Lời nói đầu
Khi chính sách chủ động hội nhập kinh tế quốc tế mở rộng và phát triển quan
hệ kinh tế thơng mại với nớc ngoài cảu Đảng và Nhà nớc ta thì các doanh nghiệp
Việt Nam đà tham gia một cách tích cực bằng cách mở rộng thị trờng xuất nhập
khẩu, đà đóng góp có hiệu quả trong việc đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá và
hiện đại hoá ®Êt níc. Trong ho¹t ®éng kinh doanh xt nhËp khÈu, nhiều daonh
nghiệp Việt Nam đà cố gắng thực hiện đúng hợp đồng với thơng nhân nớc ngoài,
đồng thời yêu cầu thơng nhân nớc ngoài thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng để đảm
bảo lợi ích cho cả đôi bên. Nhng trong thực tế, ký kết và thực hiện hoạt động ký kết
cũng phát sinh những tranh chấp và cần phải giải quyết tranh chấp đó.
Để tìm hiểu thêm thực tiễn xét xư c¸c tranh chÊp giịa c¸c doanh nghiƯp ViƯt
Nam em đà chọn đề tài: Thực trạng và giải pháp về án lệ trọng tài và tranh chấp
từ hợp đồng xuất nhập khẩu. Em xin chân thành cảm ơn thầy Tuấn ®· híng dÉn
cho em hoµn thµnh ®Ị tµi nµy.
Néi dung
1. Khái quát về án lệ trọng tài.
Trên thị trờng thế giới, hàng hoá đợc sản xuất ở nớc này và bán cho nớc khác.
Từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, hàng phải vận tải đờng dài bằng các loại ph¬ng
1
tiện qua biên giới các nớc phải làm thủ tục thông quan. Việc thanh toán tiền phải
qua Ngân hàng của các nớc. Hàng đi đờng dài và trong thời gian dài có thể bị rủi
ro, h hỏng, mất mát. Ai phải gánh chịu chi phí đó? Ngời mua và ngời bán phải giao
dịch, đàm phán và thoả thuận với nhau về nghĩa vụ cảu từng bên, trong đó phải
quan tâm trứoc hết dến các vấn đề quan trọng nh :
- Giao hàng ở địa điểm nào và theo phơng thức nào?
- Vào thời điểm nào và ở đâu rủi ro về hàng hoá chuyển từ ngời bán sang ngời
mua?
- Vào thời điểm nào và ai phải chịu chi phí về vận chuyển, bốc xếp hàng và
các chi phí liên quan đến bảo hiểm, làm thủ tục xuất nhập khẩu.
Xa kia, khi cha có quy tắc về mau bán hàng ngày nh ngày nay, các bên mua và
bán phải mất nhiều công sức và thời gian để đàm phán và thoả thuận với nhau một
khối lợng công việc vừa nhiều, vừa phức tạp. Không ít trờng hợp xảy ra tranh chấp
kéo dài, cản trở việc phát triển thơng mại giữa các khu vực.
Để khắc phục những khó khăn, cản trở đó, các thơng nhân lớn, các tổ chức hỗ
trợ thơng mại và các tổ chức quốc tế đà soạn thảo một số quy tắc chung để tạo
thuận lợi cho đôi bên mua và bên bán dựa vào đó để đàm phán, nhanh chóng thoả
thuận với nhau về hợp đồng mua bán hàng hoá. Các quy tắc đó dựa theo các tập
quán thơng mại, lặp đi lặp lại nhiều lần trong thực tế và tồn tại có thể chỉ ở một
vùng hay một nớc, dần dần đợc hoàn thiện, bổ sung thành điều kiện thơng mại
quốc tế.
2. Nguyên nhân về vụ kiện do ngời xuất khẩu vi phạm hợp đồng.
2.1 Vụ kiện do do ngời giao hàng kém phẩm chất.
Nguyên đơn là một công ty Nga, bị đơn là một doanh nghiệpViệt Nam.
