi phải có một mô hình phù hợp, tức là trong mô hình các mức độ của

dãy số thời gian phải được xem xét với quyền số khác nhau, sử dụng phương
pháp san bằng mũ. Trong phương pháp này, các mức độ càng mới (càng cuối
dãy số) càng cần phải chú ý đến quyền số.
Sử dụng phương pháp san bằng mũ để dự đoán doanh thu và lợi nhuận
của công ty đến năm 2011.
2.7 Mô hình tổng hợp tự hồi quy - trung bình trượt ARIMA (p, d, q)
Mô hình sẽ biểu hiện được các biến động tự hồi quy và trung bình trượt
đồng thời khử được xu thế tuyến tính của hiện tượng theo thời gian. Sử dụng mô
hình này để dự đoán kết quả kinh doanh của công ty những năm tiếp theo.
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: Thống kê KT-XH 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỐNG KÊ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2004 – 2008 VÀ DỰ ĐOÁN ĐẾN NĂM
Để có thể phân tích được một cách toàn diện nhất kết quả kinh doanh của
công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam thì cần phải có đầy
đủ thông tin, số liệu về mọi hoạt động. Tuy nhiên do số liệu thu thập được còn
hạn chế nên trong chuyên đề này chỉ tập trung phân tích một số chỉ tiêu như
doanh thu, lợi nhuận của công ty và các nhân tố ảnh hưởng đến chúng.
Hiện nay công ty có lưu trữ số liệu về doanh thu, lợi nhuận và qua các
năm. Các chỉ tiêu này được tổng hợp theo giá thực tế. Nhưng trong phạm vi đề
tài này chỉ nghiên cứu biến động của doanh thu và lợi nhuận từ năm 2004 đến
năm 2008.
Vì vậy định hướng phân tích như sau:
● Phân tích biến động doanh thu và lợi nhuận của công ty giai đoạn 2004
– 2008 và dự đoán cho đến năm 2011:
- Phân tích tình hình biến động và xu thế biến động của doanh thu và lợi
nhuận: sử dụng phương pháp dãy số thời gian ( năm chỉ tiêu của dãy số
thời gian và hàm xu thế)

- Phân tích biến động của doanh thu và lợi nhuận do ảnh hưởng của các
nhân tố: sử dụng phương pháp chỉ số và phương pháp hồi quy tương quan.
- Dự đoán doanh thu và lợi nhuận của công ty những năm tiếp theo: dựa
vào hàm hồi quy, hàm xu thế và phương pháp san bằng mũ
I. Phân tích tình hình biến động doanh thu và lợi nhuận của công ty
bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIC) giai đoạn
2004-2008
1. Phân tích tình hình biến động doanh thu của công ty bảo hiểm
ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIC) giai đoạn 2004-2008
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: Thống kê KT-XH 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng thường được dùng để
đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và nó còn phản
ánh quy mô của một doanh nghiệp là lớn hay nhỏ.
Có số liệu về doanh thu của công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát
triển Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2004- 2008 như sau:
Bảng 1: Doanh thu công ty BIC giai đoạn 2004 – 2008
ĐVT: triệu đồng
Năm 2004 2005 2006 2007 2008
Doanh thu 26937 40526 58860 162368 285690
Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính công ty BIC
Từ số liệu của bảng 1, xây dựng được đồ thị doanh thu của công ty giai
đoạn 2004 – 2008
Đồ thị 1: Doanh thu của công ty giai đoạn 2004 – 2008
► Từ số liệu của bảng 1, sử dụng phương pháp dãy số thời gian để phân
tích đặc điểm biến động của doanh thu giai đoạn 2004 – 2008.
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: Thống kê KT-XH 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2: Bảng phân tích biến động doanh thu giai đoạn 2004 – 2008
Năm

Tổng
doanh thu
(triệu
đồng)(
i
y
)
Lượng tăng
(giảm) tuyệt đối
(triệu đồng)
Tốc độ phát
triển (%)
Tốc độ tăng
giảm (%)
Giá trị tuyệt
đối 1% tốc độ
tăng (giảm)
(triệu đồng) (
i
g
)
Liên
hoàn (
i
δ
)
Định
gốc (
i


