Quy hoạch khu, cụm công nghiệp - TTCN tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2020
Những giải pháp, chính sách và tổ chức thực hiện
I. Các giải pháp
1. Giải pháp về vốn:
Tăng cờng thu hút và nâng cao hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài, đẩy
mạnh vận động và xúc tiến đầu t theo hớng thu hút các tập đoàn lớn có tiềm lực
về vốn, công nghệ, thơng hiệuđầu t vào cơ sở hạ tầng các khu, cụm CN-TTCN
trên địa bàn. Tập trung huy động vốn nh vốn từ Nhà nớc, từ các doanh nghiệp
trong và ngoài nớc, vốn tín dụng, Quỹ hỗ trợ phát triển đầu t phát triển các khu
công nghiệp chủ yếu từ 2 bộ phận là các doanh nghiệp trong nớc và các doanh
nghiệp nớc ngoài.
Tỉnh cần tiếp tục duy trì sự hỗ trợ một phần kinh phí cho các dự án xây
dựng khu, cụm công nghiệp (trong công tác GPMB, xây dựng đờng giao thông
đến địa điểm xây dựng khu, cụm CN) ở các huyện là địa bàn có khó khăn về
kinh tế-xã hội.
Các khu công nghiệp cha đợc đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, nhng để đáp
ứng đợc nhu cầu phát triển có thể có chính sách cho các nhà đầu t là các doanh
nghiệp mạnh đợc vào làm chủ đầu t tiến hành lập báo cáo đầu t trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt và bỏ vốn đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng. Nhà đầu t,
doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng sẽ đợc hoàn vốn theo hớng: Đợc u tiên
giao đất theo cơ chế sử dụng quỹ đất đầu t cơ sở hạ tầng để đầu t khai thác và
kinh doanh đất theo quy định hiện hành. Nguồn thu thông qua các nhà đầu t sản
xuất, kinh doanh thuê mặt bằng trong KCN.
2. Giải pháp về cơ chế chính sách:
Bên cạnh những cơ chế, chính sách chung của Nhà nớc thì Phú Thọ cần
có những cơ chế chính sách, khuyến khích đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng KCN
một cách đồng bộ. Các cơ chế, chính sách cần đổi mới là giá cho thuê lại đất,
phí dịch vụ và vốn đầu t xây dựng; Điều chỉnh khung giá chi phí đền bù, giải
phóng mặt bằng cho phù hợp với mặt bằng thực tế, đặc biệt là dự toán về giải
phóng mặt bằng liên quan đến một số đối tợng đặc thù (mùa màng, mồ mả, di
tích lịch sử và nhà ở tại các khu trung tâm).
Tăng cờng hiệu lực của các quy định pháp luật về chính sách đất đai, kết
hợp giữa thuyết phục, tuyên truyền ý thức pháp luật và cỡng chế, đặc biệt là
những khu vực và các địa bàn dự kiến sẽ có những khó khăn khi triển khai xây
dựng các KCN theo quy hoạch.
có chính sách u đãi đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ từ
giao thông, cấp điện, cấp thoát nớc, xử lý môi trờng và dứt điểm cho từng khu
công nghiệp để khi các nhà máy đi vào hoạt động thì chấm dứt hoạt động xây
dựng hạ tầng cả trong và ngoài hàng rào KCN.
Cần sớm xây dựng văn bản hớng dẫn thực hiện u đãi về miễn, giảm tiền
thuê đất cho doanh nghiệp thuê đất trong KCN. Đồng thời bổ sung cơ chế cho
1
Trang 1
Quy hoạch khu, cụm công nghiệp - TTCN tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2020
các DNCN thuê đất trong các KCCN đợc hởng u đãi về tiền thuê đất theo qui
định của Luật đầu t (đã đợc Quốc hội thông qua có hiệu lực từ 1/7/2006) và phù
hợp với thông lệ của WTO.
Tổ chức tốt các dịch vụ về Tài chính, Hải quan, Bu chính viễn thông tại
các Khu, cụm CN để hỗ trợ cho các doanh nghiệp CN đầu t vào đây có nhiều
thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp khi đầu t
vào Khu, cụm công nghiệp quan tâm đến công tác đầu t trang thiết bị, công
nghệ hiện đại. Thông qua xây dựng tiêu chí bắt buộc về đầu t thiết bị công nghệ
trong Quy chế thu hút doanh nghiệp vào Khu cụm công nghiệp; xây dựng cơ
chế khuyến khích Doanh nghiệp tự thành lập Quỹ phát triển KHCN có sự hỗ trợ
ban đầu của Tỉnh để chủ động đầu t cho nghiên cứu khoa học và công nghệ theo
yêu cầu phát triển của doanh nghiệp; xây dựng cơ chế, chính sách về thu hút lao
động vào các khu, cụm công nghiệp tập trung; cơ chế, chính sách hỗ trợ giải
quyết nhà ở cho lao động tại các khu, cụm công nghiệp; cơ chế hỗ trợ công tác
đào tạo tại chỗ nguồn lực lao động cho các khu, cụm công nghiệp.
