Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

xuất khẩu phần mềm ở công ty cp phần mềm fpt thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.66 KB, 90 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HOC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
=======***=======
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
Xuất khẩu phần mềm ở Công ty CP phần mềm FPT
Thực trạng và giải pháp
Đơn vị thực tập:
CÔNG TY CP PHẦN MỀM FPT
Giáo viên hướng dẫn : THS. Nguyễn Thị Liên Hương
Sinh viên thực hiện : Đào Duy Dũng
Lớp : Thương mại K38A

HÀ NỘI – 2009
2
Mục Lục
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH
NGHIỆP 8
1. Qui trình Sản xuất và XK phần mềm 21
III. VÀI NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU PHẦN MỀM CỦA VIỆT
NAM 23
1. Sự cần thiết của Xuất khẩu phần mềm đối với Việt Nam 23
2.2Các thuận lợi của phần mềm Việt Nam 31
1. Quá trình hình thành và phát triển 36
2. Cơ cấu tổ chức 41
Sơ đồ tổ chức công ty CP phần mềm FPT 41
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 43
Môi trường Kinh doanh 43
Các sản phẩm dịch vụ của Công ty CP phần mềm FPT 44
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thời gian gần đây. 46
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu phần mềm của Công ty


48
3. Thực trạng hoạt động Xuất khẩu phần mềm của Công ty CP phần mềm
FPT 58
III. Đánh giá hoạt động Xuất khẩu phần mềm của công ty CP phần mềm FPT
trong thời gian qua 63
1. Thành tựu 63
2. Hạn chế 68
4. Tiềm năng của thị trường 70
Dự báo về các xu hướng phát triển 70
5. Các chính sách định hướng của chính phủ 74
Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách 74
II. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP PHẦN MỀM
FPT 75
III. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
PHẦN MỀM CỦA CÔNG TY CP PHẦN MỀM FPT 77
1. Giải pháp trước mắt 77
Áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng trong quá trình sản xuất phần mềm 77
Thay đổi phương thức tiếp thị truyền thống để khuyếch trương năng lực
sản xuất và sản phẩm của doanh nghiệp 78
Đầu tư và hỗ trợ kinh phí đào tạo nhằm nâng cao năng lực cho nhân viên
79
Đẩy mạnh chiến lược tiếp thị qua Internet 81
ĐÀO DUY DŨNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
3
2. Giải pháp lâu dài 82
Chuẩn bị nguồn nhân lực 82
Tập trung đầu tư sản xuất tại các khu công nghiệp phần mềm 83
Phát triển công nghệ sản xuất phần mềm 85
Đa dạng hoá kiểu phần mềm 86
IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ(VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CÁC CƠ QUAN CHỨC

NĂNG VỀ XK PHẦN MỀM) 87
Hiện tại chính phủ đã ra rất nhiều chính sách nhằm khuyến khích đẩy mạnh
việc gia công xuất khảu phần mềm. Nhưng trong tương lai các doanh nghiệp
với nguồn lực manh từ nước ngoài đổ vào sẽ khiến các Doanh nghiệp trong
nước gặp nhìu khó khăn. Do đó mong nhà nước sẽ có những chính sách phù
hợp để hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam đến gần hơn với các đối tác nước
ngoài. Và 1 số chính sách khác như : Giảm thuế thu nhập DN, giảm thuế thu
nhập cá nhân cho nhân viên làm phần mềm… 87
PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
ĐÀO DUY DŨNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
4
Thế kỷ 21 được đánh dấu bằng sự bùng nổ cuộc cách mạng khoa học
công nghệ mà đi đầu là sự bùng nổ và xâm nhập của Công nghệ thông tin
(CNTT) vào mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội. Các thành quả
của cuộc Cách mạng CNTT và quá trình hội nhập diễn ra trên qui mô toàn cầu
đang đưa nhân loại bước vào một kỷ nguyên mới của nền văn minh mới, nền
văn minh trí tuệ. Trong nền văn minh này sẽ xảy ra sự chuyển dịch quan trọng
trong vai trò các nguồn lực cơ bản tạo nên của cải vật chất cho xã hội. Thông
tin, trí thức, phần mềm, đã và đang là những nhân tố tác động sâu sắc đến sự
phát triển của toàn nhân loại nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng.
Công nghệ thông tin và Công nghệ phần mềm đang phát triển như vũ
bão trên toàn cầu và đến nay nó đã trở thành một trong những ngành công
nghiệp quan trọng đóng góp một tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc dân
của nhiều quốc gia trên thế giới. Công nghiệp phần mềm xuất khẩu đang trở
thành một ngành kinh tế mũi nhọn làm thay đổi bộ mặt và vị thế của nhiều
nước đang phát triển.
Từ năm 1993, Chính phủ đã thông qua Nghị Quyết 49/CP về Công
nghệ Thông tin, với mục đích biến CNTT thành một trong những ngành công
nghiệp mũi nhọn của Việt nam trong thế kỷ 21. Kế hoạch tổng thể phát triển

