Tải bản đầy đủ (.pdf) (210 trang)

Phương pháp thiết kế và tổ chức thực hiện các dự án trong dạy học địa lí 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.03 MB, 210 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI













NGUYỄN THỊ KIM LIÊN





PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC
ĐỊA LÍ 12 – TRUNG HỌC PHỔ THÔNG








LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC










HÀ NỘI, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI











NGUYỄN THỊ KIM LIÊN


PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC

ĐỊA LÍ 12 – TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Địa lý
Mã số: 62.14.01.11





LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. ĐẶNG VĂN ĐỨC
2. PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC VŨ






HÀ NỘI, 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kì
công trình nào khác.

Tác giả



Nguyễn Thị Kim Liên



LỜI CÁM ƠN

Hoàn thành công trình nghiên cứu này, chúng tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ to
lớn và quí báu của các tập thể và cá nhân.
Trước hết chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến các Thầy hướng dẫn
khoa học PGS. TS. Đặng Văn Đức và PGS.TS. Nguyễn Đức Vũ về sự giúp ñỡ tận
tâm và tạo mọi ñiều kiện ñể chúng tôi có thể hoàn thành luận án.
Chúng tôi xin chân thành cám ơn tập thể các Thầy Cô trong khoa Địa lí,
phòng Sau ñại học trường Đại học sư phạm Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ
chúng tôi nghiên cứu, học tập và hoàn thành luận án.
Chúng tôi xin chân thành tri ân Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm và tập thể
cán bộ khoa Địa lí, trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh ñã ñộng viên,
khích lệ và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo Địa lí ở các tỉnh, thành như: TP Hồ
Chí Minh, Cần Thơ, Gia Lai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu, Lâm Đồng, Sóc
Trăng và các học sinh các trường thực nghiệm ñã tham gia trả lời các phiếu hỏi ý
kiến giúp chúng tôi có cơ sở thực tiễn ñể nghiên cứu và thực hiện luận án này.
Xin chân thành cám ơn các Ban Giám hiệu cùng các thầy cô giáo Địa lí của
các trường thực nghiệm ñã tạo ñiều kiện thuận lợi và hợp tác cùng chúng tôi trong
suốt quá trình thực nghiệm ñề tài. Đó là các trường: THPT Trần Đại Nghĩa, Nguyễn
Chí Thanh, Tân Bình – TP. Hồ Chí Minh, THPT Long Thành – Long Thành - Đồng
Nai, THPT Lương Thế Vinh – Tân Biên – Tây Ninh, THPT Phù Cát 2 – Phù Cát –
Bình Định.
Cuối cùng, xin cám ơn gia ñình, quí bằng hữu và ñồng nghiệp ñã quan tâm,

chia sẻ, ñộng viên chúng tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Hà Nội, tháng 5, năm 2014
Tác giả


Nguyễn Thị Kim Liên

MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam ñoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn ñề tài 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2
3. Khách thể và ñối tượng nghiên cứu 3
4. Phạm vi nghiên cứu 3
6. Tổng quan vấn ñề nghiên cứu 3
7. Quan ñiểm và phương pháp nghiên cứu 10
8. Những ñóng góp của luận án 15
9. Cấu trúc của luận án 15
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHƯƠNG PHÁP
THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN TRONG
DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 THPT 16
1.1. Hệ thống phương pháp và hình thức tổ chức dạy học ñịa lí ở trường phổ thông 16
1.1.1. Hệ thống phương pháp dạy học Địa lí 16

1.1.2. Hình thức tổ chức dạy học Địa lí 16
1.2 Khái quát về dạy học dự án 17
1.2.1. Khái niệm dạy học dự án 17
1.2.2. Đặc ñiểm dạy học dự án 20
1.2.3. Cơ sở triết học của dạy học dự án 22
1.2.4. Phân loại dự án học tập 24

1.2.5. Các giai ñoạn của dạy học dự án 26
1.2.6. Cấu trúc của dạy học dự án 27
1.2.7. Yêu cầu ñối với thiết kế ñề cương một dự án học tập 28
1.2.8. Ưu ñiểm, hạn chế của dạy học dự án 30
1.2.9. Khả năng vận dụng dạy học dự án ở Việt Nam 33
1.3. Đặc ñiểm tâm sinh lí học sinh trung học phổ thông 35
1.3.1. Đặc ñiểm tâm sinh lí học sinh trung học phổ thông 35
1.3.2. Tương quan giữa tâm sinh lí lứa tuổi học sinh THPT và dạy học theo dự án 37
1.4. Đặc ñiểm chương trình, nội dung Địa lí 12 39
1.4.1. Khái quát chương trình Địa lí 12 39
1.4.2. Cấu trúc và nội dung chương trình Địa lí 12 40
1.4.3. Khả năng ứng dụng dạy học dự án qua chương trình Địa lí 12 41
1.5. Thực trạng vận dụng dạy học dự án trong dạy học Địa lí 12 THPT 43
1.5.1. Phương thức tiến hành khảo sát 43
1.5.2. Kết quả ñiều tra khảo sát 44
TIỂU KẾT CHƯƠNG I 50
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN TRONG
DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 51
2.1. Xác lập hệ thống chủ ñề dự án trong chương trình Địa lí 12 51
2.2. Nguyên tắc thiết kế và thực hiện các dự án trong dạy học Địa lí 12 THPT 55
2.2.1. Đảm bảo phù hợp với nhu cầu của HS và do chính HS thực hiện 55
2.2.2. Đảm bảo nội dung chương trình, SGK môn Địa lí 12 và mối quan hệ liên môn 56
2.2.3. Đảm bảo gắn kết chặt chẽ với thực tiễn ñịa phương và linh hoạt theo ñiều

kiện của từng trường 57
2.2.4. Đảm bảo thể hiện giá trị sống và kĩ năng sống 58
2.3. Phương pháp thiết kế các dự án Địa lí 12 58
2.3.1. Phương pháp thiết kế các thành phần cơ bản của dự án Địa lí 12 58
2.3.2. Thiết kế một số dự án Địa lí 12 92
2.4. Tổ chức thực hiện các dự án Địa lí 12 97

