Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

phân tích thống kê tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của xí nghiệp sông đà 12.5 thời kỳ 2003 – 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 115 trang )

1 Chuyên đề thực tập
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt 1
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ 2
Lời mở đầu 3
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN SXKD VÀ
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 5
1.1 – Một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn SXKD của Doanh nghiệp 5
1.1.1 – Khái niệm vốn SXKD 5
1.1.2 – Phân loại vốn SXKD 8
1.1.3 – Vai trò và hiệu quả của vốn SXKD 16
1.2 - Một số vấn đề lý luận cơ bản về Tài chính Doanh nghiệp 19
1.2.1 – Khái niệm, đặc điểm và vai trò Tài chính của Doanh nghiệp 19
1.2.2 – Một số vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tình hình TCDN 20
CHƯƠNG II: XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ MỘT SỐ
PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN
SXKD VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DN 22
2.1 – Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn
và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 22
2.1.1 – Khái niệm và tác dụng của hệ thống chỉ tiêu thống kê 22
2.1.2 – Yêu cầu và nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê 22
2.1.3 – Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn
SXKD 23
2.1.4 – Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê phân tích kết quả hoạt động tài
chính của DN 30
2.2 - Một số phương pháp thống kê được sử dụng 35
2.2.1 – Phương pháp bảng thống kê 35
2.2.2 – Phương pháp đồ thị 36
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp: Thống kê 47A
2 Chuyên đề thực tập
2.2.3 – Phương pháp phân tổ 37


2.2.4 – Phương pháp dãy số thời gian 39
2.2.5 – Phương pháp dự đoán thống kê 41
2.2.6 – Phương pháp chỉ số 43
2.3 - Một số phương trình kinh tế sử dụng để phân tích 43
2.3.1 – Phương trình biểu thị mối quan hệ giữa doanh lợi vốn với các nhân
tố 43
2.3.2 – Phương trình biểu thị mối quan hệ giữa kết quả sản xuất kinh doanh
với các nhân tố 43
CHƯƠNG III: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN SXKD VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÀI CHÍNH CỦA XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12.5 TRONG THỜI KỲ TỪ 2003 –
2008 44
3.1 - Tổng quan về Xí nghiệp Sông Đà 12.5 44
3.1.1 – Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Sông Đà
12.5 44
3.1.2 – Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp 45
3.1.3 – Kết quả đạt được của Xí nghiệp trong những năm vừa qua 47
3.2 – Đặc điểm nguồn số liệu 51
3.3 – Phân tích thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn SXKD và kết quả
hoạt động tài chính của Xí nghiệp trong thời kỳ 2003 – 2008 52
3.2.1 – Thống kê tình hình sử dụng vốn SXKD của XN Sông Đà 12.5 thời
kỳ 03 - 08 52
3.2.2 – Phân tích biến động kết quả SXKD của XN thời kỳ 03 -08 75
3.2.3 – Thống kê kết quả hoạt động tài chính của Xí nghiệp 95
3.3 - Một số kiến nghị và giải pháp 97
3.3.1 – Kiến nghị 97
3.3.2 – Giải pháp 97
Kết luận 99
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp: Thống kê 47A
3 Chuyên đề thực tập

Danh mục các chữ viết tắt
CT : Công thức
DN : Doanh nghiệp
DT : Doanh thu
ĐVT : Đơn vị tính
GO : Giá trị sản xuất
GTSX : Giá trị sản xuất
LĐ : Lao động
LN : Lợi nhuận
M : Lợi nhuận
NVL : Nguyên vật liệu
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCDN : Tài chính doanh nghiệp
TLLĐ : Thu lao lao động
TN : Thu nhập
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
TV : Tổng vốn
VCĐ : Vốn cố định
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VĐV : Vốn đi vay
VLĐ : Vốn lưu động
XN : Xí nghiệp
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp: Thống kê 47A
4 Chuyên đề thực tập
Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Xí nghiệp của Xí nghiệp Sông Đà
12.5 49
Bảng 3.1: Biến động quy mô tổng vốn của Xí nghiệp thời kỳ 03 – 08 52
Bảng 3.2: Cơ cấu tổng vốn theo phương thức luân chuyển giá trị 53

Bảng 3.3: Cơ cấu tổng vón theo nguồn hình thành 55
Bảng 3.4: Biến động quy mô VCĐ của Xí nghiệp thời kỳ 03 – 08 56
Bảng 3.5: Biến động quy mô VLĐ của Xí nghiệp thời kỳ 03 – 08 57
Bảng 3.6: Biến động quy mô VSH của Xí nghiệp thời kỳ 03 – 08 58
Bảng 3.7: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình trang bị vốn cho LĐ 59
Bảng 3.8: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TV 60
Bảng 3.9: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ 61
Bảng 3.10a: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chung 62
Bảng 3.10b: Các chỉ tiêu đánh giá tốc độ chu chuyển của VLĐ 63
Bảng 3.11: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VSH 64
Bảng 3.12: Biến động GTSX của Xí nghiệp thời kỳ 03 – 08 75
Bảng 3.13: Biến động DT của Xí nghiệp thời kỳ 03 – 08 76
Bảng 3.14: Biến động LN của Xí nghiệp thời kỳ 03 – 08 77
Bảng 3.15: Phân tích mức độ độc lập về mặt TC của XN 95
Bảng 3.16: Phân tích khả năng thanh toán công nợ của XN 96
Bảng 3.17: Phân tích tình hình chiếm dụng vốn của XN 96
Biểu đồ 3.1: Biến động tổng vốn bình quân qua các năm 52
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu tổng vốn theo phương thức luân chuyển giá trị 54
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu tổng vốn theo nguồn hình thành 55
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp: Thống kê 47A
5 Chuyên đề thực tập
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, mọi hoạt
động của doanh nghiệp đều được bao tiêu cung ứng, vì vậy mà hiệu quả sử dụng
vốn không được chú ý đến một cách thích đáng, gây tổn thất cho nền kinh tế. Khi
đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, cùng với việc chuyển dịch cơ chế quản lý
kinh doanh, các Doanh nghiệp được tự chủ trong việc sử dụng vốn theo hướng
lời ăn lỗ chịu. Đặc biệt hiện này nước ta đã trở thành thành viên chính thức của
WTO, thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở lên gay gắt hơn bao giờ
hết, các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với chính doanh nghiệp trong nước

