Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Một số giải pháp hạ giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần sông đà 25

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.6 KB, 58 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện tốt kỳ thực tập tốt nghiệp tại Cơng ty cổ phần Sơng Đà 25 và
hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã được sự quan tâm chỉ dạy từ các
thầy cô giáo trường Đại học Hồng Đức, sự quan tâm và tạo mọi điều kiên thuận
lợi từ ban lãnh đạo công ty, được sự chỉ bảo và giúp đỡ nhiệt tình từ anh chị và
cô chú anh chị trong công ty
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Bộ mơn Tài chính –
Thống kê trường Đại học Hồng Đức và đặc biệt là Th.s Trần Phương Hoa đã
hướng dẫn tận tình, trang bị cho em những kiến thức lý luận cũng như thực tiễn
làm phương pháp luận nghiên cứu giúp em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo Công ty cổ phần Sông Đà 25,
cảm ơn anh chị và tồn thể cán bộ cơng nhân viên của cơng ty đã giúp đỡ em
hoàn thành tốt kỳ thực tập vừa qua.
Trong q trình thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp, cá nhân em
cịn có những thiếu sót nhất định. Em mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của
thầy cơ giáo để bài khóa luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Bùi Thị Thủy

i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIÊT TẮT

NỘI DUNG

NVL

Nguyên vật liệu



XDCB

Xây dựng cơ bản

SXKD

Sản xuất kinh doanh

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Danh mục nguyên vật liệu chủ yếu ................................................... 21
Bảng 2.2: Tình hình lao động của công ty ........................................................ 22
Bảng 2.3: Công nhân kỹ thuật của công ty ...................................................... 22
Bảng 2.4: Cơ cấu thị trường hiện nay của công ty ............................................ 24
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ........................ 26
Bảng 2.6: Số liệu khoản mục chi phí cơng trình hạt kiểm lâm Hà Trung ......... 28
Bảng 2.7: Chi phí NVL trong giá thành xây lắp cơng trình ............................... 30
Bảng 2.8: Tình hình thực hiện định mức tiêu hao NVL chủ yếu của cơng trình
hạt kiểm lâm Hà Trung ..................................................................................... 31
Bảng 2.9: Tình hình sử dụng chi phí NVL của cơng ty giai đoạn 2010-2012 ....
......................................................................................................................... 32
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp chi phí máy thi cơng cơng trình hạt kiểm lâm Hà
Trung ............................................................................................................... 34
Bảng 2.11: Tình hình sử dụng chi phí máy thi công trong giá thành xây lắp của
công ty giai đoạn 2010-2012 ............................................................................ 35
Bảng 2.12: Tình hình thực hiện chi phí nhân cơng ở cơng trình hạt kiểm lâm Hà
Trung ............................................................................................................... 36

Bảng 2.13: Mức độ hồn thành chi phí nhân cơng thực tế so với dự tốn ......... 36
Bảng 2.14: Tình hình sử dụng chi phí chung ở cơng trình hạt kiểm lâm Hà Trung
......................................................................................................................... 38
Bảng 2.15: Tình hình sử dụng chi phí chung của cơng ty giai đoạn 2010-2012
......................................................................................................................... 39

iii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ i
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................. ii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ................................................................ 3
1.1. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp ........................................... 3
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp ................. 3
1.1.2. Khái niệm chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp ......................... 5
1.1.3. Phân loại chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp .......................... 6
1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp ................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp ................................................. 8
1.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp .................................... 11
1.2.3. Hạ giá thành sản phẩm xây lắp ............................................................. 13
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến giá thành sản phẩm xây lắp ..................... 15
1.3.1. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 15
1.3.2. Nhân tố khách quan .............................................................................. 16
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 25 ................................................................................ 17
2.1 Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Sông

Đà 25

......................................................................................................... 17

2.1.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần Sông Đà 25 .................................. 17
2.1.2- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Sông Đà 25
......................................................................................................... 19
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2010-2012 của công ty
cổ phần Sông Đà 25 ........................................................................................ 25
2.2 Thực trạng về giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Sông Đà
25 giai đoạn 2010-2012 ................................................................................... 27
iv


2.2.1 Khái qt về các cơng trình do cơng ty cổ phần Sông Đà 25 đã thực hiện
trong giai đoạn 2010-2012 .............................................................................. 27
2.2.2 Tình hình thực hiện chi phí ngun vật liệu ......................................... 29
2.2.3 Tình hình thực hiện chi phí máy thi cơng trong giá thành ................... 33
2.2.4 Tình hình thực hiện chi phí nhân cơng trong giá thành ....................... 35
2.2.5 Tình hình thực hiện chi phí chung trong giá thành xây lắp .................. 37
2.3 Đánh giá về giá thành sản phẩm của công ty cổ phần Sông Đà 25 giai
đoạn 2010-2012 ............................................................................................. 39
2.3.1 Ưu điểm

............................................................................................. 39

2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân .......................................................................40
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 25 ............................................................43
3.1 Định hƣớng và mục tiêu phát triển của công ty cổ phần Sông Đà 25 .... 43