Các vấn đề cần đợc giải quyết :
- Giá trị pháp lý của giấy chứng nhận phẩm chất đợc lập ra ở nớc ngời xuất
khẩu.
- Giá trị pháp lý của biên bản giám định phẩm chất đợc lập ra ở nớc ngời nhập
khẩu.
- Ngời nhập khẩu đà huỷ hàng kém phẩm chất thì có quyền đòi trả lại hàng
không.
Ngày 04 - 10 1993 giũa nguyên đơn và bị đơn ký hợp đồng số 829/ 93,
theo đó bị đơn bán cho nguyên đơn 110MT lạc nhân theo điều kiện CIF cảng Vladi
vostok. Hợp đồng quy định phẩm chất của lạc nhân theo 6 chỉ tiêu, trong đó độ ẩm
của lạc là 9%. Đồng thời hợp đồng quy định: Sự phù hợp của phẩm chất hàng đợc
2
giao với các chỉ tiêu của hợp đồng phải đợc xác nhận bằng giấy chứng nhận phẩm
chất đợc cấp bởi tỉ chøuc kiĨm tra cã thÈm qun lµ Vinacontrol”.
“ Hµng đợc coi là ngời bán giao hàng và ngời mua nhận về mặt chất lợng theo
giấy chứng nhận phẩm chất đợc cấp ở cảng bốc hàng có tác dụng cuối cùng, trong
đó phản ánh các chỉ tiêu phẩm chất đợc quy định trong hợp đồng.
Ngày 18-03-1994, thực hiện hợp đồng , ngời bán giao 7 container lạc lấy vận
đơn hoàn hảo có số lợng 105 NT. Ngày 25-04-1994 hàng đến cảng Vladivostok,
ngời mua đỗ 7 container lạc xuống cầu cảng. Ngời mua mời công ty giám định đến
giám định 2 container tại cảng Vladivostok. Ngày 26-05-1994 công ty giám định
cấp biên bản giám định phẩm chất 2 container lạc đà kết luận là lạc kém phẩm
chất, độ ẩm 13%, lạc mốc, mọc mầm.
Năm container còn lại ngời mua chở đến Rostopnadonu. Ngày 16-06-1994 ngời
mua mời công ty giám định ở Rostopnadonu đến giám định lô lạc đà kết luận lạc
kếm phẩm chất theo hợp đồng. Ngày 28-06-1994 ngời mua lạc nội địa đà huỷ toàn
bộ lô lạc và lập biên bản huỷ khi ngời nhập khẩu giao 7 container lạc cho ngời mua
nội định. Ngời mua Nga đà khiếu nại ngời bán Việt Nam đòi giao thay thế hàng
đúng phẩm chất hoặc trả lại tiền hàng. Ngời bán bác khiếu nại, sau nhiều lần khiếu
nại không đợc, ngời mua đòi ngời bán hoàn trả tiền hàng. Nhng hợp đồng đà quy
định giấy chứng nhận phẩm chất do Vinacontrol cấp có tác dụng cuối cùng nên bị
đơn không chịu trách nhiệm. Qua sự việc đó trọng tài đà phân tích nh sau: Ngời
mua hàng và ngời bán hàng đà cùng thoả thuận với quyết định trong hợp đồng và đợc Vinacontrol cấp giấy chứng nhận phẩm chất. Điều đó chứng tỏ ngời mua bị ràng
buộc bởi giấy này. Tuy nhiên ngời mua không bị ràng buộc một cách tuyệt đối bởi
vì nếu Vinacontrol điều hành kiểm tra không đúng phơng pháp tiêu chuẩn quy
định, ngời mua đợc quyền bác bỏ. Trong trờng hợp này, ngời nhập khẩu Nga không
yêucầu ngời xuất khẩu Việt Nam giám định lô lạc, cũng không yêu cầu ngời xuất
khẩu Việt Nam dùng chỉ định quốc tế làm giám định lô lạc, do đó ngời nhập khẩu
không thể bác bỏ.