mà còn cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài hơn hẳn chúng ta về mọi
mặt. Do vậy tăng cường khả năng cạnh tranh là bảo đảm sự sống còn của các
doanh nghiệp. Trong đó, việc quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả là
một công tác quan trọng để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Vốn là một yếu tố quan trọng quyết định dến mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, vốn là chìa khoá, là điều kiện tiền đề cho các doanh
nghiêp thực hiện các mục tiêu kinh tế là lợi nhuận, lợi thế và an toàn. Sử dụng
vốn có hiệu quả sẽ giúp cho các DN nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, tạo điều kiện cho tình hình tài chính của DN luôn ở trạng thái ổn định và
lành mạnh. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh kinh doanh
không còn là khái niệm mới mẻ nhưng nó luôn đặt ra trong suốt quá trình hoạt
động của doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Sông Đà 12.5, qua tìm hiểu tình
hình thực tế hoạt động của Xí nghiệp em đã đi dến lựa chọn đề tài: “Phân tích
thống kê tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài
chính của Xí nghiệp Sông Đà 12.5 thời kỳ 2003 – 2008” làm đề tài nghiên cứu
cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp: Thống kê 47A
6 Chuyên đề thực tập
Chuyên đề gồm những phần chính sau:
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn sản xuất kinh doanh và
kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Chương II: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê
phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài
chính của Doanh nghiệp.
Chương III: Phân tích thống kê tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh và kết quả hoạt động tài chính của Xí nghiệp Sông Đà 12.5 thời kỳ 2003 –
2008.
Em xin chân thành cảm ơn sự hưóng dẫn và chỉ bảo tận tình của Ths.Trần
Quang cùng với sự giúp đỡ và tạo mọi điều kiện từ phía quý Công ty để em có

thể hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp: Thống kê 47A
7 Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN SẢN
XUẤT KINH DOANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 – Khái niệm vốn sản xuất kinh doanh:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp trong bất cứ lĩnh
vực nào cũng gắn liền với vốn, nếu không có vốn thì không tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh được. Vì vậy, người ta thường nói vốn là chìa khoá để mở
rộng và phát triển kinh doanh.
Vậy vốn là gì?
Từ trước đến nay có rất nhiều quan điểm về vốn, mỗi quan điểm có một
cách tiếp cận riêng.
+ Dưới giác độ các yếu tố sản xuất, Mark đã khái quát hoá vốn thành
phạm trụ cơ bản. Theo Mark, vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là
một đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa này mang một tầm khái quát lớn,
nhưng lại bị hạn chế bởi điều kiện khách quan lúc bấy giờ, vì vậy Mark đã quan
niệm rằng chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền
kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các nhà khoa học đại diện cho
các trường phái khác nhau đã có bổ sung thêm các yếu tố mới cũng được coi là
vốn. Nổi bật nhất là:
+ Paul.A.Samuelson – Nhà kinh tế học của trường phái “Tân cổ điển” đã
thừa kế các quan niệm của trường phái “Cổ điển” về yếu tố sản xuất để phân chia
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thành ba bộ phận là: đất đai, lao động,
vốn. Theo ông vốn là các hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản
xuất mới.

SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp: Thống kê 47A
8 Chuyên đề thực tập
+ Sau này David Begg có bổ sung thêm về định nghĩa của vốn, theo ông:
Vốn bao gồm vốn hiện vật (là dự trữ các hàng đã sản xuất để sản xuất ra các
hàng hoá khác) và vốn tài chính ( là tiền và các giấy tờ có giá trị của DN). Nhìn
chung cả Samuelson và Begg đều có một quan điểm chung thống nhất cơ bản:
vốn là các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Tuy vậy, quan điểm trên cho thấy vốn vẫn bị đồng nhất với tài sản của
DN. Thực chất, vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của DN huy động
vào quá trình sản xuất nhằm mục đích sinh lời.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được coi là toàn bộ những giá
trị ứng ra ban đầu vào các quá trình sản xuất tiếp theo của DN. Khái niệm này
không những chỉ ra vai trò của vốn là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản
xuất và tái sản xuất liên tục, suốt thời gian tồn tại của DN từ khi bắt đầu quá
trình sản xuất đầu tiên cho tới chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Ở đây ta cũng cần phân biệt giữa tiền và vốn. Muốn có vốn thì thường
phải có tiền, nhưng có tiền thì chưa hẳn là đã có vốn. Tiền muốn được coi là vốn
phải đồng thời thoả mãn những điều kiện sau:
(1) - Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định tức phải được
đảm bảo bằng một lượng tài sản nhất định có thực.
(2) - Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. Sự tích
tụ và tập trung của tiền phải đạt một mức độ tối thiểu nào đó thì mới đủ sức để
đầu tư cho một dự án kinh doanh nào đó dù là nhỏ nhất. Nếu tiền nằm rải rác ở
khắp nơi, không được gom thành khoản thì cũng không làm được việc gì.
(3) - Khi đã đủ về lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Trong đó, điều kiện 1 và 2 được coi là điều kiện ràng buộc để tiền trở
thành vốn; điều kiện 3 được coi là đặc trưng cơ bản của vốn - nếu tiền không vận
động thì đó là tiền “chết”, còn nếu vận động không sinh lời thì cũng không phải
là vốn.