2.4.1. Qui trình tổ chức: 97
2.4.2. Ví dụ minh họa 106
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 113
CHƯƠNG 3 . THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 115
3.1. Mục ñích, nguyên tắc, phương pháp thực nghiệm 115
3.1.1. Mục ñích thực nghiệm 115
3.1.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm 115
3.1.3. Phương pháp thực nghiệm 117
3.2. Quy trình thực nghiệm 118
3.2.1. Chuẩn bị thực nghiệm 118
3.2.2. Tổ chức thực nghiệm 119
3.2.3. Nhận xét chung về kết quả thực nghiệm 141
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 143
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 144
CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 148
TÀI LIỆU THAM KHẢO 149



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
CNTT Công nghệ thông tin

CSVC Cơ sở vật chất
CHBH Câu hỏi bài học
CHĐH Câu hỏi ñịnh hướng
CHKQ Câu hỏi khái quát
CHND Câu hỏi nội dung
DHDA Dạy học dự án/Dạy học theo dự án/Dạy học dựa trên dự
án
DHNTB Duyên hải Nam Trung Bộ
ĐHSP Đại học Sư phạm
ĐHSP TP HCM Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
ĐNB Đông Nam Bộ
GDPTBV Giáo dục vì sự phát triển bền vững
GV Giáo viên
HS Học sinh
HV Học viên
ITE Chương trình dạy học Intel – Khóa học cơ bản/Intel Teach
Essentials
ITGS Chương trình dạy học Intel – Khóa học khởi ñầu/Intel
Teach Getting Started
ITTF Chương trình dạy học cho tương lai của Intel/Intel Teach
to the Future
KHBD/UP Kế hoạch bài dạy/Unit Plan

KTĐG Kiểm tra ñánh giá
MC Master of Ceremonies: Người dẫn chương trình
MT Môi trường
NCS Nghiên cứu sinh
PBA Dạy học tiếp cận dự án/Project Based Approaching
PBL Dạy học theo dự án/Project Based Learning
PP Phương pháp

PPDH Phương pháp dạy học
SGK Sách giáo khoa
SGV Sách giáo viên
SV Sinh viên
TĐ Trái Đất
TG Thế giới
THCS Trung học Cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TTSP Thực tập sư phạm
XH Xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1.1. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án 27
Bảng 1.2. Bảng so sánh 2 Mẫu kế hoạch bài dạy 29
Bảng 1.3. Cấu trúc chương trình Địa lí 12 40
Bảng 2.1. Hệ thống Chủ ñề dự án Địa lí 12 51
Bảng 2.2. Hệ thống sản phẩm phổ biến và các tính năng chủ yếu 65
Bảng 2.3. Tính năng cơ bản của ñánh giá thành phần và tổng thể 79
Bảng 2.4. Bộ công cụ ñánh giá cho các dự án học tập Địa lí 12 81
Bảng 2.5. Cách tính ñiểm cho học sinh trong dự án thông qua một số ñánh giá 82
Bảng 2.6. Cách thức hỗ trợ HS nhằm ñảm bảo dạy học phân hóa 83
Bảng 2.7. Phân loại nhóm học tập trong dạy học 85
Bảng 2.8. Tiến trình thực hiện dự án 89
Bảng 2.9. Tiến trình thực hiện mô hình dự án bài học 94
Bảng 2.10. Tiến trình thực hiện mô hình dự án tích hợp 95
Bảng 2.11. Tiến trình thực hiện mô hình dự án kết hợp 96




DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 1.1. Sơ ñồ phân loại hình thức tổ chức dạy học Địa lí 17
Hình 1.2. Sơ ñồ phân loại các dự án học tập 25
Hình 2.1. Sơ ñồ xác ñịnh chủ ñề dự án của giáo viên 60
Hình 2.2. Sơ ñồ xác ñịnh tiểu chủ ñề dự án của học sinh 62
Hình 2.3. Sơ ñồ phân loại sản phẩm học sinh trong dạy học dự án 64
Hình 2.4. Sơ ñồ quy trình tổ chức thực hiện dự án 98
1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn ñề tài
1. Mục tiêu giáo dục trong giai ñoạn Công nghiệp hóa, Hiện ñại hóa ñất nước
ñòi hỏi nhà trường phổ thông ñào tạo học sinh (HS) không chỉ nắm ñược kiến thức
khoa học, mà còn phải có năng lực sáng tạo, giải quyết những vấn ñề mới mẻ của
bản thân mình, của xã hội và ñất nước. Luật giáo dục (2010) xác ñịnh: “Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ ñộng, sáng tạo
của HS; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; ñem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh” [71, tr37 & 39].
2. Song hành cùng xu thế hội nhập, nền giáo dục Việt Nam ñã bước ñầu tiếp
cận với một số phương pháp giáo dục tiên tiến của thế giới, trong ñó có phương
pháp dạy học dựa trên dự án (DHDA). Phương pháp dạy học dựa trên dự án, từ lí
luận ñến thực tiễn ñã bước ñầu chứng minh là một trong những công cụ hiệu quả,
góp phần ñào tạo những con người năng ñộng, sáng tạo, có năng lực tổ chức, có kĩ

năng giao tiếp, biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn sinh ñộng, mang lại niềm hứng
khởi trong học tập.
3. Môn Địa lí 12 – Địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội Việt Nam, trang bị cho
HS những vấn ñề rất cơ bản và sâu sắc về tự nhiên và kinh tế - xã hội của ñất nước,
ñó cũng chính là những vấn ñề thực tiễn ñang diễn ra trong xã hội Việt Nam, ñồng
thời thể hiện mối quan hệ liên môn thật ñặc trưng và sâu sắc. Tính liên môn và thực
tiễn là hai yêu cầu cơ bản, không thể thiếu trong dạy học dự án. Vì vậy, có thể
khẳng ñịnh: Nội dung, chương trình Địa lí 12 là ñịa chỉ phù hợp, ngược lại, DHDA
sẽ tạo ñiều kiện thể hiện tốt ñặc trưng khoa học của môn học, giúp hoàn thành hiệu
quả mục tiêu tổng quát và cụ thể của chương trình, SGK Địa lí 12, THPT.
4. HS cuối cấp THPT sau khi tốt nghiệp sẽ trở thành các công dân thực thụ,
ñứng trước những vấn ñề cấp bách của Việt Nam và thế giới cần có nhận thức và
hành vi ñúng ñắn, nhiều ngả ñường nghề nghiệp cần có sự lựa chọn chính xác,
nhiều khó khăn, tồn tại của ñất nước cần có sự nỗ lực tham gia góp phần giải quyết,
ñồng thời nhận thức ñược tiềm năng, thế mạnh của ñất nước ñể tìm cách phát
2