2.2 Vụ kiện về việc giao hàng không đúng tiêu chuẩn xuất khẩu:
Nguyên đơn là một công ty Ba lan, bị đơn là một doanh nghiệp Việt nam.
Các vấn đề đợc cần giải quyết:
- Luật áp dụng cho hợp đồng.
- Giá trị hiệu lực của giấy chứng nhận phẩm chất và biên bản giám định phẩm
chất.
- Những thiệt hại phải bồi thờng.
3
Ngày 05-04-1998, nguyên đơn và bị đơn đà ký hợp đồng số 101/98, theo đó
nguyên đơn mua của bị đơn 12NT chè đen loại D và 10NT chè đen loại PS theo đờng không FOB Hải Phòng, tổng giá trị hợp đồng là 22,376$ thanh toán bằng thẻ
tín dụng ( L/C ) không huỷ ngang.
Vinacontrol đà cấp giấy chứng nhận phẩm chất ngày 07-05-1998, trong đó kết
luận chung là chè phù hợp với hợp đồng. Sau khi hàng đợc dỡ tại cảng đến thì theo
bản giám định thì 10NT chè đen loại PS đúng phẩm chất theo hợp đồng , còn 12NT
chè đen loại D thì sai phẩm chất.
Vì hàm lợng Ferromagnetic quá cao nên lô hàng này đà không đợc phếp nhập
vào Ba lan do không thể dùng làm thực phẩm, vì thế nguyên đơn đà khởi kiện ra
trọng tài và yêu cầu bị đơn hoàn trả lại toàn bộ số tiền của 12NT chè đen loại D. C ớc phí vận chuyển lô hàng từ cảng Hải Phòng đến cảng Gdynia, trả tiền phạt do lu
giữ tàu tại cảng Ba lan kể từ ngày 12-05-1998, chi phí lu hàng tại cảng Gdynia ở Ba
lan , trả lÃi đối với số tiền chậm trả, trả mọi phí tổn liên quan tới trao đổi th từ. Còn
bị đơn trình bày là chè đen có tính hấp thụ cao và dễ bị h hỏng nếu để lâu, hàng đÃ
đợc kiểm tra và cấp giấy chứng nhận phẩm chất hàng phù hợp với hợp đồng bởi
Vinacontrol. Theo sự việc trên trọng tài đà đa ra những lý lẽ và đi đến quyết định
đúng đắn.
Thứ nhất về luật áp dụng cho hợp đồng thì do hai bên đều ký, mặc dùn ngời
xuất khẩu đà mời Vinacontrol kiểm tra phẩm chất cho lô hàng chè xuất khẩu, nhng
giấy chứng nhận phẩm chất này không có giá trị ràng buộc tuyệt đối đối với ngời
nhập khẩu, bởi vì ngời nhập khẩu cha có thoả thuận về kiểm tra phẩm chất ở cảng
bốc hàng là cuối cùng, trọng tài đà đa ra lý do:
- Giấy giám định phẩm chất ghi rõ ràng cứ không ghi chung chung
- Qua 2 lần giám định ở cảng dỡ hàng cho kết quả nh nhau.
- Trọng tài không thừa nhận ý kiến của bị đơn và không tán thành quan điển
của bị đơn.
- Chính Vinacontrol đà có công văn gửi trọng tài.
Trọng tài đà kết luận bị đơn đà giao chè đen loại D không đáp ứng tiêu chuẩn
xuất khẩu và phải chịu trách nhiệm trớc nguyên đơn.
3. Nguyên nhân về vụ kiện do ngời nhập khẩu vi phạm hợp đồng.
3.1 Vụ kiện về nhập khẩu trả thiếu tiền hàng.
Nguyên đơn là một công ty Nga, bị đơn là một doanh nghiệp Việt Nam ( ngời
nhập khẩu).