CNTT đến năm 2010 trong đó nêu bật sự cần thiết ưu tiên xây dựng và phát
triển công nghiệp phần mềm Việt Nam đã từng bước định hướng cho công
nghiệp phần mềm trở thành một ngành công nghiệp mới của nước ta.
Cùng với sự hỗ trợ của Đảng và Nhà nước, và sự đầu tư nỗ lực của các
doanh nghiệp phần mềm Việt nam, công nghiệp phần mềm nước ta trong
những năm qua có nhiều tiến bộ. Phần mềm đã từng bước trở thành một
ngành Công nghiệp mới hỗ trợ và đóng góp cho sự dịch chuyển cơ cấu nền
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và đặc biệt, phần
mềm Việt nam xuất khẩu đã có những kết quả ban đầu.
ĐÀO DUY DŨNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
5
Việc cần thiết xây dựng Công nghiệp Phần mềm là ngành kinh tế mũi nhọn
cho tương lai và hướng tới xuất khẩu phần mềm ra thế giới là những vấn đề
bức xúc đối với đất nước cũng như với các doanh nghiệp đang tham gia xuất
khẩu phần mềm. Tuy có nhiều thuận lợi nhưng con đường đến với thị trường
thế giới của phần mềm Việt nam còn gặp không ít những khó khăn và thách
thức. Làm thế nào để đưa phần mềm Việt nam tham gia vào thị trường thế
giới đang là bài toán khó cho các doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu phần mềm
nước ta, trong đó có công ty CP phần mềm FPT - công ty xuất khẩu phần
mềm hàng đầu Việt nam. Luận văn với đề tài: “Xuất khẩu phần mềm ở công
ty CP phần mềm FPT – Thực trạng và giải pháp ”, mong muốn góp phần với
sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế thông qua việc nghiên cứu việc sản
xuất và xuất khẩu phần mềm tại công ty CP phần mềm FPT, từ đó đưa ra triển
vọng và giải pháp phát triển ngành công nghiệp xuất khẩu này ở công ty CP
phần mềm FPT và các doanh nghiệp khác trong giai đoạn tới.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu về thị trường phần mềm thế giới và đặc biệt là
thị trường gia công xuất khẩu phần mềm cũng như tìm hiểu thực trạng sản
xuất và xuất khẩu phần mềm của công ty CP phần mềm FPT để phân tích
những cơ hội và thách thức của công ty CP phần mềm FPT nói riêng và Việt

nam nói chung trên con đường gia nhập thị trường quốc tế. Chuyên đề cũng
tìm kiếm giải pháp để đưa việc sản xuất và xuất khẩu phần mềm đem lại hiệu
quả cao cho công ty CP phần mềm FPT trong tương lai.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Sản xuất và xuất khẩu phần mềm.
ĐÀO DUY DŨNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
6
Phạm vi nghiên cứu: Công ty CP phần mềm FPT, thực trạng công nghệ phần
mềm, xuất khẩu phần mềm ở Việt Nam và thế giới
Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và các phương
pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và so sánh trên cơ sở sử dụng các số liệu,
bảng biểu thống kê, tài liệu và các kết quả nghiên cứu trước đó.
Cấu trúc của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, các phụ lục thì chuyên đề được
trình bày gồm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về Xuất khẩu
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu phần mềm của công ty CP phần
mềm FPT
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động Xuất khẩu phần mềm của công ty
CP phần mềm FPT
ĐÀO DUY DŨNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
7
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU
Ngày nay chúng ta đang sống trong một xã hội mà công nghệ thông tin
(CNTT) đang phát triển nhanh chóng, có vai trò quyết định đối với nền kinh
tế toàn cầu. Phần mềm là nhân tố xuyên suốt và quyết định của CNTT, là
công cụ chủ yếu để con người có thể khai thác những lợi ích mà CNTT mang
lại, chính vì vậy nên từ lâu phần mềm đã trở thành một loại hàng hoá, tạo nên

một thị trường sôi động trong xã hội CNTT, những sản phẩm phần mềm đã
trở thành những công cụ không thể thiếu đợc trong mọi hoạt động của đời
sống kinh tế, xã hội trên toàn thế giới. Do đó, xuất khẩu phần mềm sẽ trở
thành một nghành kinh tế mũi nhọn, là thế mạnh của Việt Nam trong thời
gian tới với hai tố chất cơ bản của con người Việt Nam : cần cù và thông
minh. Tuy nhiên tìm hiểu về một nền công nghiệp phần mềm, quy trình để
xuất khẩu sản phẩm đặc biệt này cũng như các giải pháp để nâng cao hiệu quả
sản xuất và xuất khẩu, chúng ta cần có một kiến thức cơ bản về công nghệ
thông tin, phần mềm cũng như tình hình thị trường Việt Nam và thế giới.
Chương một của luận văn sẽ cung cấp các khái niệm cơ bản về phần mềm,
đem lại một cái nhìn tổng quát về thị trường xuất khẩu phần mềm cũng như
những lợi ích, thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam khi tham
gia vào thị trường này.
ĐÀO DUY DŨNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
8
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH
NGHIỆP
ĐÀO DUY DŨNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
9
1. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người
nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương thức thanh toán. Trong xuất
khẩu luồng tiền tệ dịch chuyển từ nước nhập khẩu sang nước xuất khẩu và có
một luồng hàng hoá dịch chuyển theo hướng ngược lại từ nước xuất khẩu
sang nước nhập khẩu. Xuất khẩu là sự mở rộng của hoạt động buôn bán trong
nước là một bộ phận của thương mại quốc tế
Một hoạt động giao dịch hàng hoá và dịch vụ được gọi là xuất khẩu khi
phải thoả mãn một số điều kiện nhất định:
+ Trụ sở kinh doanh của bên mua và bên bán ở hai nước khác nhau.
+ Đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ đối với một trong hai bên