huy,… DHDA có khả năng góp phần hình thành các giá trị trên. Ngược lại, HS 12,
lứa tuổi cuối cấp THPT có ñủ ñiều kiện và năng lực nhất ñể thực hiện các dự án học
tập Địa lí.
5. Giáo dục Việt Nam thực sự tiếp cận với DHDA thông qua các chương
trình Việt Bỉ, Microsoft, Intel gần 10 năm. Một bộ phận GV Việt Nam ñã tiếp cận
ñược cơ sở lí thuyết và thực tiễn về DHDA. Tuy nhiên, lí thuyết về DHDA từ các
chương trình trên chỉ mới dừng lại ở mức ñộ ñại cương – Lí luận dạy học chung: ñó
là một trong những nguyên nhân làm hạn chế sự phổ biến DHDA trong các môn
học cụ thể ở trường phổ thông, trong ñó có môn Địa lí, dù tính ưu việt của nó luôn
ñược thừa nhận. Do ñó, việc nghiên cứu sâu hơn về lí thuyết cũng như thực tiễn về
DHDA cho từng môn học là ñiều cần thiết và cấp bách.
Xuất phát từ những phân tích về thực tiễn trên ñây, chúng tôi chọn ñề tài
nghiên cứu “Phương pháp thiết kế và tổ chức thực hiện các dự án trong dạy học

Địa lí 12 - Trung học Phổ thông” với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng
dạy học Địa lí 12 – Địa lí Việt Nam.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác ñịnh phương pháp thiết kế và tổ chức thực hiện các dự án trong dạy học
Địa lí lớp 12 nhằm góp phần ñổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ ñộng, sáng tạo, phát triển năng lực của học sinh, từ ñó
nâng cao chất lượng dạy học ở trường Trung học phổ thông.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của DHDA và của việc thiết kế và tổ
chức thực hiện các dự án trong dạy học Địa lí 12.
2. Xác ñịnh hệ thống chủ ñề thực hiện theo PP dự án trong chương trình Địa
lí 12.
3. Phương pháp thiết kế các dự án trong dạy học Địa lí 12.
4. Qui trình tổ chức thực hiện các dự án trong dạy học Địa lí 12.
5. Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính hiệu quả và tính khả thi của
ñề tài nghiên cứu.

3

3. Khách thể và ñối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Địa lí lớp 12 ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp thiết kế và tổ chức thực hiện các dự án trong dạy học Địa lí 12
– THPT.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Thiết kế và tổ chức thực hiện một số dự án có tính ñại diện trong chương
trình Địa lí lớp 12, chương trình cơ bản.
- Tập trung vào phần Thiết kế, phần Tổ chức thực hiện ñược xem như cụ thể

hóa và tiếp nối cho mục Tiến trình thực hiện trong phần thiết kế.
- Tổ chức thực nghiệm tại một số trường THPT ở khu vực phía Nam thuộc
các tỉnh, thành: TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Định.
- Vận dụng linh hoạt hầu hết các hình thức tổ chức dạy học ñịa lí.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xác lập ñược phương pháp thiết kế và tổ chức thực hiện các dự án Địa lí
12 theo một quy trình và ñảm bảo các nguyên tắc sư phạm hợp lí sẽ góp phần nâng
cao chất lượng dạy học Địa lí 12 ở trường THPT.
6. Tổng quan vấn ñề nghiên cứu
 Trên thế giới
Learning by doing – Học qua làm/Học tập thông qua thực hành – hoạt ñộng
là xuất phát ñiểm của Dạy học dự án (Project Based Learning – PBL). Theo Suzie
Boss [116], ý tưởng Learning by Doing khởi nguồn từ thời cổ ñại (Khổng Tử,
Aristotle và Socrates) và sau này (thế kỉ 20) ñược tái sinh và phát triển bởi các triết
gia và các nhà giáo dục châu Âu và châu Mỹ mà tiêu biểu là John Deway [52]. Ông
quan niệm “Giáo dục không phải ñể chuẩn bị cho cuộc sống mà giáo dục chính là
cuộc sống” (Tín ñiều sư phạm của tôi, 1987). Ngày nay, Dạy học dự án ñược áp
dụng phổ biến và thành công trong hầu hết các bậc học ở các nước phát triển. Lí
thuyết về Dạy học dự án, vì vậy, cũng rất phong phú và ña dạng mà phần tổng quan
này chỉ ñiểm qua một số công trình ñại diện gần ñây nhất.

4

* Các công trình lí thuyết ñại cương về DHDA
+ John W. Thomas, Ph.D (2000), “A Review of Research on Project Based
Learning”[110]. Là công trình tổng quan về các nghiên cứu DHDA trong thập niên
cuối cùng của TK 20 về 8 vấn ñề chính: Diễn giải Khái niệm DHDA; Cơ sở lí luận
và thực tiễn về DHDA; Đánh giá về hiệu quả của DHDA; Vai trò và ñặc ñiểm của
HS/SV trong DHDA; Khó khăn, thách thức trong ứng dụng DHDA vào thực tế dạy
học; Nâng cao hiệu quả của DHDA; Các kết luận chính; Định hướng cho các

nghiên cứu tiếp theo về DHDA.
Trên cơ sở phân tích các nghiên cứu lí thuyết và thực nghiệm từ các trường
Đại học và phổ thông với hầu hết các chuyên ngành (y tế, tài chính, kiến trúc, pháp
luật, giáo dục …) và các môn học (toán, văn, công nghệ, ñịa lí …) tác giả ñã ñúc kết
ñược những hiệu quả DHDA mang lại cho SV/ HS, nhà trường như: tăng chất
lượng và hứng thú trong học tập; tăng ý thức tham gia công tác xã hội; phát triển
tư duy; tăng cường các kĩ năng: ñọc – viết, diễn thuyết, CNTT, làm việc cá nhân và
làm việc hợp tác, khả năng vận dụng kiến thức ñể giải quyết các vấn ñề thực tiễn;
tạo ñiều kiện ñể HS/SV ñược tiếp xúc với những vấn ñề mới mẻ; thay ñổi cá nhân
của người học …
Bên cạnh ñó người dạy và người học vẫn có thể phải ñối mặt với một số khó
khăn. Chẳng hạn: HS/SV có thể lạc ñề theo sở thích cá nhân, thực hiện không ñúng
kế hoạch hoặc không theo hệ thống, khó khăn trong thu thập và xử lí dữ liệu, trong
hợp tác nhóm, thiếu kĩ năng xã hội… Trong khi ñó GV phải mất nhiều thời gian ñể
theo dõi quá trình làm việc của HS/SV (ñiều chỉnh, giải quyết mâu thuẫn), khó khăn
trong việc tích hợp công nghệ, trong phân công công việc phù hợp với năng lực của
HS, trong ñánh giá kết quả khách quan, chính xác…
Cuối cùng tác giả ñề xuất giải pháp khắc phục ñồng thời cũng chính là hướng
nghiên cứu DHDA tiếp theo như: Hiệu quả của DHDA trong tương quan so sánh
với các PP khác? Khả năng giáo dục kĩ năng sống và giá trị sống của DHDA? Giải
pháp cho khó khăn và thách thức của DHDA? …Đây là tài liệu tham khảo quan
trọng, gợi mở cho hướng nghiên cứu của NCS nhằm khai thác tối ña mặt thuận lợi
và góp phần khắc phục những khó khăn thách thức của DHDA.
5