Các vấn đề cần đợc giải quyết :
4
- Nghĩa vụ trả tiền đà đợc chuyển cho ngờ khác hay cha.
- Số tiền hàng còn nợ.
Giữa nguyên đơn và bị đơn đà đăng ký hai hợp đồng mua bán ngày 14-11-1993
và ngày 18-11-1993, theo đó, nguyên đơn bán cho bị đơn 11.650MT sắt xây dựng
theo điều kiện CIF cảng Việt Nam, tổng trị giá là 3.030.800 USD, thanh toán ngay
90% trị giá hàng khi hàng đến cảng đến, còn 10% thanh toán sau khi nhận hàng
xong và có chứng th giám định của Vinacontrol. Thời gian giao hàng là tháng 11 và
12 năm 1993.
Thực hiện hợp đồng, nguyên đơn đà thuê tàu chở hàng đến cảng Hải Phòng và
cảng Sài Gòn vào ngày 26-12-1993 và hoàn tất việc dỡ hàng vào ngày 11-01-1994.
Vinacontrol Hải Phòng cấp chứng th giám định ngày 02-02-1994, Vinacontrol
thành phố Hồ Chí Minh cấp chứng th giám định ngày 14-02-1994.
Đến ngày 20-1-1994 bị đơn mới trả cho nguyên đơn 849.447,50 USD
Ngày 21-02-1994 hai bên ®· cïng nhau ký víi c«ng ty Hoa Anh ( Việt Nam)
một Bản thoả thuận, theo đó bbị đơn đà trả cho nguyên đơn 849.447,50 USD, số
tiền còn lại công ty Hoa Anh sẽ chịu trách nhiệm thanh toán cho nguyên đơn, bị
đơn sẽ không chịu trách nhiệm về việc thanh toán này nữa. Nhng công ty Hoa Anh
không nghiêm chỉnh thực hiện cam kết, chỉ trả một phần tiền, mặc dù nguyên đơn
đà nhiều lần đôn đốc bị đơn.
Không đợc bị đơn và công ty Hoa Anh trả hết tiền hàng, nguyên đon đà khởi
kiện bị đơn ra trọng tài đòi bị đơn phải trả 560.754,91 USD gồm : tiền hàng còn
thiếu, lÃi suất ngân hàng, lệ phí ngân hàng.
Trong văn th gửi trọng tài,bị đơn lập luận nh sau:
Ngày 21-02-1994 các bên cùng nhau ký biên bản thoả thuận thanh toán, trong
đó bên bán và bên mua chấp nhận việc chuyển nghĩa vụ thanh toán theo hai hợp
đồng mua bán từ ngời mua sang công ty Hoa Anh. Vì vậy, ngời mua không còn
trách nhiệm thanh toán cho ngời bán nữa,
Thực hiện bản thoả thuận trên, công ty Hoa Anh đà trả cho ngời bán 785.000
USD và nhờ ngời mua thanh toán 820.000USD, nh vậy chững tỏ công ty Hoa Anh
đà cố gắng thực hiện nghĩa vụ, và số tiền mà công ty Hoa Anh còn nợ ngời bán
không còn là số tiền lớn nh là ghi trong đơn kiện của ngời bán ( nguyên đơn). Ngời
mua đẫ đợc giải phóng khỏi nghĩa vụ thanh toán cho ngời bán sau khi Bản thoả
thuận ngày 21-2-1994 đà đợc ký kết. Vì vậy cần xem xét lại t cách của bị đơn.
Không đồng ý với ý kkiến cảu bị đơn, nguyên đơn trình bày rằng Bản thoả
thuận thanh toán ngày 21-02-1994 là vô hiệu, vì không phù hợp với luật ph¸p ViƯt
5
Nam và Bản thoả thuận này không loại trừ nghĩa vụ pháp lý của bị đơn( ngời mua)
về thanh toán theo hợp đồng mua bán đà ký.