3. Giải pháp phát triển khoa học và công nghệ:
- Tổ chức quản lý hoạt động KHCN trong khu, Cụm công nghiệp: Cần
thành lập một bộ phận chuyên môn chuyên trách để quản lý và tổ chức các hoạt
động triển khai công nghệ, chuyển giao công nghệ trong Khu, Cụm CN. Thông
qua bộ phận chuyên môn này đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy
hoạt động triển khai công nghệ, chuyển giao công nghệ trong Khu, Cụm CN.
Trong đó có cả việc tiếp nhận trực tiếp kiến thức, kinh nghiệm trong công tác
xây dựng và điều hành hoạt động của khu, Cụm CN.
- Thành lập doanh nghiệp dịch vụ KHCN: Thành lập Doanh nghiệp dịch
vụ KHCN nhằm đáp ứng nhu cầu rất lớn của các doanh nghiệp trong các Khu,
Cụm CN là cần thiết. Trớc mắt nên hình thành Trung tâm t vấn công nghệ công
nghiệp thuộc Sở Công nghiệp hoặc Ban quản lý KCCN với mục tiêu: Cung cấp
các thông tin về công nghệ sản xuất, thiết bị hiện đại cho các doanh nghiệp tạo
thuận lợi cho việc đánh giá lựa chọn; Phối hợp hoặc hỗ trợ nghiên cứu triển khai
để nâng cao công nghệ nhằm đạt hiệu quả cao và hoàn thiện công nghệ nhập.
4. Giải pháp về nguồn nhân lực:
- Về đào tạo nguồn nhân lực: Tạo dựng mối quan hệ liên kết chặt chẽ
giữa các doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp Phú Thọ với trờng đại
học, trờng dạy nghề trên địa bàn để đào tạo nhân lực đáp ứng đúng nhu cầu của
doanh nghiệp về các ngành nghề kinh doanh. Có thể liên kết giữa cơ quan quản
lý Nhà nớc, Doanh nghiệp và Trờng để tổ chức mở lớp đào tạo trong trờng hoặc
ngay tại doanh nghiệp. Tạo điều kiện thành lập các Trung tâm đào tạo nghề và
truyền nghề ngay tại các khu, cụm công nghiệp do doanh nghiệp có khả năng
đầu t tổ chức và quản lý hoạt động nhằm đào tạo lại hoặc đào tạo mới nguồn lao
động tại chỗ cho các khu, cụm công nghiệp. Xây dựng kế hoạch đào tạo phù
hợp với nhu cầu, sát với thực tế, đáp ứng kịp thời việc cung cấp nguồn nhân lực
2
Trang 2
Quy hoạch khu, cụm công nghiệp - TTCN tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2020
kỹ thuật theo ngành nghề tại các khu, cụm công nghiệp. Việc đào tạo nguồn
nhân lực cho các doanh nghiệp tại khu, cụm công nghiệp cần phải quan tâm đầy
đủ tới các đối tợng: nhân lực về công tác quản lý, điều hành; nhân lực về công
tác chuyên môn nghiệp vụ; nhân lực về lao động có kỹ thuật; Nâng cao kiến
thức về pháp luật cho ngời lao động: Giáo dục các kiến thức pháp luật cần thiết
cho ngời lao động hiểu đợc quyền lợi và trách nhiệm của mình đối với doanh
nghiệp và đối với xã hội là việc cần đợc chú trọng.
- Về dịch vụ t vấn cung cấp lao động: Tỉnh cần thành lập Trung tâm t vấn dịch vụ cung ứng nhân lực
hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp có thu, với chức năng là nơi tiếp cận giữa nhu cầu sử dụng lao động
và nguồn lao động. Các tổ chức giao dịch về lao động và việc làm cần có cơ chế để có thể hoạt động tích cực
hơn để ngời lao động và ngời sử dụng lao động dễ dàng tiếp cận đợc với nhau, cần hình thành hệ thống thông
tin thống kê thị trờng lao động, nắm bắt thờng xuyên, cập nhật kịp thời về tình hình cung cầu lao động
trong từng khu, cụm và lĩnh vực chuyên ngành.