+ Thom Markham with John Lammer and Jason Ravits (2003), “Project
Based Learning: A guide to standards – focused project based Learning for Middle
and High school teachers” [118]. Các tác giả tập trung vào một số vấn ñề chính:
DHDA là gì? Tại sao phải sử dụng DHDA trong dạy học? Làm thế nào ñể thực hiện
các dự án thành công? Sau ñó, John Larmer with David Ross and John

Mergendoller (2009), “PBL Starter Kit: To the Point Advice, Tools and Tip for your
First Project”[111] tập trung trình bày về cách thiết kế và tổ chức thực hiện các dự
án học tập. Ngoài phần lí luận, tài liệu còn cung cấp các Mẫu lập kế hoạch, các
Phiếu ñánh giá, các Tài liệu phát tay cho HS, các Dự án tham khảo cho khá nhiều
bộ môn từ THCS ñến THPT và những chỉ dẫn thiết thực cho việc thiết kế và quản lí
các dự án học tập thành công. Tiếp theo, Kathy Baron (2010), “Six Steps for
planning a Successful Project”[113] ñã ñề xuất một qui trình 6 bước ñể thực hiện
một dự án hiệu quả và minh họa cho ý tưởng của mình bằng một ví dụ cụ thể.
+ Diane Curtis (2001, 2011)“Project Based learning: Real – World Issues
Motivate Students”[107]: Tác giả ñã tập hợp các ví dụ thật cụ thể và sinh ñộng sản
phẩm các dự án học tập của HS của các môn học tại khu vực khác nhau ở Mỹ ñể
minh chứng rằng: kiến thức HS thu ñược từ các dự án học tập sâu sắc và thực tế
hơn so với cách học truyền thống; cách học này không chỉ mang lại giá trị to lớn
ñối với HS mà trong chừng mực nhất ñịnh, HS cũng ñóng góp ñược ít nhiều lợi ích
cho xã hội, DHDA có thể cải thiện ñiểm số của HS và giảm số lượng HS vắng
mặt… Cũng cùng ñưa ra nhận ñịnh tương tự nhưng với cách làm khác, Suzie Boss,
“Project – Based Learning: What Experts Say” [117] ñã nghiên cứu các trang Web,
Blog, các tác phẩm của các chuyên gia về DHDA tại các viện nghiên cứu, các
trường Đại học, các trường phổ thông ở Canada và Mỹ. Tác giả ñã tổng hợp ý kiến
của các chuyên gia (Sylvia Chard, Vicki Davis, Chris Lehmann, John Mergendoller,
Bob Perman, Eva Reeder) về những tiện ích trong ứng dụng DHDA trong giảng dạy
ở nhiều ngành khoa học và nhiều môn học.
Các nghiên cứu lí thuyết và thực tiễn trên ñây dù hầu như chỉ dừng lại ở mức
ñộ lí thuyết ñại cương, DHDA trong từng môn học, cấp học cụ thể chỉ ñược ñề cập
ở góc ñộ ví dụ minh họa, vẫn tạo căn cứ quan trọng ñể khẳng ñịnh hiệu quả của dạy
học dự án, và là các cơ sở ñể NCS viết phần lí thuyết, ñồng thời phần nào xác lập
6

các nguyên tắc, PP thiết kế và tổ chức thực hiện các dự án Địa lí 12 - THPT.
* Dạy học dự án trong môn Địa lí

Gauri Dushi (2012): “Complete information on Project Method of teaching
geography” [108], Josep McAllister: “Geography Projects about Rivers” [112];
Mark D, Peters: “Topics for Geography Project” [114] và Arash Faizaneh: “Good
Thesis Topics for Geography” [105]. Gauri Dushi cho rằng: Trong số các PPDH
Địa lí, DHDA là phương pháp quan trọng nhất và ñược áp dụng thường xuyên nhất
trong quá trình dạy học Địa lí. Tác giả ñề xuất 5 nguyên tắc cơ bản của DHDA và
trình bày các chủ ñề dự án Địa lí thường ñược sử dụng trong trường học: ñó là
những vấn ñề ñịa lí tự nhiên, ñịa lí dân cư, ñịa lí ñô thị, ñịa lí kinh tế - xã hội, cụ thể
như: Thiết lập mô hình lưu vực sông Hằng, Biểu diễn một vở kịch mô tả ñời sống
cư dân của các vùng khác nhau trên thế giới, Thiết lập các bản ñồ phân bố các
ngành kinh tế của ñịa phương; Nghiên cứu tài liệu ñể thiết kế và tổ chức một cuộc
tham quan dã ngoại … Tác giả kết thúc bài báo bằng 10 tiện ích và 5 khó khăn
trong việc vận dụng DHDA trong dạy học Địa lí. Josep McAllister; Mark D, Peters;
Arash Faizaneh cũng tập trung vào việc xác ñịnh và ñề xuất các chủ ñề phù hợp cho
các dự án Địa lí.
Dù các chủ ñề dự án minh họa trong các nghiên cứu trên tập trung về Địa lí
tự nhiên và ñịa kinh tế - xã hội thế giới, kết quả nghiên cứu vẫn là cơ sở ñể chúng
tôi ñề xuất các nguyên tắc và xác ñịnh hệ thống các chủ ñề dự án trong dạy học Địa
lí 12 – Địa lí Việt Nam.