3.1.1 Định hướng phát triển ........................................................................... 43
3.1.2 Mục tiêu phát triển ................................................................................ 43
3.2 Một số giải pháp hạ giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần
Sông Đà 25 ...................................................................................................... 44
3.2.1 Bố trí lao động hợp lý , sử dụng tối đa lao động địa phương ............... 44
3.2.2 Tăng cường quản lý NVL để giảm chi phí NVL trong giá thành sản phẩm
.................................................................................................................46
3.2.3 Tăng cường công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị .................. 48
3.2.4 Lựa chọn phương pháp tổ chức thi công hợp lý nhằm rút ngắn tiến độ
thi công hạ giá thành. ..................................................................................... 49
3.2.5 Áp dụng hợp lý các hình thức thưởng cho việc nâng cao chất lượng đồ
án thiết kế. ....................................................................................................... 50
KẾT LUẬN .............................................................................................................52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 53

v


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp xây lắp nói riêng cơng tác quản lý chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm
ln có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định
kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được mục
tiêu về lợi nhuận, doanh nghiệp phải khơng ngừng tìm giải pháp tích cực tăng
doanh thu và giảm chi phí kinh doanh. Đặc biệt, đối với doanh nghiệp xây lắp
thì doanh thu đã được xác định trước thông qua giá bán. Do đó để tăng lợi nhuận
kinh doanh, doanh nghiệp xây lắp buộc phải tổ chức tốt công tác quản lý chi phí
nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Cơng ty cổ phần Sông Đà 25 là một doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh

Thanh Hóa, thời gian qua cơng tác hạ giá thành các cơng trình xây dựng là một
trong những công tác quan trọng hàng đầu được công ty chú trọng và đã đạt được
một số kết quả như: công ty thực hiện giao khoán nội bộ để nâng cao tính chủ động
và tăng năng suất lao động, đầu tư máy móc thiết bị thi cơng, tăng cường cơ giới hố
góp phần hạ giá thành xây lắp. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, công
tác quản lý chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm ở cơng ty vẫn cịn những hạn chế
như một số ít cơng trình có mức hạ giá thành dương, chi phí ngun vật liệu, chi
phí nhân cơng trong giá thành tăng so với dự toán.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của quản lý chi phí và giá thành
sản phẩm, qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Sông Đà 25, em đã đi sâu
nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp hạ giá thành sản phẩm xây lắp tại cơng
ty cổ phần Sơng Đà 25” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp xây lắp.
- Đánh giá thực trạng chi phí tại cơng ty cổ phần Sông Đà 25
- Đề xuất một số giải pháp hạ giá thành tại công ty cổ phần Sông Đà 25.
1


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chi phí sản xuất tại cơng ty cổ phần Sông Đà 25
- Không gian nghiên cứu: Công ty cổ phần Sông Đà 25
- Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2010-2012
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp chuyên gia: Là phương pháp hỏi ý kiến các nhà chuyên
môn, từ đó ghi chép các thơng tin cần thiết phục vụ cho chuyên đề.
- Phương pháp thống kê: Là phương pháp có liên quan đến việc thu thập số
liệu, tổng hợp, trình bày, phân tích và xử lý số liệu để phản ánh đối tượng
nghiên cứu.

5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương
Chƣơng 1: Lý luận chung về giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp
Chƣơng 2: Thực trạng chi phí sản xuất của cơng ty cổ phần Sơng Đà 25
Chƣơng 3: Một số giải pháp hạ giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần
Sông Đà 25
Em xin chân thành cảm ơn cô Trần Phương Hoa và các thầy cô trong
khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh đã chỉ bảo tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ
em hồn thành khóa luận này. Và em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể cán
bộ, nhân viên của công ty cổ phần Sông Đà 25 đã giúp đỡ em trong thời gian
thực tập và viết bài.
Do thời gian nghiên cứu khơng nhiều, kiến thức và kinh nghiệm cịn hạn
chế nên trong quá trình nghiên cứu và trình bày sẽ khơng tránh khỏi những sai
sót nhất định. Em rất mong các thầy, cơ và tồn thể các bạn đọc góp ý để em có
thể nâng cao kiến thức, kỹ năng và hoàn thiện bài viết.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp
1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
cơng nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông thường
công tác xây dựng cơ bản do các doanh nghiệp xây lắp nhận thầu tiến hành.
Hoạt động xây lắp là quá trình lao động xây dựng và lắp đặt thiết bị máy móc và
các cơng trình. Đây là hoạt động chủ yếu nhất của các đơn vị xây dựng bao gồm

những công việc đào, xúc, san lấp mặt bằng, làm đường, xây dựng, sửa chữa lớn
nhà cửa, vật kiến trúc và lắp đặt thiết bị máy móc vào các cơng trình, kể cả cho
th phương tiện máy móc thi cơng có người điều khiển đi kèm.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp có các đặc điểm sau:
-Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, ln
biến đổi theo địa điểm xây dựng. Cụ thể là trong hoạt động xây dựng con người
và công cụ lao động luôn phải di chuyển từ cơng trình này đến cơng trình khác
cịn sản phẩm xây dựng thì hình thành và đứng yên tại chỗ, một đặc điểm hiếm
thấy ở các ngành khác. Các phương án về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng
luôn phải thay đổi theo từng địa điểm và giai đoạn xây lắp. Đặc điểm này làm
khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện điều kiện cho người lao động,
làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển. Đặc điểm này cũng đòi hỏi các
tổ chức xây dựng phải chú ý tăng cường tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ.
- Chu kì sản xuất thường dài làm cho vốn đầu tư xây dựng cơng trình và
vốn sản xuất của tổ chức xây dựng thường bị ứ đọng lâu tại cơng trình đang
được xây dựng. Các tổ chức xây dựng dễ gặp phải rủi ro ngẫu nhiên theo thời
gian, cơng trình xây dựng xong dễ bị hao mịn vơ hình do tiến bộ của khoa học
kĩ thuật.
3


- Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng trường hợp
cụ thể thơng qua hình thức kí kết hợp đồng sau khi thắng thầu vì sản phẩm xây
dựng rất đa dạng, có tính cá biệt cao và chi phí lớn. Trong phần lớn các ngành
sản xuất khác, người ta có thể sản xuất sẵn hàng loạt sản phẩm để bán. Nhưng
với các cơng trình xây dựng thì khơng thể được trừ một vài trường hợp rất hiếm
khi chủ đầu tư làm sẵn một số nàh ở để bán. Nhưng ngay cả ở đây mỗi nhà cũng
có đặc điểm riêng do điều kiện địa hình và địa chất đem lại. Đặc điểm này dẫn
đến yêu cầu là phải xác định giá cả của sản phẩm xây dựng trước khi sản phẩm
được làm ra và hình thức giao nhận thầu hoặc đấu thầu xây dựng cho từng cơng

trình cụ thể trở nên phổ biên trong sản xuất xây dựng
- Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, các đơn vị tham gia xây dựng
cơng trình phải cùng nhau đến cơng trường thi cơng với diện tích có hạn để thực
hiện phần việc của mình theo một trình tự nhất định về thời gian và khơng gian.
Đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải có trình độ phối hợp tổ chức
cao trong sản xuất, coi trọng công tác chuẩn bị và thiết kế tổ chức thi công, phối
hợp chặt chẽ giữa các tổ chức xây dựng tổng thầu hay thầu chính và các tổ chức
thầu phụ.
- Sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của thời
tiết, điều kiện làm việc nặng nhọc có thể làm gián đoạn q trình thi công, năng
lực sản xuất không được sử dụng điều hòa. Đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức
xây dựng phải lập tiến độ thi cơng hợp lí ,chú ý đến độ bền của máy móc, đặc
biệt quan tâm đến việc cải thiện điều kiện lao động của công nhân.
- Sản xuất xây dựng chịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch do điều kiện
địa điểm xây dựng đem lại. Cùng một loại cơng trình nhưng nếu nó được đặt tại
nơi có sẵn nguồn nguyên vật liệu xây dựng, sẵn nguồn máy xây dựng cho th
và sẵn nhân cơng thì người nhận thầu xây dựng trường hợp này có nhiều cơ hội
hạ thấp chi phí sản xuất và thu được lợi nhuận cao hơn
- Tốc độ phát triển kĩ thuật xây dựng thường chậm hơn nhiều ngành khác.
Tất cả các điều kiện trên đã ảnh hưởng đến sản xuất xây dựng, ảnh hưởng
đến phương pháp tính tốn chi phí xây dựng.
4


1.1.2 Khái niệm chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải huy động, sử dụng các
nguồn tài lực, vật lực (sức lao động, vật tư, tiền vốn...) để phục vụ cho việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm hàng hoá, thực hiện các cơng việc lao vụ, thu mua dự trữ
hàng hố, ln chuyển lưu thông sản phẩm, thực hiện các hoạt động đầu tư,... kể
cả chi cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là doanh

nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hố cho
q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Các chi phí mà doanh nghiệp
chi ra cấu thành nên giá trị của sản phẩm. Giá trị của hàng hoá bao gồm 3 bộ
phận sau:
C+V+m
Trong đó:
C: Hao phí lao động vật hố tức là tồn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu
hao trong quá trình tạo ra sản phẩm như khấu hao TSCĐ, chi phí NVL, cơng cụ
dụng cụ...
V: Hao phí lao động sống tức là chi phí về tiền lương, tiền cơng phải trả
cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
m: Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động tạo ra
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Như vậy, chi phí sản xuất bao gồm hai bộ phận C + V, đây là chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Những chi phí cho hoạt động sản
xuất kinh doanh này đều được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Có thể nói chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra
để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh có
tính chất thường xun và gắn liền với q trình thi cơng cơng trình và hạng
mục cơng trình.

5


1.1.3 Phân loại chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp
Các chi phí phát sinh và cách thức mà chúng được xếp vào loại ln gắn
với loại hình tính chất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự phân loại chi phí có ý
nghĩa hết sức to lớn và thiết yếu trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp. Việc phân loại chi phí vừa mang tính khách quan vừa

mang tính chủ quan. Khách quan vì nó phụ thuộc vào bản chất của chi phí, cịn
chủ quan là xuất phát từ nhu cầu và mục đích quản lý của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, có nội dung, tính
chất kinh tế khác nhau, có mục đích và cơng dụng khác nhau. Sự thành công của
doanh nghiệp không chỉ được đánh giá trên lợi nhuận mà còn được xem xét trên
mức tiết kiệm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp đó. Đấy mới chính là kết
quả thực sự ẩn chứa sau bề mặt thành công về lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt
được. Để làm được điều này, các nhà quản lý phải biết kiểm tra chặt chẽ việc
thực hiện định mức chi phí ở từng bộ phận sản xuất và tồn bộ doanh nghiệp
trong từng thời gian nhất định. Do đó phải tiến hành phân loại chi phí.
1.1.3.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này những chi phí có cùng nội dung kinh tế, tính
chất sẽ được xếp vào cùng một yếu tố chi phí khơng phân biệt chi phí đó phát
sinh ở lĩnh vực nào. Cách phân loại này cịn gọi là phân loại chi phí sản xuất
theo yếu tố. Tồn bộ chi phí sản xuất được chia làm các yếu tố sau:
+ Chi phí NVL: Bao gồm tồn bộ chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh
nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
+ Chi phí nhân cơng: Là tồn bộ số lượng, tiền cơng phải trả, tiền trích
BHYT, BHXH, KPCĐ của nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là tồn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ trong
doanh nghiệp như các loại máy thi công, nhà xưởng, ô tơ...
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi: bao gồm tồn bộ số tiền, doanh nghiệp đã chi
trả về các dịch vụ đã mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, điện thoại, ...
phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
6


+ Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm tồn bộ chi phí khác phát sinh trong q
trình sản xuất ngồi 4 yếu tố chi phí trên.