Qua đó trọng tài đà đa ra những quyết định nh sau :
a) Nghĩa vụ trả tiền đà đợc chuyển hay cha theo Bản thoả thuận ba bên ngày
21-02-1994
Đại diện cho công ty Hoa Anh ký vào Bản thoả thuận ngày 21-02-1994 là bà
Ngô Thị A không có giấy uỷ quyền của giám đốc, cũng không có dấu của công ty
Hoa Anh. Tuy nhiên, ba bên đà tự nguyện ký kết Bản thoả thuận này, không có sự
nhầm lẫn, lừa dối hoặc ép buộc của bên nào. Trên thực tế, nguyên đơn đà căn cứ
vào Bản thoả thuận này nhận từ công ty Hoa Anh 785.000 USD ( do c«ng ty Hoa
Anh trùc tiÕp trả) và 820.000 USD ( do ngời mua trả theo đề nghị của công ty Hoa
Anh). Trong quá trình nhận tiền từ công ty Hoa Anh, nguyên đơn không nêu ra sự
vô hiệu của Bản thoả thuận, mà đến khi không nhận đủ tiền thì mới đặt ra vấn đề vô
hiệu của Bản thoả thuận. Vì thế, nguyên đơn không có đủ căn cứ để kết luận Bản
thoả thuận đó là vô hiệu.
Tuy vậy, trọgn tài xem xét và nhận thấy Bản thoả thuận thanh tóan ngày 21-021994 có một số thiếu sót về nội dung, đó là :
- Phần cuối Bản thoả thuận ghi Bản thoả thuận này là một bộ phận không thể
tách rời cảu hợp đồng chính Đây là một sai sót nghiêm trọng về pháp lý, vì công
ty Hoa Anh không phải là một bên ký vào hợp đông chính, đông thời lúc đó công ty
Hoa Anh kh«ng cã qun trùc tiÕp xt nhËp khÈu. Vì thế Bản thoả thuận không đủ
hiệu lực để giải phóng hoàn toàn ngời mua( bị đơn) khỏi nghĩa vụ thanh toán đợc
quy định trong hợp đồng mua bán đà ký với ngời bán ( nguyên đơn).
- Bản thoả thuận không ghi số tiền còn nợ phải thanh toán là bao nhiêu, tính
toán căn cứ vào đâu mà chỉ ghi tiền đà trả là 849.447,50 USD.
- Bản thoả thuận không quy định rõ phơng thức thanh toán , thời hạn thanh
toán.
Từ đó ,trọng tài kết luận Bản thoả thuận ngày 21-02-1994 không đủ hiệu lực để
giải phóng nghĩa vụ thanh toán tiền hàng cho ngời mua, cho nên ngời mua vẫn còn
nghĩa vụ trả tiền cho ngời bán và và nguyên đơn kiện ngời mua là có cơ sở.
b) Về số tiền hàng còn nợ
Trong đơn kiện , nguyên đơn đòi bị đơn phải trả tổng cộng 560.754,91 USD
gồm tiền hàng còn thiếu , lÃi ngân hàng, lệ phí ngân hàng Trong văn th ngày 204-1995 gửi trọng tài , nguyên đơn lại đòi tổng cộng là 523.386,11 USD. Cuối cùng
trong văn th ngày 29-5-1995 nguyên đơn lại đòi bị ®¬n 650.962,00 USD. Nh vËy,
6
nguyên đơn không nhất quán về số tiền đòi bị đơn phải trả và trọng tài không thừa
nhận số tiền do nguyên đơn đa ra.
Trong khi đó , bị đơn căn cứ vào các biên bản giám định do Vinacontrol cấp
sau khi cân hàng tại cảng đến để tính tổng số tiền phải trả, đó là 2.836.975,50 USD.
Trọng tài thừa nhận cách tính toán của bị đơn là hợp lý ,phù hợp với quy định của
hợp đồng và thông lệ buôn bán quốc tế .