hoặc cả hai bên. + Hàng hoá - đối tượng của giao dịch phải di chuyển ra khỏi
biên giới một nước. + Xuất khẩu đã được thừa nhận là hoạt động rất cơ bản
của kinh tế đối ngoại. Nó được ra đời trên cơ sở sự phân công lao động xã hội
và lợi thế so sánh giữa các nước khác nhau, xuất khẩu càng trở nên cần thiết
và không thể thiếu được đối với các quốc gia trên thế giới. Ngày nay người ta
đã nhận thấy không một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển mà không có
bất kỳ mối quan hệ nào với nước khác, đặc biệt là về kinh tế Nhà nước ta đã
và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất
khẩu khuyến khích các khu vực tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công
ăn việc làm và tăng ngoại tệ cho đất nước. Đẩy mạnh xuất khẩu được coi là
vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển phát triển và thực hiện quá trình
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Vai trò của xuất khẩu được thể hiện
trên các mặt cụ thể:
1.1 Đối với nền kinh tế quốc dân
ĐÀO DUY DŨNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
10
Là một trong hai nội dung chính hoạt động ngoại thương, xuất khẩu
đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia.
Nó tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển một cách lành mạnh nhờ những
tác dụng chủ yếu sau:
- Tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước. Cùng với vốn đầu tư nước ngoài vốn từ hoạt động xuất khẩu có
vai trò quyết định đối với quy mô và tốc độ tăng trưởng của hoạt động nhập
khẩu.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu và phát triển sản xuất Ngoài ra, xuất
khẩu còn giúp các nước tìm và vận dụng có hiệu quả lợi thế so sánh của mình,
cho phép phân công lao động quốc tế phát triển cả về chiều sâu và chiều rộng,
làm cho cơ cấu sản xuất của cả nước ngày càng phụ thuộc lẫn nhau.
- Tạo việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
- Là cơ sở để mở rộng và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại.

1.2 Đối với các doanh nghiệp
Cùng với xu hướng hội nhập của đất nước thì xu hướng vươn ra thị
trường thế giới của doanh nghiệp cũng là một điều tất yếu khách quan. Bán
hàng hoá và dịch vụ ra nước ngoài mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích
sau:
- Xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp mở rộng thị trường có thêm cơ hội
tiêu thụ hàng hoá, điều này đặc biệt quan trọng khi dung lượng thị trường nội
địa còn hạn chế cơ hội tiêu thụ hàng hoá thấp hơn khả năng sản xuất của các
doanh nghiệp. Vì vậy vươn ra thị trường là yếu tố khách quan.
ĐÀO DUY DŨNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
11
- Xuất khẩu giúp các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh: Do
phải chịu sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước để
đứng vững được, các doanh nghiệp phải đổi mới trang thiết bị, đào tạo lại đội
ngũ cán bộ, công nhân viên nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Xuất khẩu giúp người lao động tăng thu nhập: Do có cơ sở vật chất
tốt, đội ngũ lao động lành nghề làm cho năng suất lao động cao hơn các doanh
nghiệp khác, tạo tiền đề để nâng tiền lương cho người lao động.
2. Các hình thức Xuất khẩu
2.1 Xuất khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp: là hình thức xuất khẩu mà trong đó Công ty kinh
doanh quốc tế trực tiếp bán sản phẩm ra thị trường nước ngoài thông qua các
bộ phận xuất khẩu của mình.
Xuất khẩu trực tiếp thường đòi hỏi chi phí cao và ràng buộc nguồn lực lớn
để phát triển thị trường. Tuy vậy xuất khẩu trực tiếp đem lại cho công ty
những lợi ích là: Có thể kiểm soát được sản phẩm, giá cả, hệ thống phânphối
ở thị trường nước ngoài. Vì được tiếp xúc với thị trường nước ngoài nên công
ty có thể nắm bắt được sự thay đổi nhu cầu thị hiếu các yếu tố môi trường và
thị trường nước ngoài để làm thích ứng các hoạt động xuất khẩu của mình.
Chính vì thế mà nỗ lực bán hàng và xuất khẩu của công ty tốt hơn.