Phân loại theo nội dung, tính chất của chi phí giúp nhà quản lý biết được
kết cấu, tỷ trọng các chi phí chi ra trong q trình sản xuất kinh doanh đó. Qua
đó doanh nghiệp đánh giá được tình hình dự tốn chi phí thi cơng, nó là cơ sở để
lập báo cáo chi phí theo yếu tố trên bảng “thuyết minh báo cáo tài chính”, xây
dựng định mức vốn lưu động, lập kế hoạch mua sắm vật tư, tổ chức lao động
tiền lương thuê máy thi cơng.
1.1.3.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và cơng dụng của chi phí
Theo cách phân loại này những chi phí có cùng mục đích, cơng dụng đối
với hoạt động sản xuất sẽ được xếp vào cùng một khoản mục chi phí, khơng
phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Vì vậy, cách phân loại này
còn gọi là phân loại chi phí theo khoản mục. Chi phí sản xuất được chia thành
các khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm chi phí về vật liệu chính vật liệu phụ,
nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho thi công cơng trình, hạng mục cơng trình mà
đơn vị xây lắp đã bỏ ra.
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp tiền lương
và tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất và hồn thành sản phẩm xây lắp.
+ Chi phí sử dụng máy thi cơng: Bao gồm các khoản chi phí liên quan đến
việc sử dụng máy thi công để thực hiện công tác xây lắp bằng máy thi công hỗn
hợp như: chi phí nhân cơng, chi phí NVL và các chi phí bằng tiền khác.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí phục vụ cho nhân viên
quản lý tổ, đội, tiền lương của đội trưởng, của nhân viên giám sát, các khoản
BHXH, BHYT, CPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của nhân công
trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý đội, chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí
khác bằng tiền.
Cách phân loại chi phí theo khoản mục là cơ sở để xác định giá thành
cơng xưởng, giá thành tồn bộ, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
7



cũng như là căn cứ để kiểm soát, quản lý chi phí. Đây là cách phân loại thường
dùng trong XDCB, phù hợp với phương pháp lập dự toán giá thành sản phẩm.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là tồn bộ chi phí cho bộ máy quản lý và
điều hành doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
toàn doanh nghiệp.
1.1.3.3 Phân theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách phân loại này, tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia
thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
+ Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với q trình sản xuất sản
phẩm hay q trình mua hàng hố để bán.
+ Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó
khơng phải là một phần giá trị sản phẩm sản xuất ra hoặc mua nên được xem là các
phí tổn, cần được khấu hao ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.
1.1.3.4 Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng cơng việc, sản phẩm hồn thành
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn
cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại
được phân theo quan hệ khối lượng cơng việc hồn thành. Theo cách này, được
chia thành hai loại:
- Chi phí cố định: là những chi phí khơng đổi về tổng số so với khối lượng
cơng việc hồn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê
mặt bằng, phương tiện kinh doanh ....
- Chi phí biến đổi: Là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ, so với khối
lượng cơng việc hồn thành, chẳng hạn chi phí ngun vật liệu, nhân cơng trực
tiếp...
1.2 Giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất giữa hai mặt : mặt hao phí sản
xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí sản xuất (kỳ này hay
kỳ trước chuyển sang) và các khoản chi phí tính trước có liên quan đến khối
8



lượng sản phẩm, hàng hố, dịch vụ đã hồn thành sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành
sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh mặt
hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu
thụ của Doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ của
Doanh nghiệp.
Như vậy giá thành là một biểu bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hố mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất
và tiêu thụ đơn vị sản phẩm hoặc một loại sản phẩm nhất định.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền tồn bộ hao phí lao động
sống và lao động vật hóa phát sinh trong q trình sản xuất có liên quan đến
khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
- Nội dung giá thành sản phẩm xây lắp
Theo phương pháp lập giá thành sản phẩm xây lắp và phương pháp lập giá
dự toán xây lắp chi tiết các cơng trình, hạng mục cơng trình, giá dự tốn chi tiết
bao gồm: Chi phí trực tiếp, chi phí chung, thuế và lãi. Từ đó ta theo giá thành
sản phẩm xây lắp bao gồm : Chi phí trực tiếp và chi phí chung
+. Chi phí trực tiếp
Khái niệm : Là các loại chi phí trực tiếp phục vụ q trình thi cơng xây lắp cơng
trình, bao gồm tồn bộ chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công và máy thi cơng.
- Chi phí vật liệu :
Cơng thức :
VL =