Ngày 06-12-1994 , nguyên đơn , bị đơn và công ty Hoa Anh đà ký biên bản
quyết toán , theo đó số tiền đà trả cho nguyên đơn là 2554.447,51 USD. Nguyên
đơn không phản đối số tiền đà nhận ghi trong biên bản quyết toán này.
Từ đó trọng tài xác định số tiền hàng còn nợ nguyên đơn là: 2.836.917,50USD2.554.447,51USD = 282.469,99 USD.
c) Về tiền lÃi suất ngân hàng và lệ phí ngân hàng
Trọng tài không chấp nhận yêu cầu đòi lÃi suất ngân hàng của nguyên đơn, bởi
vì chính nguyên đơn đà góp phần làm cho việc trả tiền hàng cho mình bị chậm
lại .Điều này thể hiện ở chỗ là nguyên đơn đà ký Bản thoả thuận tay ba ngày 21-21994, đòi trả tiền hàng từ công ty Hoa Anh không phải là ngời mua hàng của
mình .
Về lệ phí ngân hàng , nguyên đơn không có quyền đòi bị đơn bồi thờng vì đây
là chi phí đơng nhiên nguyên đơn phải chịu.
3.2 Vụ kiện về ngời nhập khẩu không thực hiện hợp đồng.
Nguyên đơn là một doanh nghiệp Việt Nam ,bị đơn là một công ty Hoa Kỳ.
Các vấn đề cần đợc giải quyết :
-Nghĩa vụ trả tiền hàng của bị đơn.
- Tính tiền lÃi suất
Nguyên đơn và bị đơn đà ký 2 hợp đồng mua bán số 24-X2 ngày 08-7-1999 và số
29-X2 ngày29-7-1999, theo đó nguyên đơn bán cho bị đơn 44MT hạt tiêu đen theo
điều kiện FOB cảng Thành phố Hồ ChÝ Minh , thanh to¸n b»ng D/P , c¸c chøng từ
đợc yêu cầu gồm: vận đơn hoàn hoả đà xếp lên tàu ,hoá đơn thơng mại, giấy chứng
nhận kiểm dịch thực vật ,phiếu đóng gói.
Thực hiện hợp đồng số 24-X2, nguyên đơn đẫ giao 14 MT hạt tiêu đen, lấy vận
đơn hoàn hảo đà xếp hàng lên tàu ký ngày 24-7-1999. Nguyên đơn lập bộ chứng từ
nhờ ngân hàng A ở Tiền Giang thu hộ 61.230 USD và ngân hàng A đà đồng ý thu
hộ .ngân hàng A đà gửi bộ chứng từ tới ngân hàng North Banc (Hoa kỳ) nhờ ngân
hàng này thu tiền theo D/P . Sau đó ngân hàng A và nguyên đơn đà nhièu lần gửi
fax đòi tiền từ ngân hàng North Banc và bị đơn nhng vẫn không đợc trả.
7
Thực hiện hợp đồng số 29-X2 nguyên đơn đẫ giao cho bị đơn 30 MT hạt tiêu
đen ,lấy vận đơn hàon hảo đà xếp hàng lên tàu ký ngày 20-8-1999 . Nguyên đơn đÃ
nạp bộ chứng từ nhờ ngân hàng ViÖt nam B ë HËu Giang thu hé 134150 USD theo
D/P .Ngân hàng Việt Nam B đà đồng ý và đà gửi bộ chứng từ cho ngân hàng North
Banc (Hoa Kú) nhê thu tiỊn theo D/P . TiÕp theo Ng©n hàng Việt Nam B cùng
nguyên đơn đà nhiều lần gửi telex,Fax, th đòi tiền từ Ngân hàng North Banc và bị
đơn nhng vẫn cha đợc trả tiền .