Tuy nhiên bên cạnh thu được lợi nhuận lớn do không phải chia sẻ lợi ích
trong xuất khẩu thì hình thức này cũng có một số nhược điểm nhất định đó là:
Rủi ro cao, đầu tư về nguồn lực lớn, tốc độ chu chuyển vốn chậm.
ĐÀO DUY DŨNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
12
Chính vì những đặc điểm kể trên mà hình thức này phải được áp dụng phù
hợp với những công ty có quy mô lớn đủ yếu tố về nguồn lực như nhân sự, tài
chính và quy mô xuất khẩu lớn.
2.2 Xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác là hình thức xuất khẩu trong đó đơn vị được cấp giấy
phép xuất khẩu không có điều kiện đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện hợp
đồng xuất khẩu, phải uỷ thác cho đơn vị khác có chức năng kinh doanh xuất
nhập khẩu tiến hành xuất khẩu hộ. Và đơn vị giao uỷ thác phải trả một
khoảng hoa hồng cho đơn vị nhận uỷ thác theo một tỷ lệ nhất định đã được
thoả thuận trong một hợp đồng gọi là phí uỷ thác. Doanh thu của đơn vị nhận
uỷ thác trong trường hợp này là số hoa hồng được hưởng.
Hình thức xuất khẩu này đem lại cho công ty những lợi ích đó là:
Không cần đầu tư về nguồn lực lớn, rủi ro thấp tốc độ chu chuyển vốn
nhanh. Tuy nhiên nó cũng có những hạn chế nhất định là: Doanh nghiệp giao
uỷ thác sẽ không kiểm soát được sản phẩm, phân phối, giá cả ở thị trường
nước ngoài. Do doanh nghiệp không duy trì mối quan hệ với thị trường nước
ngoài cho nên không nắm bắt được sự thay đổi nhu cầu thị hiếu các yếu tố
môi trường, thị trường nước ngoài nhằm làm thích ứng các hoạt động
marketing đặc biệt là làm thích ứng các sản phẩm với nhu cầu thị trường. Do
phải trả chi phí uỷ thác nên hiệu quả xuất khẩu cũng không cao bằng so với
xuất khẩu trực tiếp. Xuất khẩu trực tiếp có hiệu quả với những công ty hạn
chế về nguồn lực, quy mô xuất khẩu nhỏ.
2.3 Hoạt động xuất khẩu theo hình thức buôn bán đối lưu
ĐÀO DUY DŨNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
13

Buôn bán đối lưu (Couter - trade): Là một phương thức giao dịch trao đổi
hàng hoá, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng
thời là người mua, lượng hàng hoá giao đi có giá trị tương đương với lượng
hàng hoá nhập về. ở đây mục đích xuất khẩu không phải nhằm thu về một
khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một hàng hoá khác có giá trị tương đương
2.4 Hoạt động xuất khẩu theo hình thức gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một
bên - bên nhận gia công nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một
bên khác gọi là bên đặt gia công để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên
đặt gia công và nhận thù lao gọi là phí gia công. Như vậy trong gia công quốc
tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
2.5 Hoạt động xuất khẩu theo nghị định thư
Là hình thức xuất khẩu mà chính phủ giữa các bên đàm phán ký kết với
nhau những văn bản, hiệp định, nghị định về việc trao đổi hàng hoá, dịch vụ.
Và việc đàm phán ký kết này vừa mang tính kinh tế vừa mang tính chính trị.
Trên cơ sở những nội dung đã được ký kết. Nhà nước xây dựng kế hoạch và
giao cho một số doanh nghiệp thực hiện.
2.6 Một số loại hình xuất khẩu khác
- Tạm nhập - tái xuất: Là việc xuất khẩu trở lại nước ngoài những hàng
hoá trước đây đã nhập khẩu về nước nhưng chưa hề qua gia công chế biến, cải
tiến lắp ráp.
- Chuyển khẩu hàng hoá: Là việc mua hàng hoá của một nước (nước xuất
khẩu) bán cho nước khác (nước nhập khẩu) mà không làm thủ tục xuất khẩu.
ĐÀO DUY DŨNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
14
3. Nội dung của hoạt động Xuất khẩu
Sự giao dịch mua bán hàng hoá và dịch vụ ngoại thương bao giờ cũng phức
tạp hơn trao đổi hàng hóa và dịch vụ ở trong nước vì các bên xa nhau, đồng
tiền thanh toán là ngoại tệ, hệ thống tiền tệ tài chính ở mỗi nước khác nhau,
chính sách và luật lệ ở mỗi nước mỗi khác. Do đó, muốn tiến hành hoạt động