Từ những phân tích trên đây ta có thể đi đến định nghĩa tổng quan về vốn:
“Vốn kinh doanh của DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được
đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp: Thống kê 47A
9 Chuyên đề thực tập
* Đặc trưng cơ bản của Vốn:
(1) – Vốn là đại diện cho lượng giá trị tài sản: điều này có nghĩa vốn là sự
biểu hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình như: Máy móc thiết bị,
nhà xưởng, đất đai, bằng phát minh sáng chế… Với tư cách này các tài sản tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng nó lại không mất đi mà thu hồi
được giá trị.
(2) – Vốn luôn vận động để sinh lời: Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng
tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để trở thành vốn thì đồng tiền phải được đưa
vào hoạt động kinh doanh để sinh lời. Tuy nhiên để đảm bảo chức năng sinh lời
thì người sử dụng vốn phải biết quy luật vận động của vốn, nắm bắt được thời cơ
để vốn hoạt động một cách có hiệu quả.
(3) – Trong quá trình vận động vốn không tách rời chủ sở hữu: trong suốt
quá trình vận động của vốn, người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền
lợi và phải được tôn trọng quyền sở hữu vốn của mình, đây là nguyên tắc huy
động và quản lý vốn. Có thể nói đó là một nguyên tắc đặc biệt quan trọng, nó
cho phép huy động được vốn nhàn rỗi trong dân cư vào sản xuất kinh doanh,
đồng thời quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Nhận thức được đặc trưng này sẽ
giúp DN tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
(4) – Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy tác dụng: Muốn đầu tư sản xuất kinh doanh, vốn phải được tập
trung thành một lượng đủ lớn để mua sắm NVL, máy móc thiết bị cho sản xuất
và chủ động trong các phương án SXKD. Muốn làm được điều đó, các DN
không chỉ khai thác các tiềm năng về vốn của DN mình, mà phải tìm cách thu
hút vốn từ nhiều nguồn khác như gớp vốn liên doanh, liên kết, hoặc phát hành cổ
phiếu, trái phiếu…

(5) – Vốn được quan niệm như một hàng hoá đặc biệt: Khác với các loại
hàng hoá thông thường khác, “hàng hoá vốn” khi bán đi sẽ không mất quyền sở
hữu mà chỉ mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Việc mua bán này
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp: Thống kê 47A
10 Chuyên đề thực tập
diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua bán tuân theo quan hệ cung - cầu về vốn
trên thị trường.
(6) – Vốn có giá trị về mặt thời gian: Một đồng hôm nay có giá trị hơn giá
trị hơn đồng tiền ngày hôm sau, do giá trị của đồng tiền chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố như: lạm phát, chính trị, đầu tư, rủi ro… Trong cơ chế kế hoạch hóa
tập trung, vấn đề này không được xem xét kỹ lưỡng vì Nhà nước đã tạo ra sự ổn
định của đồng tiền một cách giả tạo trong nền kinh tế. Trong điều kiện kinh tế thị
trường cần phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn, bởi do ảnh hưởng sự
biến động của giá cả thị trường, lạm phát nên sức mua của đồng tiền là khác
nhau ở mỗi thời điểm.
(7) – Trong nền kinh tế thị trường, vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của
những TSHH mà nó còn biểu hiện bằng giá trị của những TSVH như: Nhãn hiệu
thương mại, vị trí địa lý kinh doanh … Cùng với sự phát triển của kinh tế thị
trường thì khoa học kỹ thuật – công nghệ cũng đang phát triển mạnh mẽ. Điều
này làm cho tài sản vô hình ngày càng đa dạng phong phú, đóng góp một phần
không nhỏ trong việc tạo ra khả năng sinh lời của DN. Vì vậy tất cả các tài sản
vô hình này đều phải được lượng hoá để quy về giá trị.
1.1.2 – Phân loại vốn sản xuất kinh doanh:
1.1.2.1 – Phân loại vốn theo tổng vốn (theo phương thức luân chuyển
giá trị):
a – Vốn cố định: Là hình thái tiền tệ của các giá trị TSCĐ và đầu tư dài
hạn của Doanh nghiệp.
Trong đó, phần vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của giá trị các TSCĐ và
đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số VCĐ của Doanh nghiệp. Bộ
phận này có đặc điểm sau mỗi lần tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh

giá trị của nó bị giảm dần (một phần giá trị của nó được chuyển dịch vào giá trị
của sản phẩm dưới hình thức khấu hao). Vì vậy, khi tính các chỉ tiêu có liên quan
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp: Thống kê 47A
11 Chuyên đề thực tập
đến qui mô VCĐ thì với bộ phận VCĐ này người ta thường tính theo qui mô còn
lại của nó, tức là:
Quy mô VCĐ tại thời
điểm thống kê
=
Tổng giá trị của TSCĐ
và đầu tư dài hạn tại thời
điểm đó.
Hoặc
=
Nguyên giá (hay
giá đánh giá lại
TSCĐ
-
Giá trị
hao mòn
luỹ kế
+
Tổng giá trị
các khoản đầu
tư dài hạn
• Tài sản cố định:
 Khái niệm: Để tiến hành hoạt động SXKD, bên cạnh sức lao động và
đối tượng lao động thì DN còn cần phải có tư liệu lao động. Trong đó, bộ phận
các TLLD thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn sau đây được coi là TSCĐ:
(1) – Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng

TSCĐ (TSCĐ hữu hình) hay do tài sản mang lại (TSCĐ vô hình);
(2) – Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
(3) – Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
(4) – Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Các tiêu chuẩn trên thường thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của nền
kinh tế ( nhất là tiêu chuẩn về mặt giá trị).
 Phân loại TSCĐ
TSCĐ trong DN có nhiều loại, do vậy để tiện cho công tác quản lý, hạch
toán và các nghiên cứu về TSCĐ ở DN cần phải phân loại chúng theo một số tiêu
thức sau:
* Theo hình thái biểu hiện:
+ TSCĐ hữu hình: là những tài sản tồn tại dưới hình thái vật chất cụ thể.
Theo tính chất và mục đích sử dụng TSCĐ hữu hình được phân thành:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp: Thống kê 47A
12 Chuyên đề thực tập
- Máy móc thiết bị;
- Phương tiện vận tải;
- Thiết bị, dụng cụ quản lý;
- Cây lâu năm, súc vật làm việc
- TSCĐ hữu hình khác
TSCĐ hữu hình của DN có đặc điểm: (1) Tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh và vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu cho đến khi
bị hư hỏng phải loại bỏ; (2) Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần và
giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất, kinh doanh của
DN
+ TSCĐ vô hình: Là các tài sản không tồn tại dưới các hình thái vật chất
cụ thể, nhưng xác định được giá trị và do DN nắm giữ, được sử dụng trong
SXKD hoặc cho các đơn vị khác thuê phù hợp với các tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vô hình. Theo tính chất và mục đích sử dụng TSCĐ vô hình được phân

thành:
- Quyền sử dụng đất có thời hạn;
- Nhãn hiệu hàng hoá;
- Quyền phát hành;
- Phần mềm máy vi tính;
- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền;
- Bản quyền, bằng phát minh sáng chế;
- Công thức và cách pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu;
- TSCĐ vô hình đang triển khai.
* Theo quyền sở hữu, TSCĐ gồm:
+ TSCĐ tự có: là tài sản được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn liên
doanh, các quĩ của DN và các TSCĐ được biếu, tặng… đây là những TSCĐ
thuộc quyền sở hữu của DN.
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp: Thống kê 47A
13 Chuyên đề thực tập
+ TSCĐ thuê ngoài: Là tài sản đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất
định theo hợp đồng thuê tài sản. Căn cứ vào bản chất các điều khoản của hợp
đồng thuê mà TSCĐ đi thuê được phân chia thành:
– TSCĐ thuê Tài chính
– TSCĐ thuê hoạt động
• Đầu tư dài hạn:
Trong kỳ nghiên cứu, các DN có thể đầu tư vốn để thực hiện các dự án
nhằm duy trì sự hoạt động và phát triển DN. Ngoài ra, còn có một bộ phận vốn
dài hạn được đầu tư vào một số lĩnh vực hoạt động không hoàn toàn gắn với các
dự án cụ thể, có khả năng thu được lợi ích kinh tế, hoạt động đầu tư có tính chất
lâu dài và quy mô vốn đầu tư tương đối lớn gọi là các khoản đầu tư dài hạn.
Để ghi nhận là đầu tư dài hạn, các khoản đầu tư phải thỏa mãn các tiêu
chuẩn sau:
(1) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế (trực tiếp hoặc gián tiếp) trong
tương lai cho DN từ việc đầu tư;

(2) Quy mô vốn đầu tư phải được xác định một cách thoả đáng, tín cậy;
(3) Thời gian thu hồi vốn ước tính trên một năm hoặc nhiều hơn một chu
kỳ sản xuất kinh doanh;
(4) Có đủ điều tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
Do đầu tư dài hạn thường biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, nên việc theo
dõi và quản lý tương đối đơn giản.
b – Vốn lưu động: Là hình thái tiền tệ của giá trị các TSLĐ và đầu tư tài
chính ngắn hạn của Doanh nghiệp.
Trong đó, phần VLĐ là hình thái tiền tệ của giá trị các TSLĐ cũng chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong tổng số VLĐ của Doanh nghiệp. Quy mô VLĐ tại thời
điểm thống kê được xác định theo công thức:
Quy mô VLĐ tại thời
điểm thống kê
=
Tổng giá trị của TSLĐ và đầu tư tài
chính ngắn hạn tại thời điểm đó
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp: Thống kê 47A
14 Chuyên đề thực tập
• Tài sản lưu động
 Khái niệm: Để tiến hành hoạt động SXKD, bên cạnh sức lao động và
TSCĐ, DN cần phải có các tài sản lưu động. TSLĐ của DN là hình thái hiện vật
của vốn lưu động được DN dùng vào SXKD, bao gồm: Tiền các loại, các khoản
phải thu, hàng tồn kho, TSLĐ khác và chi phí sự nghiệp.
Sự khác nhau giữa TSLĐ và TSCĐ:
+ Thứ nhất là ở tính chất tái sản xuất và mức độ chuyển dịch giá trị của
chúng vào sản phẩm: TSLĐ chỉ tham gia một lần vào quá trình SXKD và toàn
bộ giá trị của nó được chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm mà không cần
phải trích khấu hao từng phần như TSCĐ, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tính giá thành sản phẩm.
+ Một đặc điểm khác nữa là TSCĐ phải trải qua nhiều khâu, nhiều giai