Q i Dv i + CL v i


Trong đó :
VL : Chi phí vật liệu xây dựng
Qi

: Khối lượng cơng việc xây lắp thứ i

Dv i : Chi phí vật liệu trong đơn giá dự tốn của cơng việc thứ i
CL v i : Chênh lệch chi phí vật tư thứ i
- Chi phí nhân cơng
9


Cơng thức:
NC =



Qi Dn i ( 1+

F1
+
h1m

F2
)
h 2m

Trong đó :
NC


: Chi phí nhân cơng

Qi

: Khối lượng cơng việc thứ i

Dn i

: Chi phí nhân cơng nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết cho

công việc i
F1 , F2: Các khoản phụ cấp được tính theo mức lương tối thiểu và theo cấp
bậc trong đơn giá xây dựng
h 1m, h2 m : Hệ số phụ cấp tính theo lương tối thiểu và theo hệ số cấp bậc theo
quy định trong đơn giá
- Chi phí máy thi cơng
Cơng thức
M =



Qi Dm i

Trong đó :
M
Qi
Dm i

: Chi phí máy thi cơng
: Khối lượng cơng việc thứ i

: Chi phí sử dụng máy nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết cuả

từng loại công việc i
Vậy chi phí trực tiếp :
T = VL + NC + M
+ Chi phí chung
Là loại chi phí phục vụ chung mọi đối tượng sản phẩm hay công việc xây
dựng nằm trong dự toán xây lắp của hạng mục cơng trình đang xét mà chúng
khơng thể tính trực tiếp cho từng đối tượng sản phẩm hay công việc xây lắp.
Chi phí chung bao gồm : Chi phí quản lý hành chính, chi phí phục vụ nhân
cơng trực tiếp thi cơng xây lắp, chi phí phục vụ thi cơng và chi phí gián tiếp khác.
Chi phí chung được tính như sau :
C = NC x P
10


Trong đó :
C : Chi phí chung
P : Tỷ lệ chi phí chung so với chi phí nhân cơng
1.2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là một hay một hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm, khối lượng cơng tác xây
lắp hồn thành. Nó mang tính thuần t kỹ thuật, tính tốn chi phí cho từng đối
tượng tính giá thành. Trong kinh doanh xây lắp, đối tượng tính giá thành thường
là hạng mục cơng trình, tồn bộ cơng trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa
các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà kế toán
phải lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính
giá thành cho từng đối tượng.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, thường áp dụng các phương pháp tính giá

thành sau:
1.2.2.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính giá thành trực tiếp)
Phương pháp này là phương pháp tính giá thành được sử dụng phổ biến
trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay vì sản xuất thi cơng mang tính chất đơn
chiếc, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành.
Hơn nữa, áp dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành
trong mỗi kỳ báo cáo và cách tính đơn giản, dễ dàng thực hiện.
Theo phương pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực
tiếp cho một cơng trình hoặc hạng mục cơng trình từ khi khởi cơng đến khi hồn
thành chính là giá thành thực tế của cơng trình, hạng mục cơng trình đó.
Trường hợp cơng trình, hạng mục cơng trình chưa hồn thành tồn bộ mà
có khối lượng xây lắp hồn thành bàn giao thì:

11


Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo cơng trường hoặc cả cơng
trình nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục cơng trình. Kế
tốn có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm hoặc hệ số kinh tế kỹ thuật
đã quy định cho từng hạng mục cơng trình để tính giá thành thực tế cho hạng
mục cơng trình đó.
Nếu các hạng mục cơng trình có thiết kế khác nhau, dự tốn khác nhau
nhưng cùng thi công trên một địa điểm do một cơng trình sản xuất đảm nhận
nhưng khơng có điều kiện quản lý theo dõi việc sử dụng các loại chi phí khác
nhau cho từng hạng mục cơng trình thì từng loại chi phí đã được tập hợp trên
tồn cơng trình đều phải tiến hành phân bổ cho từng hạng mục cơng trình. Khi
đó giá thành thực tế của từng hạng mục cơng trình sẽ là:

1.2.2.2 Phương pháp tỷ lệ:
Trong trường hợp chi phí sản xuất được tập hợp theo đơn vị thi cơng, kế

tốn có thể căn cứ vào hệ số kinh tế kỹ thuật quy định cho từng hạng mục cơng
trình và chi phí sản xuất cho cả nhóm để tính giá thành thực tế cho hạng mục
cơng trình đó.
1.2.2.3 Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này đươc áp dụng trong trường hợp các doanh nghiệp xây lắp
thi cơng các cơng trình lớn và phức tạp, q trình xây lắp được chia ra các bộ
phận sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất cịn đối
tượng tính giá thành là tồn bộ cơng trình hồn thành. Theo phương pháp này
giá thành cơng trình được xác định bằng cách tổng cộng chi phí sản xuất phát
sinh tại từng đội, cộng với giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và trừ đi giá trị sản
phẩm dở dang cuối kỳ.
12


Z = D ĐK + C 1 + C 2 +... + Cn - D CK
Trong đó C1, C2,..., Cn là chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội sản xuất
hoặc từng hạng mục cơng trình.
1.2.2.4 Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này có mục đích kịp thời phát hiện ra mọi chi phí sản xuất và
phát sinh vượt quá định mức, từ đó tăng cường phân tích và kiểm tra kế hoạch
giá thành. Nội dung của phương pháp này cụ thể như sau:
Căn cứ vào định mức chi phí hiện hành, kết hợp với dự tốn chi phí được
duyệt, kế tốn tiến hành tính giá thành sản phẩm theo định mức.
So sánh chi phí phát sinh với định mức để xác định số chênh lệch. Tập hợp
thường xun và phân tích những chênh lệch đó để kịp thời tìm ra những biện
pháp khắc phục nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Trên cơ sở tính giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức,
kết hợp với việc theo dõi chính xác số chênh lệch so với định mức, kế toán tiến
hành xác định giá thực tế của sản phẩm xây lắp theo công thức.