Hết ngày 30-12-1999, nguyên đơn không nhận đợc tiền hàng ,nguyên đơn đÃ
khởi kiện bị đơn ra trọng tài đòi trả 195380 USD tiền hàng và lÃi suất 9%/năm .tính
từ ngày nhận hàng 10/9/1999 đến ngày trọng tài xét xử .Trớc những vấn đề đặt ra
trọng tài đà đa ra những quyết định chính xác với những lý lẽ chặt chẽ, trớc hết là :
Khi hai bên đà ký hợp đồng mua hàng thì bị đơn phải có nghĩa vụ trả tiền hàng
cho nguyên đơn . Theo phơng thức thanh toán D/P ,bị đơn phải trả tièn hàng cho
nguyên đơn thì mới nhận đợc bộ chứng từ ngân hàng, trong đó có vận đơn để nhận
hàng . Trên thực tế , bị đơn cha trả tiền hàng nhng đẫ nhận đợc hàng và bán lô hàng
đó cho ngòi khác thì bị đơn có nghĩa vụ phải trả tiền hàng cho nguyên đơn, điều
này rõ ràng bị đơn đà cố tình vi phạm nghÃi vụ trả tiền hàng vì khi đà hết hạn bị
đơn lại kéo dài thời hạn nhng đến thời hạn kéo dài mà bị đơn vẫn cha trả. Còn về
tiền lÃi suất , ngày 10-9-1999 là ngày bị đơn nhận xong hàng . ảtọng tài xác định
mốc thời gian hợp lý ®Ĩ tÝnh l·i st sÏ lµ tõ ngµy 20-9-1999,møc l·i suất là
9%/năm do nguyên đơn tính toán là quá cao và không phù hợp mức lÃi suất tiền
vay do Ngân hàng nhà nớc Việt Nam công bố . Từ đó , trongj tài chấp nhận đối với
thời gian chậm trả tiền hàng từ ngày 20-9-1999 đến ngày 8-7-2000 , nguyên đơn
chỉ đợc hởng lÃi suất theo mức lÃi suất tiền vay trung bình do Ngân hàng nhà nớc
Việt Nam công bố vào thòi gian này là 5%/năm; Ngân hàng North Banc khi đà thu
đợc tiền hàng thì phải chuyển trả số tiền đó cho ngân hàng nhờ thu Việt Nam . Còn
khi không thu đợc tiền từ ngời nhập khẩu và Ngân hàng đòi lại bộ chứng từ thì
Ngân hàng North Banc phải có nghĩa vụ trả lại bộ chứng từ đó .Việc Ngân hàng
North Banc im lặng , không trả tiền ,cũng nh không trả lại bộ chứng từ cho Ngân
hàng Việt Nam là hoàn toàn sai trái, là vi ph¹m nghÜa vơ trong quan hƯ nhê thu
theo D/P .Ngân hàng Việt Nam có quyền khiếu nại và kiện ngân hàng North Banc
nếu cần.
4. Các biện pháp giải quyết có hiệu quả những tranh chấp phát sinh và có lien
quan đến hợp đồng xuất nhập khẩu.
4.1 Lựa chọn phơng pháp giải quyết tranh chấp một cách phù hợp.
8
ViƯc lùa chän gi¶i qut tranh chÊp tríc hÕt ph¶i căn cứ vào hợp đồng xuất
nhập khẩu và luật áp dụng cho hợp đồng đó. Trớc hết phải đọc hợp đồng, nếu hợp
đồng quy định phơng pháp giải quyết tranh chấp thì phải sử dụng đúng phơng pháp
đó.
Về nguyên tắch trọng tài hoàn toàn tôn trọng sự thoả thuận của 2 bên trong hợp
đồng nên trọng tài cha thụ lý đơn kiện mà đề nghị bên đi kiện thơng lợng với bên bị
kiện.
Khi hợp đồng không có quy định gì về phơng pháp giải quyết tranh chấp thì
phải đọc luật áp dụng cho hợp đồng.
để tiết kiệm thời gian và chi phí, thơng lợng giữa 2 bên không bắt buộc phải
tuân theo thủ tục tố tụng nào nên tranh chấp có thể đợc giải quyết nhanh chóng.