xuất khẩu có hiệu quả thì doanh nghiệp xuất khẩu phải tuân thủ theo các bước
sau:
a) Nghiên cứu tiếp cận thị trường xuất khẩu
- Nhận biết sản phẩm xuất khẩu
- Nghiên cứu về thị trường hàng hóa thế giới
- Dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng
- Giá cả hàng hóa trên thị trường
- Lựa chọn đối tác bán buôn
b) Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh xuất khẩu
c) Tổ chức chiến lược-kế hoạch kinh doanh xuất khẩu
- Đàm phán và ký kết hợp đồng
d) Đánh giá hoạt động kinh doanh xuất khẩu
II. XUẤT KHẨU PHÀN MỀM
ĐÀO DUY DŨNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
15
1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại phần mềm
Định nghĩa
Phần mềm là các lệnh máy tính và các dữ liệu cần thiết (số liệu, âm
thanh, hình ảnh ) để điều khiển hệ thống thiết bị máy tính thực hiện các chức
năng nhất định.
Phân loại phần mềm
Phần mềm hệ thống (System Software) gồm các chương trình hướng
dẫn các hoạt động cơ bản của máy tính như hiển thị thông tin lên màn hình,
ghi dữ liệu lên đĩa, in kết quả, liên lạc với các thiết bị ngoại vi, phân tích và
thực hiện các lệnh do người dùng nạp vào. Phần mềm hệ thống được chia làm
4 loại:
 Hệ điều hành (Operating system): là một bộ chương trình để quản lý
việc sử dụng các bộ phận của phần cứng, phối hợp sự hoạt động của
các bộ phận ấy để thực hiện các chương trình của người dùng đồng thời
cung cấp một số dịch vụ giảm nhẹ công việc của người dùng. Một số hệ

điều hành thông dụng hiện nay là MS DOS, MS Windows, Unix, OS/2,
Macintosh
 Các chương trình tiện ích (Utilities): là các chương trình bổ sung thêm
các dịch vụ cần thiết mà hệ điều hành chưa đáp ứng được như cứu vãn
dữ liệu bị hỏng, bảo mật
 Các chương trình điều khiển thiết bị (Devide drivers): là các chương
trình giúp máy tính điều khiển các thiết bị ngoại vi nào đó như máy in,
máy ảnh kỹ thuật số, web cam
 Các chương trình dịch: là các chương trình để dịch các chương trình
viết bằng ngôn ngữ thuật toán như Basic, C++, Java
ĐÀO DUY DŨNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
16
Phần mềm ứng dụng (Application Software) là các chương trình ứng
dụng tổng quát, chuyên cho quản lý, xử lý văn bản, thống kê tính toán công
nghiệp hay tính toán khoa học. Người dùng cuối cùng có thể viết những ứng
dụng dễ dàng hay cũng có thể sử dụng thẳng mà không cần viết chương trình
gì thêm. Phần mềm ứng dụng được chia làm 4 loại sau:
 Phần mềm năng suất: Loại phần mềm này giúp người dùng làm việc có
hiệu quả và hiệu suất cao hơn. Các phần mềm thông dụng nhất thuộc
loại này là các hệ soạn thảo, các chương trình lập bảng tính, các hệ
quản trị cơ sở dữ liệu, chương trình gửi và nhận thư điện tử, lập lịch, vẽ
đồ hoạ
 Phần mềm kinh doanh: là các chương trình giúp các doanh nghiệp hoàn
thành các nhiệm vụ xử lý thông tin có tính chất thủ tục, lặp đi lặp lại
hàng ngày, hàng tháng hay hàng năm, đặc biệt ở các lĩnh vực kế toán,
quản lý nhân sự, hàng hoá.
 Phần mềm giải trí: bao gồm các trò chơi, nhạc, phim, multimedia và
các bộ chương trình điều khiển, hấp dẫn đối với những ai muốn nghỉ
ngơi sau những giờ làm việc căng thẳng.
 Phần mềm giáo dục và tham khảo: giúp người dùng học một môn học

ví dụ như các mô phỏng của phản ứng hoá học, vật lý. Các cuốn từ
điển, bách khoa toàn thư điện tử giúp tra cứu bất kỳ chủ đề nào.
Đặc điểm
Sản phẩm phần mềm có một số tính chất khác hẳn sản phẩm công
nghiệp thông thường. Một mặt là ngành công nghệ cao, đòi hỏi sáng tạo lớn,
tổ chức chặt chẽ và kỷ luật nghiêm, mặt khác cần sự tự do sáng tạo, năng
động rất cao của mỗi cá nhân. Do đó , san phẩm phần mềm có các đặc điểm
ĐÀO DUY DŨNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
17
riêng biệt rất khác các sản phẩm công nghiệp khác. Nhìn chung, có thể nói
sản phẩm phần mềm có 7 đặc điểm chính :
 Hàm lượng chất xám cao: Giá thành vật chất hầu như không đáng kể
(khoảng 1USD cho 1 đĩa CD), giá thành chính của sản phẩm là những
gì ghi trong sản phẩm mang tin đó, là chất xám thuần tuý.
 Nhân bản dễ dàng: Tạo phần mềm thứ 2 khi đã có một phần mềm là
một lao động giản đơn, chi phí hầu như bằng 0. Việc tạo ra các sản
phẩm khác, như 1 chiếc ô tô, không đơn giản như vậy. Nếu như tạo ra
một sản phẩm phần mềm tốn hàng triệu USD thì để có một phần mềm
thứ 2 chỉ tốn 1 USD. Hầu như ai cũng có khả năng nhân bản phần
mềm.
 Dễ bị mất bản quyền: Việc nhân bản dễ dàng cũng là điều kiện để phần
mềm dễ bị vi phạm bản quyền. Vi phạm có thể là sao chép, có thể là tận
dụng ý tưởng của người khác do trong lĩnh vực phát triển phần mềm ý
tưởng là của chung. Giả sử một người có ý tưởng về một phần mềm kế
toán để đơn giản hoá các công việc mà các kế toán viên phải làm đồng
thời nâng cao tính chính xác của công việc nhiều số liệu này, anh ta có
thể lập trình ra một phần mềm như vậy. Nhưng một khi đã có sản phẩm
bán ra trên thị trường thì việc một người khác dựa trên ý tưởng đó cũng
lập trình ra một phần mềm có các chức năng tương tự không bị coi là
ăn cắp bản quyền. Thực tế trên thị trường có rất nhiều các sản phẩm