5. Giải pháp bảo vệ môi trờng và tổ chức thực hiện:
Sớm có hớng dẫn cụ thể về công tác bảo vệ và giám sát môi trờng trong các KCN từ giai đoạn qui
hoạch đến giai đoạn đầu t xây dựng hạ tầng, giai đoạn triển khai các dự án, giai đoạn hoàn chỉnh xây dựng
trong các KCN... Quy định trách nhiệm quan hệ phối hợp giữa các bên trong công tác hớng dẫn lập báo cáo
đánh giá tác động môi trờng, phối hợp kiểm tra giám sát và xử lý các vấn đề môi trờng trong KCN. Tăng cờng
công tác quản lý môi trờng trong Khu, cụm CN
UBND huyện, thành, thị hoặc Ban quản lý các Khu, Cụm CN ở địa phơng
phải xây dựng các quy chế, nội quy về bảo vệ môi trờng theo các hình thức:
những hớng dẫn chi tiết về quy hoạch địa điểm cảnh quan và thiết kế kiến trúc
cho các KCN; các quy định về dòng thải; các tiêu chí về môi trờng cho các
doanh nghiệp đầu t vào Khu cụm công nghiệp. Khuyến khích ngành công
nghiệp môi trờng đầu t phát triển trong khu công nghiệp. Hạn chế tối đa các cơ
sở công nghiệp gây ô nhiễm nặng; Hỗ trợ, khuyến khích và tích cực tổ chức
triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học về bảo vệ môi trờng trong hoạt
động sản xuất của Khu, Cụm CN
Thực hiện quy hoạch môi trờng Khu, Cụm công nghiệp: Đối với Khu,
Cụm công nghiệp mới xây dựng, việc quy hoạch tổng thể bảo vệ môi trờng
ngay từ khi lập dự án đóng vai trò rất quan trọng. Trong quy hoạch ngoài việc
bố trí mặt bằng cho các nhà máy, các yêu cầu về điều kiện kỹ thuật, giao
thông. nhất thiết phải đề cập đến phơng án bảo vệ môi trờng. Xây dựng khu
xử lý môi trờng tập trung; thiết lập hệ thống quan trắc môi trờng trong Khu,
Cụm CN; thành lập Doanh nghiệp dịch vụ môi trờng Khu, Cụm CN.
* Về tổ chức thực hiện quy hoạch: Trên cơ sở quy hoạch tổng thể các
khu, cụm công nghiệp - TTCN đợc phê duyệt, các huyện và thị xã cần dành quỹ
đất và quản lý quỹ đất để phát triển các khu, cụm công nghiệp. Nghiên cứu và
lập quy hoạch các khu phân bố dân c, xây dựng các công trình hạ tầng ngoài
hàng rào phục vụ cho phát triển các khu, cụm công nghiệp. Tiến hành triển khai
quy hoạch chi tiết cho các khu công nghiệp cha có quy hoạch chi tiết. Đồng
thời tổ chức công bố quy hoạch rộng rãi cho nhân dân và các doanh nghiệp biết
để thực hiện.
3
Trang 3
Quy hoạch khu, cụm công nghiệp - TTCN tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2020
1. Giải pháp về quy hoạch và tổ chức thực hiện.
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể các khu, cụm công nghiệp - TTCN đợc
phê duyệt, các huyện và thị xã cần dành quỹ đất và quản lý quỹ đất để phát triển
các khu, cụm công nghiệp. Nghiên cứu và lập quy hoạch các khu phân bố dân
c, xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào phục vụ cho phát triển các
khu, cụm công nghiệp.
Tiến hành triển khai quy hoạch chi tiết cho các khu công nghiệp cha có
quy hoạch chi tiết. Đồng thời tổ chức công bố quy hoạch rộng rãi cho nhân dân
và các doanh nghiệp biết để thực hiện.
2. Giải pháp về cơ chế, chính sách thu hút đầu t và u đãi đầu t
2.1. Chính sách về đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng và xúc tiến, vận động
đầu t vào KCN
Bên cạnh những cơ chế, chính sách chung của Nhà nớc thì Phú Thọ cần
có những cơ chế chính sách, khuyến khích đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng KCN
một cách đồng bộ. Thực tế cho thấy, hạ tầng của KCN có vai trò quan trọng tới
việc nâng cao độ hấp dẫn đối với các nhà đầu t. Hạ tầng đồng bộ, phù hợp với
tính chất ngành nghề, với thị trờng đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất
công nghiệp cũng đợc coi là lợi thế.
Đặc điểm của doanh nghiệp đầu t hạ tầng KCN, cụm CN là cần bỏ vốn ra
lần đầu lớn và cần vốn để duy tu, bảo dỡng các hạng mục công trình hạ tầng
đảm bảo đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp công nghiệp hoạt động trong
đó. Các cơ chế, chính sách cần đổi mới là giá cho thuê lại đất, phí dịch vụ và
vốn đầu t xây dựng.
- Điều chỉnh khung giá chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng cho phù hợp
với mặt bằng thực tế, đặc biệt là dự toán về giải phóng mặt bằng liên quan đến
một số đối tợng đặc thù (mùa màng, mồ mả, di tích lịch sử và nhà ở tại các khu
trung tâm).