 Tại Việt Nam
* Việt Nam ñược tiếp cận với DHDA qua các chương trình giáo dục quốc tế
Các nhà sư phạm ở châu Âu và Mỹ ñã có công rất lớn trong việc sáng tạo,
xây dựng và ứng dụng lí thuyết DHDA ở các nước phát triển. Tuy nhiên, việc phổ
biến khái niệm DHDA và tạo ñiều kiện ứng dụng nó rộng rãi trên phạm vi toàn cầu
lại thuộc về công lao của dự án giáo dục Việt Bỉ, các tập ñoàn Intel và Microsoft.
+ Dạy học dự án trong Dự án giáo dục Việt - Bỉ (4/2005 – 10/2009):
Mục tiêu dự án Việt Bỉ: Nâng cao chất lượng ñào tạo giáo viên Tiểu học và
THCS các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Dự án giáo dục Việt Bỉ ñược kết thúc bằng các tác

phẩm chính sau ñây: 1. Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học,
7

2. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, 3. Thư viện trường học thân thiện…
Dạy học dự án (DHDA) là một trong 6 phương pháp dạy và học tích cực
trong tài liệu 1. Tài liệu ñã trình bày một cách tường minh về Khái niệm, Các bước
học theo dự án, Qui trình tổ chức cho học sinh học theo dự án, Ưu và hạn chế của
học theo dự án và xác ñịnh ñược Điều kiện ñể thực hiện dự án hiệu quả. Tài liệu còn
nêu cách thức hướng dẫn cho HS một số kĩ năng cần thiết tiến hành dự án. Có ví dụ
rõ ràng cụ thể. Nhìn chung, lí thuyết về dạy học dự án trong tác phẩm Dạy và học
tích cực … của Dự án Việt Bỉ tương ñối ñơn giản, dễ thực hiện, phù hợp với ñối
tượng của dự án là HS Tiểu học và THCS. [5]
+ Dạy học dự án trong Chương trình Partners in Learning Microsoft
Corporation:
Chương trình Partners in Learning ở Việt Nam giai ñoạn 2005 – 2010 chủ
yếu nhằm tập huấn cho khoảng 50.000 GV phổ thông và SV năm cuối của các
trường sư phạm các kiến thức về CNTT. Từ ñó GV và SV sư phạm vận dụng ñược
CNTT trong quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy. Trong hệ
thống PPDH lấy học sinh làm trung tâm ñược sử dụng ñể hỗ trợ việc HS sử dụng
CNTT, DHDA là hình thức dạy học ñược ưu tiên lựa chọn.
Trong các tài liệu chính của chương trình Partners in Learning Microsoft
Corporation, lí thuyết dạy học theo dự án ñược biên soạn chi tiết về khái niệm, về
ưu thế, về nguồn gốc, về sự thay ñổi vai trò của GV và HS trong DHDA so với cách
học thông thường, về mối quan hệ liên môn trong DHDA, về lợi ích cũng như thách
thức của DHDA, hướng dẫn cách thức ứng dụng công nghệ thông tin và chứng
minh giá trị của việc ứng dụng CNTT trong DHDA, ñưa ra cách thức ñánh giá và
qui chuẩn ñánh giá khá cụ thể, hệ thống dự án học tập mẫu ña dạng - nội dung
‘ñóng vai” ñược lưu ý khá thích ñáng với các ví dụ rõ ràng, cụ thể. [63], [64]
+ Dạy học dự án trong chương trình Intel Teach:
Có thể nói, DHDA vừa là phương pháp vừa là hình thức dạy học xuyên suốt

trong hầu hết các chương trình Intel Teach (Intel Teach to the Future, Intel Teach
Essentials, Intel Teach Elements). Trong chương trình Intel Teach Essentials, vị trí
của dạy học dự án ñược xác ñịnh rất rõ trong phần Mục tiêu của khóa học: Giúp các
giáo viên ñứng lớp phát triển phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm
8

thông qua sự tích hợp công nghệ và cách tiếp cận theo dự án. Lí thuyết và phương
thức thực hiện dạy học dự án ñược thể hiện trực tiếp hoặc gián tiếp xuyên suốt các
module (Mô - ñun) của chương trình. Mẫu kế hoạch bài dạy (Unit Plan Template) –
trọng tâm của bộ Hồ sơ bài dạy (Unit Portfolio) ñược thiết kế chặt chẽ, logic trong
ñó các thành phần/tiểu mục ñược sắp xếp hợp lí trong một chỉnh thể hoàn chỉnh,
thể hiện rõ quan ñiểm công nghệ dạy học hiện ñại. [48], [50]
Tinh thần của Dạy học dự án ñược thể hiện thống nhất trong Dự án Việt –
Bỉ, Partner in Learning Microsoft Corporation, Intel Teach …và là một ñiển hình
hóa về quan niệm dạy học lấy HS làm trung tâm. Sự khác nhau cơ bản ở ñây là mức
ñộ nông – sâu, ñơn giản hay phức tạp tùy theo vị trí ñược xác ñịnh của DHDA ở
mỗi chương trình. Nếu như DHDA chỉ là một trong nhóm 6 PP chính của một trong
nhiều vấn ñề triển khai của Dự án Giáo dục Việt Bỉ; là một trong hai hướng tiếp cận
chính về PP dạy học trong chương trình Partner in Learning Microsoft Corporation
thì Dạy học dự án lại là PP cốt lõi của chương trình Intel Teach, ñược xác ñịnh rõ
ràng, rạch ròi trong trong phần Mục tiêu khóa học của giáo trình Intel Teach
Essentials như ñã trình bày ở trên. Vì thế lí thuyết về Dạy học dự án trong chương
trình Intel Teach ñã ñược nghiên cứu sâu và cách thức cũng như ñiều kiện ñể thực
hiện cũng ñược nghiên cứu tường tận nhất.
DHDA trong chương trình Intel Teach sẽ là một trong những tài liệu tham
khảo chính của ñề tài, ñặc biệt là phần Mẫu kế hoạch bài dạy (Unit Plan) ñược hiểu
là ñề cương dự án. Đồng thời NCS cũng sẽ vận dụng tối ña những ưu thế của
DHDA trong dự án Việt Bỉ và chương trình Partner in Learning (Microsoft). Tuy
nhiên, tất cả lí thuyết cũng như thực tiễn về DHDA của các chương trình trên chỉ
mới dừng lại ở cấp ñộ ñại cương, DHDA cho từng môn học hay cho riêng môn Địa