đoạn, ở nhiều bộ phận quản lý khác nhau. Ở mỗi khâu và giai đoạn đó, TSLĐ bị
thay đổi hình thái, nên việc bảo đảm đầy đủ và cân đối các bộ phận của TSLĐ có
ý nghĩa rất quan trọng, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất, kinh doanh tiến hành
được thường xuyên và liên tục.
 Phân loại TSLĐ
* Theo các giai đoạn của Quá trình sản xuất, kinh doanh, chia thành:
(1) - Tài sản trong khâu dự trữ: là tài sản hiện vật đã được mua sắm như
nguyên vật liệu để chuẩn bị đưa vào giai đoạn sản xuất;
(2) - Tài sản trong khâu sản xuất là những chi phí cho sản phẩm trung gian
còn đang tiếp tục chế biến trong giai đoạn sản xuất;
(3) - Tài sản trong khâu lưu thông là những chi phí sản xuất và tiêu thụ của
thành phẩm và hàng hoá trước khi tiêu thụ xong và tài sản dưới dạng tiền.
→ Phân loại theo tiêu thức này nhằm nghiên cứu sự phân bố TSLĐ giữa
các khâu trong SXKD, sự thay đổi về cơ cấu tài sản trong các khâu và đặc điểm
của từng loại hình SXKD.
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp: Thống kê 47A
15 Chuyên đề thực tập
* Theo trạng thái tồn tại của TSLĐ, chia thành:
(1) - Các khoản tiền nằm trong quỹ hay ngân hàng;
(2) - Các khoản phải thu khách hàng, từ nội bộ;
(3) - Các khoản ứng và trả trước;
(4) - Hàng tồn kho là tài sản dữ trữ cho quá trình SXKD dưới dạng nguyên
nhiên, vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm trung gian, thành phẩm và hàng hoá.
→ TSLĐ được phân tổ theo tiêu thức này nhằm phục vụ cho việc lập bảng
cân đối tài sản, nghiên cứu mục tiêu và phương hướng sử dụng.
* Theo hình thái biểu hiện, chia thành:
(1) - Tiền mặt và ngân phiếu (gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ), các chứng
từ có giá trị như tiền nằm quỹ hay trong các tổ chức Tài chính;
(2) - Giá trị vàng bạc, kim khi quý, đá quý, đồ cổ, đồ trang sức;
(3) - Công cự, dụng cụ (gồm cả công cụ lao động nhỏ);

(4) - Nguyên, nhiên, vật liệu (đang trên đường về và tại kho);
(5) - Sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm và công cụ mô hình tự chế;
(6) - Thành phẩm;
(7) - Hàng hoá.
→ Mỗi loại tài sản nói trên đều cần thiết cho một hoạt động SXKD nhất
định và được sử dụng trong một giai đoạn nhất định của quá trình đó.
• Đầu tư ngắn hạn:
Đầu tư ngắn hạn của DN là các khoản đầu tư có tính chất tạm thời (thời
gian đầu tư dưới 1 năm)
Đầu tư ngắn hạn của DN gồm:
(1) - Đầu tư chứng khoản ngắn hạn;
(2) - Đầu tư ngắn hạn khác;
(3) - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn;
(4) - Các khoản cầm cố, ký cước, ký quỹ ngắn hạn;
Tương tự như đầu tư dài hạn, đầu tư ngắn hạn cũng thường được biểu hiện
dưới hình thái tiền tệ, nên việc theo dõi và quản lý tương đối đơn giản.
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp: Thống kê 47A
16 Chuyên đề thực tập
1.1.2.2 – Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
Xét trên góc độ tài chính thì các nguồn vốn hình thành nên toàn bộ tài sản
của Doanh nghiệp bao gồm các khoản nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu,
được phản ánh trong báo cáo tài chính BO1 – DN (Bảng cân đối kế toán).
a - Nợ phải trả: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình SXKD doanh
nghiệp phải trả hay phải thanh toán cho các đơn vị bạn, các tổ chức kinh tế - xã
hội hoặc các cá nhân. Theo tính chất và thời hạn thanh toán, các khoản nợ phải
trả được phân thành:
(1) - Nợ ngắn hạn: Là các khoản tiền nợ doanh nghiệp phải trả cho các chủ
nợ trong một thời gian ngắn (không quá 1 năm). Nợ ngắn hạn bao gồm:
- Vay ngắn hạn;
- Nợ dài hạn đến hạn trả;