- Tăng cờng hiệu lực của các quy định pháp luật về chính sách đất đai,
kết hợp giữa thuyết phục, tuyên truyền ý thức pháp luật và cỡng chế, đặc biệt là
những khu vực và các địa bàn dự kiến sẽ có những khó khăn khi triển khai xây
dựng các KCN theo quy hoạch.
- Có các giải pháp, chính sách huy động vốn nh vốn từ Nhà nớc, từ các
doanh nghiệp trong và ngoài nớc, vốn tín dụng, Quỹ hỗ trợ phát triển đầu t phát
triển các khu công nghiệp.
- có chính sách u đãi đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ từ
giao thông, cấp điện, cấp thoát nớc, xử lý môi trờng và dứt điểm cho từng khu
công nghiệp để khi các nhà máy đi vào hoạt động thì chấm dứt hoạt động xây
dựng hạ tầng cả trong và ngoài hàng rào KCN.
- Việc đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng tùy theo từng điều kiện Nhà nớc có
thể đầu t hoàn toàn, hỗ trợ một phần hoặc kêu gọi các nhà đầu t bỏ vốn đầu t
4
Trang 4
Quy hoạch khu, cụm công nghiệp - TTCN tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2020
vào các khu công nghiệp sau đó thu hồi vốn bằng cách cho thuê mặt bằng sản
xuất.
- Trờng hợp các khu công nghiệp cha đợc đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng,
nhng để đáp ứng đợc nhu cầu phát triển có thể có chính sách cho các nhà đầu t
là các doanh nghiệp mạnh đợc vào làm chủ đầu t tiến hành lập báo cáo đầu t
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và bỏ vốn đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng.
Nhà đầu t, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng sẽ đợc hoàn vốn theo hớng:
Đợc u tiên giao đất theo cơ chế sử dụng quỹ đất đầu t cơ sở hạ tầng để đầu t
khai thác và kinh doanh đất theo quy định hiện hành. Nguồn thu thông qua các
nhà đầu t sản xuất, kinh doanh thuê mặt bằng trong KCN.
2.2. Tạo nguồn vốn phát triển các khu, cụm công nghiệp:
Nếu căn cứ theo phơng án quy hoạch tối u thì kinh phí đầu t hạ tầng kỹ
thuật cho diện tích phát triển các khu, cụm CN mới là:
- Cho các khu công nghiệp tập trung: khoảng 4 tỷ đồng/ha.
- Cho các cụm công nghiệp: khoảng 3,0-3,2 tỷ đồng/ha.
Trên thực tế các doanh nghiệp đầu t xây dựng hạ tầng trong nớc do có qui
mô không lớn nên thờng gặp khó khăn về vốn. Vì vậy những giải pháp cần có
để hỗ trợ nguồn vốn cho các DN xây dựng sẽ là:
- Tỉnh cần tiếp tục duy trì sự hỗ trợ một phần kinh phí cho các dự án xây
dựng khu, cụm công nghiệp (trong công tác GPMB, xây dựng đờng giao thông
đến địa điểm xây dựng khu, cụm CN) ở các huyện là địa bàn có khó khăn về
kinh tế-xã hội.
- Chính sách tín dụng ngân hàng:
Xây dựng chính sách cho vay vốn với lãi suất thấp để thực hiện các dự
án đầu t cơ sở hạ tầng Khu, cụm CN, do hiệu quả đầu t phụ thuộc vào kết quả
thu hút các doanh nghiệp vào đầu t sản xuất kinh doanh trong KCCN nên nếu
doanh nghiệp vay vốn đầu t hạ tầng kỹ thuật theo lãi suất thơng mại và hạch
toán vào giá thành cho thuê lại đất, thì giá cho thuê lại đất cao, khó thu hút đợc
dự án đầu t thuê đất.
2.3. Nghiên cứu và ban hành cơ chế chính sách u đãi khuyến khích
đầu t vào KCN Phú Thọ
- Để nhanh chóng lấp kín các KCN đã đợc thành lập và đạt đợc mục tiêu
đề ra khi thành lập KCN trên địa bàn, công tác vận động xúc tiến đầu t vào
KCN cần đợc tổ chức thống nhất, có sự tham gia của các ngành. Thành lập các
tổ chức xúc tiến đầu t ở các thành phố lớn nh Hà Nội, TP. HCM, Đồng Nai, Đà
Nẵngđể thu hút những doanh nghiệp quan tâm đến tiềm năng của tỉnh.
- Cần sớm xây dựng văn bản hớng dẫn thực hiện u đãi về miễn, giảm
tiền thuê đất cho doanh nghiệp thuê đất trong KCN. Đồng thời bổ sung cơ chế
cho các DNCN thuê đất trong các KCCN đợc hởng u đãi về tiền thuê đất theo
5
Trang 5