lí chỉ dừng lại ở mức ñộ tích hợp hoặc ví dụ minh họa.
* Các nghiên cứu về DHDA của Việt Nam
Trong các giáo trình thuộc về chuyên ngành Giáo dục học như: Giáo dục học
ñại cương (2011 – Trần Thị Hương, Nguyễn Thị Bích Hạnh, Hồ Văn Liên, Ngô
Đình Qua) [43], Dạy học tích cực (2012 – Trần Thị Hương) [44], Một số vấn ñề
chung về ñổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT (2007 - Nguyễn Văn
Cường, Bernd Meier) [16]…, hay trong các giáo trình thuộc Lí luận dạy học Địa lí
9

như: Lí Luận dạy học Địa lí – phần ñại cương (2005 – Đặng Văn Đức) [24], …
DHDA ñược ñề cập trong nhóm dạy học tích cực hay PPDH lấy HS làm trung tâm.
Các tác giả nêu ñược khái quát về dạy học dự án, về qui trình, về cách ñánh giá, về
phân loại, về tiến trình thực hiện, về ưu nhược ñiểm và ñưa ra một số ví dụ cụ thể.
DHDA cũng ñược phân tích khá sâu qua các bài báo trong các tạp chí khoa
học chuyên ngành về giáo dục như: Nguyễn Văn Cường, Nguyễn Thị Diệu Thảo
(2004): “Dạy học theo dự án, một phương pháp có chức năng kép trong ñào tạo
giáo viên” [15], Trịnh Văn Biều, Phan Đồng Châu Thủy, Trịnh Lê Hồng Phương
(2011): “Dạy học dự án – Từ lí luận ñến thực tiễn” [4]; Phan Đồng Châu Thủy
(2011): “Nhiệm vụ và thách thức của giáo viên, học sinh Việt Nam trong dạy học
theo dự án”[90]… Các tác giả phân tích ý nghĩa của DHDA trong ñào tạo giáo viên
từ ñó nêu bật ñược giá trị của PP dự án trong dạy học, ñưa ra ñược mô hình cụ thể
ñể thực hiện một dự án thành công, xác ñịnh ñược các thách thức phải ñối mặt trên
thực tế, phần nào nêu ñược phương án khắc phục.
Vận dụng Dạy học dự án qua ñào tạo giáo viên Địa lí và qua việc dạy học
Địa lí ở trường phổ thông ñược thể hiện khá cụ thể trong một số bài báo khoa học
chuyên ngành như:, “Phương pháp Project và vấn ñề ñổi mới quá trình ñào tạo
giáo viên ở khoa Địa lí trường Đại học sư phạm” - Trần Đức Tuấn (2002) [96],
“Phương pháp dự án và công nghệ thông tin trong ñổi mới phương pháp dạy học
ñịa lí ở phổ thông” - Kiều Văn Hoan (2006) [32], “Sử dụng phương pháp dạy học
dự án có ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Địa lí ở trường phổ thông” -

Trần Thị Thanh Thủy (2006) [92]. Các tác giả ñã chứng minh ñược tác dụng của
Dạy học dự án, khẳng ñịnh ñiều kiện cần và ñủ ñể áp dụng trong ñào tạo sinh viên
sư phạm ñịa lí ở các trường ĐHSP (Trần Đức Tuấn), ñã khẳng ñịnh mối quan hệ
tương hỗ giữa PP dự án và công nghệ thông tin, ñưa ra ñược những ví dụ cụ thể về
dạy học dự án qua môn Địa lí ở trường phổ thông (Kiều Văn Hoan, Trần Thị Thanh
Thủy), khẳng ñịnh trở ngại về thời gian có thể ñược khắc phục “nếu giáo viên biết
vận dụng tốt vào một môn học” (Kiều Văn Hoan).
Nghiên cứu vận dụng DHDA vào các môn Địa lí hoặc các chuyên ngành liên
quan ñến môn Địa lí cũng thật ña dạng về bậc học trong các Luận văn thạc sĩ Giáo
dục, cụ thể như: “Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án ñể dạy học chuyên ñề
10

Giáo dục môi trường cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học”- Nguyễn Thị Hương
(2008) [40]; “Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong học phần “Môi
trường và con người” cho sinh viên khoa Địa lí – trường Đại học Vinh” - Nguyễn
Thị Việt Hà (2010) [30]; Tổ chức cho học sinh thực hiện các dự án về biến ñổi khí
hậu với sự hỗ trợ của Internet trong dạy học Địa lí lớp 6 – THCS - Hà Văn Thắng
(2010) [82]… Trên cơ sở lí luận về DHDA, các tác giả ñã thiết kế và thực nghiệm các
dự án cụ thể chuyên ñề Giáo dục môi trường cho SV ngành giáo dục tiểu học
(Nguyễn Thị Hương), học phần Môi trường và con người cho SV khoa Địa lí
(Nguyễn Thị Việt Hà), nghiên cứu cách thức tổ chức cho HS lớp 6 thực hiện các dự
án về Biến ñổi khí hậu (Hà Văn Thắng)… Từ ñó khẳng ñịnh ñược tính khả thi cũng
như hiệu quả của việc vận dụng DHDA qua các môn học, các chuyên ñề kể trên.
Phần cơ sở lí luận của các chương trình Intel Teach, dự án Giáo dục Việt Bỉ,
chương trình Microsoft ñược biên soạn rất hệ thống nhưng vẫn dừng lại ở phần PP
chung, chưa cụ thể cho từng chuyên ngành; những nghiên cứu cụ thể về vận dụng
DHDA thông qua các môn học, các học phần, ñặc biệt qua môn Địa lí thật muôn
màu muôn vẻ nhưng ñó chỉ mới là những việc làm ñơn lẻ, chưa thật hệ thống.
Đặc biệt các tác giả chưa kết hợp giữa phần lí luận về DHDA, với ñặc trưng
môn Địa nói chung, Địa lí 12 nói riêng ñể tìm ra những ñịnh hướng chung về