phần mềm có cùng công dụng như phần mềm xử lý văn bản, xử lý ảnh,
phần mềm xem phim, nghe nhạc, phần mềm đồ hoạ, kế toán
 Năng suất tính theo doanh thu/đầu người: Năng suất trong công nghiệp
phần mềm không phải là 1 người làm được bao nhiêu sản phẩm 1 ngày
mà thể hiện qua doanh số bán chia cho số nhân viên. Nếu 1 sản phẩm
phần mềm được nhiều người công nhận thì doanh số của nó tăng vọt.
ĐÀO DUY DŨNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
18
Giả sử sản xuất 1 phần mềm tốn 1 triệu USD bán với giá 100 USD thì
phiên bản ban đầu lỗ 999.900 USD, và lãi 99 USD cho mỗi phiên bản
tiếp theo (chi phí nhân bản là 1 USD). Nếu bán được 20.000 bản thì thu
được 1.98 triệu USD lãi 0.98 triệu USD.
 Càng tốt giá càng rẻ: Phần mềm càng tốt càng có nhiều người dùng nên
có thể được bán ra với giá rẻ do chi phí nhân bản là không đáng kể.
Đây là quy luật càng tốt giá càng rẻ khác hẳn quy luật tiền nào của ấy
của sản phẩm công nghiệp thông thường.
 Vòng đời ngắn ngủi: Khoảng thời gian từ khi sản phẩm ra đời, tồn tại
và bị thay thế càng ngày càng ngắn. Sau đó nó sẽ bị thay thế bởi một
phiên bản cao hơn, nếu không sẽ tự bị đào thải trong quá trình cạnh
tranh và phát triển.
 Đầu tư cho R&D lớn: Để tạo ra 1 phần mềm mới, có chất lượng thì đầu
tư về nhà xưởng, thiết bị không phải là yếu tố then chốt, quan trọng
nhất là đầu tư cho nghiên cứu, phát triển ( R&D) nhằm tạo ra các sản
phẩm tốt, thoả mãn nhu cầu của người dùng, thu lợi nhuận cho công ty.
2. Các hình thức xuất khẩu phần mềm
Xuất khẩu phần mềm gia công
Gia công phần mềm là công ty phần mềm trong nước làm theo các đơn đặt
hàng của các công ty phần mềm nước ngoài sản xuất ra 1 phần mềm hoàn
chỉnh hoặc 1 phần của bài toán để nhận phí gia công.
Ưu điểm

 Không phải lo đầu ra cho sản phẩm
 Không phải tạo lập ý tưởng, thiết kế sản phẩm
 Không phải đầu tư vốn
Nhược điểm
ĐÀO DUY DŨNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
19
 Không giữ được bản quyền
 Thụ động trong sản xuất, tiêu thụ
 Giá gia công thấp so với giá trị phần mềm
Các hình thức tìm kiếm thị trường
 Quan hệ tốt với các đối tác chiến lược. Các công ty phần mềm trong
quá trình hoạt động cố gắng tạo lập và duy trì các mối quan hệ tốt với
các đối tác quan trọng, thường là các công ty lớn có uy tín trên thị
trường. Một khi đã giành được sự tín nhiệm của đối tác này, công ty
phần mềm trong nước có thể có những điều kiện ưu đãi trong giao dịch.
Đổi lại, họ có thể giới thiệu công ty với các đối tác khác có nhu cầu về
sản phẩm, dịch vụ phẩn mềm.
 Thuê các công ty tiếp thị chuyên nghiệp trên cơ sở hợp đồng môi giới.
Mối quan hệ này không chỉ đơn thuần nhằm hỗ trợ công ty phần mềm
trong khâu tìm hiểu thị trường, phân tích, lập kế hoạch tiếp thị mà còn
giúp công ty tăng doanh số nhờ những điều kiện ưu đãi trong hợp đồng
môi giới.
 Sử dụng các mối quan hệ sẵn có với người Việt Nam ở nước ngoài.
Một thực tế là những hợp đồng phần mềm đầu tiên của VN với nước
ngoài chính là nhờ có sự giới thiệu của 1 số việt kiều đang sống và làm
việc ở Mỹ giới thiệu cho bạn bè và người thân làm việc cho công ty
phần mềm trong nước. Những việt kiều này cũng thường làm trong
ngành công nghệ thông tin và cũng giữ 1 số vị trí chủ chốt, có thể trở
thành nguồn trung gian quan trọng trong giao dịch giữa sản xuất trong
nước và khách hàng nước ngoài.