- Phải trả cho người bán, người nhận thầu;
- Người mua trả tiền trước;
- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước;
- Lương, phụ cấp phải trả cho CBCNV;
- Các khoản phải trả nội bộ;
- Các khoản phải trả, phải nộp khác.
(2) - Nợ dài hạn: là các khoản tiền Doanh nghiệp nợ các đơn vị, cá nhân,
các tổ chức kinh tế - xã hội sau một năm trở lên mới phải hoàn trả. Nợ dài hạn
của Doanh nghiệp bao gồm:
- Vay dài hạn cho đầu tư phát triển;
- Nợ thuê mua TSCĐ (thuê tài chính).
(3) - Nợ khác (còn gọi là nợ không xác định): Là các khoản phải trả như
nhận ký quĩ, ký cước dài hạn, tài sản thừa chờ xử lý và các khoản chi phí phải
trả.
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp: Thống kê 47A
17 Chuyên đề thực tập
b - Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn hình thành nên các loại tài sản của
Doanh nghiệp do chủ Doanh nghiệp, các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ
kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Doanh nghiệp.
Trong một doanh nghiệp công nghiêp, nguồn vốn chủ sở hữu được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên có thể phân thành 2 nguồn cấp một
là:
(1) Nguồn vốn – quĩ: Là nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số nguồn vốn chủ sở hữu của DN. Nguồn này được hình thành chủ yếu do
chủ DN và các chủ đầu tư khác đóng góp tại thời điểm thành lập DN và đóng
góp bổ sung hay trích bổ sung từ lợi nhuận trong quá trình kinh doanh. Nguồn
vốn – quĩ được hợp thành tư 7 nguồn cấp hai như sau:
- Nguồn vốn kinh doanh;
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản;
- Chênh lệch tỷ giá;

- Quĩ đầu tư phát triển;
- Quĩ dự phòng tài chính;
- Lợi nhuận chưa phân phối;
- Nguồn vốn đầu tư XDCB.
(2) Nguồn kinh phí và quĩ khác: Là nguồn được hình thành từ trích lợi
nhuận và từ kinh phí do ngân sách cấp và kinh phí quản lý do các đơn vị phụ
thuộc nộp. Nguồn kinh phí và quĩ khác được hợp thành từ 5 nguồn cấp hai:
- Quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm;
- Quĩ khen thưởng và phúc lợi;
- Quĩ quản lý của cấp trên;
- Quĩ kinh phí sự nghiệp;
- Quĩ kinh phí đã hình thành TSCĐ.
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp: Thống kê 47A
18 Chuyên đề thực tập
1.1.3 – Vai trò và hiệu quả của vốn sản xuất kinh doanh:
1.1.3.1 – Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp:
Về mặt pháp lý
Vốn là tiền đề cho sự ra đời của DN, bất kỳ một DN nào muốn thành lập
thì điều kiện đầu tiên là phải có 1 lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu
phải bằng lượng vốn pháp định. Lúc đó DN phải đăng ký vốn điều lệ và nộp
cùng hồ sơ xin đăng ký kinh doanh. Vốn đầu tư ban đầu này sẽ là một trong
những cơ sở quan trọng để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét liệu DN có
tồn tại trong tương lại được hay không và trên cơ sở đó sẽ cấp hay không cấp
chững nhận đăng ký kinh doanh. Nếu được cấp giấy kinh doanh thì địa vị pháp
lý của DN mới được công nhận. Về phía DN, vốn điều lệ sẽ là nền móng cho DN
đặt những viên gạch đầu tiên cho sự hình thành của DN trong hiện tại và tương
lai. Nếu nền móng vững chắc, vồn điều lệ càng lớn thì DN càng có cơ hội phát
triển. Vốn thấp, nền móng yếu, DN phải đấu tranh với sự tồn tại của mình và dễ
rơi vào tình trạng phá sản.

Như vậy vốn được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm
bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một DN trước pháp luật.
Về mặt kinh tế:
+ Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh:
Một quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được diễn ra khi có yếu tố: vốn, lao
động, công nghệ. Trong ba yếu tố đó thì yếu tố vốn là điều kiện tiền đề có vai trò
rất quan trọng. Nó quyết định đầu tiên việc sản xuất kinh doanh có thành công
hay không.
Khi sản xuất, DN cần phải có một lượng vốn để mua nguyên vật liệu đầu
vào, thuê nhân công, mua thông tin trên thị trường, mua bằng phát minh sáng
chế…Bởi vậy, có thể nói vốn là điều kiện đầu tiên cho yếu tố cầu về lao động và
công nghệ được đáp ứng đầy đủ.
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp: Thống kê 47A
19 Chuyên đề thực tập
+ Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh:
Khi yêu cầu về vốn, lao động, công nghệ được đảm bảo để quá trình sản
xuất được diễn ra liên tục thì vốn phải được đáp ứng đầy đủ, kịp thời và liên tục.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình thì các DN không phải lúc nào
cũng có đầy đủ vốn: có khi thiếu, có khi thừa. Điều này là do bán hàng chưa
được thanh toán kịp thời, hoặc hàng tồn kho quá nhiều chưa tiêu thụ được, hoặc
do máy móc hỏng chưa sản xuất được…Những lúc thiếu hụt như vậy thì việc bổ
sung vốn kịp thời là rất cần thiết vì nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được liên hoàn.
+ Vốn đối với sự phát triển của DN:
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các DN là rất gay gắt, vì
vậy để có thể tồn tại và phát triển được, thì DN phải có sức cạnh tranh. Muốn
vậy DN cần phải đầu tư cho Công nghệ hiện đại, tăng quy mô sản xuất, hạ giá
thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn… mà muốn
vậy thì cần phải có vốn.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là mạch máu của DN quyết