Phương pháp thiết kế cũng như Tổ chức thực hiện; chưa hệ thống thành các dạng
bài; chưa tìm ra ñược cách tạo ý tưởng, xây dựng ñề tài, cách thiết kế các thành
phần trong một dự án Địa lí; chưa xác ñịnh ñược mối liên kết chặt chẽ giữa DHDA
và môn Địa lí… Đó chính là hầu hết các nhiệm vụ cụ thể chúng tôi sẽ thực hiện
thông qua ñề tài “Phương pháp thiết kế và tổ chức thực hiện các dự án trong dạy
học Địa lí 12 - THPT”.
7. Quan ñiểm và phương pháp nghiên cứu
7.1. Quan ñiểm nghiên cứu
Đề tài chủ yếu tiếp cận các quan ñiểm sau:
1. Quan ñiểm ñịnh hướng hoạt ñộng
Phải bằng hoạt ñộng chứ không phải bằng lời nói ñể ñi ñến ý thức và nhân
cách. Muốn hiểu ñược thực chất vấn ñề, người học phải thực hiện và hoàn thành vấn
ñề ñó ñặt ra. Sau khi hoàn thành công việc người học sẽ có ñược kinh nghiệm mới và
11

ñó chính là kiến thức. Vấn ñề ở ñây chính là các dự án học tập Địa lí 12 và quá trình
hình thành ý tưởng, thực hiện dự án, hoàn thành dự án chính là hoạt ñộng. Hoạt ñộng
là ñặc trưng, là bản chất, là yêu cầu bắt buộc của dạy học dự án. HS ñược ñặt trong
hoạt ñộng, thực hiện và hoàn thành dự án bằng chính hoạt ñộng của mình. Những trải
nghiệm ñược rút ra, những kết quả ñạt ñược trong suốt quá trình hoạt ñộng ñể hoàn
thành các dự án ấy chính là kiến thức. Có thể khẳng ñịnh, quan ñiểm ñịnh hướng hoạt
ñộng là nền tảng phương pháp luận căn bản của ñề tài, cả việc thiết kế và tổ chức
thực hiện các dự án Địa lí 12 ñều phải dựa trên nền tảng căn bản ấy.
2. Quan ñiểm thực tiễn
Như phần Lí do chọn ñề tài ñã nêu, tính thực tiễn là ñặc trưng tối thiết của
DHDA. Đó cũng chính là một trong những lí do người thực hiện ñề tài quyết ñịnh
chọn Địa lí 12 làm ñối tượng nghiên cứu chính ñể thiết kế và thực hiện các dự án
trong dạy học Địa lí THPT. Có thể nói, trong hệ thống nội dung chương trình Địa lí
phổ thông, Địa lí 12 thể hiện sâu sắc nhất ñặc trưng ñịa lí ñịa phương, từ toàn lãnh
thổ ñến từng vùng miền, từ ñịa lí ngành ñến ñịa lí khu vực. Đặc trưng thực tiễn ñịa

phương trong chương trình Địa lí 12 ñược triển khai sâu, rộng; ñược tạo ñiều kiện
ñể HS có thể ñi ñến tận cùng thông qua các dự án học tập. Chủ ñề của các dự án Địa
lí 12 ñều là những vấn ñề nóng bỏng thực tiễn ñịa phương; có thể hẹp – vấn ñề nổi
cộm của một phường, một xã hay quận, huyện nhà; có thể rộng hơn như một vấn ñề
của tỉnh, của khu vực hay của cả nước. Quan ñiểm thực tiễn là kim chỉ nam xuyên
suốt quá trình thực hiện ñề tài.
3. Quan ñiểm giá trị
Giá trị theo nghĩa chung nhất là cái ñã làm cho một khách thể nào ñó có ích, có
ý nghĩa, ñáng quí ñối với chủ thể và ñược xã hội thừa nhận. Trong thời ñại toàn cầu
hóa, mỗi quốc gia – có thể ví như những cá thể rất riêng, vừa sở hữu những giá trị
truyền thống mang ñậm nét bản sắc dân tộc vừa tiếp cận với những giá trị toàn cầu
[58, tr32]. Dạy học dự án, với những ñặc trưng cơ bản của riêng mình, góp phần
hình thành và phát triển ở HS các giá trị truyền thống, ñặc biệt là các giá trị toàn cầu
như: giá trị hòa bình, giá trị tôn trọng, giá trị khoan dung, giá trị trách nhiệm, giá trị
trung thực, giá trị hợp tác… Có thể nói, giá trị vừa là quan ñiểm vừa là kết quả phải
ñạt ñược trong DHDA.
12

4.Quan ñiểm công nghệ dạy học
Về thực chất, công nghệ dạy học là cách thức hiện ñại hoá và tổ chức một cách
khoa học quá trình dạy học và giáo dục trên cơ sở xác ñịnh chính xác và tối ưu ñầu
ra (mục tiêu giáo dục, sản phẩm giáo dục), từ ñó xác ñịnh chính xác ñầu vào (trình
ñộ xuất phát của học sinh, ñiều kiện và phương tiện dạy học) cũng như cách thức,
cơ chế tổ chức dạy học (qui trình, PP, phương tiện, hình thức tổ chức ). Một trong
những yêu cầu ñể có thể thực hiện một dự án ñúng nghĩa là phải ñảm bảo xuyên
suốt quan ñiểm công nghệ dạy học từ khâu mở ñầu ñến khâu kết thúc.
Các dự án Địa lí 12 phải xác ñịnh ñược chính xác chuẩn ñầu ra, tìm hiểu trình
ñộ của HS, thậm chí mức ñộ phân hóa HS trong một lớp, xác ñịnh chính xác ñiều
kiện, phương tiện dạy học ñể tận dụng cái sẵn có hoặc phần nào khắc phục ñiều
kiện thiếu thốn khó khăn nhưng thật sự cần thiết, từ ñó ñịnh hướng cách thức, con