Hoà giải có sự tham gia cđa ngêi thø 3 chØ nªn chän khi cả hai bên có thiện chí,
sẵn sàng chấp nhận những ý kiến khách quan.
4.2 Vận dụng đúng luật tố tụng hay quy tắc tố tụng của trọng tài khi đi kiện
Thứ nhất : tuân thủ đúng quy định tố tụng về việc nộp hồ sơ kiện có đầy đủ nội
dung và bằng chứng.
Thứ hai : Nghiên cứu và vận dụng đúng các quy định về tố tụng sẽ kịp thời bổ
sung các tài liệu, chứng từ
Thứ ba : Vận dụng ®óng lt tè tơng th× míi míi cã thĨ tiÕn hành kháng cáo kịp
thời theo trình tự, xét xử phúc thẩm khi tranh chấp đợc xét xử bằng toà án.
Thứ t : Vận dụng đúng quy tắc của trọng tài.
Thứ năm : nghiên cứu vận dụng đúng các quy định về tố tụng thì có thể đề xuất
kiến nghị.
Thứ sáu : khi cơ quan xét xử tuân thủ đúng quy ®Þnh tè tơng.
Tõ ®ã cã thĨ thÊy vËn dơng ®óng luật tố tụng của nhà nớc toà án hay quy tắc
của trọng tài là một biện pháp mà các bên đơng sự cũng nh cơ quan xét xử cần sử
dụng để làm cho việc giải quyết tranh chấp có hiệu qu¶.
9
C. Kết luận.
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đÃ
cố gắng thực hiện đúng hợp đồng với thơng nhân nớc ngoài và cũng yêu cầu ngợc
lại. Nhng trong thực tế, việc thực đúng theo hợp đồng còn là một vấn đề nan giải
đối với nhà kinh doanh. Do đó cần sự quyết định của trọng tài, trọng tài phân tích
và đa ra những quyết định đúng đắn cho những sự việc bị đa ra tố tụng, trọng tài
tìm hiểu thực tiễn xét xử các tranh chấp giữa thơng nhân Việt Nam và thơng nhân
nớc ngoài giúp cho các doanh nghiệp có nhận thức đúng đắn về vấn đề này, từ đó
góp phần hạn chế tranh chấp hoặc giải quyết tranh chấp có hiệu quả h¬n.
10
Mục lục
A. Mở đầu.
B. Nội dung:
1. Khái quát về án lệ trọng tài.
2. Nguyên nhân về vụ kiện do ngời xuất khẩu vi phạm hợp đồng
.
2.1 Vụ kiện do ngời giao hµng kÐm phÈm chÊt .
2.2 Vơ kiƯn vỊ viƯc giao hàng không đúng tiêu chuẩn xuất khẩu .
3. Nguyên nhân về vụ kiện do ngời nhập khẩu vi phạm hợp đồng .
3.1 Vụ kiện về ngời nhập khẩu trả thiếu tiền hàng .
3.2 Vụ kiện ngời nhập khẩu không thực hiện hợp đồng .
4. Các biện pháp giải quyết có hiệu quả những tranh chấp phát sinh từ và có
liên quan đến hợp đồng xuất nhập khẩu.
4.1 Lựa chọn phơng pháp giải quyết tranh chấp một cách phù hợp.
4.2 Vận dụng đúng luật tố tụng của nớc toà án hay quy tắc tố tụng của
trọng tài khi đi kiện .
C .Kết luận.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Ngoại thơng Trờng Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
2. Báo Ngoại thơng Sài Gòn.
11
- PGS TS Trần Văn Chu Quản lý và nghiệp vụ kinh doanh thơng mại
quốc tế, nhà xuất bản thÕ giíi,2003
- PGS – TS Hoµng Ngäc ThiÕt – Tranh chấp từ hợp đồng xuất nhập khẩu án lệ trọng tài và kinh nghiệm Trờng Đại Học Ngoại thơng Hµ Néi.
12