Trong các hình thức trên thì hình thức sử dụng các mối quan hệ sẵn có
với người VN ở nước ngoài là có vẻ hiệu quả nhất đặc biệt với nhữngcông ty
ĐÀO DUY DŨNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
20
không có tiềm lực tài chính đủ mạnh để thêo đuổi những chiến dịch nghiên
cứu, tìm kiếm thị trường độc lập.
Đàm phán ký kết hợp đồng: được thực hiện chủ yếu qua giao dịch thư điện tử
(Email). Đây là công cụ mới cho phép rút ngắn tối thiểu thời gian giao dịch
giữa 2 bên do:
 Tốc độ nhanh
 Tiết kiệm chi phí
 Có thể cân nhắc bàn bạc các ý kiến
Xuất khẩu phần mềm đóng gói
Công ty phần mềm trong nước dựa trên các kết quả nghiên cứu thị
trường quốc tế của mình, lựa chọn sản xuất sản phẩm thích hợp bán ra thị
trường. Khách hàng là người sử dụng cuối cùng.
Ưu điểm
 Không phải chia sẻ lợi nhuận
 Nắm bắt được tình hình thị trường
Nhược điểm
 Tỷ lệ rủi ro cao do đầu ra không đảm bảo
 Chi phí đầu tư cao, trình độ các nhân viên lập trình đòi hỏi phải rất lành
nghề, chuyên nghiệp
Khuyếch trương sản phẩm, dịch vụ trên thị trường thế giới.
Phần mềm là sản phẩm tiêu biểu của công nghệ thông tin, bởi vậy việc
quảng bá thị trường về một loại sản phẩm phần mềm cũng mang các đặc
trưng của công nghệ thông tin hiện đại. Đặc trưng nổi bật nhất chính là việc
quảng cáo các sản phẩm bằng trang Web trên mạng Internet, chứa đựng
ĐÀO DUY DŨNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
21

những nội dung về công ty, loại hình sản phẩm, dịch vụ của công ty. Khách
hàng có thể hỏi thông tin qua email hoặc đặt hàng trực tuyến.
Bên cạnh việc sử dụng các trang web để quảng cáo còn có 1 hình thức
phổ biến khác là tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế trong lĩnh vực phần
mềm. Đây là địa diểm gặp gỡ của công ty với các khách hàng tiềm năng và
các đối tác, là cơ hội để các công ty phần mềm, các nhà đầu tư có điều kiện
tiếp xúc trao đổi và ký kết hợp đồng cũng như quảng cáo hình ảnh công ty với
người dùng.
Mở văn phòng đại diện tại các thành phố tập trung nhiều công ty phần
mềm lớn như Silicon Valley – khu công nghiệp tập trung lớn nhất nước Mỹ –
vẫn được coi là thủ đô phần mềm của thế giới hoặc những nơi được coi là thị
trường tiêu thụ phần mềm lớn như Mỹ, Tây Âu. Văn phòng đại diện không
chỉ là địa điểm để liên hệ trực tiếp khách hàng mà còn là nguồn cung cấp
thông tin hỗ trợ marketing hướng sang các thị trường lớn khác bởi bản thân
các địa diểm này thường nằm trong các khu vực sôi động của thị trường phần
mềm thế giới.
Thiết lập các đối tác của mình ở nước ngoài, đặc biệt là xây dựng quan
hệ đại lý. Các công ty này sẽ làm đại lý bán sản phẩm đồng thời lấy các thông
tin marketing về cho công ty và thực hiện tại chỗ các dịch vụ hỗ trợ sau bán.
1. Qui trình Sản xuất và XK phần mềm
a) Quy trình sản xuất phần mềm
ĐÀO DUY DŨNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
22
Sơ đồ mô tả quá trình sản xuất phần mềm
b) Qui trình Xuất khẩu phần mềm
Bước 1: Bên đặt gia công hỗ trợ tài chính và các tài liệu liên quan cho bên
nhận gia công.
Bước 2: Bên nhận gia công:
 Thu thập và phân tích yêu cầu về phần mềm, các chức năng kỹ thuật,
mỹ thuật chính