ñường dạy học. Quan ñiểm công nghệ dạy học sẽ ñược thể hiện xuyên suốt trong
quá trình thực hiện dự án, ñặc biệt trong Kế hoạch bài dạy (Unit Plan) – bộ phận
ñược xem quan trọng nhất, là linh hồn của từng dự án.
5. Quan ñiểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm
Dạy học dự án nếu không nói là ñiển hình nhất thì cũng là một trong những
PP ñiển hình nhất thể hiện xuyên suốt quan ñiểm dạy học hướng vào người học. Tất
cả các khâu trong qui trình thực hiện dự án: Xác ñịnh vấn ñề thực tiễn, Phát hiện dự
án, Xác ñịnh mục tiêu dự án, Lập kế hoạch thực hiện, Triển khai dự án, Trình bày
và Đánh giá kết quả dự án ñều thể hiện rất rõ vai trò chủ ñộng của HS dưới sự chỉ
ñạo trực tiếp hoặc gián tiếp của GV. HS luôn ñược ñặt trong một môi trường hoạt
ñộng và buộc phải hoạt ñộng ñể thực hiện và hoàn thành sản phẩm, thông qua ñó
phát triển năng lực bản thân.
Dạy học dự án và quan ñiểm dạy học lấy HS làm trung tâm luôn là bạn ñồng
hành. Không có một dự án ñúng nghĩa nếu không thực sự quán triệt và thực hiện
ñúng ñắn quan ñiểm dạy học hướng vào người học.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp phân tích hệ thống – cấu trúc
Phương pháp này ñược sử dụng ñể nghiên cứu nội dung, chương trình Địa lí
12 trong toàn bộ chương trình Địa lí phổ thông, ñặc biệt trong chương trình Địa lí
13

lớp 8 và lớp 9; nghiên cứu tâm sinh lí lứa tuổi HS 12, ñiều kiện dạy học Địa lí 12
hiện tại; trên các cơ sở ñó xác ñịnh hệ thống các ñề tài dự án trong mối tương quan
với thực tiễn ñất nước hoặc thực tiễn ñịa phương, xác ñịnh phương pháp thiết kế và
thực hiện các dự án Địa lí 12 hiệu quả.
2. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phương pháp này ñược sử dụng ñể phân tích và tổng hợp các tài liệu trong và
ngoài nước ñể ñi ñến kết luận về các vấn ñề liên quan ñến dạy học dự án như: lịch
sử phát triển, hệ thống lí luận và thực tiễn, từ ñó xây dựng ñược luận cứ khoa học
phục vụ cho việc triển khai, nghiên cứu ñề tài.

3. Phương pháp phân loại
Phương pháp phân loại ñược sự dụng ñể xác ñịnh hệ thống các ñề tài, các mô
hình cũng như qui trình tổ chức thực hiện các dự án Địa lí 12; xây dựng các kế
hoạch bài dạy, ñồng thời phân biệt cách thức tổ chức thực hiện tương ứng với từng
loại mô hình dự án. Về chi tiết, xác ñịnh ñược các thành phần cơ bản trong các ñề
cương dự án và xây dựng ñược kĩ thuật thiết kế các thành phần ấy.
4. Phương pháp ñiều tra khảo sát
Mục ñích của phương pháp: Thu thập các thông tin về vận dụng DHDA ở
một số trường THPT làm cơ sở thực tiễn cho ñề tài nghiên cứu; thu thập ñánh giá
của GV Địa lí THPT, Học viên /Sinh viên Sư phạm Địa lí và học sinh THPT về PP
dự án và tính khả thi một số dự án Địa lí 12 do người nghiên cứu ñề xuất.
Hình thức thực hiện: Xây dựng các mẫu phiếu dành cho Giáo viên Địa lí
THPT, HV/SV sư phạm Địa lí và HS THPT trước, trong và sau khi thực nghiệm.
Ngoài ra còn trao ñổi, phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia, các chuyên viên ñịa lí các
sở GD & ĐT, các GV ñịa lí THPT các SV sư phạm Địa lí và HS THPT.
Đối tượng ñiều tra: Điều tra tìm hiểu về nhu cầu, khả năng và phản hồi của
HS trước và sau khi thực hiện dự án ở một số trường THPT tại TP HCM, Đồng Nai,
Tây Ninh, Bình Định. Điều tra về nhận thức, nhu cầu, khả năng ứng dụng và ý
nghĩa của DHDA của 77 GV Địa lí THPT tại TP HCM, 155 học viên sư phạm Địa
lí tại Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu, Lâm Đồng, Sóc Trăng và một số giáo viên ở
Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Định, Cần Thơ, Gia Lai.
14

Phương pháp ñiều tra: Xây dựng bảng hỏi, ñiều tra ñại trà, trả lời tự nguyện,
phiếu trả lời không hợp lệ không sử dụng; phỏng vấn và phỏng vấn sâu (trên cơ sở
bảng hỏi ban ñầu) một số trường hợp ñặc biệt.
5. Phương pháp chuyên gia
Tác giả ñã tham khảo ý kiến của các chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực khoa
học liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp ñến nội dung nghiên cứu như: Giáo dục học,
Tâm lí học, Lí luận dạy học Địa lí, Địa lí KT – XH, Địa lí tự nhiên nhằm chỉnh

sửa những thiếu sót trong quá trình thực hiện; hoàn thiện cách thức tiến hành ñề tài
nghiên cứu, hệ thống ñề tài dự án Địa lí 12, toàn bộ nội dung nghiên cứu.
6. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát ñược thực hiện chủ yếu trong giai ñoạn thực nghiệm
sư phạm nhằm phát hiện kịp thời những khó khăn, va vấp của HS trong quá trình
thực hiện dự án ñể hỗ trợ ñúng lúc, ñồng thời ñánh giá ñược những tiến bộ của HS
suốt quá trình thực hiện. PP quan sát ñược chú trọng trong giai ñoạn cuối của dự án:
báo cáo kết quả nhằm phục vụ cho việc ñánh giá tổng thể. Thông qua PP này người
nghiên cứu sẽ rút ra ñược những kết luận xác ñáng về những khó khăn HS gặp phải;
những giá trị, những năng lực HS ñạt ñược thông qua thực hiện các dự án học tập.
7. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Mục ñích thực nghiệm: Đánh giá khách quan kết quả thực hiện một số dự án
Địa lí 12 - THPT ñã ñược thiết kế.
Nội dung thực nghiệm: Chọn lọc thực nghiệm một số ñề tài về Tự nhiên,
Kinh tế - xã hội trong các mô hình dự án ñã ñề xuất nhằm khẳng ñịnh tính khả thi
của việc thiết kế và thực hiện dự án Địa lí 12 THPT.
Đối tượng thực nghiệm: HS lớp 12 THPT của một số trường thuộc TP HCM,
Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Định.
Tổ chức thực nghiệm: Thực nghiệm ñược tiến hành liên tục và tuần tự trong
khoảng 3 năm, với ba mô hình dự án ñã ñề xuất trong chương II.
8. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học ñể xử lí và ñánh giá các kết quả
ñiều tra và thực nghiệm.

×