)
Liên
hoàn (
i
t
)
Định
gốc (
i
T
)
Liên
hoàn (
i
a
)
Định
gốc (
i
A
)
2004 26937 - - - - - - -
2005 40526 13589 13589 150.45 150.47 50.45 50.45 269.37
2006 58860 18334 31923 145.24 218.51 45.24 118.51 405.26
2007 162368 103508 135431 275.85 602.77 175.85 502.77 588.6
2008 285690 123322 258753 175.95 1060.59 75.95 960.59 1623.68
Bình
quân 114876.2 64688.25 180.46 80.46 -
Qua bảng phân tích biến động doanh thu của công ty giai đoạn 2004 –
2008 có thể thấy doanh thu của công ty có xu hướng tăng qua các năm. Hàng

năm, doanh thu tăng bình quân 64688.25 triệu đồng với tốc độ tăng bình quân
là 80.46%. Nhìn chung tốc độ tăng trưởng của doanh thu trong giai đoạn này
khá cao.
Năm 2005, doanh thu tăng 50,45% tương ứng với tăng một lượng tuyệt
đối là 13589 triệu đồng so với năm 2004. Đạt được kết quả như vậy là do công
ty đã sử dụng khá hiệu quả các nguồn lực sẵn có như nguồn nhân lực, nguồn
vốn.
Năm 2006, doanh thu của công ty tiếp tục tăng lên, tốc độ tăng so với năm
2005 là 45.24%. Những biến đổi to lớn về hình thức tổ chức công ty đã ảnh
hưởng tới cơ cấu hệ thống tổ chức, thay đổi cơ bản nguồn nhân lực. Năm 2006
công ty mặc dù đã tăng đáng kể nguồn vốn nhưng hiệu quả sử dụng vốn chưa
cao nên vẫn chưa tăng dược mức doanh thu tương ứng.
Năm 2007 là một năm có mức biến động doanh thu lớn, doanh thu tăng
nhanh chóng đạt 162368 triệu đồng, tăng 175,85% so với năm 2006. Năm
2007, công ty đã tăng đáng kể các nguồn lực. Lực lượng lao động của công ty
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: Thống kê KT-XH 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
năm này tăng gấp gần 3.5 lần, nguồn vốn tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2006.
Mặc dù doanh thu tăng rất nhanh nhưng quy mô của công ty mới chỉ tăng ở
chiều rộng chứ chưa tăng về chiều sâu do công ty sử dụng nguồn vốn và nguồn
nhân lực chưa thực sự hiệu quả.
Năm 2008, doanh thu của công ty tăng so với năm 2007 là 75.95% tuy tốc
độ tăng có phần chậm hơn so với năm 2007. Quy mô của công ty mở rộng,
nguồn vốn và số lượng lao động vẫn tiếp tục tăng. Công ty đã có những thay
đổi trong sử dụng vốn và lao động vì thế so với năm trước, hiệu quả của vốn và
lao động đều tăng lên khá nhiều.
Qua bảng tính có thể thấy trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2008,
doanh thu của công ty có tốc độ tăng nhanh nhất vào năm 2007. Tuy nhiên, giá
trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng liên hoàn đạt mức cao nhất là vào năm 2008.
Cứ 1% tăng lên của doanh thu năm 2008 so với năm 2007 thì tương ứng là tăng

1623.68 triệu đồng. Vì thế nhìn chung trong giai đoạn này, năm 2008 là năm
đạt được mức tăng doanh thu cao nhất.
►Dựa vào số liệu bảng 1, sử dụng phương pháp hàm xu thế để phân tích
xu thế biến động của doanh thu. Sử dụng phần mềm SPSS để xây dựng các
dạng mô hình. Từ đồ thị 1 cho thấy có thể xây dựng mô hình hàm xu thế tuyến
tính và hàm xu thế hàm mũ.
Từ số liệu bảng 1, xây dựng mô hình hàm xu thế để phân tích xu thế biến
động doanh thu của công ty giai đoạn 2004 – 2008
Bảng 3: Bảng các dạng mô hình hàm xu thế biểu diễn xu thế biến
động doanh thu giai đoạn 2004 – 2008
Dạng hàm Mô hình Tỷ số
tương
quan R
Sai số của
mô hình SE
Hàm tuyến tính
µ
76928.2 63934.8Yt t
= − +
0.92444 48150.14235
Hàm mũ
µ
19939.395 1.4312
t
Yt
= ×
0.92577 0.42893
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: Thống kê KT-XH 47A

×