định sự tồn tại và phát triển của DN. Vốn không những đảm bảo khả năng mua
sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất mà
còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách liên tục, thường xuyên.
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vị hoạt động của DN. Để có
thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của DN
phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho DN được bảo
toàn và phát triển. Đó là cơ sở để DN tiếp tục đầu tư sản xuất, thâm nhập vào thị
trường tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của DN trên
thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì DN mới có thể sử
dụng tiết kiệm có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp: Thống kê 47A
20 Chuyên đề thực tập
1.1.3.2 – Hiệu quả và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn:
Hiệu quả sử dụng vốn là 1 phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ quản lý và
sử dụng vốn của DN để hoạt động SXKD đạt hiệu quả cao nhất với mục tiêu đề
ra trong điều kiện nguồn lực có hạn của DN.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm các biện pháp sao
cho chi phí về hoạt động SXKD ít nhất mà đem lại kết quả cao nhất.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách đặt ra cho các DN hiện
nay:
+ Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính
cho DN. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp DN có uy tín huy động vốn tài trợ
dễ dàng. Khả năng thanh toán cao thì DN mới hạn chế những rủi ro và mới phát
triển được.
+ Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp DN nâng cao uy tín cuả
mình trên thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên. Khi DN
làm ăn có lãi thì tác động tích cực: không chỉ đóng góp đầy đủ vào ngân sách nhà
nước mà còn cải thiện việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho

các cá nhân tự khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh lành mạnh.
+ Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giúp các DN tăng
khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ khi đất nước chuyển sang nền
kinh tế thị trường thì kéo theo đó là sự cạnh tranh ngày càng khôc liệt, cạnh tranh
là quy luật tất yếu của thị trường, cạnh tranh để tồn tại. Khi DN làm ăn hiệu quả,
DN mở rộng quy mô, đầu tư vào công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản
phẩm hàng hoá, đào tạo đội ngũ cán bộ chất lượng tay nghề cao…
Như vậy việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong DN không
những đem lại hiệu quả thiết thực cho DN và người lao động mà còn tác động
cả tới nền kinh tế xã hội.
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp: Thống kê 47A
21 Chuyên đề thực tập
1.2 – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH DN
1.2.1 – Khái niệm, đặc điểm và vai trò Tài chính Doanh nghiệp
1.1.1.1 – Khái niệm, đặc điểm Tài chính Doanh nghiệp:
a – Khái niệm Tài chính Doanh nghiêp:
Hoạt động Tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động
sản xuất kinh doanh. Hoạt động này nhằm thực hiện mục tiêu của DN là: tối đa
hoá giá trị tài sản sở hữu của Doanh nghiệp cụ thể thành những mục tiêu khác
như: Tối đa hóa lợi nhuận, tăng trưởng ổn định…
Tài chính Doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa Doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ Tài chính Doanh nghiệp
bao gồm chủ yếu các mối quan hệ sau:
+ Quan hệ giữa Doanh nghiệp với Nhà nước
+ Quan hệ giữa Doanh nghiệp với thị trường tài chính
+ Quan hệ giữa Doanh nghiệp với các thị trường khác
+ Quan hệ trong nội bộ Doanh nghiệp
b – Đặc điểm Tài chính Doanh nghiệp
Tài chính DN có những đặc điểm cơ bản sau đây:
+ Sự vận động và chuyển hóa của các Nguồn lực tài chính trong DN

không phải là sự vận động hốn loạn. Nó được điều chỉnh bằng hệ thống các quan
hệ phân phối dưới hình thức giá trị thông qua tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền
tệ, các loại vốn nhất định trong hoạt động của Doanh nghiệp.
+ Các quan hệ này đều phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị, sự vận
động của các nguồn nhân lực Tài chính nảy sinh và gắn liền với hoạt động
SXKD của Doanh nghiệp.
+ Động lực của sự vận động và chuyển hóa các nguồn lực là nhằm mục
tiêu doanh lợi trong khuôn khổ cho phép của luật kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp: Thống kê 47A
22 Chuyên đề thực tập
1.2.1.2 – Vài trò Tài chính Doanh nghiệp
Tài chính Doanh nghiệp có những vai trò cụ thế sau:
+ TCDN là công cụ khai thác, thu hút các nguồn Tài chính nhằm đảm bảo
nhu cầu đầu tư phát triển của DN.
+ TCDN có vai trò đòn bảy kích thích và điều tiết hoạt động SXKD>
+ TCDN là công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động SXKD của DN.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đến nay, những chính sách, cơ
chế quản lý kinh tế đổi mới hàng loạt, vai trò TCDN ngày càng được đề cao và
đóng vai trò quan trọng hơn nữa
1.2.2 – Một số lý luận cơ bản về phân tích tình hình Tài chính Doanh
nghiệp
1.2.2.1 – Mục đích, ý nghĩa của phân tích tình hình Tài chính
Phân tích Tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các
công cụ cho phép thu thập và xử lý thông tin kế toán và các thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một Doanh nghiệp, đánh giá rủi
ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp, khả năng và
tiềm lực của Doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định
tài chính và quyết định quản lý một cách phù hợp.
Có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của Doanh nghiệp
như : chủ Doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng…Mỗi đối tượng