Phương pháp này rất phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp. Tuy nhiên
để phương pháp này thực sự phát huy tác dụng, kế toán cần tổ chức được hệ
thống định mức tương đối chính xác và cụ thể, cơng tác hạch tốn ban đầu cần
chính xác và chặt chẽ.
1.2.3 Hạ giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.3.1 Ý nghĩa của hạ giá thành sản phẩm xây lắp
- Hạ giá thành sản phẩm là một trong những nhân tố tạo điều kiện cho
doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm. Khi thị trường có sự cạnh
tranh, hàng hố đa dạng, phong phú, các doanh nghiệp buôc phải nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ và phải tìm biện pháp giảm chi phí hạ giá thành. Việc hạ
giá thành sẽ tạo được lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh, doanh nghiệp có
thể giảm bớt giá bán để đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm thu hồi vốn nhanh.
13


- Hạ giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản lâu dài và trực tiếp làm tăng
lợi nhuận doanh nghiệp. Do giá cả được hình thành bởi quan hệ cung và cầu trên
thị trường, nếu giá cả hạ so với giá bán để có thể tiêu thụ được khối lượng sản
phẩm nhiều hơn và sẽ thu được lợi nhuận lớn hơn.
- Hạ giá thành có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thêm sản
xuất sản phẩm, dịch vụ. Do doanh nghiệp đã tiết kiệm được các chi phí NVL và
chi phí quản lý nên khối lượng sản xuất như cũ, nhu cầu vốn lưu động sẽ được
giảm bớt. Trong điều kiện đó doanh nghiệp có thể rút bớt lượng vốn trong sản
xuất hoặc có thể mở rộng sản xuất tăng thêm lượng sản phẩm tiêu thụ.
1.2.3.2 Chỉ tiêu phản ánh hạ giá thành sản phẩm
Để xem xét và đánh giá việc hạ giá thành sản phẩm, người ta thường dùng
2 chỉ tiêu cơ bản đó là mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành. Hai chỉ tiêu này
được đặt ra đối với sản phẩm so sánh được.
Sản phẩm so sánh được là những sản phẩm mà các năm trước doanh nghiệp
đã chính thức sản xuất, chúng có đầy đủ những tài liệu về hoạch tốn giá thành

của những năm trước, xét về góc độ quản lý doanh nghiệp tích luỹ được nhiều
kinh nghiệm quản lý trong giá thành.
- Mức hạ giá thành của sản phẩm so sánh được: Là số tuyệt đối phản ánh
quy mô chi phí tiết kiệm được giữa năm nay so với năm trước. Đồng thời cũng
phản ánh khả năng tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và tích luỹ cho ngân sách
nhà nước.
Cách xác định mức hạ giá thành của sản phẩm so sánh được:
n

MZ

=
n

=





n

Z1 i S1 i

i 1

-




Z0 i S1 i

i 1

S 1 i( Z1 i – Z0 i)

i 1

Trong đó :
MZ

: Mức hạ giá thành sản phẩm so sánh được

S 1i

: Số lượng sản phẩm kỳ so sánh của từng loại sản phẩm

Z1 i

: Giá thành đơn vị sản phẩm so sánh của từng loại sản phẩm
14


Z0 i

: Giá thành sản phẩm so sánh kỳ gốc

i

: Loại sản phẩm so sánh được (i=1, n )


- Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm so sánh được : Là số tương đối phản ánh tốc
độ hạ giá thành giữa năm nay so với năm trước.
Cách xác định tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm so sánh được:
MZ
TZ

=

x

n



100%

Z0 i S1 i

i 1

Trong đó :
TZ : Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm so sánh được
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1 Nhân tố chủ quan
- Nhân tố khoa học kỹ thuật và công nghệ: Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường việc đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình cơng nghệ trong doanh
nghiệp được đặt ra là một vấn đề cấp bách bởi vì đổi mới sẽ tạo ra năng suất cao,
chất lượng sản phẩm tốt, giá cả hạ và từ đó doanh nghiệp có thể cạnh tranh được
trên thị trường. Những doanh nghiệp có trình độ trang thiết bị kỹ thuật hiện đại

sẽ tiết kiệm được nguyên nhiên vật liệu, năng lượng, giảm chi phí tiền lương từ
đó hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh. Việc đổi mới máy móc thiết bị, quy trình
cơng nghệ trong sản xuất kinh doanh trở thành vấn đề quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp là nhân tố để hạ thấp chi phí. Vì vậy bắt buộc người quản lý,
người xây dựng phải đặc biệt chú ý tới nhân tố này.
- Nhân tố tổ chức lao động và sử dụng lao động: Việc tổ chức lao động
khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý, loại trừ được
tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy có tác động lớn trong việc nâng
cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Điều quan trọng là nhà quản
trị phải biết sử dụng yếu tố con người, biết động viên, bồi dưỡng kiến thức, khơi
dậy tài năng cho doanh nghiệp. Từ đó, tạo ra một khả năng to lớn để nâng cao
năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
15