 Thiết kế giải pháp tổng thể
 Viết chương trình, chạy thử, sửa chữa
 Kiểm tra lần cuối
Bước 3: Giao hàng, có thể gửi qua Internet hoặc qua 1 đĩa CD chuyển phát
nhanh.
Bước 4: Khách hàng thanh toán tiền.
ĐÀO DUY DŨNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
23
III. VÀI NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU PHẦN MỀM CỦA
VIỆT NAM
1. Sự cần thiết của Xuất khẩu phần mềm đối với Việt Nam
1.1. Lợi ích của xuất khẩu phần mềm
Trước hết đó là một cơ hội tuyệt vời để các nhà sản xuất có được một mặt
hàng xuất khẩu với chi phí đầu tư cho máy móc, dây chuyền sản xuất thấp
chưa từng thấy. Tất cả những gì mà người lập trình viên cần là 1 chiếc máy
tính được lắp đặt phần mềm tương thích, nguyên liệu cho sản xuất đơn thuần
chỉ là thông tin, thứ mà hiện tại đã trở nên dồi dào hơn bao giờ hết nếu ta kết
nối Internet. Yếu tố chính của sản xuất phần mềm là con người và đây cũng là
thế mạnh của Việt Nam, 1 đất nước đông dân và có truyền thống ham học,
cần cù, chịu khó. Mặt khác, xuất khẩu phần mềm cũng cho phép giảm thiểu
các chi phí như vận chuyển, mua bảo hiểm cho hàng hoá, các khâu đi lại đàm
phán ký kết hợp đồng nhiều khi được thực hiện qua Internet. Những đặc điểm
này phù hợp với nền sản xuất không phát triển lắm ở Việt Nam.
Hơn nữa, xuất khẩu phần mềm cũng thúc đẩy sản xuất phần mềm phát
triển, mở rộng thị trường, giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống cho
tầng lớp kỹ sư có trình độ.
ĐÀO DUY DŨNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
24
Về lợi ích lâu dài, rõ ràng đây là con đường ngắn nhất để nước ta đi tắt đón
đầu, bám sát tình hình tiến triển của khoa học công nghệ thế giới, đây là cơ

hội tốt nhất cho sự phát triển trong tương lai của đất nước.
1.2. Bài học thành công của 1 số nước như Ấn Độ, Philippine
1.2.1 Ấn Độ
Dẫn đầu ngành gia công xuất khẩu (GCXK) phần mềm ở Châu Á là Ấn
Độ và Philippines, trong khi đó ngành công nghiệp này ở Trung Quốc và các
nước Đông Nam Á khác mới đang trong quá trình phát triển. Hiện tại, doanh
thu của ngành GCXK phần mềm của toàn bộ các nước Châu Á chiếm gần
90% thị trường GCXK phần mềm toàn cầu.
Từ những năm 80, chính phủ Ấn Độ bắt đầu nhận thức tiềm năng chất
xám của con người Ấn Độ trong việc phát triển phần mềm máy tính. Năm
1986 ấn Độ đưa ra chính sách xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm
máy tính, coi đó là ưu tiên đặc biệt của quốc gia. Đó là chính sách “Xuất
Khẩu Phần Mềm” với 4 yếu tố cơ bản:
Phát triển nguồn nhân lực
 Thu hút người tài Ấn Độ về nước làm việc
 Lập kế hoạch đào tạo nhân tài trong nước tại khoảng 400 trường đại
học và cao đẳng
 Khuyến khích các tổ chức tư nhân đứng ra đào tạo mang tính thương
mại
 Khuyến khích các công ty phần mềm tự đào tạo
Phát triển các khu công viên công nghệ cao phần mềm (Software
Technology Park)
ĐÀO DUY DŨNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
25
Nhà nước góp phần đầu tư cơ sở hạ tầng (mặt bằng, điện, nước, viễn
thông) cho các khu công viên này, thu hút các nhà sản xuất phần mềm bằng
các chính sách ưu đãi như:
 Thủ tục đầu tư nhanh gọn đơn giản
 Miễn thuế trong 5 năm đầu hoạt động, miễn giảm thuế nhập khẩu
 Được hưởng mọi ưu đãi quy định cho các đặc khu chế xuất hay khu

công nghiệp tập trung
Đảm bảo chất lượng
Khuyến khích các công ty phần mềm đạt các chứng chỉ chất lượng sản
xuất phần mềm ISO 9001, CMM
Luật bản quyền phần mềm
Nhận thức được sẽ không thể có công nghiệp phần mềm nếu không
nghiêm túc bảo vệ bản quyền phần mềm, 6-1994 Ấn Độ sửa đổi luật bản
quyền và đưa vào các quy định nghiêm ngặt chống ăn cắp sao chép sử dụng
bất hợp pháp phần mềm. Các hình thức phạt tài chính và phạt tù được đặt ra
với tội danh vi phạm bản quyền phần mềm
Kết quả
Đạt kết quả to lớn, xây dựng được 1 nền công nghiệp phần mềm vững
chắc, phục vụ nhu cầu trong nước, xuất khẩu phần mềm đứng thứ 3 thế giới.
Tăng hơn 100 lần sản lượng phần mềm trong 10 năm đạt 39 tỷ USD
trong năm 2008 và dự kiến đạt 60 tỷ USD vào năm 2010, mục tiêu đưa tỷ lệ
người sử dụng máy tính từ 500 người/máy xuống còn 50 người/máy vào năm
2010 (tài liệu sứ quán Ấn Độ).
Trong số 42 công ty đạt chứng chỉ CMM cao nhất bậc 5 của thế giới có
24 doanh nghiệp là của Ấn Độ. CMM-Capability Maturity Model-Hình mẫu
năng lực chính xác là một chứng chỉ cao cấp nhất thế giới dành cho các công
ty lập trình. (Computer World)
ĐÀO DUY DŨNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

×