quan tâm với các mục đích khác nhau nhưng thường liên quan tới nhau.
+ Đối với chủ Doanh nghiệp và các nhà quản trị Doanh nghiệp, mối quan
tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra, các nhà
quản trị Doanh nghiệp cũng quan tâm đến các mục tiêu khác như tạo công ăn
việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí… Tuy
nhiên, Doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện các mục tiêu này nếu họ kinh doanh có
lãi và thanh toán được nợ. Một Doanh nghiệp bị nỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp: Thống kê 47A
23 Chuyên đề thực tập
nguồn lực và buộc phải đóng cửa, còn nếu Doanh nghiệp không có khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn trả cũng buộc phải ngừng hoạt động.
+ Đối với các chủ Ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm
của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của Doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt
chú ý đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh,
qua đó so sánh với nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của
Doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng rất quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu,
vì đó là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp Doanh nghiệp gặp rủi ro.
+ Đối với các nhà đầu tư, họ quan tâm đến lợi nhuận, vòng quay vốn, khả
năng phát triển của Doanh nghiệp… Từ đó ảnh hưởng tới các quyết định tiếp tục
đầu tư vào Công ty trong tương lai.
Bên cạnh những nhóm người trên, các cơ quan tài chính, cơ quan thuế,
nhà cung cấp, người lao động… cũng rất quan tâm đến bức tranh tài chính của
Doanh nghiệp với những mục tiêu cơ bản giống như các chủ ngân, chủ doanh
nghiệp và nhà đầu tư.
Tất cả những cá nhân, tổ chức quan tâm nói trên đều có thể tìm thấy và
thoả mãn nhu cầu về thông tin của mình thông qua hệ thống chỉ tiêu do phân tích
báo cáo tài chính cung cấp.
1.2.2.2 – Tài liệu phân tích tình hình Tài chính Doanh nghiệp
Tài liệu dùng để phân tích là các thông tin lấy trong các báo cáo tài chính
B01 – DN (bảng cân đối kế toán) và B02 – DN ( Báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh) của DN qua các năm.
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp: Thống kê 47A
24 Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG II: XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ MỘT SỐ
PHƯƠNG PHÁP THÔNG KÊ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN
SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 – XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI
2.1.1 – Khái niệm và tác dụng của hệ thống chỉ tiêu thống kê
Khái niệm: Hệ thống chỉ tiêu thống kê là tập hợp những chỉ tiêu có thể
phản ánh các mặt, các tính chất quan trọng nhất, các mối liên hệ cơ bản giữa các
mặt của tổng thể và mối liên hệ của tổng thể với các hiện tượng có liên quan.
Tác dụng: Hệ thống chỉ tiêu thống kê có tác dụng lượng hoá các mặt quan
trọng của tổng thể, lượng hoá kết cấu, lượng hoá các mối quan hệ cơ bản của đối
tượng nghiên cứu. Qua đó có thể nhận thức được bản chất của hiện tượng, tính
quy luật và sự phát triển của hiện tượng.
2.1.2 – Yêu cầu và nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê:
* Yêu cầu xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê:
– Đảm bảo tính hệ thống:
+ các chỉ tiêu trong hệ thống phải có mối liên hệ hữu cơ với nhau, được
phân bổ và sắp xếp một cách khoa học, hệ thống chỉ tiêu phải bao gồm các chỉ
tiêu chủ yếu và thứ yếu, các chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu bộ phận phản ánh từng
mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và từng nhân tố.
+ Phải đảm bảo tính hệ thống cả về nội dung, phạm vi tính, phương pháp,
đơn vị tính.
– Phải đảm tính khả thi: Hệ thống chỉ tiêu thống kê cần gọn, ít chỉ tiêu và
từng chỉ tiêu cần có nội dung rõ ràng, dễ thu thập thông tin. Đảm bảo tính khả thi
phù hợp với điều kiện nhân tài, vật lực của Doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp: Thống kê 47A

25 Chuyên đề thực tập
– Đảm bảo tính hiệu quả: xác định hệ thống chỉ tiêu phải đáp ứng yêu cầu
đúng với đối tượng cần cung cấp thông tin nhằm đảm bảo tác dụng thiết thực cho
công tác quản lý.
* Nguyên tắc xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê:
– Phải phục vụ cho mục đích nghiên cứu
– Hiện tượng càng phức tạp, nhất là các hiện tượng trừu tượng, số lượng
chỉ tiêu cần phải nhiều hơn so với các hiện tượng đơn giản.
– Để thực hiện thu thập thông tin, chỉ cần điều tra các chỉ tiêu sẵn có,
nhưng cần hình dung trước số chỉ tiêu áp dụng các phương pháp phân tích, dự
đoán ở các bước sau.
– Để tiết kiệm chi phí, không để một chỉ tiêu nào thừa trong hệ thống.
2.1.3 – Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê phân tích tình hình sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh.
2.1.3.1 – Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh
a - Tổng vốn của Doanh nghiệp:
Tổng vốn của Doanh nghiệp được thống kê theo 2 chỉ tiêu:
+ Tổng vốn có ở đầu kỳ và cuối kỳ;
+ Tổng vốn có bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu tổng vốn có ở đầu kỳ và cuối kỳ là các số liệu thời điểm phản ánh
hiện trạng của vốn kinh doanh tại các thời điểm thống kê trong kỳ nghiên cứu,
còn chỉ tiêu tổng vốn có bình quân trong kỳ được sử dụng để tính toán ra nhiều
chỉ tiêu kinh tế quan trọng như năng suất vốn, doanh lợi vốn hay vòng quay của
vốn v.v…
Tổng vốn bình quân trong kỳ được tính theo các công thức sau:
Tổng vốn bình quân
có trong kỳ
Tổng vốn có ở
đầu kỳ

+
Tổng vốn có
ở cuối kỳ
2
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp: Thống kê 47A
=

×