- Nhân tố tổ chức quản lý sản xuất và tài chính: Tổ chức quản lý sản xuất
đạt trình độ cao có thể giúp cho doanh nghiệp xác định mức sản xuất tối ưu và
phương pháp sản xuất tối ưu làm giá thành sản phẩm hạ. Nhờ vào việc bố trí hợp
lý, đáp ứng đầy đủ nhu cầu mua sắm vật tư sẽ tránh được tổn thất cho sản xuất
như việc ngừng sản xuất do thiếu NVL nhưng cũng cần hạn chế được sự lãng
phí của nguyên vật liệu.
1.3.2 Nhân tố khách quan
- Các nhân tố về thị trường : Thi trường ở đây bao gồm các yếu tố đầu vào
như thị thường lao động , thị trường nguyên vật liệu , thị trường máy thi công ,
thị trường vốn, thi trường đầu ra...
Đối với thị trường đầu vào ảnh hưởng tới doanh nghiệp xét trên khả năng
cung cấp và giá cả cuủa các yếu tố . Doanh nghiệp phải xem xét và lựa chọn nhà
cung cấp , phương thức thanh tốn dể chi phí bỏ ra cho các yếu tố đầu vào là thấp .
- Các nhân tố khác như điều kiện tự nhiên, chính sách chế độ nhà nước .


16


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN SÔNG ĐÀ 25

2.1 Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Sông
Đà 25
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần Sông Đà 25
Tiền thân của Công ty CP Sông Đà 25 là cơng ty xây lắp cơng nghiệp
Thanh Hố, được thành lập theo Quyết định số 1268 TC/UB-TH ngày
08/12/1971 của UBND tỉnh Thanh Hố.
Ngày 09/09/1977 cơng ty đổi tên thành Cơng ty xây dựng số 2 Thanh Hố, tới
năm 1992 cơng ty được thành lập lại Doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số
1432 TC/UB-TH ngày 21/11/1992 của UBND tỉnh Thanh Hoá. Trong thời gian
hoạt động từ năm 1992 tới nay có hai đơn vị sát nhập vào Cơng ty đó là:
- Cơng ty Xây dựng C Thanh Hố theo Quyết định số 34 /QĐ-UB ngày
07/01/1999.
- Xí nghiệp gạch ngói Quảng n Thanh Hoá theo Quyết định số
1544/QĐ-UB ngày 25/6/2001.
- Năm 2003 Công ty đổi tên thành Công ty Sông Đà 25 theo Quyết định số
433/QĐ-BXD ngày 15/04/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc tiếp nhận
Công ty xây dựng số 2 Thanh Hoá làm đơn vị thành viên của Tổng Cơng ty
Sơng Đà.
Ngày 13/12/2005 Bộ trưởng bộ Xây dựng có Quyết định số 2284/QĐ-BXD
chuyển Công ty Sông Đà 25 thành Công ty cổ phần, đổi tên là Công ty Cổ phần
Sơng Đà 25.
Tính đến nay Cơng ty có bề dày truyền thống hơn 40 năm hoạt động trong
nước và 25 năm hoạt động trên lãnh thổ nước Cơng Hồ dân chủ nhân dân Lào.

Trải qua thời gian hoạt động và phát triển, đến nay Công ty cổ phần Sông
Đà 25 đã trưởng thành và phát triển lớn mạnh không ngừng cả về quy mô tổ
17


chức, cơ cấu ngành nghề, sản phẩm. Công ty đã được Bộ xây dựng Việt Nam
Trao tặng: 15 huy chương Vàng, 6 bằng chất lượng cao, và được tặng cờ cơng
trình sản phẩm chất lượng cao nhiều năm liên tục của Ngành xây dựng Việt
nam. Đặc biệt năm 2001 Công ty được Nhà nước tặng huân chương lao động
hạng 3.
Tên công ty: Công ty cổ phần Sông Đà 25.
Địa chỉ: Số 100 Đường Trường thi, phường Trường thi ,Thành phố Thanh
Hố, tỉnh Thanh Hóa
Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty cổ phần.
Mã số thuế: 2800221072
Điện thoại:0373.852.248

Fax : 0373.754.720

Tài khoản : 50110000000074 Ngân hàng ĐT&PT Thanh Hoá
Tổng giám đốc : Phạm Văn Chung.
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, lĩnh vực hoạt động kinh doanh
của Công ty gồm:
- Xây dựng các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng, thủy lợi; hạ
tầng kỹ thuật, đường dây tải điện và
trạm biến thế;
- Sản xuất kinh doanh vật tư; vật liệu xây dựng;
- Đầu tư xây dựng, quản lý vận hành, khai thác, kinh doanh điện của các
nhà máy thủy điện;
- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà; kinh doanh bất động sản;

- Khai thác đất, đá, cát, sỏi; sản xuất vật liệu xây dựng từ đá; khoan phá nổ
mìn cơng nghiệp;
- Lập dự án và quản lý dự án các cơng trình xây dựng;
- Tư vấn lập hồ sơ mời thầu. Tư vấn đấu thầu xây dựng;
- Sản xuất kinh doanh cửa nhựa;
- Sản xuất kinh doanh cửa thép.
Trải qua quá trình hoạt động hơn 40 năm cả trên lãnh thổ Việt Nam và trên
nước bạn Lào Công ty cổ phần Sông Đà 25 đã thi cơng được những cơng trình
18


có quy mơ và tầm cỡ lớn. Đặc biệt trong thời gian vừa qua công ty đã nhận một
số công trình có quy mơ lớn, những cơng trình trọng điểm của Quốc gia như:
Thủy điện Sê San 3A.

Giá trị hợp đồng 19.000.000.000đ

DA Hồ chứa nước Cửa Đạt (phần đường R014 + R 015).
Giá trị hợp đồng 50.254.928.000
Khu đập phụ, Thuỷ điện Cửa Đạt.
Thuỷ điện Sơn La.

Giá trị hợp đồng 84.896.260.219

Giá trị hợp đồng 15.000.000.000

Đại học Hồng Đức Thanh Hoá.

Giá trị hợp đồng 22.000.000.000


Nhà Nghỉ và hệ thống sử lý nước thải Cơng ty bia Thanh Hố.
Giá trị hợp đồng 12.844.715.445
Chung cư cao tầng CT1.
Giá trị hợp đồng 9.000.000.000
XD dây truyền nhà máy xi măng Bỉm Sơn.
Giá trị hợp đồng 5.368.156.000
Công ty cổ phần Sơng Đà 25 có quy mơ và địa bàn hoạt động rộng, các
cơng trình thi cơng ở nhiều địa điểm khác nhau cho nên việc tổ chức thi cơng
thành các xí nghiệp các đội là rất hợp lý. Mỗi cơng ty trực thuộc, mỗi xí nghiệp,
mỗi đội phụ trách thi cơng một cơng trình và tổ chức thành các tổ có phân cơng
nhiệm vụ cụ thể. Giám đốc xí nghiệp hay đội trưởng phụ trách các đội chịu trách
nhiệm trước Giám đốc công ty về việc quản lý và tiến độ cơng việc, chất lượng
cơng trình. Mọi cơng việc kế tốm , lập các chứng từ ban đầu và các báo cáo kế
tốn gửi về cơng ty lập báo cáo chung tồn cơng ty. Cơng ty chủ yếu thực hiện
phương thức giao khoán sản phẩm xây dựng cho các xí nghiệp , các đội.
2.1.2- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Sông Đà 25
2.1.2.1 Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh xây dựng có vai trị vơ cùng
quan trọng .Trong tổng chi phí xây lắp thì chi phí vật liệu chiếm khoảng 60%70%. Hơn nữa chất lượng nguyên vật liệu rất quan trọng nó ảnh hưởng đến cơng
trình xây lắp. Đới với cơng tình xây dựng dân dựng cơng nghiệp , chi phí
ngun vật liệu thường chiếm khoảng 60-70%, cơng trình thuỷ lợi 20-30%, cơng
19


trình cầu cống đường xá 40-50%. Do các cơng tình xây dựng phân tán ở nhiều
nơi, từ nguồn cung ứng đến nơi xây lắp là rất xa, do đó mà việc vận chuyển rất
lớn so với các ngành khác. Vì vậy công tác quản lý nguyên vật liệu và dự trữ là
một trong những nội dung quan trọng nhất của cơng tác hạ giá thành sản phẩm
xây lắp.
Trong q trình thi cơng cơng trình thường sử dụng các ngun vật liệu

như : gạch, cát, xi măng, thép, đá ..... Gạch, cát, thép, xi măng, đá thường có sẵn
ở điạ phương, điều này giúp công ty tránh được một lượng lớn chi phí vận
chuyển. Cịn các ngun vật liệu khác như sắt, thép, xi măng và các nguyên vật
liệu khác thì nó lại phụ thuộc vào địa điểm nhà cung ứng cị gần cơng trình thi
cơng hay khơng hoặc là nó phụ thuộc vào chính sách giá cả của nhà cung ứng
mà lựa chọn sao cho chi phí thấp nhất góp phần làm hạ giá thành sản phẩm. Do
thị trường giá cả luôn biến động nên giá cả nguyên vật liệu cũng biến động theo
mùa. Điều này địi hỏi Cơng ty cần phải theo dõi diễn biến của thị trường
nguyên vật liệu.
Vật liệu xây dựng với khối lượng lớn, đa dạng về chủng loại, nhiều loại
phụ thuộc vào điều kiện thời tiết như: vơi, xi măng, cát . Nếu khơng có biện
pháp bảo quản tốt sẻ gây ra hư hỏng, mất mát, hao hụt dẫn đến lãng phí khơng
cần thiết. Do đó cần có biện pháp bảo vệ nguyên vật liệu tốt để cung cấp kịp thời
cho sản xuất. Bởi lẻ các cơng tình làm ra là tổng hợp tất cả các nguyên vật liệu
một cách đầy đủ và đồng bộ. Vì các cơng trình ln cách xa nguồn cung cấp
ngun vật liệu.
Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng đúng yêu cầu kỹ thuật
của sản xuật thì chất lượng cơng tình sẽ tăng lên và khi đó sẽ hạ được giá thành
xây lắp, đặc biệt khi tiến hành xây dựng thì Cơng ty cần phải khai thác những
nguồn ngun vật liệu gần cơng trình, khi đó sẽ giảm được chi phí vận chuyển
dẫn tới hạ giá thành. Mặt khác trong xây dựng cơ bản ngoài các ngun vật liệu
chính sử dụng cho thi cơng cơng trình thì các loại nguyên vật liệu phụ như: cốt
pha, dàn giáo, đinh, gỗ ..........Các loại vật liệu này có thể tái sử dụng lại làm
giảm một phần chi phí , từ đó cũng góp phần hạ giá thành xây lắp .
20


×